intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp khắc phục khó khăn cho học sinh khi giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

125
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các em giảm bớt khó khăn khi bắt đầu làm quen với nội dung hình học không gian. Sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Một số biện pháp khắc phục khó khăn cho học sinh khi giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian" dưới đây sẽ góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán cho nhà trường nói riêng và cho các em học sinh nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp khắc phục khó khăn cho học sinh khi giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian

MỤC LỤC<br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> 1. Tên sáng kiến: <br /> <br /> “MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN CHO HỌC SINH KHI <br /> GIẢI BÀI TOÁN TÌM GIAO ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT <br /> PHẲNG TRONG KHÔNG GIAN”.<br /> <br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy môn <br /> Toán nội dung Hình học không gian lớp 11cho đối tượng học sinh lớp 11.<br /> <br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 15 tháng 10 năm  2015 đến ngày 25 <br /> tháng  04 năm  2015.<br /> <br /> 4. Tác giả: <br /> <br /> Họ và tên : Lê Thị Hà.<br /> Năm sinh: 1985<br /> Nơi thường trú: Thôn Ba Trung­Yên Minh­Ý Yên­ Nam Định.<br /> Trình độ chuyên môn:   Thạc sỹ <br /> Chức vụ: Giáo viên<br /> Nơi làm việc: Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> Điện thoại: 0979.054.196<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%.<br /> <br /> 5. Đồng tác giả: Không có.<br /> <br /> 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:<br /> Tên đơn vị: Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> Địa chỉ:   Xã Yên Lợi­ Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định<br /> Điện thoại:  03503. 963. 939<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> I.  Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. <br />            Nội dung hình học không gian thường xoay quanh ba đối tượng điểm, <br /> đường thẳng, mặt phẳng. Mở  đầu nội dung hình học không gian chương II <br /> trong sách giáo khoa hình học lớp 11 ban cơ  bản đã trình bày “Đại cương về <br /> đường thẳng và mặt phẳng”. Mặt khác hầu hết các bài toán hình học không <br /> gian đều liên quan đến hai đối tượng này. Do vậy nếu học sinh thành thạo giải <br /> bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian thì sẽ <br /> góp phần giải quyết được rất nhiều bài toán hình học không gian khác như: bài  <br /> toán  tìm  giao  tuyến, bài   toán tìm  thiết diện,  bài toán  liên quan   đến  khoảng <br /> khoảng cách, bài toán phân chia và lắp ghép khối đa diện,… Như vậy nội dung  <br /> của bài toán là một trong những nội dung cơ sở, nội dung mở đầu của hình học  <br /> không gian, nên nó đóng vai trò quan trọng trong hình học không gian. Nếu học  <br /> sinh không thành thạo bài toán này sẽ  dẫn đến sự  lúng túng khi học các nội <br /> dung tiếp theo (chẳng hạn như không vẽ  được hình, không xác định được giao  <br /> tuyến, thiết diện,..).<br />           Bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng không phải là bài <br /> toán khó trong mảng hình học không gian, nhưng không phải học sinh nào cũng <br /> thành thạo bài toán này.  Trong quá trình dạy học và quan sát  học sinh giải bài  <br /> toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng tác giả thấy các em còn mắc  <br /> phải một số  khó khăn như: khả  năng tưởng tượng hình không gian chưa tốt, <br /> chưa có con đường rõ ràng để  chỉ  ra mặt phẳng phụ chứa đường thẳng và cắt <br /> mặt phẳng theo giao tuyến nào đó, chưa biết cách quan sát và kiểm tra một  <br /> đường thẳng có thuộc một mặt phẳng hay không … Bên cạnh đó các em còn có <br /> tâm lí tránh né các câu hình trong các bài kiểm tra cũng như trong các đề thi tập  <br /> trung. Nguyên nhân của thực trạng này là do các em không có kiến thức nền  <br /> tảng vững chắc về hình học không gian, chưa có phương pháp tư duy phù hợp,  <br /> khả  năng tư  duy trừu tượng và tưởng tượng hình không gian của các em chưa <br /> tốt,… Thêm vào đó là còn một số giáo viên có quan niệm chỉ tập trung dạy phần  <br /> Đại số  và giải tích mà coi nhẹ  phần Hình học. Với lí do phần Đại số  và giải <br /> tích chiếm nhiều điểm hơn phần Hình học trong các đề  thi, và cho rằng học  <br /> sinh khó lấy điểm nội dung Hình học hơn là nội dung Đại số  và giải tích, dẫn  <br /> đến việc các em ít được rèn luyện nội dung này.<br />          Từ điều kiện hoàn cảnh như vậy tác giả đã nảy sinh sáng kiến: “Một số <br /> giải pháp khắc phục khó khăn cho học sinh khi giải bài toán tìm giao điểm của <br /> đường thẳng và mặt phẳng trong không gian”. Với mong muốn giúp các em <br /> <br /> <br /> <br /> 3Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> giảm bớt khó khăn khi bắt đầu làm quen với nội dung hình học không gian. Tác  <br /> giả hy vọng  rằng sáng siến kinh nghiệm của bản thân sẽ góp một phần nhỏ để <br /> nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán cho nhà trường nói riêng và cho các <br /> em học sinh nói chung. Từ đó góp phần nhỏ bé của mình  nâng cao chất lượng <br /> giáo dục toàn diện của trường THPT Lý Nhân Tông nói riêng của tỉnh Nam  <br /> Định nói chung .<br /> <br /> <br /> II.  Mô tả giải pháp.<br /> 1. Thực trạng trước khi tạo ra sáng kiến.<br />           Khi hướng dẫn học sinh giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng  và  <br /> mặt phẳng  các giáo viên thường hướng dẫn học sinh làm theo hai cách:<br />           Cách 1: Tìm trong  một đường thẳng  cắt  tại I. Khi đó điểm I chính là <br /> giao điểm của  và  .<br /> <br />           Cách 2: Tìm một mặt phẳng phụ  chứa và cắt  theo giao tuyến .Sau đó tìm <br /> giao điểm I của  và . Điểm I chính là giao điểm của  và  .<br /> <br />           Trong quá trình giảng dạy, bên cạnh việc nêu phương pháp giải thì việc  <br /> nhận xét,dự  đoán các khó khăn, những sai sót mà học sinh trong quy trình giải <br /> toán là việc rất cần thiết.<br />           Bản thân tác giả cũng hướng dẫn học sinh giải bài toán này theo hai cách  <br /> trên, đồng thời tiến hành quan sát trong quá trình giải toán của học sinh và rút ra  <br /> những nhận xét sau:  <br />            Ưu điểm của giải pháp này là: Học sinh dễ  hiểu và dễ  ghi nhớ. Cả  hai <br /> cách đều quy về tìm giao điểm của hai đường thẳng trong cùng một mặt phẳng,  <br /> điều này rất quen thuộc khi các em học trong hình học phẳng.<br /> <br />           Nhược điểm của giải pháp này là: <br /> <br />                    Trong cách 1: Học sinh gặp khó khăn khi tìm và phát hiện ra đường <br /> thẳng , đôi khi còn ngộ  nhận   ( tức là học sinh chỉ  ra một đường thẳng   cắt <br /> nhưng thực tế  không cắt  ).<br /> <br />           Trong cách 2: Học sinh gặp khó khăn khi tìm và phát hiện ra mặt phẳng .<br /> <br />          Như  vậy hướng dẫn học sinh khắc phục một số khó khăn khi giải bài <br /> toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng là rất cần thiết.        <br />           <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:<br /> <br /> 2.1.   Nêu vấn đề cần giải quyết: <br />   Trong báo cáo sáng kiến, tác giả xin trình bày giải pháp để khắc phục  một số <br /> khó khăn thường gặp của học khi giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng  <br /> và mặt phẳng.<br /> 2.2. Chỉ ra tính mới: <br />       Báo cáo chỉ rõ và hướng dẫn cho học sinh cách khắc phục  một số khó khăn <br /> thường gặp khi giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng đó <br /> là:<br /> ­Học sinh hiểu và tìm được đường thẳng , tránh ngộ nhận  trong cách 1.<br /> ­Học sinh hiểu và tìm được mặt phẳng () trong cách 2.<br />  2.3. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: <br />       Trong giải pháp cũ học sinh không được chỉ ra khó khăn và cách khắc phục <br /> khó   khăn  trong  quá   trình  giải   toán   tìm  giao   điểm  của   đường   thẳng   và   mặt  <br /> phẳng. Còn trong báo cáo này tác giả đưa ra việc chú trọng làm rõ và hướng dẫn  <br /> học sinh giải quyết một số khó khăn trong quy trình giải toán tìm giao điểm của <br /> đường thẳng và mặt phẳng, góp phần giúp các em tự  tin trong quá trình giải <br /> toán hình học không gian.<br /> 2.4. Cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp một cách cụ <br /> thể, rõ ràng, cũng như các điều kiện cụ thể để  áp dụng giải pháp.<br /> <br /> 2.4.1: Chuẩn bị các kiến thức liên quan.<br /> <br /> *Một số tính chất thừa nhận:<br /> <br /> Tính chất 1: Có một và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt.<br /> <br /> Tính chất 2: Có một và chỉ  một mặt phẳng đi qua ba điểm phân biệt <br /> không thẳng hàng.<br /> <br /> Tính chất 3: Nếu một đường thẳng có hai điểm phân biệt cùng thuộc một <br /> mặt phẳng thì mọi điểm của đường thẳng đều thuộc mặt phẳng.<br /> <br /> Tính chất 4: Nếu hai mặt phẳng có một điểm chung thì chúng còn có một  <br /> điểm chung khác nữa.<br /> <br />           Từ đó suy ra: Nếu hai mặt phẳng có một điểm chung thì chúng có một  <br /> đường thẳng chung đi qua điểm chung đó. Đường thẳng chung đó gọi là giao <br /> <br /> <br /> <br /> 5Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> tuyến của hai mặt phẳng. Mọi điểm chung của hai mặt phẳng đều nằm trên <br /> giao tuyến của hai mặt phẳng.<br /> <br /> *Một số cách xác định một mặt phẳng:<br /> <br /> Mặt phẳng được hoàn toàn xác định khi biết nó đi qua ba điểm không  <br /> thẳng hàng.<br /> <br /> Mặt phẳng được hoàn toàn xác định khi biết nó đi qua một điểm và chứa <br /> một đường thẳng không đi qua điểm đó.<br /> <br /> Mặt phẳng được hoàn toàn xác định khi biết nó chứa hai đường thẳng cắt <br /> nhau.<br /> <br /> Mặt phẳng được hoàn toàn xác định khi biết nó chứa hai đường thẳng <br /> song song.<br /> <br /> *Vị  trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian:<br /> <br /> Cho hai đường thẳng  và  trong không gian. Khi đó có thể xảy ra một trong hai <br /> trường hợp:<br /> Trường hợp 1: Có một mặt phẳng chứa   và . <br /> <br /> Ta nói  và  đồng phẳng, và có ba khả năng xảy ra:  và  cắt nhau,  và song <br />    <br /> song,  trùng với  .<br /> Trường hợp 2: Không có một mặt phẳng nào chứa   và .Ta nói  và  chéo <br />  <br /> nhau.<br /> <br /> *Một số các định lí và hệ quả: <br /> <br /> Định lí 1:  Trong không gian, qua một điểm không nằm trên đường thẳng cho <br /> trước, có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng đã cho.<br /> <br /> Định lí 2 ( về giao tuyến của ba mặt phẳng): Nếu ba mặt phẳng phân biệt đôi <br /> một cắt nhau theo ba giao tuyến phân biệt thì ba giao tuyến  ấy hoặc đồng quy  <br /> hoặc đôi một song song với nhau.<br /> <br /> Hệ  quả:  Nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng song  <br /> song thì giao tuyến của chúng (nếu có) cũng song song với hai đường thẳng đó  <br /> hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó.<br /> <br /> <br /> 6Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Định lí 3: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ  ba <br /> thì song song với nhau.<br /> <br /> Định lí 4:  Nếu đường thẳng   không nằm trong mặt phẳng   và song song với <br />  <br /> đường thẳng  nằm trong  thì song song với  . <br /> <br /> Định lí 5: Cho đường thẳng  song song với mặt phẳng .Nếu mặt phẳng  chứa <br />    <br /> và cắt  theo giao tuyến  thì  song song với  .  <br />    <br /> <br /> Hệ quả: Nếu hai mặt phẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thì <br /> giao tuyến của chúng (nếu có) cũng song song với đường thẳng đó.<br /> <br /> Định lí 6: Nếu mặt phẳng  chứa hai đường thẳng cắt nhau , và ,  cùng song song <br /> với mặt phẳng thì song song với  . <br /> <br /> Định lí 7: Cho hai mặt phẳng song song. Nếu một mặt phẳng cắt mặt này thì <br /> cũng cắt mặt phẳng kia và hai giao tuyến song song với nhau.<br /> <br /> 2.4.2. Nêu, phân tích và giải pháp khắc phục một số khó khăn mà học sinh <br /> thường gặp khi giải toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng <br /> trong không gian.<br /> <br /> a) Khó khăn thứ  nhất: Học sinh lúng túng không biết với bài toán cụ  thể  thì <br /> nên dùng theo cách 1 hay cách 2.<br />          Sở dĩ các em gặp khó khăn này là do các em chưa phân biệt được khi nào <br /> thì nên làm theo cách 1 và khi nào thì nên làm theo cách 2. Để  khắc phục khó <br /> khăn này giáo viên có thể gợi ý cho các em: Hãy quan sát  trong mặt phẳng , nếu <br /> có ngay đường thẳng  thì ta dùng cách 1 còn nếu không có  thì ta chuyển sang  <br /> cách 2.  Ở đây lại đặt ra vấn đề  là hướng dẫn các em nên quan sát như thế nào <br /> để tránh  ngộ nhận hình? Vì thực tế có nhiều học sinh chỉ ra đường thẳng  chưa  <br /> đúng?<br /> Tác giả xin nêu ra giải pháp cho khó khăn này như sau: <br /> Thứ nhất : Giáo viên cần nhấn mạnh hai đặc điểm của đường thẳng d’ là : d’ <br /> nằm trong mặt phẳng  và  cắt  .  <br /> Thứ  hai  : Nếu một đường thẳng có hai điểm nằm trên một mặt phẳng thì <br /> đường thẳng nằm trong mặt phẳng. Từ đó HS chỉ cần nối hai điểm sẵn có hoặc <br /> những điểm đặc biêt như  trung điểm của đoạn thẳng ,… trong mặt phẳng  thì  <br /> sẽ có được một số đường thẳng nằm trong mặt phẳng  . <br /> <br /> <br /> <br /> 7Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Thứ ba :   và  cắt nhau tức là hai đường thẳng này phải cùng nằm trên một mặt  <br /> phẳng. <br /> VD1 :    Cho tứ  diện ABCD,gọi M,N lần lượt là các điểm nằm trên các cạnh  <br /> AB,AC của tứ  diện sao cho MN không song song với BC. Tìm giao điểm của  <br /> đường thẳng MN với mặt phẳng (BCD)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phân tích bài toán: Trong mặt phẳng (BCD) sẵn có các điểm B,C,D. Nối hai <br /> điểm trong ba điểm này ta có một số  đường thẳng sẵn có trong mặt phẳng <br /> (BCD) là: BC,BD,CD. Trong ba đường thẳng này chỉ  có BC thuộc cùng mặt <br /> phẳng (ABC) với MN, mặt khác theo giả thiết BC và MN không song song với <br /> nhau nên BC cắt MN. Vậy BC chính là đường thẳng .<br /> Lời giải:<br /> Trong (ABC) có: MN không song song với BC nên ta gọi MN cắt BC tại I<br /> <br /> <br /> VD2: Cho tứ diện ABCD, gọi K là trung điểm của AD, G là trọng tâm của tam  <br /> giác ABC. Tìm giao điểm của GK và mặt phẳng (BCD).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Phân tích bài toán: <br /> Trong mặt phẳng (BCD) sẵn có các điểm B, C, D. Nối hai điểm trong ba điểm <br /> này ta có một số đường thẳng sẵn có trong mặt phẳng (BCD) là: BC, BD, CD. <br /> Trong ba đường thẳng này không có đường thẳng nào đồng phẳng với GK.  <br /> Nhưng theo giả thiết G là trọng tâm của tam giác ABC nên chúng ta có thể nghĩ <br /> đến điểm đặc biệt  ở  đây là trung điểm M của BC. Nối M với D ta có thêm  <br /> đường thẳng MD của mặt phẳng (BCD). Nhận thấy MD và GK cùng thuộc mặt <br /> phẳng (AMD) và  do đó GK và MD cắt nhau. Vậy MD chính là đường thẳng <br /> Lời giải: Gọi M là trung điểm của BC.Trong (AMD) có :  nên ta gọi MD cắt  <br /> GK tại I <br /> *Khó khăn thứ hai là: Khi học sinh đã xác định làm theo cách 2 thì học sinh lại  <br /> gặp khó khăn khi đi tìm mặt phẳng , các em cũng thường mắc phải lỗi ngộ <br /> nhận hình vẽ.<br /> Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý cho học sinh nhớ  lại một số  cách xác <br /> định mặt phẳng:<br /> ­ Hai đường thẳng song song hoặc cắt nhau xác định một mặt phẳng.<br /> ­ Ba điểm phân biệt không thẳng hàng xác định một mặt phẳng.<br /> ­ Một điểm và một đường thẳng không đi qua nó xác định một mặt phẳng.<br /> Từ đó có thể hướng dẫn học sinh tìm mặt phẳng  bằng một trong các cách sau:<br /> Cách 1:  Chúng ta quan sát xem   có thể  cắt hoặc song song với những đường  <br /> thẳng   nào thì mặt phẳng chứa  và  có thể là mặt phẳng  .  <br /> Cách 2: Tìm những cặp đường thẳng   và   cắt nhau hoặc song song lần lượt  <br /> chứa hai điểm của đường thẳng d. Khi đó mặt phẳng  có thể là mặt phẳng chứa  <br /> và .<br /> Cách 3: Chúng ta chú ý đến hai điểm nằm trên  chẳng hạn hai điểm A và B. Sau <br /> đó quan sát tiếp một trong hai điểm đó có nằm trên đường thẳng  nào đó không  <br /> (Ví dụ A thuộc ). Khi đó mặt phẳng  có thể là mặt phẳng chứa  và B.<br /> VD3: Cho tứ diện ABCD, gọi K là trung điểm của AD, G là trọng tâm của tam  <br /> giác ABC. Tìm giao điểm của GK và mặt phẳng (BCD).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Phân tích và hướng dẫn học sinh tìm lời giải: <br /> Trước hết chúng ta cần quan tâm xem GK có thể nằm trên mặt phẳng nào? <br /> Cách 1:  Quan sát GK có thể song song hoặc cắt những đường thẳng nào?<br />  Dễ thấy GK có thể cắt các đường thẳng như: AD, BN,AM,CP. <br /> ­Nếu ta kết hợp GK với AM hoặc AD thì ta có được mp (AMD) chứa GK và  <br /> cắt (BCD) theo giao tuyến DM. Từ đó giao điểm của MD với GK chính là giao  <br /> điểm của đường thẳng GK với (BCD).<br /> ­Nếu ta kết hợp GK với CP  thì ta mặt phẳng (CPK) chứa GK chứa PK//BD nên  <br /> cắt (BCD) theo giao tuyến  đi qua C và song song với BD.  cắt GK tại I thì I là  <br /> giao điểm của GK với mp(BCD).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­Nếu ta kết hợp GK với BN   thì ta được mặt phẳng (BNK) chứa GK, chứa  <br /> NK//CD nên cắt (BCD) theo giao tuyến  đi qua B và song song với CD.  cắt GK  <br />  <br /> tại I thì I là giao điểm của GK với mp(BCD).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Cách 2: Dựa vào hai đường thẳng song song hoặc cắt nhau lần lượt chứa hai  <br /> điểm của đường thẳng GK để xác định mặt phẳng  .<br /> Phân tích và tìm lời giải:<br /> Ta có K là trung điểm của AD như  vậy K thuộc đường thẳng AD, G là trọng <br /> tâm của tam giác ABC nên G có thể  thuộc các đường trung tuyến AM,BN,CP  <br /> của tam giác ABC. Nhưng trong ba đường AM,BN,CP thì chỉ  có đường thẳng  <br /> AM là cắt đường thẳng AD do đó chúng xác định một mặt phẳng đó là mặt <br /> phẳng (AMD), hai đường thẳng còn lại thì không đồng phẳng với đường thẳng <br /> AK. Vậy GK nằm trên mặt   phẳng (AMD). Mặt phẳng (AMD) chứa  đường <br /> thẳng DM của mặt phẳng (BCD). Tiếp theo chúng ta xét xem hai đường thẳng  <br /> GK và DM có thể cắt nhau được không? Do tỉ số  nên DM cắt GK tại I. Vậy I  <br /> chính là giao điểm của GK với (BCD)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lời giải:  Gọi M là trung điểm của BC. Xét tam giác AMD có: <br /> <br /> Suy ra GK không song song với DM. <br /> Gọi   <br /> <br /> Cách 3:  Ta có K là trung điểm của AD như vậy K thuộc đường thẳng AD, G là  <br /> trọng tâm của tam giác ABC nên A, G, D không thẳng hàng do đó xác định mặt  <br /> phẳng (AGD) hay (AMD) chứa GK và cắt (BCD) theo giao tuyến MD. Từ  đó <br /> giao điểm I của GK và MD chính là giao điểm của GK với (BCD).<br /> Tương tự như vậy chúng ta có thể chỉ thêm các mặt phẳng (CPK), (BNK) chứa  <br /> GK và cắt (BCD) theo những giao tuyến đã chỉ  ra trong cách 1. Từ  đó dễ  dàng <br /> xác định được giao điểm của đường thẳng GK và mặt phẳng (BCD).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> VD4: Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Tìm giao điểm của AC’ với mặt phẳng  <br /> (BDD’B’).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phân tích:<br /> Cách 1:  Tìm trong mặt phẳng (BDD’B’) một đường thẳng cắt đường thẳng <br /> AC’.<br />   Thật   vậy:   Trong   mặt   phẳng   (BDD’B’)   có   BD’   cùng   thuộc   mặt   phẳng  <br /> (ABC’D’) với đường thẳng AC’. Nên giao điểm I của AC và đường thẳng BD’ <br /> chính là giao điểm của AC với (BDD’B’).<br /> Lời giải:<br /> Trong mặt phẳng (ABC’D’) gọi <br /> <br /> <br /> Cách 2:<br /> Phân tích: Hai điểm A, C’ của đường thẳng AC’ lần lượt nằm trên hai đường <br /> thẳng song song AC và A’C’. Do đó AC’ nằm trong mặt phẳng (ACC’A’). Mặt  <br /> phẳng này cắt nhau theo giao tuyến OO’. Với O, O’ lần lượt là giao điểm của <br /> AC với BD và A’C’ với B’D’. Vậy giao điểm I của AC’ với OO’ chính là giao  <br /> điểm của AC’ và mặt phẳng (BDD’B’).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Lời giải: <br /> Gọi <br /> gọi<br /> <br /> *Chú ý: Nếu chúng ta quan sát không có sẵn đường thẳng  thỏa mãn thì chúng  <br /> ta cũng có thể tạo ra  bằng cách kéo dài các đường thẳng của mặt phẳng  hoặc <br /> kẻ thêm đường thẳng song song nằm trong mặt phẳng  .<br /> VD5: Cho hình chóp S.ABCD đáy là hình bình hành ABCD. Gọi M,N,P lần lượt <br /> là trung điểm của AB,AD,SC. Tìm giao điểm của mặt phẳng (MNP) với các <br /> cạnh của hình chóp.<br /> <br /> Phân tích và hướng học sinh tìm lời giải: Tìm giao điểm của đường thẳng SB <br /> và mp(MNP):<br /> <br /> Cách 1:  Kéo dài đường thẳng MN của mặt phẳng (MNP). MN nằm trên mặt <br /> phẳng (ABCD), MN không song song với BC và CD nên MN cắt BC, CD lần <br /> lượt tại hai điểm J, I. Nối PJ, PI ta có thêm hai đường thẳng của mặt phẳng  <br /> (MNP). Đường thẳng PJ và SB cùng thuộc mp(SBC) và cắt nhau tại F. Khi đó F <br /> là giao điểm của SB và (MNP). Tương tự  ta cũng tìm được giao điểm E của <br /> (MNP) và SD.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Lời giải: Trong mặt phẳng (ABCD) gọi <br /> <br /> Trong mặt phẳng (SBC) gọi <br /> <br /> Tương tự  ta có IP cắt SD tại I. Điểm I chính là giao điểm của mặt phẳng  <br /> (MNP) với SD. Các cạnh SC, AB, AD lần lượt cắt (MNP) tại các điểm P, M, N. <br /> Các cạnh BC, CD, SA của hình chóp không cắt mặt phẳng (MNP).<br /> <br /> Cách 2 (Sử dụng định lí giao tuyến của ba mặt phẳng): <br /> Giả sử SB cắt mặt phẳng (MNP) tại F. Khi đó PF chính là giao tuyến của mặt <br /> phẳng (MNP) với mặt phẳng (SBC). Xét ba mặt phẳng (MNP), mặt phẳng  <br /> (SBC), mặt phẳng (ABCD) cắt nhau theo ba giao tuyến là BC, MN, FP. Mà MN <br /> và BC không song song nên chúng cắt nhau tại J. Do đó PF cũng đi qua J. Vậy F  <br /> chính là giao điểm của PJ với SB. Hoàn toàn tương tự  ta cũng có giao điểm E <br /> của PI với SD chính là giao điểm của SD với mặt phẳng (MNP).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lời giải:  Gọi E, F lần lượt là giao điểm của SD,SB với mặt phẳng (MNP).<br /> Xét ba mặt phẳng (MNP), mặt phẳng (SBC), mặt phẳng (ABCD) có:<br /> <br /> Hoàn toàn tương tự ta cũng có giao điểm E của đường thẳng SD với mặt phẳng  <br /> (MNP).<br /> VD5: Cho tứ  diện ABCD. Gọi M,N,P lần lượt là các điểm nằm trên các cạnh <br /> CB, DB, DA sao cho NP song song với AB. Tìm giao điểm của mặt phẳng  <br /> (MNP) với đường thẳng AC.<br /> <br /> Phân tích:<br /> <br /> <br /> 14Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Cách 1: <br /> Trong mặt phẳng (ABC) kẻ MQ//AB, điểm Q thuộc đoạn AC. Có AB//NP nên  <br /> NP//MQ. Do đó M,N,P,Q đồng phẳng hay Q thuộc mặt phẳng (MNP). Vậy Q  <br /> chính là giao điểm của AC với (MNP).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lời giải:<br /> Trong mặt phẳng (ABC) kẻ MQ//AB,Q thuộc đoạn AC<br /> Lại có: <br />  M,N,P,Q đồng phẳng <br /> <br /> <br /> Cách 2: (Sử dụng hệ quả định lí giao tuyến của ba mặt phẳng):<br /> Giả  sử  AC cắt (MNP) tại điểm Q. Khi đó MQ chính là giao tuyến của mặt <br /> phẳng (MNP) và (ABC) . Xét hai mặt phẳng (MNP), mặt phẳng (ABC) lần lượt  <br /> chứa hai đường thẳng NP và AB song song với nhau, do đó giao tuyến  MQ song  <br /> song hoặc trùng với AB. Mặt khác MQ không trùng với AB nên MQ song song <br /> với AB. Vậy trong mặt phẳng (ABC) qua M kẻ đường thẳng song song với AB  <br /> cắt AC tại Q. Khi đó Q chính là giao điểm của (MNP) với AC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Lời giải:<br /> Gọi <br /> Xét ba mặt phẳng (MNP), (ABD),(ABC) có:<br /> <br /> Qua M kẻ đường thẳng d song song với AB cắt AC tại Q.<br /> <br /> BÀI TẬP HỌC SINH TỰ HỌC.<br /> Bài 1: Cho tứ diện ABCD và điểm M thuộc miền trong của tam giác ACD. Gọi <br /> I và J tương ứng là hai điểm trên cạnh BC và BD sao cho IJ không song song với  <br /> CD.<br /> a) Hãy xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (IJM) và (ACD).<br /> b) Lấy N là điểm thuộc miền trong của tam giác ABD sao cho JN cắt đoạn  <br /> AB tại L. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (MNJ) và (ABC).<br /> Bài 2: Cho tứ diện ABCD. Trên cạnh AB lấy điểm I và lấy các điểm J, K lần <br /> lượt là điểm thuộc miền trong các tam giác BCD và ACD. Gọi L là giao điểm <br /> của JK với mặt phẳng (ABC).<br /> a) Hãy xác định điểm L.<br /> b) Tìm giao tuyến của mặt phẳng (IJK) với các mặt của tứ diện ABCD.<br /> Bài 3: Cho hình chóp S.ABCD. M và N tương  ứng là các điểm thuộc các cạnh <br /> SC và BC. Tìm giao điểm của đường thẳng SD với mặt phẳng (AMN).<br /> Bài 4:  Cho hình lăng trụ  tam giác ABC.A’B’C’. Gọi M, M’ lần lượt là trung <br /> điểm của BC, B’C’, K là một điểm trên đoạn MM’. Tìm giao điểm của đường  <br /> thẳng A’K với mặt phẳng (ABC).<br /> Bài 5: Cho tứ giác ABCD nằm trong mặt phẳng () có hai cạnh AB và CD không <br /> song song. Gọi S là điểm nằm ngoài mặt phẳng () và M là trung điểm đoạn SC. <br /> Tìm giao điểm của đường thẳng SD và mặt phẳng (MAB).<br /> Bài 6: Cho bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng. Gọi M, N lần lượt là trung <br /> điểm của AC và BC. Trên đoạn BD lấy điểm P sao cho BP = 2PD. Tìm giao  <br /> điểm của CD và mặt phẳng (MNP).<br /> Bài 7: Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB và <br /> CD, trên cạnh AD lấy điểm P không trùng với trung điểm của AD.<br /> a) Tìm giao điểm E của MP và mặt phẳng (BCD).<br /> b) Tìm giao điểm của BC với mặt phẳng (MNP).<br /> Bài  8:  Cho hình chóp S.ABCD có  đáy là hình bình hành ABCD. Trong mặt <br /> phẳng đáy vẽ đường thẳng  đi qua A và không song song với các cạnh của hình <br /> bình hành,  cắt đoạn BC tại E. Gọi C’ là một điểm trên cạnh SC. Tìm giao điểm <br /> M của CD và mặt phẳng (C’AE).<br /> <br /> <br /> <br /> 16Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Bài 9:  Cho hình chóp S.ABCD có AB và CD không song song. Gọi M là một  <br /> điểm thuộc miền trong của tam giác SCD.<br /> a) Tìm giao điểm N của đường thẳng CD và mặt phẳng (SBM).<br /> b) Tìm giao điểm I của đường thẳng BM với mặt phẳng (SAC).<br /> c) Tìm giao điểm P của SC với mặt phẳng (ABM).<br /> Bài 10: Cho tứ  diện ABCD và ba điểm P, Q, R lần lượt lấy trên ba cạnh AB, <br /> CD, BC. Tìm giao điểm S của AD và mặt phẳng (PQR) trong hai trường hợp:<br /> a) PR song song với AC<br /> b) PR cắt AC<br /> Bài 11: Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB,  <br /> CD và G là trung điểm của đoạn MN. Tìm giao điểm A’ của đường thẳng AG <br /> với mặt phẳng (BCD).<br /> Bài 12:  Cho tứ  diện ABCD. Trên cạnh AB lấy một điểm M. Cho () là mặt  <br /> phẳng đi qua M và song song với hai đường thẳng AC và BD. Tìm giao điểm  <br /> của () với các cạnh của tứ diện.<br /> Bài 13:  Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là tứ giác lồi. Gọi O là giao điểm <br /> của hai đường chéo AC và BD. Xác định giao điểm của các cạnh hình chóp với  <br /> mặt phẳng () đi qua O, song song với AB và SC. <br /> Bài 14: Trong mặt phẳng () cho hình bình hành ABCD. Qua A,B,C,D lần lượt <br /> vẽ bốn đường thẳng  song song với nhau không nằm trên (). Trên  lần lượt lấy  <br /> ba điểm A’,B’,C’ tùy ý. Xác định giao điểm D’ của đường thẳng   với mặt  <br /> phẳng (A’B’C’).<br /> Bài 15: Cho hình lăng trụ  tam giác ABC.A’B’C’. Gọi M, M’ lần lượt là trung <br /> điểm của các cạnh BC và B’C’,  là giao tuyến của hai mặt phẳng (AB’C’) và <br /> (BA’C’). Tìm giao điểm G của đường thẳng   với mặt phẳng (AM’M). chứng <br /> minh G là trọng tâm của tam giác AB’C’.<br /> Bài 16:  Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’<br /> a) Tìm các giao điểm G1, G2 của AC’ với các mặt phẳng (BDA’) và (B’D’C).<br /> b) Chứng minh G1 và G2 chia đoạn AC’ thành ba phần bằng nhau.<br /> Bài 17: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M,N,P theo <br /> thứ tự là trung điểm của các đoạn thẳng SA, BC, CD. <br /> a) Tìm thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng (MNP).<br /> b) Gọi O là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành ABCD, hãy tìm giao  <br /> điểm của đường thẳng SO với mặt phẳng (MNP).<br /> Bài 18: Cho hình chóp S.ABCD, ABCD là hình thang đáy lớn AB. Gọi M, N theo <br /> thứ tự là trung điểm của các cạnh SB và SC.<br /> a) Tìm giao điểm của đường thẳng SD với mặt phẳng (AMN). <br /> b) Tìm thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (AMN).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> Bài 19: Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có cạnh AB=. Các cạnh bên SA, SB,  <br /> SC tạo với đáy một góc 600. Gọi D là giao điểm của SA với mặt phẳng qua BC  <br /> và vuông góc với SA.<br /> a) Tính thể tích của hai khối chóp S.DBC và S.ABC.<br /> b) Tính thể tích của khối chóp S.DBC.<br /> Bài 20: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ  nhật, SA vuông góc <br /> với đáy và AB=, AD=,SA=. Lấy các điểm B’, D’ theo thứ  tự thuộc SB,SD sao  <br /> cho AB’ vuông góc với SB, AD’ vuông góc với SD. Mặt phẳng (AB’D’) cắt SC  <br /> tại C’. Tính thể tích của khối chóp S.AB’C’D’.<br /> Bài 21: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD, đáy là hình vuông cạnh , cạnh bên  <br /> tạo với đáy một góc 600. Gọi M là trung điểm của SC. Mặt phẳng đi qua AM và <br /> song   song   với   BD,   cắt   SB   tại   E   và   cắt   SD   tại   F.   Tính   thể   tích   khối   chóp <br /> S.AEMF.<br /> <br /> * Điều kiện áp dụng giải pháp:<br /> ­Về  phía học sinh: Yêu cầu học sinh nắm chắc các kiến thức đại cương về <br /> đường thẳng và mặt phẳng, nắm chắc cách xác định giao tuyến của hai mặt  <br /> phẳng, nắm chắc các tiên đề  và các tính chất của hình học phẳng, nắm chắc  <br /> một số  định lí về  quan hệ  song song trong không gian, có niềm yêu thích môn <br /> Toán, yêu thích hình học không gian. <br /> ­Về phía giáo viên: Hướng dẫn tỉ mỉ cho học sinh và thường xuyên nhắc lại các  <br /> kiến thức lí thuyết cũ có liên quan, nhất là các kiến thức về hình học phẳng mà  <br /> các em đã biết, đồng thời vừa giới thiệu kiến thức mới vừa mô hình hóa những <br /> kiến thức mới thông qua những hình  ảnh thực tế  trong phòng học để  học sinh <br /> dễ dàng chiếm lĩnh và trải nghiệm kiến thức.<br /> Quá trình tôi nghiên cứu đưa ra kết quả của giải pháp như sau: <br /> Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy thực tế   ở  lớp  <br /> 11A4, năm học 2014 – 2015  thì trong đề thi kiểm tra 45’ hình học có câu:<br /> Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là tứ  giác lồi. Gọi O là giao điểm  <br /> của hai đường chéo AC và BD. Xác định giao điểm của các cạnh hình chóp với  <br /> mặt phẳng () đi qua O, song song với AB và SC.<br /> Kết quả kiểm tra :<br /> Số  học sinh làm được câu tìm  Số học sinh làm không làm <br /> giao điểm của đường thẳng và  được   câu   tìm   giao   điểm <br /> mặt phẳng của   đường   thẳng   và   mặt <br /> phẳng<br /> Lớp 11A4 15/37 22/37<br /> Tỉ lệ 40,54% 59,46%<br /> <br /> Sở dĩ đạt kết quả như trên là do:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> ­ Thời gian làm quen và luyện tập bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và <br /> mặt phẳng  chưa nhiều.<br /> ­ Là phần kiến thức mới nên các em chưa  hình thành được thao tác tư  duy  <br /> cho dạng toán này.<br /> ­ Học sinh lớp 11A4  chủ yếu có học lực trung bình.<br /> ­ Khi tiếp cận các bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng đòi <br /> hỏi các em phải nắm chắc các kiến thức tương giao trong hình học phẳng,  <br /> và đòi hỏi khả năng phân tích, tưởng tượng và khái quát hóa cao độ.<br /> ­ Khả năng tưởng tượng hình không gian của các em còn kém.<br /> Rút kinh nghiệm từ kết quả bài kiểm tra ấy tôi đã tập trung suy nghĩ, tìm tòi <br /> và hoàn thiện sáng kiến : “Một số  biện pháp khắc phục khó khăn khi giải bài <br /> toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong không gian” giảng dạy <br /> trên lớp 11A3 trong năm học 2015 – 2016 thì đã đạt được kết quả thiết thực sau:<br /> Trong đề trong đề thi kiểm tra 45’ hình học có câu:<br />       Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là tứ giác lồi. Gọi O là giao điểm của  <br /> hai đường chéo AC và BD. Xác định giao điểm của các cạnh hình chóp với mặt  <br /> phẳng () đi qua O, song song với AB và SC.<br /> Kết quả kiểm tra:<br /> <br /> Số  học sinh làm được câu  Số học sinh làm không làm được <br /> tìm giao  điểm  của  đường  câu   tìm   giao   điểm   của   đường <br /> thẳng và mặt phẳng. thẳng và mặt phẳng.<br /> Lớp 11A3 24/29 5/29<br /> Tỉ lệ 82,75% 17,25%<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra của hai lớp 11A4 và lớp 11A3.<br /> <br />                          <br /> Như vậy tỉ lệ  phần trăm các em học sinh làm được bài toán tìm giao điểm của <br /> đường thẳng và mặt phẳng tăng, tỉ lệ các em không làm được bài giảm.<br /> Hơn nữa sau mỗi kì thi hoặc bài kiểm tra học sinh đã không tránh né với  <br /> các bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, cũng như  các bài  <br /> toán hình học không gian nói chung. Một số học sinh còn tỏ ra rất thích thú với  <br /> những bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng. Từ  đó các em <br /> hoàn toàn tự  tin và làm chủ  các bài toán liên quan như  tìm thiết diện, tính thể <br /> tích, và các bài toán có liên quan đến khoảng cách,…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> 2.5. Nêu rõ khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới và mang lại <br /> lợi ích thiết thực.<br /> Từ  những kết quả  trên đây cho thấy sáng kiến hoàn toàn có khả  năng áp dụng  <br /> vào việc giảng dạy và học tập nội dung hình học không gian ở lớp 11.<br /> 2.6. Giải pháp mới này còn có thể áp dụng cho đối tượng, cơ quan, tổ chức <br /> nào nữa không ?<br /> Sáng kiến hoàn toàn có thể  áp dụng vào việc giảng dạy và học tập nội dung <br /> hình học không gian ở tất cả các đối tượng học sinh lớp 11, lớp 12  ở tất cả các <br /> trường THPT khác.<br /> III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:<br /> <br /> 1. Hiệu quả về kinh tế:  Không tính bằng tiền.<br /> <br /> 2. Hiệu quả về mặt xã hội: <br /> Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn toán trong trường  <br /> THPT, góp phần tạo hứng thú cho học sinh khi học toán, giúp các em yêu thích  <br /> môn học hơn.<br /> IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:<br /> Tôi xin cam đoan sang kiến này là do chính tôi suy nghĩ và biên soạn, thực <br /> nghiệm. Tôi xin chịu trách nhiệm trước các cơ  quan quản lý và pháp luật của  <br /> nhà nước về lời cam đoan này!<br />               <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), 2006, Hình học 11, NXB Giáo Dục.<br /> 2. Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), 2006, Bài tập Hình học 11, NXB Giáo Dục.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br /> 3. Nguyễn Phú Khánh, 2013, Trọng tâm kiến thức và phương pháp giải hình  <br /> học không gian, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.<br /> 4. Nguyễn Văn Nho,2011, Các dạng toán trong những kì thi tuyển sinh vào đại  <br /> học hiện nay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 5. Đỗ Thanh Sơn, 1999, Phương pháp giải Toán Hình học không gian 11 , NXB <br /> Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> 6. Nguyễn Bá Kim, 2007, Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư <br /> phạm Hà Nội.<br /> 7. Trần Đình Thì, 2007,  Phân dạng và phương pháp giải Hình học 11, NXB <br /> Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 8. Các diễn đàn Toán học trên internet: <br /> bachkim.violet.vn, diendantoanhoc.net, vnmath.vn, ......<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 21Giáo viên:  Lê Thị Hà – THPT Lý Nhân Tông                   <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2