intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện đề tài này nhằm giúp học sinh hiểu nghĩa từ, sử dụng từ đúng, chính xác và vận dụng trong khi nói, viết, làm Tập làm văn…Chính vì vậy, tôi phải tự trang bị cho mình kiến thức Tiếng Việt vững vàng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, giúp các em hiểu đúng nghĩa của từ và hiểu từ trong từng văn cảnh cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5

  1.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 MỤC LỤC Tên nội dung Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU     1. Lý do chọn đề tài 2     2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2     3. Đối tượng nghiên cứu 3     4. Phạm vi nghiên cứu 3     5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 3     1. Cơ sở lý luận 3     2. Thực trạng 4     3. Giải pháp, biện pháp 7     3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 7     3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 7 a.  Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa 7 b. Nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 9 c. Dựa vào yếu tố  từ  loại để  giúp học sinh phân biệt được từ  12 đồng âm và từ nhiều nghĩa. d. Tìm ra dấu hiệu chung nhất để  phân biệt từ  đồng âm và từ  14 nhiều nghĩa         e. Tập hợp nghiên cứu các bài tập về  từ  đồng âm và từ  nhiều  15 nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa g. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa  15 trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy      3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 17     3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18     3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  18 cứu     4. Kết quả 18 III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ     1. Kết luận 19     2. Kiến nghị 19  TÀI LIỆU THAM KHẢO 21             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               1
  2.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiếng Việt là tiếng nói phổ  thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính  thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Bởi thế  dạy   Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng, những thay đổi quan trọng trong đời  sống kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục đòi hỏi những yêu cầu mới trong dạy môn   Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Một trong những  nguyên tắc cơ bản của dạy Tiếng Việt là dạy học thông qua giao tiếp. Các hoạt  động giao tiếp, đặc biệt giao tiếp bằng ngôn ngữ  là công cụ  cực mạnh để  học   sinh tiếp cận, rèn luyện và phát triển khả  năng sử  dụng từ  tiếng Việt. Do đó,   việc đưa học sinh vào các hoạt động học tập trong môn Tiếng Việt được giáo   viên đặc biệt quan tâm, chú ý. Ngôn ngữ  tiếng Việt của chúng ta thực sự  có   nhiều khía cạnh khó, một trong những nội dung khó đó là phần nghĩa của từ.  Dân gian có câu: ‘‘Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Thật vậy, trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5, nội dung nghĩa của từ  được tập trung biên soạn có hệ  thống trong phần Luyện từ  và câu. Nhiều năm  liền trong quá trình dạy học, tôi thường nhận thấy các em học sinh dễ dàng tìm  được các từ trái nghĩa, việc tìm các từ đồng nghĩa cũng không mấy khó khăn, tuy  nhiên khi học xong từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì các em bắt đầu có sự nhầm  lẫn và khả  năng phân biệt từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa cũng không được như  mong đợi của giáo viên. Từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa là hai mảng kiến thức   quan trọng trong phân môn  Luyện từ  và câu  – chương trình Tiếng Việt lớp 5.   Trong thực tế thì đa số học sinh kể cả học sinh giỏi và không ít giáo viên nhầm  lẫn giữa từ đồng âm và từ  nhiều nghĩa. Trăn trở về vấn đề này, qua nhiều năm  dạy học lớp 5, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm nhỏ về cách hướng dẫn học sinh  phân biệt từ  đồng âm với từ  nhiều nghĩa. Vì thế, tôi đã chọn đề  tài:  Giúp học   sinh phân biệt từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ   và câu   lớp 5. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               2
  3.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 ­ Mục tiêu: Thực hiện đề tài này nhằm giúp học sinh hiểu nghĩa từ, sử dụng từ đúng,  chính xác và vận dụng trong khi nói, viết, làm Tập làm văn…Chính vì vậy, tôi  phải tự  trang bị  cho mình kiến thức Tiếng Việt vững vàng nhằm đáp  ứng nhu  cầu học tập của học sinh, giúp các em hiểu đúng nghĩa của từ  và hiểu từ  trong  từng văn cảnh cụ thể. ­ Nhiệm vụ:  Trường Tiểu học Trần Phú đóng trên địa bàn thị  trấn Buôn Trấp. Thành  phần học sinh rất đa dạng, con em tư  thương, con em nhà nông, con em cán bộ  viên chức, con em các dân tộc thiểu số…. Phần đông học sinh là con em của địa  phương. Nhờ sự quan tâm của các cấp, các bậc phụ  huynh và đặc biệt là được   sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường cùng với đội ngũ giáo viên giỏi, nhiệt tình  có nhiều kinh nghiệm, nên tỷ  lệ  học sinh khá giỏi tương đối cao. Trường đã   nhiều năm được đánh giá là trường tiên tiến cấp tỉnh. Trường là nơi hội tụ của  những học sinh từ  nhiều miền quê khác nhau, đồng thời cũng là nơi tập trung   nhiều tín ngưỡng khác nhau. Nhiệm vụ  chung của nền giáo dục quốc dân nói  chung và giáo dục học sinh Tiểu học nói riêng là đào tạo thế hệ trẻ thành những  con người có đầy đủ  phẩm chất đạo đức, năng lực và trí tuệ  đáp  ứng yêu cầu  của cách mạng trong giai đoạn mới. Trong đó giáo dục Tiểu học giữ  vai trò vô  cùng quan trọng. Giáo dục học sinh  ở Tiểu học là đặt nền móng, là tạo tiền đề  cho sự phát triển trí tuệ và phẩm chất ở giai đoạn tiếp theo. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh lớp 5 trường Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5A trường  Tiểu học Trần Phú nói riêng 4. Phạm vi nghiên cứu ­ Từ  đồng âm, từ  nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ  và câu, lớp 5 và  một số tài liệu hướng dẫn có liên quan.       5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp đàm thoại.     ­ Phương pháp đối thoại.             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               3
  4.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5     ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.           ­ Phương pháp đọc sách và tham khảo tài liệu. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Tạp chí Thế giới trong ta ­ Chuyên đề 62 + 63 số ra trong tháng 4 + 5 năm  2007 có đăng bài viết đề  cập đến nội dung “Giúp học sinh lớp 5 phân biệt  từ   đồng âm và từ  nhiều nghĩa. Đây là một vấn đề  không bao giờ được coi là cũ, là  thừa trong “Kho tri thức nghiệp vụ  dạy học”. Sách Tiếng Việt 5 tập Một, sách  giáo viên 5 tập Một, sách Chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học. ­ Công văn 5842/BGDĐT­VP, v/v Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy  học GDTH, ngày 01 tháng 9 năm 2011 của BGDĐT ­ Thông tư  số  30/2014/TT­ BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo, về việc ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học. Các nguyên tắc đặc thù của phương pháp dạy – học Tiếng Việt bao gồm :  Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy; Nguyên tắc  hướng hoạt động vào giao tiếp. Nguyên tắc chú ý tới trình độ tiếng Việt vốn có  của học sinh. Nguyên tắc so sánh và hướng tới hai kĩ năng nói và viết và nguyên  tắc đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa dạy học tri thức và rèn luyện kỹ năng. Trước hết, nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy.  Ngôn ngữ vừa là công cụ vừa là sản phẩm của tư duy và tư duy là hiện thực trực  tiếp của ngôn ngữ. Quá trình người học nhận thức các khái niệm và qui tắc của   ngôn ngữ, vận dụng nó vào giải quyết các nhiệm vụ  cụ  thể của giao tiếp cũng  chính là quá trình người học tiến hành các thao tác tư duy theo một định hướng.  Quá trình này không chỉ hình thành các kỹ năng ngôn ngữ mà còn hình thành các  kỹ  năng và phẩm chất tư  duy. Quá trình hoạt động tư  duy và hoạt động ngôn   ngữ  là hai quá trình có mối quan hệ  biện chứng, hữu cơ  tới mức “ Tuy hai mà  một, tuy một mà hai”. Nói một cách khác, muốn rèn luyện ngôn ngữ thì tất phải  rèn luyện tư  duy và ngược lại. Để  hai quá trình được thực hiện một cách có ý   thức, có kế hoạch, có tính toán, nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ  gắn liền với tư  duy được cụ thể hoá thành các yêu cầu sau đây: ­ Dạy học tiếng phải gắn liền với phương pháp rèn luyện tư duy. ­ Dạy học tiếng phải gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất tư duy, tư duy   hình tượng và tư duy logic.             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               4
  5.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 ­ Dạy học tiếng phải làm cho học sinh thông hiểu ý nghĩa các đơn vị ngôn   ngữ gắn chúng với nội dung hiện thực mà chúng phản ánh, đồng thời phải thấy   được giá trị của chúng trong hệ thống tiếng Việt. Phải chuẩn bị tốt nội dung các   đề tài cho các bài tập luyện nói, liên kết gần gũi với đời sống của các em.  2. Thực trạng a. Thuận lợi, khó khăn   ­ Thuận lợi :  Khi thực hiện đề  tài này bản thân tôi có những thuận lợi chiếm  ưu thế.   Đó là nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5 và đã trải nghiệm thực tế,  sự  quan  tâm của các bậc phụ  huynh và đặc biệt là được sự  quan tâm của lãnh đạo nhà   trường cùng với đội ngũ giáo viên giỏi, nhiệt tình có nhiều kinh nghiệm, nên tỷ  lệ  học sinh khá giỏi tương đối cao. Trường đã nhiều năm được đánh giá là  trường tiên tiến cấp tỉnh. Trường lại đóng ở trung tâm thị trấn nên rất thuận lợi   cho việc đi lại, học tập của học sinh.  ­ Khó khăn :  Trường cũng là nơi hội tụ  của những học sinh từ  nhiều miền quê khác   nhau, đồng thời là nơi tập trung nhiều tín ngưỡng khác nhau. Kết hợp phân môn   luyện từ và câu với các phân môn khác trong môn Tiếng Việt để giúp các em có  vốn từ đa dạng, phong phú. Từ đó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo.    Hầu hết học sinh lớp 5 khi học các tiết luyện từ và câu về từ đồng âm, từ  nhiều nghĩa đều gặp rất nhiều khó khăn. Chẳng hạn:  ­ Học sinh còn giải nghĩa từ sai, lúng túng... ­ Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa còn mơ hồ, định tính ­ Đặt câu có sử  dụng từ  đồng âm, từ  nhiều nghĩa: chưa chính xác, chưa  hay, chưa đúng với nét nghĩa yêu cầu. b. Thành công, hạn chế ­ Thành công: Trong những năm gần đây, chất lượng đào tạo từng bước ổn định và đem  lại những hiệu qua thiết thực. Học sinh biết sử dụng từ ngữ có chọn lọc trong  nói, viết, vận dụng dùng từ đặt câu trong bài Tập làm văn tương đối hay, đặc  biệt là những HS khá giỏi. ­ Hạn chế :             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               5
  6.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Việc dạy học tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và việc dạy học phân môn   Luyện từ  và câu  ở  lớp 5 nói riêng, bên cạnh những điểm tốt, mang lại một số  kết quả nhất định còn khá nhiều khiếm khuyết. Khuyết điểm lớn nhất, dễ thấy   nhất là bệnh rập khuôn, máy móc, thiếu tính chân thực trong cả cách dạy và cách  học.   Từ đồng âm được dạy trong 1 tiết ở tuần 5, các em được học khái niệm   về  từ  đồng âm. Các bài tập về  từ  đồng âm chủ  yếu giúp học sinh phân biệt  nghĩa các từ  đồng âm, đặt câu phân biệt các từ  đồng âm bài luyện tập về  từ  đồng âm đã được giảm tải, vì thế thời lượng còn ít.  Từ nhiều nghĩa được dạy trong 3 tiết  ở tuần 7 và tuần 8. Học sinh được   học khái niệm về từ nhiều nghĩa. Các bài tập chủ yếu là phân biệt các từ mang   nghĩa gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa, nêu các nét nghĩa khác nhau   của một từ. Dạng bài tập về  phân biệt từ  đồng âm, từ  nhiều nghĩa không có,  trong khi đó khả năng tư duy trừu tượng của các em còn hạn chế. c. Mặt mạnh, mặt yếu ­ Mặt mạnh : Trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học, các thầy giáo, cô giáo thường quan tâm  tới nhiệm vụ  bồi dưỡng và nâng cao năng lực dùng từ  ngữ, cách nói, viết câu   chính xác qua giờ Luyện từ và câu. Từ đó kiến thức của các em sẽ làm cơ sở cho  kĩ năng giao tiếp. Học sinh càng hứng thú khi viết văn, càng thêm yêu quý tiếng   Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. ­ Mặt yếu :  Từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa là hai mảng kiến thức quan trọng. Trong   thực tế  thì đa số  học sinh kể  cả  học sinh giỏi và không ít giáo viên nhầm lẫn   giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.  d. Nguyên nhân  ­ Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có đặc điểm và hình thức giống nhau:   đọc ­ viết giống nhau, chỉ khác nhau về ý nghĩa. ­ Trong chương trình Tiếng Việt 5 chưa có dạng bài tập phối hợp cả hai   kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để học sinh rèn kĩ năng phân biệt ­ Học sinh còn chưa phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ  nhiều   nghĩa             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               6
  7.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 ­ Từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa là vấn đề  khó kể  cả  giáo viên thậm chí  đối với các nhà ngôn ngữ học vẫn còn nhiều bàn cãi. ­ Vốn từ vựng của các em học sinh còn hạn chế.             Từ thực trạng trên, làm thế nào để học sinh phân biệt được từ đồng âm và   từ nhiều nghĩa ? Mấu chốt của vấn đề là cả giáo viên và học sinh cần phải hiểu   bản chất kiến thức: Từ đồng âm là nghĩa của các từ trong văn cảnh đều là nghĩa   gốc (còn gọi là nghĩa chính hay nghĩa đen). Còn từ  nhiều nghĩa thì chỉ  là một từ  có một nghĩa gốc còn các nghĩa khác là nghĩa chuyển được hiểu rộng ra từ nghĩa  gốc. e. Phân tích và đánh giá của các vấn đề thực trạng đã nghiên cứu * Việc dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa của giáo viên Trong quá trình dạy học các bài học này, mỗi giáo viên đều làm đúng vai  trò hướng dẫn, tổ chức cho học sinh. Tuy nhiên do thời lượng 1 tiết học có hạn   nên giáo viên chưa lồng ghép liên hệ  phân biệt từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa  trong các bài học. Do đó, sau bài học, học sinh chỉ nắm được kiến thức về  nội   dung học một cách tách bạch. Đôi khi giảng dạy nội dung này, giáo viên còn khó  khăn khi lấy thêm một số  ví dụ  cụ  thể  ngoài sách giáo khoa để  minh hoạ  phân  biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. * Về việc học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa của học sinh Trong thực tế, học sinh làm các bài tập về từ đồng âm nhanh và ít sai hơn  khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa, cũng có thể do từ nhiều nghĩa trừu tượng   hơn. Đặc biệt khi cho học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các  nghĩa của từ nhiều nghĩa trong một số văn cảnh thì đa số  học sinh lúng túng và  làm bài chưa đạt yêu cầu. Ban đầu, khi học từng bài về  từ  đồng âm, từ  nhiều  nghĩa thì phần đa các em làm được bài, song khi làm các bài tập lồng ghép để  phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thì chất lượng bài làm yếu hơn. Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không tốt tới chất lượng giờ dạy,   không gây hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy tôi đã sử  dụng một số  biện pháp giúp các em học sinh biết cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa   trong phân môn Luyện từ  và câu lớp 5. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ­ Hiểu lý thuyết về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa một cách chắc chắn.             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               7
  8.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 ­ Vận dụng vào các bài tập để phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ­ Từ vốn từ vựng mà học sinh đã tích lũy được trong môn Tiếng Việt, các  em vận dụng vào nói, viết văn, biết trình bày một vấn đề gãy gọn, chính xác,  mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ­ Rèn luyện kiến thức và kĩ năng tìm hiểu về nghĩa của từ thông qua cách  giải quyết vấn đề đơn giản, gần gũi với cuộc sống. ­ Gợi vấn đề cần giải quyết, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo.  Giáo viên tạo tình huống có vấn đề như một câu hỏi lửng, giúp học sinh cảm  nhận được vấn đề trong tình huống đó. Sau đó chính giáo viên đưa ra các vấn đề  trình bày và giải quyết vấn đề, học sinh theo dõi các tình tiết tiến hành, phát  triển và giải quyết vấn đề. ­ Rèn luyện cách diễn đạt ngắn gọn, biết dùng vốn từ của mình để giải  nghĩa từ chính xác. Trên cơ sở đó, phân biệt được từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. ­ Hướng dẫn học sinh làm sổ tích lũy môn Tiếng Việt ­ Thi viết đoạn văn hay theo chủ đề, trong đó có sử dụng từ đồng âm, từ  nhiều nghĩa. ­  Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.  a.  Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa + Từ  đồng âm: Là những từ  giống nhau về  âm nhưng khác hẳn nhau về  nghĩa (theo SGK TV5 ­ tập 1 ­ trang 51) Ví dụ:   bò trong kiến bò: chỉ  hoạt động di chuyển  ở  tư  thế  áp bụng xuống nền  bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn.   bò  trong trâu  bò: chỉ  loài động vật nhai lại, sừng ngắn, lông thường có  màu vàng, được nuôi để lấy sức kéo, thịt, sữa...  đầm trong đầm sen: chỉ vùng trũng to và sâu giữa đồng để giữ nước.  đầm trong bà đầm : chỉ đàn bà, con gái phương Tây.  đầm trong cái đầm đất: chỉ vật nặng, có cán dùng để nện đất cho chặt. ­ Đây là kiến thức cô đọng, súc tích nhất dành cho học sinh Tiểu học ghi   nhớ, vận dụng khi làm bài tập, thực hành.             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               8
  9.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 ­ Đối với giáo viên Tiểu học, cần chú ý thêm từ  đồng âm được nói tới   trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2  hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau, trùng nhau nhưng giữa  chúng không có mối quan hệ  nào, chúng vốn là những từ  hoàn toàn khác nhau)   như  trường hợp “câu” trong “câu cá” và “câu” trong “đoạn văn có 5 câu” là từ  đồng âm ngẫu nhiên và cả  từ  đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ  giống nhau  về  hình thức ngữ  âm nhưng khác nhau về  nghĩa, đây là kết quả  của hoạt động  chuyển hóa từ loại của từ). ­ Ví dụ:      + cuốc (danh từ): cái cuốc;     đá (danh từ): hòn đá         + cuốc (động từ): cuốc đất;     đá (động từ): đá bóng ­ Từ  đồng âm hình thành do nhiều cơ  chế: do trùng hợp ngẫu nhiên( gió  bay, bọn bay, cái bay), do chuyển nghĩa quá xa mà thành (lắm kẻ  vì, vì lý do gì),  do từ vay mượn trùng với từ có sẵn (đầm sen, bà đầm; la mắng, nốt la), do từ rút  gọn trùng với từ có sẵn (hụt mất hai ly, cái ly; hai ký, chữ ký...) Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ  đến ngữ  cảnh để  tránh hiểu sai nghĩa  của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. ­ Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.  Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. (SGK   Tiếng Việt 5, tập 1 ­ trang 67) Ví dụ : + Đôi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt) + Từ “mắt” trong câu “Quả na mở mắt” là nghĩa chuyển. Đối với giáo viên có thể  hiểu: Một từ  có thể  gọi tên nhiều sự  vật hiện  tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế  khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa  có mối liên hệ mật thiết với nhau. Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều   nghĩa với từ  một nghĩa. Từ  nào là tên gọi của một sự  vật, hiện tượng biểu đạt  một khái niệm thì từ   ấy chỉ  có một nghĩa. Từ  nào là tên gọi của nhiều sự  vật,  hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa.       Nhờ  vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ)   người ta liên tưởng từ  sự  vật này đến sự  vật kia trên những đặc điểm, hình  dáng, tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự  vật ấy. Từ  chỗ  gọi tên sự              Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú                                               9
  10.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự  vật, tính chất,   hành động khác nghĩa (nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó.  Ví dụ: Chín: (1) chỉ  quả  đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ  phát   triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.  (2) Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự  phát triển cao nhất. (Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín)  (3) Sự thay  đổi màu sắc nước da (ngượng chín cả mặt )  (4) Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm (cam chín) Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa, trước hết phải, miêu  tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa Đối với học sinh lớp 5, chúng ta không thể yêu cầu học sinh nắm vững các  thành phần ý nghĩa của từ, cách thức chuyển nghĩa của từ song yêu cầu học sinh   phải giải nghĩa một số  từ  thông qua các câu văn, các cụm từ  cụ  thể, xác định   được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ, phân biệt từ  nhiều nghĩa với từ  đồng  âm, tìm được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ, đặt câu với các nghĩa của   từ nhiều nghĩa. b. Nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa  Bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là loại bài khái niệm. Giáo viên  tổ  chức các hình thức dạy học để  giải quyết các bài tập ở phần nhận xét, giúp   học sinh phát hiện các hiện tượng về  từ   ở  các bài tập từ  đó rút ra được những  kiến thức về  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa. Bước tiếp theo giáo viên tổng hợp   kiến thức như nội dung phần ghi nhớ. Đến đây, nếu là học sinh khá ­ giỏi, giáo  viên có thể  cho các em lấy ví dụ  về hiện tượng đồng âm, nhiều nghĩa giúp các   em nắm sâu và chắc phần ghi nhớ. Sang phần luyện tập, tiếp tục tổ chức các   hình thức dạy học để giúp học sinh giải quyết các bài tập phần luyện tập. Trong  quá trình dạy học các bài về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giáo viên cần sử dụng  đồ  dùng dạy học, tranh  ảnh minh hoạ  nhằm giúp học sinh dễ  dàng phân biệt   nghĩa của từ.  Ví dụ:             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 10
  11.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5         Cánh đồng                      Tượng đồng                        Một nghìn đồng ­ Để phân biệt nghĩa từ đá trong ví dụ:          hòn đá đá bóng Đối với các tiết dạy luyện tập về từ đồng âm, từ  nhiều nghĩa, giáo viên  chủ yếu thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học để giúp học sinh củng cố,   nắm vững kiến thức, nhận diện, đặt câu, xác định đúng nghĩa… + Yêu cầu học sinh hiểu và nắm ghi nhớ để vận dụng Tâm lí học sinh làm những bài tập đơn giản, để  lộ  kiến thức, ngại học   thuộc lòng, ngại viết các đoạn, bài cần yếu tố  tư  duy. Biết vậy giáo viên cho   học sinh ngắt ý của phần ghi nhớ  cho đọc nối tiếp, rồi ghép lại cho đọc toàn  phần, đọc theo nhóm đôi, có lúc thi đua xem ai nhanh nhất, ai đọc tốt. Cách làm   này tôi đã cho các em thực hiện ở các tiết học trước đó (về từ đồng nghĩa, từ trái  nghĩa) do đó dạy đến từ  đồng âm, từ  nhiều nghĩa các em cứ  sẵn cách tổ  chức  như  trước mà thực hiện. Và kết quả  có tới 27/30 học sinh thuộc ghi nhớ  một   cách trôi chảy tại lớp chỉ còn 3 em có thuộc song còn ấp úng, chưa tự tin. + Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau              Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 11
  12.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Điều đặc biệt của từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa là phát âm giống nhau   (nói đọc giống nhau viết cũng giống nhau). Ta thấy rõ ràng là “đường” (1) trong   “đường rất ngọt”, “đường” (2) trong “đường dây điện thoại” và “đường” (3)  trong “ngoài đường xe cộ đi lại nhộn nhịp” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy  mà “đường” (1) với “đường” (2) và “đường” (1) với “đường” (3) lại có quan hệ  đồng âm, còn “đường” (2) với “đường” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa. ­ Để có được kết luận trên đây, trước hết học sinh phải hiểu rõ nghĩa của  các từ đường (1), đường (2), đường (3) là gì ? Đường (1) đường rất ngọt: chỉ một chất có vị ngọt. Đường (2) đường dây điện thoại: chỉ dây dẫn, truyền điện thoại phục vụ  cho việc thông tin liên lạc. Đường (3) ngoài đường, xe cộ đi lại nhộn nhịp: chi lối đi cho các phương  tiện giao thông, người, động vật. Xét nghĩa của 3 từ “đường” trên ta thấy : Từ  đường (1) và từ  đường (2) có nghĩa hoàn toàn khác nhau không liên   quan đến nhau ­ kết luận hai từ đường này có quan hệ  đồng âm. Tương tự  như  trên từ đường (1) và từ đường (3) cũng có mối quan hệ đồng âm. Từ đường (2) và từ đường (3) có mối quan hệ mật thiết về nghĩa trên cơ  sở  của từ đường (3) chỉ  lối đi, ta suy ra nghĩa của từ đường (2) (truyền đi) theo  vệt dài (dây dẫn). Như vậy từ đường (3) là nghĩa gốc, còn từ đường (2) là nghĩa  chuyển – kết luận từ  đường (2) và từ  đường (3) có quan hệ  nhiều nghĩa với   nhau. ­ Để có thể giải nghĩa chính xác các từ “đường” như  trên, các em phải có  vốn từ phong phú, có vốn sống. Vì vậy trong dạy học tất cả các môn, giáo viên   luôn chú trọng trau dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh, nhắc học sinh có ý thức tích  lũy cho mình vốn sống và yêu cầu mỗi học sinh phải có được một cuốn từ điển  Tiếng Việt, biết cách tra từ điển Tiếng Việt đồng thời nắm được một số  biện   pháp giải nghĩa từ, lập sổ tay tiếng Việt… Tiếp đó học sinh căn cứ vào khái niệm về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để  xác định mối quan hệ giữa các từ. * Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức              Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 12
  13.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Trong chương trình sách giáo khoa, bài dạy về  từ  nhiều nghĩa được sắp   xếp sau bài dạy về  từ  đồng âm. Như  vậy để  phòng xa sự  nhầm lẫn giữa từ  đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ngay ở bài dạy về từ  đồng âm ngoài ví dụ đúng  về các trường hợp không phải đồng âm, giáo viên có thể lấy thêm một số ví dụ  khác để các em nhận xét. Ví dụ: Từ “đi” trong các trường hợp sau đây có phải hiện tượng đồng âm  hay không ? ­ Mẹ hay đi bộ vào buổi tối để giảm béo.  ­ Bố mới đi Hà Nội về. ­ Hè này, cả nhà em đi du lịch. ­ Cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. ­ Anh đi con mã, tôi đi con tốt. ­ Thằng bé đã đến tuổi đi học. Bài tập này chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “đi” trong các câu văn  trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, không yêu cầu học sinh  giải thích gì và sẽ  có hai phương án trả  lời: đồng âm/không đồng âm. Đến đây   giáo viên gợi mở để  biết từ “đi” trong các câu văn trên có phải là quan hệ đồng   âm hay không, yêu cầu các em về  nhà suy nghĩ tìm hiểu sách giáo khoa các tiết   luyện từ và câu sau sẽ giúp các em tìm câu giải đáp. Để  không mất nhiều thời gian tiết học cho nội dung trên, giáo viên viết  sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ  về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ. Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh   giữa các ví dụ  về từ đồng âm với ví dụ  trên đây, đồng thời giáo viên kích thích   đươc tư  duy của học sinh. Trước khi kết thúc tiết học, giáo viên cũng không   quên nhắc học sinh về nhà tiếp tục suy nghĩ trả  lời giải thích về  hiện tượng từ  “đi” trong các câu văn đã cho. Trong bài dạy “Từ nhiều nghĩa” giáo viên có thể lấy thêm một hai trường   hợp về  từ  nhiều nghĩa, sau đó quay lại lấy một ví dụ  về  từ  đồng âm cho học  sinh nhận định về các từ trong ví dụ. Ví dụ: từ  “chỉ” trong các trường hợp sau là từ  đồng âm hay nhiều nghĩa?   Vì sao ?             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 13
  14.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Cái kim sợi chỉ – chiếu chỉ – chỉ đường – một chỉ vàng.  Ở  câu hỏi này,  giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lí do lựa chọn để khẳng định kiến thức và   khả năng nhận diện, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh  trả lời giáo viên chốt lại từ “chỉ” trong các trường hợp trên có quan hệ đồng âm  vì nghĩa của từ  “chỉ” trong mỗi trường hợp khác nhau, không có quan hệ  với  nhau. Nội dung trên, giáo viên cũng tiến hành trong khoảng 2­3 phút, dành thời   gian cho các em làm bài tập phần luyện tập. Cuối tiết học nhấn mạnh: “HS cần   lưu ý phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, tránh nhầm lẫn đáng tiếc giữa hai  hiện tượng này”. c. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm   và từ nhiều nghĩa. Biện pháp này thực ra ít khi vận dụng bởi nếu học sinh đã hiểu đúng nghĩa  của từ, thuộc nhớ được thì không cần thiết phải dùng đến cách dựa vào yếu tố  từ loại, tuy nhiên đối với một số học sinh trung bình và yếu giáo viên có thể kết  hợp cả 3 biện pháp. Nếu trong thực tế hàng ngày học sinh có thể  bắt gặp hiện tượng một từ  nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là hiện   tượng đồng âm. Chẳng hạn khi chơi đùa học sinh hò reo đồng thanh để  cổ  vũ   cho một học sinh được mệnh danh là “cụ cố” vì em này nhỏ, yếu: “Cố lên cụ cố….ơi !” “Cố” thứ nhất là tính từ, “cố” thứ 2 là danh từ. Đây là hiện tượng đồng âm   dễ nhận diện. Tùy trường hợp những từ  phát âm giống nhau nhưng cùng từ  loại (cùng   loại danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ  trong   văn cảnh đồng thời xét xem các từ  đó có mối quan hệ  về  nghĩa hay không để  tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc quan hệ đồng nghĩa  nếu có. Trong trường hợp này thông thường dựa vào ngữ  cảnh để  nhận biết  nghĩa của từ đồng âm. Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hóa nghĩa của từ và giúp  con người sử dụng ngôn ngữ tránh sự nhầm lẫn. VD:      ­ đồng tiền – cánh đồng    ­ con cò – cò súng             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 14
  15.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Xét câu văn sau: “Hôm nay tôi đánh rơi mười nghìn đồng ngay đoạn cánh   đồng làng”. Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’ thứ nhất gồm “đánh  rơi” “mười nghìn”, nếu chỉ dừng lại  ở đánh rơi 10 nghìn thì người đọc chưa rõ   mười nghìn đồng tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số  tiền đánh rơi. Có từ  “đồng” ngay sau cụm từ “đánh rơi mười nghìn đồng” thì ta  hiểu rõ số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt Nam và xác định được giá trị  của nó.   Vậy từ  “đồng” thứ  nhất là đơn vị  tiền Việt Nam, từ  “đồng” thứ  2 nằm trong  mối quan hệ  với từ  “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng   đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu. Hiện tượng đồng âm cùng từ  loại như trên học sinh rất dễ nhầm lẫn với   từ nhiều nghĩa, hầu hết các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Từ “đi” trong các  trường hợp sau đều là động từ: đi bộ; đi chơi; đi ngủ; đi máy bay. Vì vậy gặp những từ có cùng vỏ  âm thanh giống nhau thì học sinh không   được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải  suy nghĩ thật kĩ. Giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh, tìm ra điểm khác   nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. Trong một số bài  tập bồi dưỡng học sinh giỏi, có một số  trường hợp giống nhau về  âm thanh  nhưng khó phân biệt hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa. VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào? a) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống b) Trong veo, trong vắt, trong xanh c) Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành  Xét về từ loại thì nhóm (c) các từ  “đậu” có quan hệ  đồng âm với nhau vì  đậu “trong thi đậu” là tính từ (đỗ, trúng tuyển) “đậu” trong “xôi đậu” là danh từ  (chỉ một loại quả, củ dùng làm lương thực, thức ăn), “đậu” trong “chim đậu trên  cành” là động từ “nghỉ, tạm dừng lại”. Ở nhóm (a), các từ “đánh” đều là động từ  nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi), “đánh giặc” (chiến đấu với  kẻ thù bằng nhiều cách) và “đánh trống” (dùng dùi hoặc tay đánh vào mặt trống  cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động   đến một sự  vật khác, làm cho sự  vật đó có sự  thay đổi, vì vậy các từ  “đánh” ở  nhóm (a) có quan hệ nhiều nghĩa.             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 15
  16.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Tuy nhiên các từ  “trong”  ở  nhóm (b) cũng là các từ  có cùng từ  loại (tính  từ). Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau. Trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi để giúp học sinh làm tốt các   bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét  kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được bộp chộp ngộ nhận hoặc mới chỉ hiểu   nghĩa mang máng mà đã vội kết luận mối quan hệ giữa các từ đã cho. d. Tìm ra dấu hiệu chung nhất để  phân biệt từ  đồng âm và từ  nhiều   nghĩa   Sau các bài học về từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa cùng với các bài luyện   tập, có thể giúp học sinh rút ra sự so sánh như sau : ­ Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa ­ Là hai hoặc nhiều từ  có cùng hình  ­   Là   một   từ   nhưng   có   nhiều   nghĩa:  thức ngữ âm: (hòn) đá và đá (bóng) (hòn) đá và (nước) đá.  ­ Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau  ­ Các nghĩa có mối liên quan với nhau.  không có bất cứ mối liên hệ gì:  Ví dụ: (hòn) đá chỉ  chất rắn có sẵn  Ví dụ: hòn (đá) chỉ  chất rắn có trong  trong tự nhiên, thường thành tảng, hòn  tự  nhiên, thường thành tảng, khối vật  rất cứng. Còn đá (bóng) chỉ hành động  cứng.  Còn  (nước)   đá  chỉ  nước  đông  dùng   chân   hất     mạnh   vào   một   vật  cứng lại thành tảng giống như đá. nhằm đưa ra xa hoặc làm tổn thương.  ­ Không giải thích được bằng cơ chế  ­ Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành. chuyển nghĩa. e. Tập hợp nghiên cứu các bài tập về  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa,   bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa ­ Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ  + Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm  từ sau: Cánh đồng (1) – tượng đồng (2) – một nghìn đồng(3). Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ  “đồng”  ở  mỗi  trường  hợp:   “đồng”(1)  chỉ  khoảng  đất  rộng, bằng  phẳng, dùng  để  cày  cấy,               Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 16
  17.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 trồng trọt. “đồng” (2) là kim loại.  Nghĩa của các từ  “đồng” khác nhau, chúng là  những từ đồng âm. (Dùng tranh ảnh minh họa) +  Đối với từ nhiều nghĩa: Trong những câu sau câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “chân” mang nghĩa chuyển ? Chân:   a. Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân   b. Bé đau chân Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ  “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc “chân” trong câu (a)   chỉ một bộ  phận làm trụ  đỡ  của cái kiềng – nghĩa chuyển, “chân” trong câu (b)   chỉ một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể – nghĩa gốc. ­ Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa  + Đối với từ đồng âm: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: bàn, cờ, nước Ở bài tập này, hướng dẫn học sinh với mỗi từ cần đặt ít nhất là hai câu,   các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau. VD: Bàn:  ­ Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm.                  ­ Bố mẹ em cũng đang bàn chuyện làm ăn. + Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “đứng” Đứng: Nghĩa 1: ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền  Nghĩa 2: Ngừng chuyển động Giáo viên có thể  gợi ý nghĩa 1, nói tới một tư  thế  của người hoặc động  vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ  vật hiện tượng, học sinh có thể  đặt  câu. Nghĩa 1: Chúng em đứng nghiêm trang chào cờ. Nghĩa 2: Kim đồng hồ đang chạy, bỗng đứng lại. ­ Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa VD:  Trong các từ  in đậm dưới đây, những từ  nào có quan hệ  đồng âm,  những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?        Vàng:  Giá vàng nước ta tăng đột biến.  (1)                   Tấm lòng vàng.         (2)             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 17
  18.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5         Ông tôi mua một bộ vàng lưới để chuẩn bị cho vụ đánh bắt hải sản.  (3) Ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “vàng”  rồi xác định mối quan hệ giữa chúng. Đáp án: từ “vàng” ở câu 1,2 có quan hệ nhiều nghĩa, từ “vàng” ở câu 3 có   quan hệ đồng âm với từ “vàng” ở câu 1 và 2. ­ Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho + Đối với từ đồng âm: Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B 1.   Sao   trên   trời   có   khi   tỏ   khi  a. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo  mờ . đúng bản chính 2. Sao lá đơn này thành ba bản. b. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô 3. Sao tẩm chè. c. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân 4. Sao ngồi lâu thế ? d.   Nhấn   mạnh   mức   độ   làm   ngạc   nhiên,  5. Đồng lúa mượt mà sao! thán phục e. Các thiên thể trong vũ trụ Đáp án: 1­ e;  2­ a;  3­ b;  4 – c;  5­ d + Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở  cột A A B 1. Bé chạy lon ton trên sân a. Hoạt động của máy móc 2. Tàu chạy băng băng trên đường ray b.   Khẩn   trương   tránh   những   điều  3. Đồng hồ chạy đúng giờ không may sắp xảy đến 4. Dân làng khẩn trương chạy lũ c.   Sự   di   chuyển   nhanh   của   phương  tiện giao thông d. Sự di chuyển nhanh bằng chân Đáp án: 1­ d;    2 – c;     3 – a;      4­ b             Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 18
  19.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ  chức cho học sinh thảo luận để  nối những cụm từ  hoặc câu với nghĩa thích hợp  ở  những trường hợp dễ  nhận   thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể  vận dụng cả phương pháp loại trừ.  Ở cả từ đồng âm và từ  nhiều nghĩa đều có  mặt cả bốn dạng bài tập trên. Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài  tập riêng. g. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong   cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy  Ví dụ  * Đối với từ đồng âm:  bạc    ­ Cái nhẫn bằng bạc  ­ Đồng bạc trắng hoa xòe  ­ Cờ bạc là bác thằng bần  ­ Ông Ba tóc đã bạc  ­ Đừng xanh như lá, bạc như vôi  ­ Cái quạt máy này phải thay bạc…  * Đối với từ nhiều nghĩa:  chạy ­ Cầu thủ chạy đón quả bóng ­ Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh kẻ chạy lại ­ Tàu chạy trên đường ray ­ Đồng hồ này chạy chậm ­ Mưa ào xuống, không kịp chạy lúa phơi ngoài sân ­ Nhà ấy chạy ăn từng bữa ­ Con đường mới mở chạy qua làng tôi ­ Cầm lá thư này lòng hướng vô Nam (bài hát)… 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp ­  Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Học sinh  cần nắm vững kiến thức về từ  đồng âm, từ  nhiều nghĩa thông qua các bài học,  muốn vậy giáo viên cần nắm sâu kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa và   ph¬ng ph¸p d¹y (Chú ý PP dạy phân hóa đối tượng học sinh) ­ Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức.              Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 19
  20.          Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm,từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu  lớp 5 ­ Dựa vào yếu tố từ loại để  giúp học sinh phân biệt được từ  đồng âm và  từ nhiều nghĩa. ­ Giáo viên cần giúp học sinh tự tìm ra dấu hiệu chung nhất để  phân biệt  từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. ­ Tìm hiểu nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. ­ Giáo viên cần  tự  tích lũy một số  trường hợp về  từ  đồng âm, từ  nhiều  nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Giữa giải pháp và biện pháp có mối quan hệ  khăng khít với nhau, không   tách rời nhau, nó hỗ  trợ, bổ  sung cho nhau để  tiết học được diễn ra một cách   nhẹ nhàng mà hiệu quả lại cao.  Không có giải pháp hay biện pháp nào là tối ưu, vì vậy giáo viên cần kết   hợp các giải pháp và biện pháp với nhau trong giảng dạy, tùy tình hình thực tế,   đối tượng học sinh lớp mình để vận dụng và thực hiện. 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu   So với chất lượng học sinh học cùng nội dung ở những năm học trước thì   năm học này đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Các em học sinh lớp tôi được phân   công chủ nhiệm và giảng dạy, sau khi áp dụng kinh nghiệm, qua quá trình hướng   dẫn học sinh những phương pháp phân biệt từ  đồng âm, từ    nhiều nghĩa như  trên, tôi thấy các em hoạt động tích cực, có tiến bộ  rõ rệt, có hứng thú học tập  và yêu thích giờ học Luyện từ và câu hơn.  Qua nghiên cứu, thăm dò cho thấy: sau một thời gian vận dụng các biện  pháp trên, qua việc khảo sát 30 bài làm của 30 em học sinh vào giữa học kì I đã  cho tôi thu được một kết quả khả quan hơn, cụ thể là:                                              ­  Học sinh nắm và phân biệt được từ đồng âm, từ nhiều nghĩa 100%. ­  Học sinh có khả năng đặt câu để phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa  96,7% 4. Kết quả Trên đây là thử  nghiệm của bản thân tôi trong nhiều năm dạy học lớp 5.  Đặc biệt là năm học 2014 ­ 2015. Kết quả tuy chưa thực sự cao, song so với chất              Giáo viên : Võ Thị Kim Yến  ­ Đơn vị : Trường TH Trần Phú 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2