Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Trang<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU 3<br />
1. Lí do chọn đề tài 3<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3<br />
3. Đối tượng nghiên cứu 3<br />
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3<br />
5. Phương pháp nghiên cứu 3<br />
<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lí luận 4<br />
2. Thực trạng 4<br />
2.1. Thuận lơi – khó khăn 4<br />
2.2. Thành công – hạn chế 5<br />
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu 5<br />
2.4. các nguyên nhân, các yếu tố tác động, … 5<br />
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đề tài đã đặt ra. 6<br />
3. Giải pháp, biện pháp 7<br />
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện phápKết quả thực hiện đề tài 7<br />
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 7<br />
Biện pháp 1: Giáo viên cần có nắm các kiến thức về loại Từ 7<br />
Biện pháp 2: Khắc sâu kiến thức, trang bị thêm kiến thức <br />
8<br />
trong các tiết dạy lí thuyết.<br />
Biện pháp 3: Giúp học phân biệt từ láy, từ ghép bằng một số 10<br />
cách, số mẹo trong tiết luyện Tiếng Việt.<br />
Biện pháp 4 : Tăng cường cho học luyện tập 12<br />
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 14<br />
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp 14<br />
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên <br />
15<br />
cứu<br />
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề 1<br />
nghiên cứu 5<br />
<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15<br />
1. Kết luận 15<br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 1<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
2. Kiến nghị 16<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lí do chọn đề tài<br />
Giáo dục bậc Tiểu học là một khoa học khó nhất. Nó là nền móng đầu tiên <br />
giúp con người tồn tại và phát triển. Đặc biệt là môn Tiếng Việt có vị trí quan <br />
trọng trong tất cả các môn học ở Tiểu học, nó hình thành khả năng giao tiếp, là <br />
cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ, giúp học sinh tiếp thu các môn học khác.<br />
Trong hệ thống ngôn ngữ Tiếng Việt từ và câu có vai trò đặc biệt quan <br />
trọng. Nó là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Ở Tiểu học, các em được học kiến <br />
thức này qua phân môn luyện từ và câu. Việc dạy luyện từ và câu nhằm mở <br />
rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh <br />
những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu <br />
và sử dụng các kiểu câu của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất <br />
định.<br />
Đối với học sinh lớp 4 kiến thức về từ và câu rất phong phú, muốn học tốt <br />
phân môn này các em cần phải nắm được kiến thức về cấu tạo từ một cách <br />
chắc chắn từ đó giúp các em có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong giao <br />
tiếp. Là một giáo viên giảng dạy lớp 4 việc trang bị kiến thức và kĩ năng cho học <br />
sinh là một việc làm vô cùng cần thiết.<br />
Qua trực tiếp giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy cả giáo viên và học <br />
sinh còn rất lúng túng khi dạy học phần từ láy, từ ghép. Học sinh nắm chưa tốt <br />
các kiến thức liên quan đến từ láy, từ ghép, xác định loại từ còn sai đặc biệt là <br />
các từ ghép đứng độc lập, từ ghép trong ngữ cảnh và văn cảnh, từ ghép tổng <br />
hợp, từ ghép phân loại, từ ghép có âm hoặc vần trong các tiếng giống nhau. <br />
Chính vì vậy tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học <br />
sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.” nhằm góp phần năng cao chất lượng giờ dạy, <br />
giúp học sinh học tốt mảng kiến thức này đồng thời tạo cơ sở cho các em học <br />
tốt các phân môn khác.<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 3<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
Nghiên cứu bản chất và khái niệm các loại từ: từ ghép và từ láy. Áp dụng <br />
một số số biện pháp giảng dạy nhằm khắc sâu kiến thức về từ láy, từ ghép cho <br />
học sinh giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Các biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu<br />
Học sinh lớp 4C trường Tiểu học Tây Phong năm học 2014 2015<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp khảo sát thực trạng<br />
Phương pháp đàm thoại<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.<br />
Phương pháp thử nghiệm<br />
Phương pháp điều tra, xử lí số liệu.<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
Như chúng ta đã biết môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình <br />
thành năng lực hoạt động cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ của học <br />
sinh thể hiện tốt hay không là nhờ vốn kiến thức về Tiếng Việt dồi dào và khả <br />
năng chuyển tải kiến thức, nội dung hợp lý, sáng tạo của giáo viên. Do đó, vấn <br />
đề dạy Tiếng Việt ở các trường Tiểu học nói chung và phân môn Luyện từ và <br />
câu nói riêng là một yếu tố quan trọng giúp phát triển năng lực trí tuệ và những <br />
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh. Luyện từ và câu giúp học sinh Tiểu <br />
học có hiểu biết về quy tắc cấu tạo từ, nắm quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn <br />
bản để sử dụng trong giao tiếp. Thông qua việc dạy và học môn Tiếng Việt để <br />
góp phần rèn luyện các em những thao tác tư duy về ngôn ngữ; cung cấp cho học <br />
sinh các kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu về tự <br />
nhiên xã hội, về con người, về văn hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài. Qua <br />
đó bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, <br />
giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.<br />
Trong chương trình tiểu học, khái niệm về từ đặc biệt khái niệm về từ <br />
ghép và từ láy được dạy chủ yếu ở phân môn luyện từ và câu của Tiếng Việt <br />
4 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
lớp 4. Việc cung cấp tri thức, lý thuyết cấu tạo từ có ý nghĩa hết sức quan trong, <br />
bởi vì có nắm được cấu tạo từ cũng như kiểu nhận xét về cấu tạo thì học sinh <br />
mới có kĩ năng nhận diện, phân loại, sử dụng từ một cách có hiệu quả. Chính vì <br />
vậy việc dạy học sinh nắm được khái niệm từ ghép, từ láy là một nhiệm vụ đơn <br />
giản, song rất phức tạp. Trong thực tế việc dạy nội dung cấu t ạo t ừ ở ti ểu h ọc, <br />
để hình thành khái niệm từ ghép, từ láy đa số học sinh kể cả giáo viên còn hay <br />
lúng túng <br />
2. Thực trạng<br />
2.1. Thuận lợi, khó khăn<br />
Nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các chuyên đề trao đổi <br />
kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy. Cơ sở vật chất của trường tương đối <br />
khang trang đảm bảo cho dạy và học tốt. Thư viện có nhiều loại sách, báo phục <br />
vụ cho giáo viên và học sinh tham khảo. Giáo viên có trình độ chuyên môn vững <br />
vàng, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề. Học sinh đa số ngoan ngoãn, có ý thức <br />
học tập, được cha mẹ quan tâm.<br />
Tuy nhiên thời lượng chương trình dành cho mảng kiến thức này còn ít. <br />
Một số giáo viên đôi lúc còn lúng túng trong việc giải nghĩa từ. Hơn nữa trình độ <br />
nhận thức học sinh không đồng đều do trường có khá nhiều học sinh dân tộc. <br />
Một số cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.<br />
2.2. Thành công – hạn chế<br />
Nhiều học sinh yêu thích môn học, có ý thực tự học, ham hiểu biết, tự tin <br />
trao đổi với bạn với thầy cô giáo khi chưa hiểu bài. Hơn nữa, học sinh có một số <br />
hiểu biết nhất định về từ Tiếng Việt, nhiều em đã biết giải giải nghĩa từ, phân <br />
biệt được một số từ đơn giản như từ chỉ hoạt động, từ chỉ sự vật, từ chỉ tính <br />
chất, … <br />
Giáo viên có chuyên môn vững vàng, nắm được các kiến thức của môn học, <br />
chịu khó học hỏi, trao đổi kinh nghiệm dạy học, mạnh dạn tự tin áp dụng một <br />
số phương pháp dạy học mới, tận tụy với nghề, với học sinh.<br />
Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh chưa chủ động tiếp thu kiến thức, <br />
nắm chưa tốt các kiến thức về từ láy, từ ghép, chưa phân biệt được các loại từ <br />
láy, các loại từ ghép, nhiều em vốn từ còn quá ít(học sinh dân tộc). Đặc biệt là <br />
rất nhiều em còn nhần lẫn khi phân biệt từ láy và từ ghép trong các trường dễ <br />
lẫn lộn.<br />
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 5<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng nổ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, tự tin <br />
khi truyền đạt kiến thức cho học sinh. Học sinh đã có một lượng vốn từ cơ bản <br />
được trang bị từ các lớp dưới và từ cuộc sống hằng ngày. Bên cạnh đó, đa số các <br />
em ham hiểu biết, thích tìm tòi, tích cực chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập <br />
được giao. <br />
Nhiều giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm nên còn lúng <br />
túng trong việc lựa chọn các phương pháp dạy học hiệu quả.<br />
Học sinh vẫn còn nhầm lẫn khi phân biệt từ láy, từ ghép.<br />
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br />
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, hội giảng, thao <br />
giảng để giáo viên có điều kiện trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm giảng <br />
dạy. <br />
Bản thân giáo viên có ý thức tự rèn bồi dưỡng chuyên môn, nắm được các <br />
kiến thức cơ bản về từ loại Tiếng Việt. Nhiệt tình trong công việc, không <br />
ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra phương pháp tốt nhất để truyền đạt kiến thức <br />
cho học sinh.<br />
Kiến thức về Từ ghép và từ láy mà sách giáo khoa Tiếng Việt 4 cung cấp <br />
cho học sinh còn hơi ít. Nhiều loại sách tham khảo có thể giúp giáo viên tìm ra <br />
những biện pháp thiết thực, phù hợp, bao quát và cụ thể hơn.<br />
Học sinh ham hiểu biết, thích tìm tòi và khám phá vẻ đẹp của Tiếng Việt. <br />
Tuy nhiên hiểu biết của các em phần lớn còn mang tính cụ thể, máy móc.<br />
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra<br />
Trường Tiểu học Tây phong nằm trên địa bàn xã Băng Adrênh, huyện <br />
Krông Ana, trường có 3 phân hiệu nằm cách xa nhau. Ban giám hiệu nhà trường <br />
rất quan tâm đến chất lượng giảng dạy của giáo viên, thường xuyên tổ các buổi <br />
chuyên đề, hội giảng, thao giảng, … để giáo viên có điều kiện học hỏi, trao đổi <br />
kinh nghiệm nhằm nâng cao chuyên môn cho giáo viên góp phần nâng cao chất <br />
lượng học tập của học sinh. Bên cạnh đó, ngoài các tiết học kiến thức mới thì <br />
nhà trường cũng tổ chức đan xen thêm số tiết luyện tăng cường giúp học sinh <br />
được củng cố và trải nghiệm kiến thức mình vừa học. <br />
Đa số giáo viên trong trường còn trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao <br />
tâm huyết với nghề. Có ý thức tự rèn, tự học, thường xuyên dự giờ học hỏi kinh <br />
nghiệm. Thường xuyên vận dụng các công văn hướng dẫn chuyên môn: 5842, <br />
Chuẩn kiến thức kĩ năng, Giáo dục kĩ năng sống, tăng cường Tiếng Việt, đặc <br />
biệt là thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư 30 vào dạy học phù hợp với đối <br />
<br />
6 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
tượng học sinh của mình. Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn quan tâm đến <br />
học sinh nắm được điều kiện gia đình, tâm lí của học sinh để động viên, giúp đỡ <br />
học sinh kịp thời tạo tâm lí thoải mái giúp các em tự tin trao đổi, trình bày ý <br />
kiến .<br />
Đa số học sinh trong trường đều là con của gia đình khó khăn, vì cuộc sống <br />
họ phải bươn trải để lo cái ăn cái mặc nên ít quan tâm đến việc học của con em <br />
mình. Bên cạnh đó, học sinh ở hai phân hiệu Buôn K62 và Buôn Cuê hầu hết là <br />
người Êđê vốn từ của các em khi đến trường rất hạn chế, đời sống gia đình thì <br />
khó khăn, bản thân cha mẹ cũng ít được học hành nên ít quan tâm đến việc học <br />
tập của học sinh. Thậm chí nhiều phụ huynh còn bắt học sinh nghỉ học để giữ <br />
em, chăn bò,…<br />
Bên cạnh những học sinh có ý thức ham học, thích tìm tòi, chủ động tiếp <br />
thu kiến thức thì rất nhiều học sinh chưa có ý thức trong việc học tập, nhiều em <br />
học trước quên sau, khả năng ghi nhớ kiến thức còn chưa tốt, chưa chịu khó thực <br />
hành làm bài tập cho nên khi tiếp thu mới rất lúng túng và khó khăn. <br />
Bản thân giáo viên cũng rất lúng túng khi xác định loại từ đặc biệt là các từ <br />
dễ lẫn lộn. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4 thời gian dành cho mảng kiến <br />
thức về từ láy, từ ghép chỉ có 3 tiết, nhiều khi giáo viên sợ mất thời gian nên chủ <br />
yếu là dạy lí thuyết, ít quan tâm đến thực hành, hoặc khi thực hành làm bài tập <br />
thì gọi học sinh học tốt lên làm bài điều này vô tình làm cho học sinh tiếp thu <br />
chậm ít cơ hội thực hành. Hơn nữa sách cũng chỉ hướng dẫn học sinh phân biệt <br />
một số từ điển hình nhìn là có thể nhận dạng được ngay. Trên thực tế còn rất <br />
nhiều từ học sinh không biết hoặc lẫn lộn khi nhận diện chúng thuộc loại từ <br />
nào, điều đó dẫn đến việc sử dụng từ sai khi giao tiếp.<br />
3. Giải pháp, biện pháp<br />
3.1. Mục tiêu<br />
Nhằm giúp học sinh học biết nhận diện, phân biệt loại từ một cách chính <br />
xác từ đó có thể sử dụng từ để viết câu, viết đoạn văn.<br />
3. 2. Nội dung và cách thức thực hiện.<br />
Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm được các kiến thức về loại từ<br />
Chúng ta đã biết, quá trình truyền đạt kiến thức có vai trò quan trọng trong <br />
việc chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, trong đó giáo viên là người trực tiếp <br />
truyền thụ đến cho các em những kiến thức mới, giúp học sinh hiểu kiến thức <br />
và có kĩ năng vận dụng khi làm bài tập hay giao tiếp trong cuộc sống. Chính vì <br />
vậy, muốn học sinh có được kiến thức về từ, biết nhận diện, phân biệt và sử <br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 7<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
dụng từ phù hợp thì ngay từ đầu bản thân mỗi giáo viên cần phải trang bị cho <br />
mình hệ thống kiến thức về từ.<br />
Mảng kiến thức về từ loại mà giáo viên cần nắm vững bao gồm:<br />
Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ <br />
ràng. Ví dụ: Sạch sẽ (tiếng sạch có nghĩa, tiếng sẽ không có nghĩa)<br />
Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có hai loại: Từ đơn và <br />
từ phức.<br />
Từ do một tiếng tạo thành gọi là từ đơn. Ví dụ: Nhà, ăn, uống, đi, đứng,…<br />
Từ do hai hay nhiều tiếng ghép lại tạo thành gọi là từ phức. Ví dụ: sách <br />
vở, nhà lá, cây xoài,…<br />
Có hai cách tạo từ phức:<br />
Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là từ ghép ( Ví dụ: nhà <br />
cửa, ăn cơm, áo khoác, …)<br />
Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và <br />
vần) giống nhau. Đó là từ láy ( Ví dụ: nhẹ nhàng, luôn luôn, bát ngát )<br />
Từ ghép là từ do hai hay nhiều tiếng có nghĩa ghép lại với nhau tạo thành <br />
nghĩa chung. Từ ghép có hai loại: Từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa <br />
phân loại.<br />
Từ ghép có nghĩa tổng hợp (Từ ghép hợp nghĩa, từ ghép song song, từ ghép <br />
đẳng lập) là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, <br />
khái quát hơn so với các nghĩa từng tiếng trong từ.(Ví dụ: mặt mũi, tươi tốt, đi <br />
đứng,…)<br />
Từ ghép có nghĩa phân loại (Từ ghép chính phụ) thường gồm hai tiếng <br />
trong đó có một tiếng chỉ loại lớn (tiếng chính) tiếng còn lại có tác dụng chia <br />
loại lớn đó thành nhiều loại nhỏ hơn.(Ví dụ: mặt bàn, hoa hồng, bút chì,..)<br />
Từ láy là từ gồm hai hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có một <br />
phần hoặc toàn bộ âm thanh được láy lại.( Ví dụ: dịu dàng, ấm áp, suôn sẻ,…)<br />
Căn cứ vào bộ phận lặp thì từ láy chia thành 4 kiểu láy: Láy âm, láy vần, <br />
láy tiếng, láy cả âm lẫn vần.<br />
Căn cứ và số tiếng được lặp lại thì từ láy chia thành các dạng: Láy đôi, láy <br />
ba, láy tư,…<br />
Ngoài ra từ láy còn có hai loại đặc biệt khác đó là từ tượng thanh và từ <br />
tượng hình.<br />
<br />
8 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Từ tượng thanh là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế. Ví dụ: <br />
ầm ầm, lạch bạch, thì thầm,…<br />
Từ tượng hình là từ láy gợi tả hình dáng, hình ảnh của người vật; gợi tả <br />
màu sắc, mùi vị. <br />
Ví dụ: Hình dáng: lè tè, lênh khênh, dong dỏng, chót vót<br />
Màu sắc: lấp lánh, long lanh, mênh mông<br />
Mùi vị: thoang thoảng, ngào ngạt<br />
Biện pháp 2: Giáo viên khắc sâu kiến thức, trang bị thêm kiến thức <br />
trong các tiết dạy lí thuyết cho học sinh.<br />
Để học sinh có thể nhận dạng, phân biệt được từ thì việc trang bị cho học <br />
sinh các kiến thức về từ vô cùng quan trọng. Vì vậy ngay từ bước hình thành <br />
kiến thức giáo viên phải giúp học sinh tự rút ra kiến thức dựa vào việc trải <br />
nghiệm qua các ví dụ, sau đó yêu cầu học sinh tự lấy ví dụ minh họa. Cụ thể <br />
giáo viên làm như sau:<br />
* Dạy bài “Từ đơn, từ phức”<br />
Giáo viên giúp học sinh hình thành khái niệm như sau:<br />
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br />
Viết câu lên bảng: Nhờ / bạn / giúp đỡ <br />
/ lại / có / chí / học hành / nhiều / năm / <br />
liền /, Hanh / là / học sinh / tiên tiến /.<br />
Em hãy thảo luận tìm các từ chỉ gồm Từ gồm một tiếng: nhờ, bạn, lại, có, <br />
một tiếng, các từ gồm nhiều tiếng. chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là<br />
Từ gồm nhiều tiếng là: giúp đỡ, học <br />
hành, học sinh, tiên tiến.<br />
Giảng: Từ một tiếng như: nhờ, bạn, <br />
lại, có, chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là <br />
gọi là từ đơn, từ gồm nhiều tiếng như: <br />
giúp đỡ, học hành, học sinh, tiên tiến <br />
gọi là từ phức.<br />
Vậy từ đơn là từ như thế nào ? từ Từ đơn là từ có một tiếng. Từ phức <br />
phức là từ như thế nào ? là từ gồm hai hay nhiều tiếng<br />
Em có nhận xét gì về nghĩa của từ Có nghĩa rõ ràng<br />
đơn.<br />
Giảng: Từ đơn là từ có một tiếng và <br />
có nghĩa rõ ràng. Từ đơn là từ có một tiếng. Ví dụ: <br />
Yêu cầu HS nhắc lại: từ như thế nào nhà, sách, vở, bút, ăn, uống, đi, …<br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 9<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
gọi là từ đơn, từ như thế nào gọi là từ Từ phức là từ gồm hai hay nhiều <br />
phức và cho ví dụ minh họa. tiếng: bàn ghế, giáo viên, nhẹ nhàng, <br />
lung linh, …<br />
* Dạy bài : Từ ghép và từ láy<br />
Dựa vào các ví dụ trong sách giáo khoa giáo viên hình thành khái niệm về từ <br />
láy và từ ghép cho học sinh:<br />
Từ ghép là từ do hai hay nhiều tiếng có nghĩa ghép lại với nhau<br />
Từ láy là từ do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hay vần(hoặc cả âm đầu và <br />
vần) giống nhau phối hợp tạo thành.<br />
Ngoài việc hình thành kiến thức, khái niệm mới cho học sinh giáo viên khắc <br />
sâu kiến thức cho học sinh:<br />
Sự giống nhau và khác nhau của từ ghép, từ láy.<br />
Giống nhau: Đều có từ hai tiếng trở lên<br />
Khác nhau:<br />
+ Từ ghép: Các tiếng có quan hệ về nghĩa<br />
+ Từ láy: Các tiếng có quan hệ về âm.<br />
Khi củng cố bài để học sinh dễ so sánh từ láy, từ ghép giáo viên cho sẵn <br />
một yếu tố cấu tạo từ (1 tiếng), yêu cầu tìm từ có tiếng gốc đó theo những kiểu <br />
cấu tạo khác nhau.<br />
Ví dụ: Dựa vào tiếng gốc (mềm, đỏ, xinh), hãy tạo ra các từ ghép, từ láy:<br />
Học sinh sẽ tìm được như sau<br />
<br />
Tiếng gốc Từ ghép Từ láy<br />
mềm mềm dẻo, mềm nhũn, mềm m<br />
ềm mại, mềm mềm,…<br />
yếu …<br />
đỏ đỏ gay, đỏ hoe, đỏ hỏn, đỏ đỏ đắn, đo đỏ, đỏ đỏ,…<br />
loét, đỏ ối, đỏ ửng,…..<br />
<br />
xinh xinh đẹp, xinh tươi,… xinh xắn, xinh xinh,…<br />
*Dạy bài : Luyện tập về từ láy và từ ghép<br />
Cũng như ở bài từ đơn và từ phức từ bài tập trong sách giáo khoa giáo viên <br />
cũng giúp học sinh nắm những khái niệm, kiến thức về các loại từ ghép và từ <br />
láy.<br />
<br />
<br />
<br />
10 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Từ ghép có hai loại: Từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân <br />
loại.<br />
Từ ghép có nghĩa tổng hợp là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại <br />
rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với các nghĩa từng tiếng trong từ.(Ví dụ: <br />
mặt mũi, tươi tốt, đi đứng,…)<br />
Từ ghép có nghĩa phân loại là từ ghép thường gồm hai tiếng trong đó có <br />
một tiếng chỉ loại lớn (tiếng chính) tiếng còn lại có tác dụng chia loại lớn đó <br />
thành nhiều loại nhỏ hơn. (Ví dụ: mặt bàn, hoa hồng, bút chì,..)<br />
Căn cứ vào bộ phận lặp thì từ láy chia thành 4 kiểu láy: Láy âm, láy vần, <br />
láy tiếng, láy cả âm lẫn vần.<br />
Láy âm đầu: tràn trề, hối hả,…<br />
Láy vần: lạt xạt, lạo xạo, loắt choắt,…<br />
Láy âm lẫn vần: he hé, rào rạo, lanh lảnh,…<br />
Láy tiếng: rào rào, cao cao, luôn luôn, bon bon,…<br />
Trong bài này giáo viên cũng cung cấp thêm cho học sinh một số kiến thức <br />
khác về từ láy như :<br />
Căn cứ vào số tiếng được lặp lại thì từ láy chia thành các dạng: Láy đôi, láy <br />
ba, láy tư,…(Ví dụ: sạch sẽ, sạch sành sanh, nhí nha nhí nhảnh, …<br />
Ngoài ra giáo viên cũng giới thiệu mở rộng thêm cho học sinh biết 2 loại từ <br />
láy đặc biệt là từ tượng thanh và từ tượng hình.<br />
Biện pháp 3: Giúp học sinh phân biệt từ láy, từ ghép bằng một số <br />
cách, một số mẹo trong tiết luyện Tiếng Việt.<br />
* Phân biệt từ ghép với cụm từ <br />
Cách 1: Dùng thao tác chêm, xen thêm tiếng vào giữa tổ hợp.<br />
Nếu có thể chêm xen một tiếng khác từ bên ngoài vào giữa tổ hợp mà <br />
nghĩa của tổ hợp đó về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp đó là hai từ đơn.<br />
Ví dụ: Tung cánh = > Tung (đôi) cánh<br />
( Sau khi chêm thêm tiếng đôi vào giữa tổ hợp trên, nhưng nghĩa của tổ <br />
hợp này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh là kết hợp 2 từ đơn)<br />
Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó <br />
có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định (không <br />
thể chêm, xen) thì tổ hợp ấy là một từ ghép.<br />
Ví dụ: Chuồn chuồn nước => chuồn chuồn (sống ở) nước<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 11<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
(Khi ta thêm tiếng ở vào tổ hợp trên thì cấu trúc về nghĩa của tổ hợp trên đã <br />
bị phá vỡ, do đó mặt hồ và chuồn chuồn nước là từ ghép)<br />
Cách 2: Trong bối cảnh cụ thể, xét xem tổ hợp ấy có yếu tồ nào mờ nghĩa <br />
không, nếu có yếu tố bị mờ nghĩa thì đó là từ ghép.<br />
Ví dụ1: “Bạn cho tôi đổi chiếc áo ngắn này lấy chiếc áo dài kia”.<br />
“Cô giáo em trông thật duyên dáng trong bộ áo dài truyền thống”.<br />
( áo dài trong câu thứ nhất là 2 từ đơn, còn áo dài trong câu thứ hai là từ <br />
ghép bởi yếu tố dài đã bị mờ nghĩa, nó là tên một loại áo)<br />
Cách 3: Kiểm tra xem tổ hợp ấy có thể đối lập với nó không<br />
Nếu có thể đối lập với nó thì đó là hai từ đơn. <br />
Ví dụ: đi lên đối lập với đi xuống<br />
Kết luận: đi lên là kết hợp của 2 từ đơn<br />
Nếu không thể có thì đó là từ ghép<br />
Ví dụ: xòe ra chứ không thể có xòe vào<br />
Kết luận: xòe ra là từ đơn<br />
Cách 4: Xem đó có phải là một yếu tố được dùng thay cho cả tổ hợp hay <br />
không, nếu có thì đó là từ ghép<br />
Ví dụ: Cánh én( chỉ con chim én) = > từ ghép<br />
Tay người( chỉ con người) = > từ ghép<br />
Tuy nhiên có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang <br />
đặc điểm của cả 2 loại (từ ghép và hai từ đơn). Trong từng trường hợp cụ thể <br />
mà ta kết luận nó thuộc loại nào<br />
Ví dụ:<br />
Khi ăn nói chuyện không hợp vệ sinh.<br />
Anh ấy ăn nói khách sáo.<br />
Ăn nói là khả năng có sẵn của con người.<br />
Ở ví dụ này thì ở trường hợp 2 “ăn nói” là từ ghép, còn ở trường hợp 1 và <br />
3 “ăn nói” lại là từ đơn.<br />
* Phân biệt từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại<br />
Cách 1: Dựa vào từ loại của tiếng <br />
<br />
<br />
<br />
12 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Nếu hai tiếng trong từ cùng từ loại(cùng danh từ, cùng động từ hoặc <br />
cùng tính từ), có thể đổi vị trí cho nhau mà nghĩa của từ không thay đổi thì đó là <br />
từ ghép tổng hợp. Ví dụ: nhà cửa, xinh đẹp<br />
Nếu hai tiếng khác từ loại thì đó là từ ghép phân loại. <br />
Lưu ý: <br />
+ Hai tiếng trong từ ghép tổng hợp thường là 2 từ cùng nghĩa (gần nghĩa) <br />
như: vui sướng, đau khổ, xinh đẹp hoặc trái nghĩa nhau như: cao thấp, lớn bé, xa <br />
gần, trẻ già.<br />
+ Ngoài ra cũng có một số hai tiếng cùng là danh từ lại được xem đó là từ <br />
ghép phân loại: nhà lầu, nhà sàn, đất cát, đất đỏ. <br />
Cách 2: Chen thêm tiếng “và” vào giữa hai tiếng<br />
Nếu có thể thêm tiếng và vào giữa hai tiếng của từ đó mà nghĩa của nó <br />
không đổi thì đó là từ ghép tổng hợp.<br />
Ví dụ: quần áo: có thể thêm tiếng “và” thành quần và áo => quần áo là từ <br />
ghép tổng hợp<br />
Nếu thêm tiếng và vào giữa hai tiếng của từ đó mà nghĩa của từ đó thay <br />
đổi thì đó là từ ghép phân loại.<br />
Ví dụ: quần tây : không thể thêm tiếng “và” vào giữa => quần tây là từ <br />
ghép phân loại.<br />
c.3. Phân biệt từ ghép với từ láy khi những từ đó có cả 2 tiếng có bộ phận <br />
của tiếng giống nhau<br />
* Cách hữu hiệu nhất là xét nghĩa của từng tiếng trong từ<br />
Nếu tất cả tiếng trong từ đều có nghĩa(có quan hệ về nghĩa)hoặc đó là từ <br />
Hán Việt( gốc Hán) thì xếp nó vào từ ghép. Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi <br />
đứng, bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố <br />
Nếu trong từ chỉ 1 tiếng có nghĩa, hoặc không xác định được tiếng gốc <br />
trong từ đó thì ta xếp vào nhóm từ láy ( Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt <br />
thà, cây cối, máy móc, nhí nhảnh, băng khuâng, bát ngát...)<br />
Nếu tất cả các tiếng trong từ đều không có phụ âm đầu thì xếp nó vào <br />
nhóm từ láy. Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...<br />
Nếu từ các tiếng có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau <br />
nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy. <br />
(Ví dụ : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...)<br />
Biện pháp 4 : Tăng cường cho học sinh luyện tập<br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 13<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Luyện tập là một việc làm rất quan trọng, nó không chỉ giúp cho các em <br />
trải nghiệm kiến thức mà nó còn giúp cho các em khắc sâu, ghi nhớ được lâu <br />
kiến thức mình đã học. Chính vì vậy ngoài việc luyện tập làm các bài tập có <br />
trong sách giáo khoa, ở vở bài tập thì trong các tiết luyện Tiếng Việt Giáo viên <br />
cho học sinh làm rất nhiều bài tập với nhiều dạng mà giáo viên đã sưu tầm được <br />
từ một số tài liệu, sách tham khảo.<br />
Tuy nhiên thời gian cho mỗi tiết tăng cường cũng chỉ đủ cho học sinh thực <br />
hiện được 2 đến 3 bài tập. Vì vậy giáo viên lựa chọn những bài tập đi từ dễ đến <br />
khó, bao quát được kiến thức đã học đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử <br />
dụng từ để viết câu, viết đoạn văn. Ngoài ra giáo viên cũng giao thêm bài tập về <br />
nhà để học sinh được luyện tập nhiều hơn.<br />
Ví dụ minh họa giáo án một tiết luyện Tiếng Việt: Ôn từ ghép và từ láy <br />
như sau:<br />
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh<br />
...<br />
Hoạt động 2: Luyện tập<br />
Bài 1: Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy Học sinh nêu yêu cầu của bài<br />
trong đoạn thơ sau:<br />
Em mơ làm mây trắng<br />
Bay khắp nẻo trời cao<br />
Nhìn non sông gấm vóc<br />
Quê mình đẹp biết bao.<br />
Học sinh thảo luận, làm bài<br />
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi, <br />
hoàn thành bài tập<br />
Yêu cầu học sinh nêu kết quả, giải Đại diện nêu kết quả, giải thích lí do<br />
thích lí do<br />
Nhận xét, sửa sai chốt kết quả đúng<br />
+ Từ đơn: em, mơ, làm, mây, trắng, <br />
bay, khắp, nẻo, trời, cao, nhìn, quê, <br />
mình, đẹp<br />
+ Từ ghép: non sông, gấm vóc<br />
+ Từ láy: biết bao Học sinh lắng nghe<br />
Nhấn mạnh và hướng dẫn một số <br />
mẹo để xác định đúng từ ghép hay tổ <br />
hợp hai từ đơn .<br />
Bài 2: Xếp các từ sau thành hai loại : <br />
<br />
<br />
14 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Từ ghép và từ láy<br />
tươi tốt, tươi tắn, cuống quýt, bình <br />
minh, ồn ào, chợ búa, nhí nhảnh, cây Học sinh đọc đề, thảo luận và làm bài<br />
cối, vắng lặng.<br />
Yêu cầu học sinh đọc đề, thảo luận Các 2,3 nhóm lên đính kết quả và <br />
nhóm 4 và làm bài vào bảng phụ. trình bày, các nhóm khác bổ sung nhận <br />
xét.<br />
Yêu cầu học sinh lên bảng đính kết <br />
quả và trình bày<br />
Nhận xét, sửa sai, phân tích và chốt <br />
kết quả<br />
Kết quả đúng là:<br />
+ Từ ghép: tươi tốt, bình minh, chợ <br />
búa, vắng lặng, cây cối.<br />
+ Từ láy: tươi tắn, cuống quýt, ồn ào, <br />
nhí nhảnh. Trả lời theo suy nghĩ<br />
Hỏi: Vì sao từ tươi tốt, bình minh, <br />
vắng lặng, cây cối có bộ phận âm, vần <br />
giống nhau mà không phải là từ láy ? <br />
Các từ cuống quýt, ồn ào không có bộ <br />
phận nào giống nhau mà lại là từ láy Lắng nghe<br />
Giải thích, khắc kiến thức cho học <br />
sinh và nêu một số cách giúp học sinh <br />
phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn.<br />
Bài 3: Viết một đoạn văn 57 kể về <br />
con vật em yêu thích trong đó có sử <br />
dụng từ ghép và từ láy. Đọc yêu cầu làm bài vào vở<br />
Yêu cầu học sinh làm bài cá nhân Học sinh đọc và nêu<br />
Yêu cầu HS đọc đoạn văn của mình <br />
và nói rõ những câu nào sử dụng từ <br />
ghép, đó là những từ nào, nó là từ ghép <br />
gì ? những câu nào sử dụng từ láy, đó <br />
là những từ nào, nó thuộc kiểu láy <br />
nào ?<br />
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 15<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
Để thực hiện việc dạy học như trên giáo viên cần có sự chuẩn bị, đầu tư <br />
thật chu đáo cho mỗi tiết dạy. Giáo viên cần nắm được những điểm mẫu chốt <br />
cần nhấn mạnh đồng thời tham khảo kiến thức từ nhiều tài liệu, sách tham khảo <br />
để không chỉ giúp học sinh nắm vững những kiến thức bài học mà còn giúp các <br />
em có kĩ năng nhận diện, phân biệt và sử dụng từ hợp lí.<br />
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />
Mỗi biện pháp, giải pháp trên đều hướng tới mục đích giúp cho học sinh <br />
nắm được các kiến thức về từ, có thể nhận diện, phân biệt, từ đó biết sử dụng <br />
từ khi giao tiếp. Nếu việc hệ thống các kiến thức giúp cho bản thân giáo viên có <br />
nền móng kiến thức để truyền đạt đến học sinh thì việc khắc sâu kiến thức, đặc <br />
biệt việc trang bị cho các em một số mẹo phân biệt một số trường hợp khó phân <br />
biệt, dễ nhầm lẫn không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà có thêm một <br />
số kĩ năng nhận diện phân biệt từ. Còn việc luyện tập sẽ giúp các em trải <br />
nghiệm những kiến thức đã học, rèn luyện kiến thức cũng như kĩ năng dùng từ <br />
của học sinh. Các biện pháp này quan hệ móc xích với nhau. Chính vì thế để <br />
cho học sinh nắm được các kiến thức về từ, có thể nhận diện, phân biệt, từ đó <br />
biết sử dụng từ khi giao tiếp đạt hiệu quả thì cần phải kết hợp chặt chẽ, hài <br />
hòa, linh hoạt các biện pháp trên.<br />
3.5. Kết quả khảo nghiệm<br />
Năm học 20142015 tôi đã áp dụng các biện pháp trên vào dạy từ đơn, từ <br />
ghép, từ láy cho học sinh, cuối năm tôi thu được kết quả như sau:<br />
<br />
Đầu năm Cuối năm<br />
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br />
HS HS<br />
Tổng số học sinh 21 100% 21 100%<br />
1. Số học sinh biết nhận 10 47,6% 21 100%<br />
diện, phân biệt từ đơn, từ <br />
láy, từ ghép<br />
2. Số học sinh biết sử dụng 7 33,3% 15 71,4<br />
từ đơn, từ láy, từ ghép khi <br />
viết câu, viết đoạn văn.<br />
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của đề tài<br />
Sau một năm học áp dụng tôi nhận thấy đa số học sinh của mình đã phân <br />
biệt nhanh và chính xác từ ghép với từ láy, không còn trường hợp lẫn lộn giữa từ <br />
16 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
ghép và tổ hợp hai từ đơn, xác định đúng từ ghép tổng hợp với từ ghép phân loại, <br />
biết dùng từ để viết đoạn văn đạt chất lượng cao hơn. Kiến thức nhờ đó được <br />
củng cố và mở rộng thêm.<br />
Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng đạt được kết quả như trên do một <br />
số em là học sinh dân tộc, việc tiếp thu Tiếng Việt của em còn hạn chế, để có <br />
được kết quả cao hơn thì cần tăng cường thêm Tiếng Việt cho các em nhiều <br />
hơn.<br />
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và đẹp, nó có thể diễn tả được mọi sắc <br />
thái tình cảm của con người. Thế nhưng việc dạy và học bộ môn Tiếng Việt nói <br />
chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng đang còn nhiều trăn trở cần phải <br />
được nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và đúc rút kinh nghiệm. Muốn cho học sinh <br />
nắm được kiến thức chuẩn cần đạt khi học phân môn Luyện từ và câu, đặt <br />
được câu hay, viết được đoạn văn mạch lạc, đòi hỏi người thầy phải đầu tư suy <br />
nghĩ tìm ra nhiều biện pháp thích hợp, phù hợp với đối tượng học sinh. Vì thế, <br />
giáo viên phải đi từ việc dạy tốt phần loại từ, từ loại, câu rồi nắm bắt cấu trúc <br />
của câu để đặt câu, viết đoạn. Việc giúp học sinh phân biệt và nhận diện từ <br />
đơn, từ ghép, từ láy cũng là cả một việc làm vô cùng quan trọng. Nếu chỉ với ba <br />
tiết học mà chương trình sách giáo khoa đưa ra thì học sinh mới chỉ biết nhận <br />
diện, phân biệt một số từ đơn giản dễ phân biệt, trong khi đó có rất nhiều <br />
trường hợp khiến học sinh không xác định được từ đó thuộc dạng nào, vậy thì <br />
làm sao đáp ứng được đòi hỏi học sinh phải hiểu và vận dụng được trong nói và <br />
viết. Chính vì thế việc đưa ra một số biện pháp để giúp học sinh học tốt nội <br />
dung kiến thức này là rất cần thiết, bổ ích. Và thực tế việc áp dụng biện pháp <br />
này để dạy kiến thức từ đơn, từ ghép, từ láy đã đem lại kết quả không nhỏ đó <br />
là: Học sinh đã xác định đúng từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, không còn <br />
trường hợp lẫn lộn giữa từ ghép với cụm từ, có thể phân biệt nhanh và chính xác <br />
từ ghép với từ láy, khả năng sử dụng từ để viết câu, viết đoạn văn được nâng <br />
cao.<br />
Tuy nhiên để các kinh nghiệm này áp dụng vào dạy học có hiệu quả hơn <br />
nữa thì cần phải có thiết kế bài học thật khoa học và hợp lí kể cả các tiết luyện <br />
tăng cường, chú ý dạy cho học sinh nắm vững đặc điểm của loại từ Tiếng Việt <br />
để từ đó học sinh vận dụng tốt vốn từ Tiếng Việt vào nói và viết. Học sinh chỉ <br />
có thể nhớ lâu kiến thức khi được ôn tập và củng cố thường xuyên nên thỉnh <br />
thoảng giáo viên phải tổ chức cho học sinh ôn bài hợp lí. Luôn luôn tạo điều <br />
kiện cho học sinh luyện viết đoạn văn bằng cách vận dụng vốn từ ngữ được <br />
<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 17<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
học để nâng cao chất lượng viết văn cho các em. Bên cạnh đó cũng cần thống <br />
nhất trong tổ chuyên môn, để cùng đầu tư suy nghĩ và chọn lọc kiến thức quan <br />
trọng, cần thiết cũng như phương pháp dạy học hợp lí nhất để cùng soạn và <br />
dạy các tiết học.<br />
2. Kiến nghị<br />
2.1. Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị kĩ càng chu đáo phương tiện dạy học, <br />
nội dung giáo án trước khi đến lớp. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc <br />
trong tất cả các tiết học để các em có thể tiếp thu kiến thức Tiếng Việt. Tăng <br />
cường sưu tầm các kiến về từ từ nguồn sách tài liệu, sách tham khảo để có <br />
thêm phương pháp phù hợp .<br />
2.2. Về phía nhà trường: Cần tăng cường thêm vào thư viện các tài liệu về <br />
Từ đơn, từ ghép, từ láy, từ điển Tiếng Việt để GV tiện tham khảo, tìm thêm bài <br />
tập cho học sinh.<br />
Tổ chức các chuyên đề, các tiết hội giảng về Từ đơn, từ ghép, từ láy. Phổ <br />
biến rộng rãi các kinh nghiệm dạy học của đội ngũ giáo viên giỏi để cùng rút <br />
kinh nghiệm và có cơ hội học tập lẫn nhau.<br />
Mặc dù kết quả vẫn còn khiêm tốn nhưng đã có nhiều khả quan hơn trong <br />
việc “Giúp học sinh học lớp 4 học tốt từ ghép, từ láy” và chắc chắn vẫn còn <br />
nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý bổ sung với tinh thần <br />
xây dựng của các bạn đồng nghiệp để những nội dung trình bày trên có thể <br />
được áp dụng rộng rãi và hiệu quả hơn trong các trường Tiểu học.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn!<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đinh Thị Hậu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
<br />
<br />
18 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
…………………….<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………… <br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
……………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong 19<br />
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.<br />
<br />
<br />
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 – NXB Giáo dục<br />
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 4, Tập 1 NXB giáo dục<br />
3. Bài tập nâng cao Luyện từ và câu NXB giáo dục<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20 Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong<br />