intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinh khó khăn môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các bài toán về chuyển động đều cơ bản. Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán về chuyển động đều một cách thành thạo, hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều

Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Trang<br /> <br /> Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 2<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2<br /> <br /> II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3<br /> <br /> Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3<br /> <br /> I. Cơ sở lí luận của vấn đề 3<br /> <br /> II. Thực trạng vấn đề 5<br /> <br /> III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6<br /> <br /> IV. Tính mới của giải pháp 18<br /> <br /> V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18<br /> <br /> Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 19<br /> <br /> I. Kết luận 19<br /> <br /> II. Kiến nghị 20<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br /> <br />                            1<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Môn toán không chỉ  giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng  <br /> tính toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng  <br /> tạo, thói quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư  duy lôgíc, góp phần <br /> hình thành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ  <br /> năng trong môn Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học  <br /> sinh học tốt các môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.<br /> <br /> Môn Toán lớp 5 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ  bản, sơ  giản <br /> nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học, các đơn vị  đo lường, nhận <br /> dạng và tính chu vi, diện tích, thể tích một số hình, … Đặc biệt là biết cách giải  <br /> và trình bày lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện đúng quy  <br /> trình bài toán.<br /> <br /> Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học  <br /> theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên  <br /> lớp “Nhẹ  nhàng, tự  nhiên, hiệu quả”. Để  đạt yêu cầu đó, giáo viên phải có <br /> phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa <br /> phù hợp với sự nhận thức của các em.<br /> <br /> Tuy nhiên việc dạy giải toán  ở  Tiểu học nói chung và  ở  lớp 5 nói riêng <br /> gặp rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa  <br /> các dữ  liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ  giữa cái đã cho và cái  <br /> phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng <br /> những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán <br /> giải các em hay bị  nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho <br />                            2<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> câu hỏi của bài toán. Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên phải <br /> trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở các <br /> dạng toán điển hình như: Giải bài toán liên quan đến chu vi, diện tích, thể  tích <br /> một số  hình, tỉ  số  phần trăm, giải toán về  chuyển động đều… Đặc biệt là các  <br /> bài toán cơ  bản về  chuyển động đều. Đây là những dạng toán mới mẻ  và khó <br /> đối với các em học sinh khó khăn về giải toán. Vì những em khó khăn là những <br /> em có tư  duy chậm, khả  năng ghi nhớ  chưa tốt, các em nắm được kiến thức  <br /> nhưng lại rất mau quên. Các em không xác lập được mối quan hệ  giữa các dữ <br /> liệu của bài toán đã cho và cái phải tìm nên đẫn đến không giải được bài toán.  <br /> Vậy làm thế  nào để  học sinh thuộc, ghi nhớ  các kiến thức cơ  bản, không bị <br /> nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia và <br /> biết cách xác lập mối quan hệ  giữa các dữ  liệu của bài toán, tìm ra cách giải, <br /> phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi thường trăn trở, suy <br /> nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề  tài “Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn  <br /> lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều”.<br /> <br /> II. Mục đích nghiên cứu<br /> <br /> ­ Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học <br /> sinh khó khăn môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các bài toán về chuyển <br /> động đều cơ bản.<br /> <br /> ­ Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và <br /> thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán về chuyển động đều một cách thành <br /> thạo, hiệu quả.<br /> <br /> ­ Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.<br />                            3<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br />  Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> <br /> I. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài<br /> <br /> Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng <br /> những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu <br /> được thể  hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng  <br /> trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp <br /> giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, <br /> linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và <br /> quan trọng của người lao động như  cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm <br /> việc có kế  hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều  <br /> tính trừu tượng, khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh <br /> không thể  cảm thụ  bằng giác quan của các sự  vật hiện tượng (như  nặng, nhẹ,  <br /> cứng, mềm, màu sắc,…) mà phải đưa chúng vào các hình dạng không gian và <br /> quan hệ  số  lượng. Để  có thể  nắm chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh <br /> phải chủ động, tích cực và tự giác học tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng  <br /> giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích cực giải quyết vấn đề.<br /> <br /> ( Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở  Tiểu học – Tác giả:  <br /> Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản  <br /> Đại học Sư phạm).<br /> <br /> Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách thực <br /> hiện khác nhau. Muốn giải đúng các bài toán cơ  bản về  chuyển động đều, học <br /> sinh cần phải xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán  <br /> đó được giải như  thế  nào? Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ <br />                            4<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> giữa các dữ  liệu của đề  bài. Có như  vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để <br /> giúp học sinh giải toán, giáo viên cần phải nghiên cứu bài, có hệ  thống câu hỏi  <br /> gợi ý dễ hiểu và có sự  lô gic chặt chẽ nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài <br /> toán. Đây là một đặc trưng quan trọng của dạy giải toán mà khi giáo viên dạy  <br /> cần chú ý.<br /> <br /> Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở <br /> tiểu học. Công văn số  5842/BGD ĐT­VP ngày 01/9/2011 của Bộ  giáo dục về <br /> hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ  năng mà học  <br /> sinh cần đạt được sau giờ  học toán, những kiến thức có trong bài học, tham <br /> khảo sách hướng dẫn và một số  tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán  ở <br /> tiểu học. Thông tư 22/2016 của BGD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của <br /> quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo TT30/2014/BGD. Công <br /> văn số  35/2009 giảm thiểu học sinh lưu ban, bỏ  học.   Quyết định 16/2006 của <br /> BGD­ĐT. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế <br /> phụ đạo học sinh khó khăn môn toán thời gian qua.<br /> <br /> II. Thực trạng<br /> <br /> Sau khi học xong chương Toán chuyển động đều, tôi tiến hành khảo sát <br /> chất lượng học sinh lớp 5A, năm học 2017 – 2018, kết quả như sau:<br /> <br /> Khảo sát TSHS Học sinh đạt Chuẩn kiến  Học sinh chưa đạt Chuẩn <br /> thức kĩ năng kiến thức kĩ năng<br /> <br /> Năm học <br /> <br /> 2017­ 2018 25 20 5<br /> <br />                            5<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> ­ Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán gần như mới <br /> mẻ và rất phức tạp đối với học sinh lớp 5. Các em làm quen với dạng toán này <br /> trong thời gian rất ngắn ở học kì II. Việc rèn luyện, hình thành, củng cố kĩ năng, <br /> kĩ xão giải toán của học sinh  ở dạng toán này gần như  rất ít. Chính vì vậy, học <br /> sinh không tránh khỏi những khó khăn khi giải toán.<br /> <br /> ­ Khi làm bài, các em không đọc kĩ đề  bài toán, thiếu sự  suy nghĩ cặn kẽ <br /> những dữ kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán dẫn đến không biết suy luận <br /> tìm dữ liệu.<br /> <br /> ­ Một số học sinh tiếp thu chậm, hiểu máy móc, nhìn làm theo mẫu, tư duy <br /> chưa linh hoạt. Óc tư duy phán đoán chậm.<br /> <br /> ­ Trong quá trình giải toán học sinh còn nhầm lẫn  ở  đơn vị  đo thời gian, <br /> lúng túng trong việc đổi đơn vị  đo thời gian, vận tốc (Ví dụ: Đổi phút ra giờ,  <br /> m/giờ ra km/giờ và ngược lại).<br /> <br /> ­ Học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ  bản về dạng toán chuyển động <br /> đều, hệ thống các công thức cần ghi nhớ.<br /> <br /> ­ Giáo viên chưa chú trọng trong việc hướng dẫn học sinh cách giải theo  <br /> từng dạng bài, chưa khắc sâu được kiến thức cần nhớ cho các em.<br /> <br /> III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br /> <br /> Biện pháp 1: Cung cấp, hướng dẫn học sinh nắm vững hệ  thống  <br /> kiến thức cơ bản<br /> <br /> Ở  dạng toán này, tôi củng cố, khắc sâu kiến thức về  cách tính vận tốc,  <br /> quãng đường, thời gian, như sau:<br />                            6<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> ­ Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.<br /> <br />  Công thức tính: v = s : t ( v là vân tốc, s là quãng đường, t là thời gian)<br /> <br /> ­ Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.<br /> <br /> Công thức tính: s = v x t (s là quãng đường, v là vân tốc, t là thời gian)<br /> <br /> ­ Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.<br /> <br /> Công thức tính: t = s : v (t là thời gian, s là quãng đường, v là vân tốc)<br /> <br /> ­ Một số chú ý:<br /> <br /> Nếu quãng đường s được xác định theo mét(m), thời gian t xác định theo <br /> giây thì vận tốc v được xác định theo m/giây.<br /> <br /> Nếu quãng đường s được xác định theo ki­lô­mét(km), thời gian t xác định <br /> theo giờ thì vận tốc v được xác định theo km/giờ.<br /> <br /> Nếu vận tốc v được xác định theo km/giờ, thời gian t được xác định theo <br /> giờ thì quãng đường s được xác định theo ki­lô­mét(km).<br /> <br /> Nếu vận tốc v được xác định theo m/giờ, thời gian t được xác định theo <br /> giờ thì quãng đường s được xác định theo mét(m).<br /> <br /> Nếu quãng đường s được xác định theo ki­lô­mét(km), vận tốc v được xác <br /> định theo km/giờ thì thời gian t được xác định theo giờ.<br /> <br /> ­ Đối với với bài toán về chuyển động ngược chiều, cùng lúc:<br /> <br /> Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia cho tổng <br /> vận tốc.<br /> <br /> <br />                            7<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Công thức: t = s : (v1 + v2)<br /> <br /> ( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ)<br /> <br /> ­ Đối với bài toán về chuyển động cùng chiều, không cùng lúc:<br /> <br /> Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia hiệu vận <br /> tốc.<br /> <br /> Công thức: t = s : (v2 – v1) (v2 > v1)<br /> <br /> ( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ)<br /> <br /> Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách đổi dơn vị đo <br /> <br /> ­ Ôn lại cách đổi đơn vị đo thời gian và mối quan hệ giữa chúng:<br /> <br /> 1 ngày = 24 giờ<br /> <br /> 1 giờ = 60 phút<br /> <br /> 1 phút = 60 giây<br /> <br /> Ví dụ: 15 phút = ? giờ<br /> <br /> 15 1<br /> Vì 1 giờ = 60 phút nên 15 phút =   giờ =  giờ = 1 : 4 = 0,25 giờ<br /> 60 4<br /> <br /> 30 1<br /> Tương tự: 30 phút =  giờ =  giờ = 1 : 2 = 0,5 giờ<br /> 60 2<br /> <br /> 45 3<br />        45 phút =   giờ =  giờ = 3 : 4 = 0,75 giờ<br /> 60 4<br /> <br /> 10 1<br />        10 phút =  giờ =  giờ <br /> 60 6<br /> <br /> <br />                            8<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> 12 1<br />        12 phút =  giờ =  giờ = 1 : 5 = 0,2 giờ<br /> 60 5<br /> <br /> 24 2<br />        24 phút =  giờ =  giờ = 2 : 5 = 0,4 giờ<br /> 60 5<br /> <br />        30 phút = 0,5 giờ<br /> <br /> Ví dụ: 1 giờ 24 phút = ? giờ<br /> <br /> Vì từ cách đổi ở trên 24 phút = 0,4 giờ, hướng dẫn học sinh lấy 1 + 0,4 =  <br /> 1,4 giờ. Vậy 1 giờ 24 phút = 1,4 giờ.<br /> <br /> Tương tự: 1 giờ 30 phút = 1 + 0,5 = 1,5 giờ<br /> <br /> 1 giờ 15 phút = 1 + 0,25 = 1,25 giờ<br /> <br /> ­ Đổi từ km/giờ sang km/phút<br /> <br /> Ví dụ: 180km/giờ = ? km/phút<br /> <br /> Vì 1 giờ = 60 phút nên ta lấy 180 : 60 = 3. Vậy 180km/giờ = 3km/phút.<br /> <br /> Vậy muốn đổi từ km/giờ sang km/phút ta chỉ việc lấy đơn vị phải đổi chia <br /> cho 60.<br /> <br /> ­ Đổi từ km/phút sang m/phút:<br /> <br /> Ví dụ: 3km/phút = ? m/phút<br /> <br /> Vì 1km = 1000m nên ta lấy 3 x1000= 3000. Vậy 3km/phút = 3000m/phút.<br /> <br /> Vậy muốn đổi từ  km/phút sang m/phút ta chỉ  việc lấy đơn vị  phải đổi <br /> nhân với 1000.<br /> <br /> Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải từng dạng bài cụ thể<br /> <br />                            9<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các <br /> dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng <br /> và tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định <br /> đến hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm <br /> được mối liên hệ giữa các dữ kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để <br /> trả lời cho câu hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng, <br /> không khai thác hết các dữ  kiện của đề  toán thì có thể  các em sẽ  hiểu không  <br /> đúng và dẫn đến đi lệch hướng, làm không đúng bài toán. Hoạt động này thường <br /> diễn ra theo trình tự sau:<br /> <br /> * Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng <br /> câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.<br /> <br /> + Bài toán này cho biết gì? <br /> <br /> + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? <br /> <br /> + Bài toán này thuộc dạng toán gì? <br /> <br /> + Áp dụng công thức nào để tính ?<br /> <br /> Dạng 1:<br /> <br /> Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31)<br /> <br /> Một con ngựa chạy với vận tốc 32km/giờ. Tính quãng đường chạy của <br /> con ngựa đó trong 1 giờ 15 phút.<br /> <br /> Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:<br /> <br /> ­ Đọc kĩ bài toán.<br /> <br />                            10<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> ­ Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 32km/giờ, thời gian 1 giờ 15 phút)<br /> <br /> ­ Bài toán hỏi gì? ( Tính quãng đường)<br /> <br /> ­ Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( s = v x t)<br /> <br /> ­ Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị thời gian ra <br /> giờ để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)<br /> <br /> Vậy học sinh sẽ dễ dàng giải được bài toán.<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ<br /> <br /> Quãng đường chạy của con ngựa là :<br /> <br /> 32 x 1,25 = 48 (km)<br /> <br /> Đáp số : 48 km<br /> <br /> * Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giờ để đồng nhất đơn vị đo vận tốc.<br /> <br /> Dạng 2:<br /> <br /> Bài toán 4: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31)<br /> <br /> Một con chuột túi có thể  di chuyển với vận tốc 14 m/giây. Tính quãng <br /> đường di chuyển được của chuột túi trong 2 phút 10 giây.<br /> <br /> Ở bài toán này, cách hướng dẫn giải như  bài toán 3 nhưng khác  ở  chỗ  là <br /> phải đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Đổi 2 phút 10 giây = 130 giây<br />                            11<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Quãng đường di chuyển của chuột túi là :<br /> <br /> 14 x 130 = 1820 (m)<br /> <br /> Đáp số : 1820 m<br /> <br /> * Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất đơn vị đo vận tốc.<br /> <br /> Dạng 3 :<br /> <br /> Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 35)<br /> <br /> Một con ốc sên bò với vận tốc 15 cm/phút. Hỏi con ốc sên bò được quãng <br /> đường 1,2 m trong thời gian bao lâu?<br /> <br /> Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:<br /> <br /> ­ Đọc kĩ bài toán.<br /> <br /> ­ Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 15cm/phút, quãng đường 1,2 m)<br /> <br /> ­ Bài toán hỏi gì? ( Tính thời gian)<br /> <br /> ­ Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( t = s : v)<br /> <br /> ­ Để  giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị  quãng <br /> đường ra xăng­ti­mét(cm) để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Đổi 1,2 m = 120 cm<br /> <br /> Thời gian ốc sên bò là :<br /> <br /> 120 : 15 = 8 (phút)<br /> <br /> Đáp số : 8 phút<br />                            12<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> * Lưu ý: Đổi đơn vị quãng đường ra xăng­ti­mét (cm) để đồng nhất đơn vị <br /> đo vận tốc.<br /> <br /> Dạng 4:<br /> <br /> Bài toán 4 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 38)<br /> <br /> Một xe máy đi một đoạn đường dài 1875m hết 3 phút. Tính vận tốc của xe  <br /> máy với đơn vị đo là km/giờ.<br /> <br /> Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:<br /> <br /> ­ Đọc kĩ bài toán.<br /> <br /> ­ Bài toán cho biết gì?( Quãng đường 1875 m, thời gian 3 phút)<br /> <br /> ­ Bài toán hỏi gì? ( Tính vận tốc với đơn vị đo là km/giờ)<br /> <br /> ­ Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( v = s : t)<br /> <br /> ­ Để  giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị  quãng <br /> đường ra ki­ lô­mét(km) và đổi thời gian ra giờ để đồng nhất với đơn vị đo vận <br /> tốc.)<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Đổi 1875 m = 1,875 km<br /> <br /> 3 phút = 0,05 giờ<br /> <br /> Vận tốc của xe máy là :<br /> <br /> 1,875 : 0,05 = 37,5 (km/giờ)<br /> <br /> Đáp số : 37,5 km/giờ<br /> <br />                            13<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> * Những lưu ý cần nhớ khi giải các dạng toán này là :<br /> <br /> Đọc kĩ và nắm vững đề bài.<br /> <br /> Xác định công thức tính.<br /> <br /> Lưu ý đổi đơn vị quãng đường ra ki­ lô­mét(km) và đổi thời gian ra giờ để <br /> đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.<br /> <br /> Dạng 5: <br /> <br /> Bài toán 2 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 41)<br /> <br /> Một xe tải đi từ A đến B với vận tốc 52 m/giờ. Xe tải khởi hành lúc 8 giờ <br /> 20 phút và đến B lúc 10 giờ 35 phút. Tính độ dài quãng đường AB.<br /> <br /> Với bài toán này tôi hướng dẫn học sinh theo các bước sau :<br /> <br /> Đọc kĩ yêu cầu đề bài.<br /> <br /> Phân tích bài toán.<br /> <br /> Bài toán cho ta biết gì? ( Vận tốc 52 km/giờ, thời gian xuất phát là 8 giờ 20  <br /> phút và đến nơi lúc 10 giờ 35 phút)<br /> <br /> Bài toán hỏi gì? (Tính độ dài quãng đường.)<br /> <br /> Ta áp dụng công thức nào để tính? ( s = v x t)<br /> <br /> Để tính được quãng đường ta cần biết yếu tố nào? (vận tốc và thời gian)<br /> <br /> Để  tính được thời gian xe tải đi ta cần biết yếu tố  nào? (thời gian xuất  <br /> phát và thời gian đến nơi )<br /> <br /> <br /> <br />                            14<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Việc tính thời gian thực hiện như thế nào ? (Lấy thời gian đến trừ đi thời <br /> gian xuất phát)<br /> <br /> Hướng dẫn trình bày bài giải<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Thời gian xe tải đi là:<br /> <br /> 10 giờ 35 phút – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 15 phút<br /> <br /> Đổi 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ<br /> <br /> Quãng đường xe tải đi là:<br /> <br /> 52 x 2,25 = 117 (km)<br /> <br /> Đáp số : 117 km<br /> <br /> * Lưu ý cần nhớ ở dạng bài này: Tính thời gian đi bằng cách lấy thời gian  <br /> đến nơi trừ đi thời gian xuất phát.<br /> <br /> Dạng 6:<br /> <br /> Bài toán 2: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 119)<br /> <br /> Một ô tô đi từ tỉnh A lúc 7 giờ và đến tỉnh B lúc 11 giờ 45 phút. Ô tô đi với  <br /> vận tốc 48 km/giờ và nghỉ dọc đường 15 phút. Tính quãng đường từ tỉnh A đến <br /> tỉnh B.<br /> <br /> Bài toán này hướng dẫn học sinh giải tương tự  như  bài toán  ở  dạng 5 <br /> nhưng chỉ  khác là nghỉ  dọc đường hết 15 phút. Vậy khi tính thời gian ô tô đi ta <br /> lấy thời gian đến nơi trừ  đi thời gian xuất phát và trừ  đi thời gian nghỉ  đọc  <br /> đường.<br />                            15<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Hướng dẫn trình bày bài giải<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Thời gian ô tô đi là:<br /> <br /> 11 giờ 45 phút – 7 giờ ­ 15 phút = 4 giờ 30 phút<br /> <br /> Đổi 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ<br /> <br /> Quãng đường ô tô đi từ tỉnh A dến tỉnh B là:<br /> <br /> 48 x 4,5 = 216 (km)<br /> <br /> Đáp số : 216 km<br /> <br /> * Lưu ý cần nhớ: Ở bài toán này tính thời gian đi bằng cách lấy thời gian  <br /> đến nơi trừ đi thời gian xuất phát và trừ đi thời gian nghỉ dọc đường.<br /> <br /> Dạng 7:<br /> <br /> Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 40)<br /> <br /> Quãng dường AB dài 276 km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi <br /> từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 52 km/giờ.  <br /> Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau ?<br /> <br /> Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:<br /> <br /> Đọc kĩ bài toán.<br /> <br /> Phân tích bài toán.<br /> <br /> Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi ngược chiều nhau, s = 276 km, v1 = 40  <br /> km/giờ, v2 = 52 km/giờ)<br /> <br />                            16<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau)<br /> <br /> Xác định dạng của bài toán? ( Đây là bài toán chuyển động ngược chiều,  <br /> cùng lúc, tìm thời gian gặp nhau)<br /> <br /> Để biết được hai xe gặp nhau lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết gì ? (Mỗi <br /> giờ cả hai xe đi được bao nhiêu km? (Tức là tổng vận tốc của hai xe)<br /> <br /> Việc tính tổng vận tốc được thực hiện thế nào ? (40 + 52 = 92 km)<br /> <br /> Như  vậy ta có bài toán : Cả  hai xe đi 92 km trong 1 giờ.  Vậy 276 km đi <br /> trong ? giờ.<br /> <br /> Đây là bài toán tỉ lệ thuận giữa thời gian và quãng đường.<br /> <br /> Việc tính thời gian hai xe gặp nhau được thực hiện thế nào? ( 276  : 92 = 3 <br /> giờ)<br /> <br /> Trình bày bài giải :<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Sau mỗi giờ, cả hai ô tô đi được quãng đường là:<br /> <br /> 40 + 52 = 92 (km)<br /> <br /> Hoặc Tổng vận tốc của hai ô tô là : 40 + 52 = 92 (km)<br /> <br /> Thời gian để hai ô tô gặp nhau là :<br /> <br /> 276 : 92 = 3 (giờ)<br /> <br /> Đáp số : 3 giờ<br /> <br /> * Lưu ý công thức chung cho bài toán : t = s : (v1 + v2)<br /> <br />                            17<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Dạng 8:<br /> <br /> Bài toán 2 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 43)<br /> <br /> Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 15 km/giờ, cùng lúc đó một  <br /> xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 39 km/giờ và đuổi theo xe đạp. Hỏi từ <br /> lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?<br /> <br /> Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:<br /> <br /> Đọc kĩ bài toán.<br /> <br /> Phân tích bài toán.<br /> <br /> Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi cùng chiều nhau, s = 48 km, v1 = 15  <br /> km/giờ, v2 = 39 km/giờ)<br /> <br /> Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau)<br /> <br /> Để biết được xe máy đuổi kịp xe đạp lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết <br /> gì ? (Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp bao nhiêu km? (Tức là hiệu vận tốc của hai  <br /> xe)<br /> <br /> Việc tính hiệu vận tốc được thực hiện thế nào? (39 ­ 15 = 24 km)<br /> <br /> Việc tính thời gian để  xe máy đuổi kịp xe đạp được thực hiện thế  nào?  <br /> ( 48 : 24 = 2 giờ)<br /> <br /> Trình bày bài giải :<br /> <br /> Bài giải<br /> <br /> Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp là:<br /> <br />                            18<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> 39 ­ 15 = 24 (km)<br /> <br /> Hoặc hiệu vận tốc của hai xe là : 39 ­ 15 = 24 (km<br /> <br /> Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là :<br /> <br /> 48 : 24 = 2 (giờ)<br /> <br /> Đáp số : 2 giờ<br /> <br /> * Lưu ý công thức chung cho bài toán : t = s : (v2 – v1), (v2 > v1)<br /> <br /> Biện pháp 4: Luyện tập, thực hành<br /> <br /> Sau khi học sinh đã nắm được các công thức, cách giải từng dạng của các <br /> bài bài toán cơ bản về chuyển động đều, tôi tiếp tục cho các em luyện tập thêm <br /> vào các buổi học thứ  hai. Trong quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên phải <br /> kiên trì, đi từng dạng bài tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn thật kĩ. Sau  <br /> khi làm thành thạo thì cho học sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng dạng đó.  <br /> Việc làm này được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần để  các em khó khăn nhớ, thành <br /> thạo trong cách giải bài toán. Song song với việc cho các em luyện tập thực hành <br /> nhiều thì tôi kết hợp kiểm tra các công thức, những điều cần ghi nhớ  liên quan <br /> đến cách giải bài toán chuyển động đều thường xuyên vào đầu giờ học để  giúp  <br /> các em nhớ mãi, nhớ lâu, thành thạo trong cách giải các bài toán.<br /> <br /> Ngoài ra, việc tổ chức “Trò chơi”  trong quá trình học tập cũng chiếm một <br /> vị trí hết sức quan trọng trong việc ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức cho các <br /> em. Tôi thường tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”. Em nào  <br /> nhanh, đúng sẽ có thưởng. <br /> <br /> <br />                            19<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Ví dụ:<br /> <br /> ­ Muốn tính quãng đường ta làm thế nào?<br /> <br /> ­ Muốn tính vận tốc ta làm thế nào?<br /> <br /> ­ Muốn tính thời gian ta làm thế nào?<br /> <br /> ­ Quãng đường, vận tốc, thời gian kí hiệu là gì?<br /> <br /> ­ Nếu đơn vị quãng đường là (km), thời gian là (giờ) thì đơn vị vận tốc là <br /> gì?<br /> <br /> ­ ……. <br /> <br /> Với cách làm như vậy, học sinh khó khăn sẽ hứng thú học hơn, chăm học <br /> hơn, kết quả học tập cũng cao hơn.<br /> <br /> IV. Tính mới của giải pháp<br /> <br /> Phân dạng các bài toán chuyển động đều, đồng thời phân tích, nhận xét <br /> nêu ra các bước đi nhằm dạy từng dạng  toán sao cho phù hợp với khả  năng <br /> của học sinh. Nâng cao chất lượng giải các bài toán về  chuyển động đều cho <br /> học sinh khó khăn lớp 5.<br /> <br /> V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm<br /> <br /> So sánh, đối chiếu kết quả  học tập môn toán chương Chuyển động đều  <br /> của lớp 5A, năm học 2017 – 2018 và lớp 5B năm học 2018 ­ 2019 đã có sự  thay  <br /> đổi rõ rệt như sau:<br /> <br /> Khảo sát TSHS Học sinh đạt Chuẩn kiến  Học sinh chưa đạt Chuẩn <br /> <br />                            20<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> <br /> thức kĩ năng kiến thức kĩ năng<br /> <br /> Năm học <br /> <br /> 2017­ 2018 25 20 5<br /> <br /> Năm học <br /> <br /> 2018­ 2019 25 25 0<br /> <br /> Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh khó khăn có sự tiến bộ <br /> một cách vượt bậc, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể nhiều <br /> em rất khó khăn trong việc giải toán có lời văn, kĩ năng tính toán rất chậm, <br /> không phân biệt được các dạng toán giải, không giải được các bài toán nhưng  <br /> khi vận dụng các biện pháp trên các em đã cơ bản thuộc, ghi nhớ được các công <br /> thức toán, nhận dạng, phân tích và thực hiện giải được các dạng toán một cách <br /> thành thạo, hiệu quả. Đưa chất lượng của năm học này cao hơn so với chất <br /> lượng của năm học trước.<br /> <br /> Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ <br /> dạy học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự  say <br /> mê hứng thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn  <br /> toán hơn. <br /> <br /> Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> <br /> I. Kết luận<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                            21<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> ­ Để  học sinh hiểu, làm tốt các bài tập trước hết giáo viên phải hiểu và <br /> nắm chắc các kiến thức và kĩ năng dạy học, biết hướng khai thác để  giúp học <br /> sinh phát triển tư duy, sáng tạo trong dạy học toán.<br /> <br />           ­ Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu”, xem các em này là một đối tượng  <br /> mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức được như <br /> vậy thì các em không còn là gánh nặng đối với giáo viên.<br /> <br />            ­ Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự  tiến bộ  của các em, cũng như <br /> những hạn chế, khó khăn các em gặp phải để  kịp thời điều chỉnh phương pháp <br /> dạy học cho phù hợp với từng cá thể học sinh.<br /> <br />           ­ Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nôn nóng, xúc phạm  <br /> các em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu không khí học tập thoải mái,  <br /> nhẹ nhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tòi ở các em. Từ <br /> đó nâng cao dần tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.<br /> <br />           ­ Việc phụ  đạo học sinh khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải có tâm <br /> huyết yêu nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không  <br /> nên thấy các em tiến bộ  lại vội ngưng hay lơ  là đi. Vì đó chỉ  là kết quả  nhất <br /> thời, chưa bền vững. <br /> <br />  II. Kiến nghị<br /> <br /> Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện pháp <br /> giáo dục học sinh khó khăn để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.<br /> <br /> Nhà trường nên bổ  sung thêm một số  sách hay về  phương pháp dạy học  <br /> các môn học để giáo viên tham khảo, học tập.<br />                            22<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> Trên đây là một số kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các <br /> bài toán cơ  bản về chuyển động đều. Chắc rằng trong quá trình thực hiện vẫn <br /> còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ ra được. Rất mong được học tập <br /> thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.<br /> <br /> Tôi xin chân thành cảm ơn!<br /> <br />                                                                         Bình Hòa, tháng 3  năm 2019.<br /> <br />                                                                                         Người viết<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                        Huỳnh Thị Tuyết Nhung<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                            23<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường<br /> <br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> <br /> Chủ tịch hội đồng<br /> <br /> (Kí tên, đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện<br /> <br /> <br />                            24<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> <br /> Chủ tịch hội đồng<br /> <br /> (Kí tên, đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> STT Tên tài liệu Tác giả<br /> <br /> 1 Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ  Nhà xuất bản Giáo dục <br /> năng các môn học ở Tiểu học. Việt Nam<br /> <br /> 2 Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu  Nhà xuất bản Giáo dục <br /> học. Việt Nam<br /> <br /> 3 Công văn số 5842/BGD ĐT­VP ngày  Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> 01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội <br /> dung dạy học<br /> <br /> 4 Thông tư 22/2016/BGD Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> <br /> 5 Toán 5 sách học sinh Nhà xuất bản Giáo dục <br /> <br />                            25<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br /> Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br /> đều<br /> <br /> <br /> Việt Nam<br /> <br /> 6 Toán 5 sách giáo viên Nhà xuất bản Giáo dục <br /> Việt Nam<br /> <br /> 7 Quyết định 16/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                            26<br />                <br />                         Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br /> Toản<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2