Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Trang<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 2<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2<br />
<br />
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3<br />
<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3<br />
<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề 3<br />
<br />
II. Thực trạng vấn đề 5<br />
<br />
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6<br />
<br />
IV. Tính mới của giải pháp 18<br />
<br />
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18<br />
<br />
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 19<br />
<br />
I. Kết luận 19<br />
<br />
II. Kiến nghị 20<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
<br />
1<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Môn toán không chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng <br />
tính toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng <br />
tạo, thói quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư duy lôgíc, góp phần <br />
hình thành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ <br />
năng trong môn Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học <br />
sinh học tốt các môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.<br />
<br />
Môn Toán lớp 5 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ bản, sơ giản <br />
nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học, các đơn vị đo lường, nhận <br />
dạng và tính chu vi, diện tích, thể tích một số hình, … Đặc biệt là biết cách giải <br />
và trình bày lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện đúng quy <br />
trình bài toán.<br />
<br />
Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học <br />
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên <br />
lớp “Nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt yêu cầu đó, giáo viên phải có <br />
phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa <br />
phù hợp với sự nhận thức của các em.<br />
<br />
Tuy nhiên việc dạy giải toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng <br />
gặp rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa <br />
các dữ liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái <br />
phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng <br />
những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán <br />
giải các em hay bị nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho <br />
2<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
câu hỏi của bài toán. Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên phải <br />
trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở các <br />
dạng toán điển hình như: Giải bài toán liên quan đến chu vi, diện tích, thể tích <br />
một số hình, tỉ số phần trăm, giải toán về chuyển động đều… Đặc biệt là các <br />
bài toán cơ bản về chuyển động đều. Đây là những dạng toán mới mẻ và khó <br />
đối với các em học sinh khó khăn về giải toán. Vì những em khó khăn là những <br />
em có tư duy chậm, khả năng ghi nhớ chưa tốt, các em nắm được kiến thức <br />
nhưng lại rất mau quên. Các em không xác lập được mối quan hệ giữa các dữ <br />
liệu của bài toán đã cho và cái phải tìm nên đẫn đến không giải được bài toán. <br />
Vậy làm thế nào để học sinh thuộc, ghi nhớ các kiến thức cơ bản, không bị <br />
nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia và <br />
biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra cách giải, <br />
phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi thường trăn trở, suy <br />
nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn <br />
lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều”.<br />
<br />
II. Mục đích nghiên cứu<br />
<br />
Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học <br />
sinh khó khăn môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các bài toán về chuyển <br />
động đều cơ bản.<br />
<br />
Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và <br />
thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán về chuyển động đều một cách thành <br />
thạo, hiệu quả.<br />
<br />
Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.<br />
3<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
<br />
I. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài<br />
<br />
Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng <br />
những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu <br />
được thể hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng <br />
trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp <br />
giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, <br />
linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và <br />
quan trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm <br />
việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều <br />
tính trừu tượng, khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh <br />
không thể cảm thụ bằng giác quan của các sự vật hiện tượng (như nặng, nhẹ, <br />
cứng, mềm, màu sắc,…) mà phải đưa chúng vào các hình dạng không gian và <br />
quan hệ số lượng. Để có thể nắm chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh <br />
phải chủ động, tích cực và tự giác học tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng <br />
giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích cực giải quyết vấn đề.<br />
<br />
( Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học – Tác giả: <br />
Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản <br />
Đại học Sư phạm).<br />
<br />
Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách thực <br />
hiện khác nhau. Muốn giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều, học <br />
sinh cần phải xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán <br />
đó được giải như thế nào? Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ <br />
4<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
giữa các dữ liệu của đề bài. Có như vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để <br />
giúp học sinh giải toán, giáo viên cần phải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi <br />
gợi ý dễ hiểu và có sự lô gic chặt chẽ nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài <br />
toán. Đây là một đặc trưng quan trọng của dạy giải toán mà khi giáo viên dạy <br />
cần chú ý.<br />
<br />
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở <br />
tiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐTVP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục về <br />
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học <br />
sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham <br />
khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở <br />
tiểu học. Thông tư 22/2016 của BGD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của <br />
quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo TT30/2014/BGD. Công <br />
văn số 35/2009 giảm thiểu học sinh lưu ban, bỏ học. Quyết định 16/2006 của <br />
BGDĐT. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế <br />
phụ đạo học sinh khó khăn môn toán thời gian qua.<br />
<br />
II. Thực trạng<br />
<br />
Sau khi học xong chương Toán chuyển động đều, tôi tiến hành khảo sát <br />
chất lượng học sinh lớp 5A, năm học 2017 – 2018, kết quả như sau:<br />
<br />
Khảo sát TSHS Học sinh đạt Chuẩn kiến Học sinh chưa đạt Chuẩn <br />
thức kĩ năng kiến thức kĩ năng<br />
<br />
Năm học <br />
<br />
2017 2018 25 20 5<br />
<br />
5<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán gần như mới <br />
mẻ và rất phức tạp đối với học sinh lớp 5. Các em làm quen với dạng toán này <br />
trong thời gian rất ngắn ở học kì II. Việc rèn luyện, hình thành, củng cố kĩ năng, <br />
kĩ xão giải toán của học sinh ở dạng toán này gần như rất ít. Chính vì vậy, học <br />
sinh không tránh khỏi những khó khăn khi giải toán.<br />
<br />
Khi làm bài, các em không đọc kĩ đề bài toán, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ <br />
những dữ kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán dẫn đến không biết suy luận <br />
tìm dữ liệu.<br />
<br />
Một số học sinh tiếp thu chậm, hiểu máy móc, nhìn làm theo mẫu, tư duy <br />
chưa linh hoạt. Óc tư duy phán đoán chậm.<br />
<br />
Trong quá trình giải toán học sinh còn nhầm lẫn ở đơn vị đo thời gian, <br />
lúng túng trong việc đổi đơn vị đo thời gian, vận tốc (Ví dụ: Đổi phút ra giờ, <br />
m/giờ ra km/giờ và ngược lại).<br />
<br />
Học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản về dạng toán chuyển động <br />
đều, hệ thống các công thức cần ghi nhớ.<br />
<br />
Giáo viên chưa chú trọng trong việc hướng dẫn học sinh cách giải theo <br />
từng dạng bài, chưa khắc sâu được kiến thức cần nhớ cho các em.<br />
<br />
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br />
<br />
Biện pháp 1: Cung cấp, hướng dẫn học sinh nắm vững hệ thống <br />
kiến thức cơ bản<br />
<br />
Ở dạng toán này, tôi củng cố, khắc sâu kiến thức về cách tính vận tốc, <br />
quãng đường, thời gian, như sau:<br />
6<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.<br />
<br />
Công thức tính: v = s : t ( v là vân tốc, s là quãng đường, t là thời gian)<br />
<br />
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.<br />
<br />
Công thức tính: s = v x t (s là quãng đường, v là vân tốc, t là thời gian)<br />
<br />
Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.<br />
<br />
Công thức tính: t = s : v (t là thời gian, s là quãng đường, v là vân tốc)<br />
<br />
Một số chú ý:<br />
<br />
Nếu quãng đường s được xác định theo mét(m), thời gian t xác định theo <br />
giây thì vận tốc v được xác định theo m/giây.<br />
<br />
Nếu quãng đường s được xác định theo kilômét(km), thời gian t xác định <br />
theo giờ thì vận tốc v được xác định theo km/giờ.<br />
<br />
Nếu vận tốc v được xác định theo km/giờ, thời gian t được xác định theo <br />
giờ thì quãng đường s được xác định theo kilômét(km).<br />
<br />
Nếu vận tốc v được xác định theo m/giờ, thời gian t được xác định theo <br />
giờ thì quãng đường s được xác định theo mét(m).<br />
<br />
Nếu quãng đường s được xác định theo kilômét(km), vận tốc v được xác <br />
định theo km/giờ thì thời gian t được xác định theo giờ.<br />
<br />
Đối với với bài toán về chuyển động ngược chiều, cùng lúc:<br />
<br />
Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia cho tổng <br />
vận tốc.<br />
<br />
<br />
7<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Công thức: t = s : (v1 + v2)<br />
<br />
( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ)<br />
<br />
Đối với bài toán về chuyển động cùng chiều, không cùng lúc:<br />
<br />
Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia hiệu vận <br />
tốc.<br />
<br />
Công thức: t = s : (v2 – v1) (v2 > v1)<br />
<br />
( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ)<br />
<br />
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách đổi dơn vị đo <br />
<br />
Ôn lại cách đổi đơn vị đo thời gian và mối quan hệ giữa chúng:<br />
<br />
1 ngày = 24 giờ<br />
<br />
1 giờ = 60 phút<br />
<br />
1 phút = 60 giây<br />
<br />
Ví dụ: 15 phút = ? giờ<br />
<br />
15 1<br />
Vì 1 giờ = 60 phút nên 15 phút = giờ = giờ = 1 : 4 = 0,25 giờ<br />
60 4<br />
<br />
30 1<br />
Tương tự: 30 phút = giờ = giờ = 1 : 2 = 0,5 giờ<br />
60 2<br />
<br />
45 3<br />
45 phút = giờ = giờ = 3 : 4 = 0,75 giờ<br />
60 4<br />
<br />
10 1<br />
10 phút = giờ = giờ <br />
60 6<br />
<br />
<br />
8<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
12 1<br />
12 phút = giờ = giờ = 1 : 5 = 0,2 giờ<br />
60 5<br />
<br />
24 2<br />
24 phút = giờ = giờ = 2 : 5 = 0,4 giờ<br />
60 5<br />
<br />
30 phút = 0,5 giờ<br />
<br />
Ví dụ: 1 giờ 24 phút = ? giờ<br />
<br />
Vì từ cách đổi ở trên 24 phút = 0,4 giờ, hướng dẫn học sinh lấy 1 + 0,4 = <br />
1,4 giờ. Vậy 1 giờ 24 phút = 1,4 giờ.<br />
<br />
Tương tự: 1 giờ 30 phút = 1 + 0,5 = 1,5 giờ<br />
<br />
1 giờ 15 phút = 1 + 0,25 = 1,25 giờ<br />
<br />
Đổi từ km/giờ sang km/phút<br />
<br />
Ví dụ: 180km/giờ = ? km/phút<br />
<br />
Vì 1 giờ = 60 phút nên ta lấy 180 : 60 = 3. Vậy 180km/giờ = 3km/phút.<br />
<br />
Vậy muốn đổi từ km/giờ sang km/phút ta chỉ việc lấy đơn vị phải đổi chia <br />
cho 60.<br />
<br />
Đổi từ km/phút sang m/phút:<br />
<br />
Ví dụ: 3km/phút = ? m/phút<br />
<br />
Vì 1km = 1000m nên ta lấy 3 x1000= 3000. Vậy 3km/phút = 3000m/phút.<br />
<br />
Vậy muốn đổi từ km/phút sang m/phút ta chỉ việc lấy đơn vị phải đổi <br />
nhân với 1000.<br />
<br />
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải từng dạng bài cụ thể<br />
<br />
9<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các <br />
dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng <br />
và tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định <br />
đến hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm <br />
được mối liên hệ giữa các dữ kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để <br />
trả lời cho câu hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng, <br />
không khai thác hết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu không <br />
đúng và dẫn đến đi lệch hướng, làm không đúng bài toán. Hoạt động này thường <br />
diễn ra theo trình tự sau:<br />
<br />
* Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng <br />
câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.<br />
<br />
+ Bài toán này cho biết gì? <br />
<br />
+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? <br />
<br />
+ Bài toán này thuộc dạng toán gì? <br />
<br />
+ Áp dụng công thức nào để tính ?<br />
<br />
Dạng 1:<br />
<br />
Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31)<br />
<br />
Một con ngựa chạy với vận tốc 32km/giờ. Tính quãng đường chạy của <br />
con ngựa đó trong 1 giờ 15 phút.<br />
<br />
Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:<br />
<br />
Đọc kĩ bài toán.<br />
<br />
10<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 32km/giờ, thời gian 1 giờ 15 phút)<br />
<br />
Bài toán hỏi gì? ( Tính quãng đường)<br />
<br />
Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( s = v x t)<br />
<br />
Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị thời gian ra <br />
giờ để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)<br />
<br />
Vậy học sinh sẽ dễ dàng giải được bài toán.<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ<br />
<br />
Quãng đường chạy của con ngựa là :<br />
<br />
32 x 1,25 = 48 (km)<br />
<br />
Đáp số : 48 km<br />
<br />
* Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giờ để đồng nhất đơn vị đo vận tốc.<br />
<br />
Dạng 2:<br />
<br />
Bài toán 4: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31)<br />
<br />
Một con chuột túi có thể di chuyển với vận tốc 14 m/giây. Tính quãng <br />
đường di chuyển được của chuột túi trong 2 phút 10 giây.<br />
<br />
Ở bài toán này, cách hướng dẫn giải như bài toán 3 nhưng khác ở chỗ là <br />
phải đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Đổi 2 phút 10 giây = 130 giây<br />
11<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Quãng đường di chuyển của chuột túi là :<br />
<br />
14 x 130 = 1820 (m)<br />
<br />
Đáp số : 1820 m<br />
<br />
* Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất đơn vị đo vận tốc.<br />
<br />
Dạng 3 :<br />
<br />
Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 35)<br />
<br />
Một con ốc sên bò với vận tốc 15 cm/phút. Hỏi con ốc sên bò được quãng <br />
đường 1,2 m trong thời gian bao lâu?<br />
<br />
Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:<br />
<br />
Đọc kĩ bài toán.<br />
<br />
Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 15cm/phút, quãng đường 1,2 m)<br />
<br />
Bài toán hỏi gì? ( Tính thời gian)<br />
<br />
Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( t = s : v)<br />
<br />
Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị quãng <br />
đường ra xăngtimét(cm) để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Đổi 1,2 m = 120 cm<br />
<br />
Thời gian ốc sên bò là :<br />
<br />
120 : 15 = 8 (phút)<br />
<br />
Đáp số : 8 phút<br />
12<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
* Lưu ý: Đổi đơn vị quãng đường ra xăngtimét (cm) để đồng nhất đơn vị <br />
đo vận tốc.<br />
<br />
Dạng 4:<br />
<br />
Bài toán 4 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 38)<br />
<br />
Một xe máy đi một đoạn đường dài 1875m hết 3 phút. Tính vận tốc của xe <br />
máy với đơn vị đo là km/giờ.<br />
<br />
Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:<br />
<br />
Đọc kĩ bài toán.<br />
<br />
Bài toán cho biết gì?( Quãng đường 1875 m, thời gian 3 phút)<br />
<br />
Bài toán hỏi gì? ( Tính vận tốc với đơn vị đo là km/giờ)<br />
<br />
Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( v = s : t)<br />
<br />
Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị quãng <br />
đường ra ki lômét(km) và đổi thời gian ra giờ để đồng nhất với đơn vị đo vận <br />
tốc.)<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Đổi 1875 m = 1,875 km<br />
<br />
3 phút = 0,05 giờ<br />
<br />
Vận tốc của xe máy là :<br />
<br />
1,875 : 0,05 = 37,5 (km/giờ)<br />
<br />
Đáp số : 37,5 km/giờ<br />
<br />
13<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
* Những lưu ý cần nhớ khi giải các dạng toán này là :<br />
<br />
Đọc kĩ và nắm vững đề bài.<br />
<br />
Xác định công thức tính.<br />
<br />
Lưu ý đổi đơn vị quãng đường ra ki lômét(km) và đổi thời gian ra giờ để <br />
đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.<br />
<br />
Dạng 5: <br />
<br />
Bài toán 2 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 41)<br />
<br />
Một xe tải đi từ A đến B với vận tốc 52 m/giờ. Xe tải khởi hành lúc 8 giờ <br />
20 phút và đến B lúc 10 giờ 35 phút. Tính độ dài quãng đường AB.<br />
<br />
Với bài toán này tôi hướng dẫn học sinh theo các bước sau :<br />
<br />
Đọc kĩ yêu cầu đề bài.<br />
<br />
Phân tích bài toán.<br />
<br />
Bài toán cho ta biết gì? ( Vận tốc 52 km/giờ, thời gian xuất phát là 8 giờ 20 <br />
phút và đến nơi lúc 10 giờ 35 phút)<br />
<br />
Bài toán hỏi gì? (Tính độ dài quãng đường.)<br />
<br />
Ta áp dụng công thức nào để tính? ( s = v x t)<br />
<br />
Để tính được quãng đường ta cần biết yếu tố nào? (vận tốc và thời gian)<br />
<br />
Để tính được thời gian xe tải đi ta cần biết yếu tố nào? (thời gian xuất <br />
phát và thời gian đến nơi )<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Việc tính thời gian thực hiện như thế nào ? (Lấy thời gian đến trừ đi thời <br />
gian xuất phát)<br />
<br />
Hướng dẫn trình bày bài giải<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Thời gian xe tải đi là:<br />
<br />
10 giờ 35 phút – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 15 phút<br />
<br />
Đổi 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ<br />
<br />
Quãng đường xe tải đi là:<br />
<br />
52 x 2,25 = 117 (km)<br />
<br />
Đáp số : 117 km<br />
<br />
* Lưu ý cần nhớ ở dạng bài này: Tính thời gian đi bằng cách lấy thời gian <br />
đến nơi trừ đi thời gian xuất phát.<br />
<br />
Dạng 6:<br />
<br />
Bài toán 2: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 119)<br />
<br />
Một ô tô đi từ tỉnh A lúc 7 giờ và đến tỉnh B lúc 11 giờ 45 phút. Ô tô đi với <br />
vận tốc 48 km/giờ và nghỉ dọc đường 15 phút. Tính quãng đường từ tỉnh A đến <br />
tỉnh B.<br />
<br />
Bài toán này hướng dẫn học sinh giải tương tự như bài toán ở dạng 5 <br />
nhưng chỉ khác là nghỉ dọc đường hết 15 phút. Vậy khi tính thời gian ô tô đi ta <br />
lấy thời gian đến nơi trừ đi thời gian xuất phát và trừ đi thời gian nghỉ đọc <br />
đường.<br />
15<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Hướng dẫn trình bày bài giải<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Thời gian ô tô đi là:<br />
<br />
11 giờ 45 phút – 7 giờ 15 phút = 4 giờ 30 phút<br />
<br />
Đổi 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ<br />
<br />
Quãng đường ô tô đi từ tỉnh A dến tỉnh B là:<br />
<br />
48 x 4,5 = 216 (km)<br />
<br />
Đáp số : 216 km<br />
<br />
* Lưu ý cần nhớ: Ở bài toán này tính thời gian đi bằng cách lấy thời gian <br />
đến nơi trừ đi thời gian xuất phát và trừ đi thời gian nghỉ dọc đường.<br />
<br />
Dạng 7:<br />
<br />
Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 40)<br />
<br />
Quãng dường AB dài 276 km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi <br />
từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 52 km/giờ. <br />
Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau ?<br />
<br />
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:<br />
<br />
Đọc kĩ bài toán.<br />
<br />
Phân tích bài toán.<br />
<br />
Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi ngược chiều nhau, s = 276 km, v1 = 40 <br />
km/giờ, v2 = 52 km/giờ)<br />
<br />
16<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau)<br />
<br />
Xác định dạng của bài toán? ( Đây là bài toán chuyển động ngược chiều, <br />
cùng lúc, tìm thời gian gặp nhau)<br />
<br />
Để biết được hai xe gặp nhau lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết gì ? (Mỗi <br />
giờ cả hai xe đi được bao nhiêu km? (Tức là tổng vận tốc của hai xe)<br />
<br />
Việc tính tổng vận tốc được thực hiện thế nào ? (40 + 52 = 92 km)<br />
<br />
Như vậy ta có bài toán : Cả hai xe đi 92 km trong 1 giờ. Vậy 276 km đi <br />
trong ? giờ.<br />
<br />
Đây là bài toán tỉ lệ thuận giữa thời gian và quãng đường.<br />
<br />
Việc tính thời gian hai xe gặp nhau được thực hiện thế nào? ( 276 : 92 = 3 <br />
giờ)<br />
<br />
Trình bày bài giải :<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Sau mỗi giờ, cả hai ô tô đi được quãng đường là:<br />
<br />
40 + 52 = 92 (km)<br />
<br />
Hoặc Tổng vận tốc của hai ô tô là : 40 + 52 = 92 (km)<br />
<br />
Thời gian để hai ô tô gặp nhau là :<br />
<br />
276 : 92 = 3 (giờ)<br />
<br />
Đáp số : 3 giờ<br />
<br />
* Lưu ý công thức chung cho bài toán : t = s : (v1 + v2)<br />
<br />
17<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Dạng 8:<br />
<br />
Bài toán 2 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 43)<br />
<br />
Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 15 km/giờ, cùng lúc đó một <br />
xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 39 km/giờ và đuổi theo xe đạp. Hỏi từ <br />
lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?<br />
<br />
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:<br />
<br />
Đọc kĩ bài toán.<br />
<br />
Phân tích bài toán.<br />
<br />
Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi cùng chiều nhau, s = 48 km, v1 = 15 <br />
km/giờ, v2 = 39 km/giờ)<br />
<br />
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau)<br />
<br />
Để biết được xe máy đuổi kịp xe đạp lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết <br />
gì ? (Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp bao nhiêu km? (Tức là hiệu vận tốc của hai <br />
xe)<br />
<br />
Việc tính hiệu vận tốc được thực hiện thế nào? (39 15 = 24 km)<br />
<br />
Việc tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp được thực hiện thế nào? <br />
( 48 : 24 = 2 giờ)<br />
<br />
Trình bày bài giải :<br />
<br />
Bài giải<br />
<br />
Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp là:<br />
<br />
18<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
39 15 = 24 (km)<br />
<br />
Hoặc hiệu vận tốc của hai xe là : 39 15 = 24 (km<br />
<br />
Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là :<br />
<br />
48 : 24 = 2 (giờ)<br />
<br />
Đáp số : 2 giờ<br />
<br />
* Lưu ý công thức chung cho bài toán : t = s : (v2 – v1), (v2 > v1)<br />
<br />
Biện pháp 4: Luyện tập, thực hành<br />
<br />
Sau khi học sinh đã nắm được các công thức, cách giải từng dạng của các <br />
bài bài toán cơ bản về chuyển động đều, tôi tiếp tục cho các em luyện tập thêm <br />
vào các buổi học thứ hai. Trong quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên phải <br />
kiên trì, đi từng dạng bài tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn thật kĩ. Sau <br />
khi làm thành thạo thì cho học sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng dạng đó. <br />
Việc làm này được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần để các em khó khăn nhớ, thành <br />
thạo trong cách giải bài toán. Song song với việc cho các em luyện tập thực hành <br />
nhiều thì tôi kết hợp kiểm tra các công thức, những điều cần ghi nhớ liên quan <br />
đến cách giải bài toán chuyển động đều thường xuyên vào đầu giờ học để giúp <br />
các em nhớ mãi, nhớ lâu, thành thạo trong cách giải các bài toán.<br />
<br />
Ngoài ra, việc tổ chức “Trò chơi” trong quá trình học tập cũng chiếm một <br />
vị trí hết sức quan trọng trong việc ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức cho các <br />
em. Tôi thường tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”. Em nào <br />
nhanh, đúng sẽ có thưởng. <br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Ví dụ:<br />
<br />
Muốn tính quãng đường ta làm thế nào?<br />
<br />
Muốn tính vận tốc ta làm thế nào?<br />
<br />
Muốn tính thời gian ta làm thế nào?<br />
<br />
Quãng đường, vận tốc, thời gian kí hiệu là gì?<br />
<br />
Nếu đơn vị quãng đường là (km), thời gian là (giờ) thì đơn vị vận tốc là <br />
gì?<br />
<br />
……. <br />
<br />
Với cách làm như vậy, học sinh khó khăn sẽ hứng thú học hơn, chăm học <br />
hơn, kết quả học tập cũng cao hơn.<br />
<br />
IV. Tính mới của giải pháp<br />
<br />
Phân dạng các bài toán chuyển động đều, đồng thời phân tích, nhận xét <br />
nêu ra các bước đi nhằm dạy từng dạng toán sao cho phù hợp với khả năng <br />
của học sinh. Nâng cao chất lượng giải các bài toán về chuyển động đều cho <br />
học sinh khó khăn lớp 5.<br />
<br />
V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm<br />
<br />
So sánh, đối chiếu kết quả học tập môn toán chương Chuyển động đều <br />
của lớp 5A, năm học 2017 – 2018 và lớp 5B năm học 2018 2019 đã có sự thay <br />
đổi rõ rệt như sau:<br />
<br />
Khảo sát TSHS Học sinh đạt Chuẩn kiến Học sinh chưa đạt Chuẩn <br />
<br />
20<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
<br />
thức kĩ năng kiến thức kĩ năng<br />
<br />
Năm học <br />
<br />
2017 2018 25 20 5<br />
<br />
Năm học <br />
<br />
2018 2019 25 25 0<br />
<br />
Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh khó khăn có sự tiến bộ <br />
một cách vượt bậc, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể nhiều <br />
em rất khó khăn trong việc giải toán có lời văn, kĩ năng tính toán rất chậm, <br />
không phân biệt được các dạng toán giải, không giải được các bài toán nhưng <br />
khi vận dụng các biện pháp trên các em đã cơ bản thuộc, ghi nhớ được các công <br />
thức toán, nhận dạng, phân tích và thực hiện giải được các dạng toán một cách <br />
thành thạo, hiệu quả. Đưa chất lượng của năm học này cao hơn so với chất <br />
lượng của năm học trước.<br />
<br />
Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ <br />
dạy học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự say <br />
mê hứng thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn <br />
toán hơn. <br />
<br />
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
<br />
I. Kết luận<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
21<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Để học sinh hiểu, làm tốt các bài tập trước hết giáo viên phải hiểu và <br />
nắm chắc các kiến thức và kĩ năng dạy học, biết hướng khai thác để giúp học <br />
sinh phát triển tư duy, sáng tạo trong dạy học toán.<br />
<br />
Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu”, xem các em này là một đối tượng <br />
mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức được như <br />
vậy thì các em không còn là gánh nặng đối với giáo viên.<br />
<br />
Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của các em, cũng như <br />
những hạn chế, khó khăn các em gặp phải để kịp thời điều chỉnh phương pháp <br />
dạy học cho phù hợp với từng cá thể học sinh.<br />
<br />
Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nôn nóng, xúc phạm <br />
các em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu không khí học tập thoải mái, <br />
nhẹ nhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tòi ở các em. Từ <br />
đó nâng cao dần tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.<br />
<br />
Việc phụ đạo học sinh khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải có tâm <br />
huyết yêu nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không <br />
nên thấy các em tiến bộ lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì đó chỉ là kết quả nhất <br />
thời, chưa bền vững. <br />
<br />
II. Kiến nghị<br />
<br />
Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện pháp <br />
giáo dục học sinh khó khăn để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.<br />
<br />
Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học <br />
các môn học để giáo viên tham khảo, học tập.<br />
22<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
Trên đây là một số kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các <br />
bài toán cơ bản về chuyển động đều. Chắc rằng trong quá trình thực hiện vẫn <br />
còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ ra được. Rất mong được học tập <br />
thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.<br />
<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn!<br />
<br />
Bình Hòa, tháng 3 năm 2019.<br />
<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Huỳnh Thị Tuyết Nhung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chủ tịch hội đồng<br />
<br />
(Kí tên, đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện<br />
<br />
<br />
24<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chủ tịch hội đồng<br />
<br />
(Kí tên, đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
STT Tên tài liệu Tác giả<br />
<br />
1 Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ Nhà xuất bản Giáo dục <br />
năng các môn học ở Tiểu học. Việt Nam<br />
<br />
2 Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu Nhà xuất bản Giáo dục <br />
học. Việt Nam<br />
<br />
3 Công văn số 5842/BGD ĐTVP ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội <br />
dung dạy học<br />
<br />
4 Thông tư 22/2016/BGD Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
5 Toán 5 sách học sinh Nhà xuất bản Giáo dục <br />
<br />
25<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động <br />
đều<br />
<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
6 Toán 5 sách giáo viên Nhà xuất bản Giáo dục <br />
Việt Nam<br />
<br />
7 Quyết định 16/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />
<br />
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc <br />
Toản<br />