intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 làm tốt bài văn miêu tả trong môn tiếng Việt

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

395
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 làm tốt bài văn miêu tả trong môn tiếng Việt" với mục tiêu đưa ra các biện pháp thiết thực giúp học sinh nắm được thế nào là văn miêu tả, nắm được cấu trúc bài văn miêt tả, nắm được các bước cơ bản để viết một bài văn hoàn chỉnh. Hình thành một số kĩ năng cần thiết cho học sinh như kĩ năng quan sát, kĩ năng lập dàn ý và rèn luyện cách viết câu văn, đoạn văn hay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 làm tốt bài văn miêu tả trong môn tiếng Việt

I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> Như chúng ta đã biết ở Tiểu học, môn Tiếng Việt có một vị trí đặc biệt <br /> quan trọng. Nó là môn học hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử <br /> dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp, góp phần rèn luyện thao tác tư duy , <br /> tạo điều kiện và cơ sở cho học sinh học tốt các môn học khác.<br /> <br /> Đặc biệt, môn Tiếng Việt lại có nhiều phân môn khác nhau. Mỗi phân <br /> môn chứa những nội dung, kiến thức nhất định, chúng bổ  trợ  cho nhau; song <br /> phân môn Tập làm văn là một trong những phân môn quan trọng  nhất và khó <br /> nhất đối với học sinh Tiểu học. Nó trang bị  kiến thức và rèn luyện kĩ năng <br /> sản sinh ngôn ngữ nói và viết, góp phần cùng với các môn học khác mở rộng  <br /> vốn từ, rèn luyện khả  năng tư  duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mĩ <br /> nhằm hình thành nhân cách con người. <br /> Qua thực tế  nhiều năm giảng dạy lớp  4, tôi nhận thấy rất ít học sinh <br /> giỏi phân môn Tập làm văn. Tại sao học sinh giỏi Tập làm văn ít ỏi, trong khi <br /> Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ của chúng ta, các em lúc chưa tròn một tuổi đã biết  <br /> nói, năm sáu tuổi đã biết đọc, đã biết viết tiếng Việt ? Chúng ta đã tự  hào  <br /> tiếng Việt ta phong phú, giàu hình  ảnh, đa dạng về  nghĩa, có sức biểu cảm <br /> sâu sắc. Nhưng một thực tế  làm buồn lòng những thầy cô giáo chúng tôi vì  <br /> học sinh giỏi phân môn Tập làm văn còn quá khiêm tốn. Khi chấm bài Tập <br /> làm văn, tôi thấy đa số học sinh đã biến các bài văn  miêu tả thành văn kể, liệt <br /> kê một cách khô khan, nghèo nàn về  từ, diễn đạt rườm rà. Vậy làm thế  nào <br /> để  nâng cao chất lượng dạy ­ học Tập làm văn nhất là văn miêu tả  cho học <br /> sinh lớp 4.<br /> <br /> Qua thực tế  tôi nhận thấy  học sinh không biết làm một bài văn hoàn <br /> chỉnh, không biết dùng từ đặt câu, trong quá trình làm bài văn không biết dùng <br /> các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa và cả biện pháp liên tưởng vào làm các <br /> bài văn miêu tả. Trong cách làm bài của học sinh không sử dụng câu mở đoạn <br /> cho một đoạn. Các câu trong đoạn văn hay cả  bài văn không có sự  liên kết <br /> chặt chẽ, không theo một trình tự  nhất định. Chính vì vậy, bài văn của học <br /> sinh thường chưa đạt yêu cầu. Mặt khác học sinh chưa thích thú khi viết văn. <br /> <br /> <br /> 1<br />                                <br /> Với những lý do trên, tôi chọn và viết đề tài  Kinh nghiệm giúp học sinh lớp  <br /> 4 làm tốt bài văn miêu tả trong môn Tiếng Việt.<br /> <br /> <br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> a) Mục tiêu<br /> <br /> ­  Đưa ra các biện pháp thiết thực giúp học sinh nắm được thế  nào là <br /> văn miêu tả, nắm được cấu trúc bài văn miêt tả, nắm được các bước cơ bản <br /> để viết một bài văn hoàn chỉnh.<br /> <br /> ­   Hình thành một số  kĩ năng cần thiết cho học sinh như  kĩ năng quan  <br /> sát, kĩ năng lập dàn ý và rèn luyện cách viết câu văn, đoạn văn hay.<br /> <br /> ­ Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy ­ học Tiếng Việt lớp 4.<br /> <br /> b) Nhiệm vụ<br /> <br /> Để thực hiện được mục tiêu trên, tôi phải thực hiện các nhiệm vụ sau:<br /> ­ Tìm ra giải pháp giúp học sinh nắm được các bước viết một bài văn <br /> miêu tả và thực hành viết thành thạo các đề bài về miêu tả.<br /> ­ Tìm ra cách tạo hứng thú khi học tập làm văn đặc biệt là khi viết một <br /> bài văn miêu tả.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Các biện pháp giúp học sinh làm tốt bài văn miêu tả  trong môn Tiếng <br /> Việt lớp 4.<br /> <br /> 4. Giới hạn của đề tài<br /> <br /> ­ Thể loại văn miêu tả trong môn Tiếng Việt lớp 4.<br /> <br /> ­ Học sinh lớp 4D năm học 2014 – 2015, lớp 4A năm học 2015 – 2016,  <br /> trường Tiểu học Lý Tự Trọng.<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> + Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu; <br /> <br /> + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;<br /> <br /> <br /> 2<br />                                <br /> + Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm của học sinh; <br />  +  Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> <br />  1. Cơ sở lí luận <br /> <br /> Ở Tiểu học, văn miêu tả chiếm khá nhiều thời lượng trong các thể loại <br /> Tập làm văn. Ở lớp 4 văn miêu tả  có 30 tiết, chiếm khoảng 50% thời lượng  <br /> toàn bộ  chương trình tập làm văn. Văn miêu tả  được chia thành các kiểu bài  <br /> khác nhau căn cứ  vào đối tượng miêu tả. Các kiểu bài miêu tả   ở  lớp 4 bao  <br /> gồm: Tả đồ vật, tả cây cối và tả con vật.<br /> <br /> Tập làm văn là một trong những phân môn khó, mang tính tổng hợp và <br /> sáng tạo cao. Nó có vai trò và vị trí quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng <br /> cao dần kĩ năng sử  dụng tiếng Việt, mà học sinh đã được hình thành và xây <br /> dựng ở các phân môn khác. Học tốt được phân môn Tập làm văn là giúp cho <br /> các em học tốt các môn học khác. Vậy dạy phân môn Tập làm văn là dạy các <br /> kiến thức và kĩ năng giúp cho học sinh tạo lập và sản sinh ngôn bản, đồng <br /> thời giáo dục cho các em tình cảm trong sáng, rèn luyện khả  năng giao tiếp  <br /> góp phần giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt.<br /> <br /> Mục đích của việc dạy văn miêu tả ở Tiểu học là giúp cho các em học  <br /> sinh có thói quen quan sát, phát hiện những điều mới, thú vị về thế giới xung <br /> quanh, biết cảm nhận cái hay, cái đẹp trong bài văn, bài thơ, cuộc sống, biết  <br /> rung động trước đối tượng được miêu tả. Rồi từ  đó các em có cơ  sở  để  tái <br /> hiện lại bằng ngôn ngữ  giàu hình  ảnh vào bài văn miêu tả. Nếu bài tập làm <br /> văn thiếu sáng tạo, thiếu cảm xúc, không dùng từ  ngữ  giàu hình  ảnh thì trở <br /> nên bài văn khô khan, nghèo ý. Vậy để  làm được bài văn miêu tả  hay, không  <br /> những phải thể  hiện rõ nét, chính xác, sinh động của đối tượng miêu tả  mà <br /> còn thể  hiện được trí tưởng tượng, tình cảm của mình đối với đối tượng  <br /> miêu tả. Do đó đòi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu rộng và chính xác của  <br /> <br /> <br /> 3<br />                                <br /> phân môn này, nắm vững mục tiêu chung của từng bài, có những hiểu biết cơ <br /> bản về nội dung bài học, có trí óc tưởng tượng thật phong phú, biết cách dùng <br /> từ viết câu phù hợp, viết bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc...Là một giáo viên  <br /> giảng dạy lớp  4, bản thân tôi luôn trăn trở, tìm mọi biện pháp để  tạo điều  <br /> kiện giúp đỡ các em học tốt phân môn này.<br /> Dạy Tập làm văn lớp  4  phải đảm bảo mục tiêu yêu cầu cần đạt về <br /> kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ  thông cấp Tiểu học theo  <br /> Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học (ban hành kèm theo quyết định số <br /> 16 của Bộ  GD&ĐT) và phù hợp trình độ  của từng học sinh trong lớp mà <br /> “Hướng dẫn 896” của Bộ GD&ĐT đã đề ra.<br /> <br /> 2. Thực trạng<br /> <br /> Từ  năm học 2014 ­ 2015 đến nay,  tôi được phân công  dạy  lớp  4, tôi <br /> nhận thấy học sinh lớp 4 đã được học văn miêu tả về đồ vật, cây cối, con vật <br /> nhưng kĩ năng làm văn của các em chưa tốt. <br /> <br /> ­ Học sinh làm bài hời hợt, chung chung; chưa miêu tả để phân biệt đối <br /> tượng được miêu tả này với đối tượng khác. <br /> ­ Vốn từ  của các em còn nghèo nàn nên dẫn đến diễn đạt lủng củng, <br /> dùng từ trùng lặp, sai nghĩa, sai lỗi chính tả trong bài Tập làm văn.<br /> ̀ ́ ược câu truc ng<br /> ­ Nhiêu em không năm đ ́ ́ ữ phap nên s<br /> ́ ử dung dâu câu tuy<br /> ̣ ́ ̀ <br /> ̣ Nhiều em chưa phân biệt từ ngữ sử dụng trong văn nói và văn viết.<br /> tiên. <br /> ̣ ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ̉<br /> ­ Môt sô hoc sinh lam theo văn mâu hoăc chi viêt theo dan bai ma giao<br /> ́ ̀ ̀ ̀ ́ <br /> ̃ ương dân lâp. Ch<br /> viên đa h ́ ̃ ̣ ưa biết tích hợp các phân môn khác như : Tập đọc, <br /> Luyện từ và câu, chính tả, …vào Tập làm văn. Chưa sáng tạo trong khi dùng  <br /> từ đặt câu.<br /> <br /> ­ Phần lớn các em mới chỉ biết miêu tả các câu văn ở mức độ đơn giản, <br /> chưa biết quan sát tinh tế, chưa biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hoá để miêu  <br /> tả nên các câu văn còn lủng củng mang tính kể nhiều hơn.<br /> ­ Đa số học sinh tỏ ra lúng túng khi làm bài, do vốn từ ngữ của các em <br /> còn nhiều hạn chế, chưa biết cách mở rộng câu đúng thành câu hay. <br /> <br /> <br /> 4<br />                                <br /> ­ Các em chưa nắm chắc cách trình bày bài văn.<br /> ­ Chưa biết cách sử  dụng câu mở  đoạn nêu ý bao trùm của đoạn, câu <br /> kết đoạn, chuyển ý giữa các đoạn, làm cho các đoạn văn trong một bài văn rời <br /> rạc, chưa logic.<br /> <br /> ­ Trong khi viết, các em chưa biết cách bộc lộ cảm xúc của mình.<br /> ­ Một số em có sử dụng biện pháp so sánh nhưng còn cứng nhắc, chưa <br /> phù hợp. <br /> Thực trạng trên tồn tại trong thực tế dạy học là do những nguyên nhân <br /> sau: <br /> * Về phía học sinh<br /> ­ Học sinh chưa thực sự thấy yêu thích môn học.<br /> ­ Khi làm văn, học sinh chưa xác định được yêu cầu trọng tâm của đề <br /> bài.<br /> ­ Khi quan sát thì các em không được hướng dẫn về  kĩ năng quan sát: <br /> quan sát những gì, quan sát từ đâu ? Làm thế nào phát hiện được nét tiêu biểu <br /> của đối tượng cần miêu tả.<br /> <br /> ­ Không biết tưởng tượng bằng hình ảnh, âm thanh, cảm giác về sự vật  <br /> miêu tả khi quan sát.<br /> <br /> ­ Vốn từ đã nghèo nàn lại không biết sắp xếp như thế nào để  bài viết <br /> mạch lạc, chưa diễn đạt được bằng vốn từ ngữ, ngôn ngữ của mình về  một <br /> sự vật, cảnh vật, về một con người cụ thể nào đó.<br /> ­ Phân môn Tập làm văn là một môn học mang tính tổng hợp và sáng <br /> tạo, nhưng lâu nay người giáo viên chưa có cách phát huy tối đa năng lực học  <br /> tập và cảm thụ văn học của học sinh; chưa bồi dưỡng được cho các em lòng  <br /> yêu quý tiếng Việt, ham thích học tiếng Việt để từ đó các em nhận ra rằng đã <br /> là người Việt Nam thì phải đọc thông viết thạo Tiếng Việt và phát huy hết  <br /> ưu điểm của tiếng mẹ đẻ.<br />  * Về phía giáo viên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br />                                <br />  ­ Giáo viên chưa phân loại từng đối tượng học sinh để đề ra kế hoạch <br /> dạy học phù hợp.<br /> <br /> ­ Giáo viên chưa khơi gợi sự  ham thích học phân môn Tập làm văn,  <br /> chưa phát huy tối đa năng lực học tập và cảm thụ văn học của học sinh, chưa  <br /> bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt.<br /> Đặc biệt sau mỗi bài văn, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh nhận <br /> thấy được hình  ảnh hay, câu văn hay cần học và những chỗ  sai cần khắc  <br /> phục.<br /> <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện pháp<br /> <br /> a) Mục tiêu của biện pháp<br /> <br />  ­ Cung cấp, hướng dẫn cho học sinh biết quan sát, lập dàn ý cho bài <br /> văn, viết được bài văn theo dàn ý đã lập có đủ  3 phần, lời văn trôi chảy, câu <br /> văn bước đầu có cảm xúc; biết nói, viết câu có dùng hình  ảnh so sánh, nhân  <br /> hóa; biết kiểm tra, rà soát lại bài viết về  nội dung, cách diễn đạt, cách trình <br /> bày.<br /> ­ Góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy <br /> logic và tư duy hình tượng, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành <br /> nhân cách cho học sinh. Đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng <br /> Việt ở lớp 4.<br /> <br /> b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Xuất phát từ thực trạng và nguyên nhân trên, đồng thời thấy rõ vai trò, <br /> nhiệm vụ của một giáo viên đang đứng trên bục giảng, tôi mạnh dạn đưa ra  <br /> các giải pháp sau đây: <br /> <br /> * Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh<br /> <br /> Sau bài kiểm tra giữa học kì I, tôi tiến hành phân loại học sinh. Căn cứ <br /> vào đó để  nắm được từng đối tượng học sinh: học sinh năng khiếu, học sinh <br /> trung bình và học sinh yếu trong môn Tiếng Việt. <br /> Từ đó đề ra kế hoạch dạy học phù hợp, phát triển được năng lực viết  <br /> văn miêu tả, đồng thời giúp những em yếu biết vận dụng làm một bài văn <br /> miêu tả hoàn chỉnh.<br /> <br /> 6<br />                                <br /> Chẳng hạn: Học sinh năng khiếu viết được bài văn miêu tả  đúng bố <br /> cục, có sử  dụng từ  ngữ giàu hình  ảnh, tôi hướng dẫn thêm để  học sinh biết  <br /> sử  dụng nhiều từ ngữ miêu tả  giàu hình ảnh và sử  dụng các biện pháp nghệ <br /> thuật vào bài để bài viết hay hơn.<br /> <br /> Ví dụ: Đoạn tả  chú gà trống: “Con gà trống ra dáng một con gà trống <br /> oai vệ. Chú khoác bộ lông tía sặc sỡ nhiều màu sắc. Trên đầu đội chiếc mào <br /> đỏ  chót.  Đôi mắt sáng, con ngươi  đưa đi  đưa lại. Cái đuôi cao vổng lên. <br /> Những ngón chân có móng vuốt sắc nhọn...(bài viết của em  Lê Thị  Thảo  <br /> Nguyên ­ Lớp 4A)<br /> Tôi khen bài viết của em đã hay, đã biết dùng từ giàu hình ảnh, em cần  <br /> sử dụng thêm phép nghệ thuật vào bài. Tôi hướng dẫn viết lại đoạn viết như <br /> sau: Chú gà trống ra dáng một chú gà oai vệ. Chú khoác  trên mình  một bộ <br /> trang phục màu tía sặc sỡ. Cái mào đỏ  chót uốn cong, có nhiều ria nhọn như <br /> bông hoa mào gà. Đôi mắt sáng trong như hai hạt cườm. Cái đuôi cao vổng lên <br /> với những chiếc lông đủ  màu như một cái cầu vồng trông thật đẹp mắt. Đôi <br /> chân có móng vuốt sắt nhọn là thứ vũ khí lợi hại của chú.<br /> Còn học sinh yếu, tôi hướng dẫn bước đầu học sinh viết đúng và đủ bố <br /> cục bài văn miêu tả, dùng từ ngữ phù hợp, viết đúng chính tả.<br /> Ví dụ:   Nhà em có nuôi một con mèo lông nó màu trắng. Hai con mắt <br /> tròn, nó có bốn chân và cái đuôi. Nó có răng sắc nhọn. Em thích con mèo này.  <br /> (bài viết của em Ngô Viết Thoại­ Lớp 4)<br /> Tôi đã hướng dẫn để  giúp học sinh viết lại đảm bảo bố  cục. Trước <br /> tiên, tôi cho học sinh nhắc lại cấu tạo bài văn miêu tả  con vật gồm mấy <br /> phần? (ba phần) và hệ thống cho học sinh từng phần viết như thế nào?  (trình <br /> bày thành các đoạn) <br /> Chẳng hạn: Mở  bài: Giới thiệu con vật  ở  đâu? Ai nuôi? (Nhà em nuôi <br /> được một chú mèo trông rất đáng yêu). <br /> Thân bài:  Tả  ngoại hình: Bộ  lông thế  nào?(Bộ  lông màu xám tro, rất <br /> mượt), Hai mắt ra sao? (Hai mắt sáng và tinh), Tai như thế nào? (Tai vểnh lên <br /> để nghe ngóng. Mỗi khi có tiếng động nhẹ  là chú phát hiện ngay), Bốn chân <br /> như thế nào? (Bốn chân thon thon và rất nhanh nhẹn, đi lại nhẹ nhàng)......<br /> <br /> <br /> 7<br />                                <br /> Tả  hoạt động: Bắt chuột thế  nào?  (Sau mỗi bữa ăn là chú ngồi ngay <br /> bao thóc để rình, hễ chú chuột nào đến là mèo nhảy ra vồ ngay)<br /> <br /> Kết bài: Cảm nghĩ của em về con vật ? (Em rất thích chú mèo này. Nhờ <br /> có chú mà nhà em đã hết chuột phá hoại).<br /> <br /> *  Hướng dẫn tìm hiểu cấu tạo của bài văn miêu tả<br /> <br /> Theo phân phối chương trình sách giáo khoa lớp 4 các tiết hướng dẫn <br /> viết   văn miêu tả bao gồm: <br /> <br /> + Tìm hiểu cấu tạo bài văn miêu tả <br /> + Luyện tập cách quan sát <br /> <br /> + Luyện tập miêu tả <br /> + Tìm hiểu đoạn văn trong bài văn miêu tả <br /> <br /> + Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả<br /> + Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả <br /> <br /> + Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả <br /> + Thực hành viết bài văn miêu tả <br /> <br /> Trong chương trình lớp 4, học sinh được làm quen với ba cấu tạo bao  <br /> gồm: Cấu tạo bài văn miêu tả  đồ  vật; miêu tả  cây cối; miêu tả  con vật. Tôi <br /> sẽ giúp học sinh nhận ra được điểm chung phần cấu tạo của ba bài văn trên. <br /> Bên cạnh đó nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh không nhầm lẫn <br /> khi làm bài. <br /> <br /> *  Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả<br /> <br /> Để  các em có thể  vẽ    lại được cụ  thể, sinh động mọi vật trong đời <br /> sống hằng ngày, các em cần phải quan sát cụ  thể  vật đó: Quan sát phải kết <br /> hợp sử dụng nhiều giác quan (mắt – nhìn, tai – nghe, mũi – ngửi, tay ­ sờ…) <br /> để  thu nhận được càng nhiều chi tiết thì bài miêu tả  càng giống với đối  <br /> tượng miêu tả; quan sát theo trình tự  từ  xa đến gần, từ  ngoài vào trong, từ <br /> tổng quát đến cụ thể rồi ghi chép lại vào sổ tay..<br /> <br /> * Nếu tả đồ  vật: Cần quan sát bao quát đồ  vật, rồi quan sát tỉ  mỉ  từng  <br /> phần của đồ vật theo trình tự hợp lí từ ngoài vào trong.<br /> <br /> 8<br />                                <br /> Ví dụ: Tả chiếc cặp<br /> Quan sát bao quát cặp có hình thù như  thế  nào ? Màu sắc gì ? quan sát <br /> từng phần đồ  vật từ  ngoài vào trong, đặc biệt quan sát các bộ  phận có đặc  <br /> điểm nổi bật: Phía trước cặp được trang trí hình gì? Sau cặp có bộ phận gì ? <br /> (quai cặp, dây đeo). Rồi đến quan sát bên trong (cặp có mấy ngăn?), dùng mũi <br /> ngửi thấy mùi gì? Và dùng tay sờ vào từng ngăn cặp có cảm giác như thế nào  <br /> ?<br /> * Nếu tả cây cối: Cần quan sát kĩ từng bộ phận; hay từng thời kì phát <br /> triển và ích lợi của cây.<br /> Ví dụ: Tả cây xoài<br /> Quan sát kĩ các bộ phận (thân, gốc, cành, lá, hoa, quả…) hay từng thời  <br /> kì phát triển của cây (cây non, cây lớn lên và cây trưởng thành cho quả…) và <br /> ích lợi (cho quả, tăng thu nhập cho gia đình….). Ngoài ra cần sử  dụng thêm <br /> các giác quan khác như mũi ngửi thấy mùi của quả  xoài như thế nào ? tay sờ <br /> thấy vỏ cây, da của quả như thế nào ? Và lưỡi nếm vị của quả ra sao ?...<br /> * Nếu tả con vật: Cần quan sát kĩ đặc điểm ngoại hình (bộ  lông, mắt, <br /> mũi, chân, đuôi…), thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của nó.<br />   Ví dụ: Tả con gà trống<br /> Quan sát con gà to cỡ nào ? lông màu gì ? Mào ra sao ? chân to hay nhỏ, <br /> đuôi thế  nào ? Thói quen của gà (gáy vào sáng sớm) ;  Hoạt động chính (tìm <br /> mồi, chọi nhau với gà khác). Tôi còn hướng dẫn kĩ cho học sinh sử  dụng  <br /> những giác quan khác nữa để quan sát con vật như tay thì sờ vào bộ lông cảm  <br /> thấy thế nào? Tai để nghe tiếng gáy ra sao?...<br /> Đối với việc quan sát, học sinh được học cụ  thể  một tiết “ Luyện tập  <br /> quan sát” giáo viên tổ chức tiết học này thật kĩ và kèm theo hệ thống câu hỏi <br /> định hướng để học sinh biết cách quan sát  phát hiện những đặc điểm riêng, <br /> phân biệt đối tượng miêu tả  này với đối tượng khác và quan sát thật hiệu  <br /> quả. Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát theo nhiều hình thức: tranh ảnh, <br /> vật thật như quan sát đồ chơi (vật thật) quan sát con vật (tranh ảnh hoặc quan  <br /> sát con vật trước ở nhà).<br /> <br /> <br /> <br /> 9<br />                                <br /> *  Hướng dẫn tìm ý và lập dàn ý cho bài văn cụ thể<br /> <br /> Sau khi các em đã quan sát kĩ đối tượng miêu tả, tôi tiếp tục hướng dẫn <br /> các em cách tìm ý và lập dàn ý cho bài văn. Để giúp các em dễ dàng hơn trong  <br /> việc tự lập dàn ý cho bài văn, khi dạy học các bài Cấu tạo của bài văn miêu tả <br /> (tả đồ vật, tả cây cối và tả loài vật), tôi chủ động giúp các em dựa vào nội dung <br /> phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa, cùng xây dựng một dàn bài chung cho loại  <br /> bài văn miêu tả đang học. Dàn bài chung này tôi sẽ ghi cố định ở một bảng phụ <br /> để  làm cơ  sở cho học sinh xây dựng dàn ý riêng cho mỗi bài văn miêu tả  sau <br /> này. Dàn bài này cũng được sử dụng chung cho cả lớp trong các tiết tập làm văn  <br /> có yêu cầu viết một đoạn văn hay hoàn chỉnh một bài văn. <br /> <br /> Trước tiên, tôi đã định hướng cho học đọc kĩ đề, xác định thể loại, kiểu  <br /> bài, xác định nội dung tả  gì? Và thể  hiện tư  tưởng tình cảm gì vào bài? Đối <br /> với bài văn miêu tả, quan sát đối tượng được miêu tả là cơ sở để học sinh tìm <br /> ý. Sau khi học sinh đã quan sát và có những ghi chép chi tiết về  đối tượng <br /> miêu tả, tôi hướng dẫn học sinh tìm ý cho bài văn của mình dựa vào hình ảnh <br /> đã quan sát và lựa chọn hình ảnh để  lập dàn ý cho bài văn. Một bài văn hoàn <br /> chỉnh là bài văn phải có cách sắp xếp chặt chẽ. Mặc dù mở bài, thân bài, kết  <br /> bài là ba phần riêng song chúng phải có sự thống nhất về ý.<br /> <br /> * Mở  bài: Giới thiệu đối tượng định miêu tả  (tả  đồ  vật, tả  cây cối, tả <br /> con vật).  Ta có thể  dùng cách mở  bài trực tiếp (giới thiệu ngay đối tượng) <br /> hoặc mở bài gián tiếp (nói chuyện khác ­ liên tưởng ­ giới thiệu đối tượng).<br /> Ví dụ: Tả cái bàn học<br /> <br /> Chiếc bàn học này là người bạn ở trường thân thiết với tôi gần hai năm <br /> nay. (Mở bài trực tiếp ­ Bài làm của em Nguyễn Minh Thư)<br /> <br /> Tôi rất yêu gia đình tôi, ngôi nhà của tôi. Ở đó, tôi có bố mẹ và chị gái <br /> thân thương, có những đồ  vật, đồ  chơi thân quen và một góc học tập  dễ <br /> thương. Nổi bật trong góc học tập đó là cái bàn học xinh xắn của tôi . ( Mở  <br /> bài gián tiếp ­ Bài làm của em Đinh Trí Tuấn Kiệt)<br /> * Thân bài: + Tả đồ vật: Tả bao quát đồ vật rồi đến tả những bộ phận  <br /> có đặc điểm nổi bật và nêu công dụng.<br /> <br /> <br /> <br /> 10<br />                                <br /> + Tả  cây cối: Tả từng bộ  phận của cây hoặc từng thời kì <br /> phát triển của cây và ích lợi của cây.<br /> <br /> + Tả  con vật: Tả  ngoại hình rồi đến thói quen  sinh hoạt  <br /> của con vật và hoạt động chính của con vật.<br /> <br /> Phần thân bài chính là phần trọng tâm của một bài văn. Một bài văn có  <br /> phần mở  đầu và kết thúc hấp dẫn nhưng phần thân bài sáo rỗng, hời hợt, <br /> không giải quyết được đầy đủ  các yêu cầu được đặt ra  ở  phần đề  bài thì <br /> chưa phải là một bài văn hay. Để  khắc phục khuyết điểm này, khi lập dàn ý <br /> của bài văn, chúng ta cần tách phần thân bài thành các ý lớn cho đầy đủ, rồi <br /> từ các ý đó, viết thành các đoạn văn hoàn chỉnh<br /> <br /> * Kết bài: Nêu cảm nghĩ,  ấn tượng, tình cảm của mình với đối tượng  <br /> miêu tả.<br /> <br /> Nếu như  phần mở  bài giống như  một lời mời chào  thì phần kết bài <br /> giống như lời hứa hẹn phải thật tình cảm và chân thành. Muốn vậy, khi viết <br /> phần kết bài, giáo viên hướng dẫn học sinh viết thật cô đọng, ngắn gọn và  <br /> súc tích, tránh kết thúc một cách đơn điệu, tẻ nhạt và cộc lốc. Kết bài chính là  <br /> kết lại, khép lại nội dung vừa trình bày ở phần thân bài. Vì vậy cần khép bài <br /> một cách khéo léo để nó đọng lại và mở ra trong lòng người đọc những cảm  <br /> xúc tràn trề, những hình ảnh đẹp đẽ mà chúng ta đã miêu tả, đã vẽ ra trong bài <br /> văn của mình.<br /> <br /> Ta có thể dùng hai cách kết bài: Kết bài không mở  rộng (Cho biết kết  <br /> thúc, không có lời bình luận thêm) và kết bài mở rộng (nói lên tình cảm, cảm  <br /> xúc của mình, liên tưởng và có thêm lời bình luận).<br /> Ví dụ: Tả cái trống trường<br /> <br /> Nhờ có anh trống mà giúp cho chúng em thực hiện ra vào lớp đúng giờ.  <br /> Khi hết giờ, chúng em tạm biệt anh trống để ra về. (Kết bài không mở rộng)<br /> Tiếng trống là nhịp đập thời gian của trường em. Tiếng trống là hiệu  <br /> lệnh hoạt động cho tất cả  thầy trò trong trường. Theo nhịp trống, chúng em  <br /> xếp hàng. Theo nhịp trống, chúng em vào lớp,...Mai đây, em sẽ lớn lên, có thể <br /> đi đến bất cứ nơi nào, song tiếng trống trường sẽ mãi mãi đọng lại trong tâm <br /> trí em cùng với những kí ức đẹp đẽ của tuổi học trò. (Kết bài mở rộng)<br /> <br /> 11<br />                                <br /> Ví dụ: Tả đồ chơi em thích<br /> Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề và hướng dẫn một số câu hỏi: Đề <br /> bài yêu cầu gì ? Em chọn đồ chơi nào để tả ? đồ chơi ấy có đặc điểm gì ? Từ <br /> đó học sinh bám vào yêu cầu đề, huy động vốn từ  và dựa vào kết quả  quan <br /> sát được, lựa chọn những nét nổi bật của đối tượng để  miêu tả  rõ ràng và <br /> đầy đủ.<br /> Dàn ý: * Mở bài: Gấu bông là con vật em yêu thích.<br /> <br />       * Thân bài: <br /> ­ Hình dáng không to lắm, gấu luôn ngồi, dáng người tròn, hai tay  <br /> trước bụng.<br /> ­ Bộ lông: màu trắng pha hồng rất xinh xắn<br /> <br /> ­ Hai mắt: đen láy, trông như mắt thật rất nghịch và thông minh<br /> ­ Mũi: màu đen nhỏ, trông như chiếc cúc áo<br /> <br /> ­ Trên cổ: thắt một cái nơ đỏ trông thật đáng yêu<br /> ­ Hai tai: cụp xuống trông rất ngộ nghĩnh.<br /> <br /> * Kết bài: Em rất yêu thích gấu bông và em giữ gìn nó cẩn thận.<br /> <br /> * Mở rộng vốn từ ngữ và lựa chọn từ ngữ miêu tả<br /> <br /> Để  giúp học sinh viết văn miêu tả tốt, đòi hỏi phải trang bị cho các em <br /> có  vốn   từ   phong  phú,   hiểu  nghĩa   của   từ,   nhận  biết   từ   phổ   thông,  từ   địa <br /> phương, từ cùng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ nhiều màu sắc biểu cảm…Để  đáp <br /> ứng được nhu cầu như vậy, tôi đã giúp cho học sinh tích lũy vốn từ  và  biết <br /> lựa chọn từ miêu tả phù hợp. Khi dạy các bài Tập đọc, giúp cho học sinh hiểu  <br /> nghĩa một số từ có trong bài, học sinh nắm được nội dung và nghệ thuật của  <br /> bài đó và cảm nhận được cách sử dụng ngôn từ và hình ảnh của mỗi tác giả.<br /> Ví dụ: Bài “Đôi giày ba ta màu xanh”  tôi chỉ cho học sinh thấy, tác giả <br /> sử dụng câu văn miêu tả đôi giày: “Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng  <br /> vài cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu”. Tác giả đã <br /> dùng từ ngữ giàu hình ảnh và sử dụng phép nghệ thuật so sánh để tô thêm vẻ <br /> đẹp cho đôi giày.<br /> <br /> <br /> 12<br />                                <br /> Ví dụ: Bài Con chuồn chuồn nước tác giả đã sử  dụng câu văn miêu tả <br /> con chuồn chuồn:  “Bốn cái cánh mỏng như  giấy bóng. Cái đầu tròn và hai  <br /> con mắt long lanh như  thủy tinh. Thân chú nhỏ  và thon vàng như  màu vàng  <br /> của nắng mùa thu. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân”. Tác giả <br /> đã sử dung hình ảnh so sánh để miêu tả chú chuồn chuồn một cách sinh động, <br /> hấp dẫn.<br /> <br /> Không những phân môn Tập đọc mà còn các phân môn khác như Luyện <br /> từ  và câu cũng giúp cho học sinh mở  rộng vốn từ cho mình như  các bài: Mở <br /> rộng vốn từ theo chủ điểm, các em cũng lĩnh hội thêm được một ít từ ngữ và <br /> phân môn Mĩ thuật cũng giúp cho học sinh rèn kĩ năng quan sát và trí tưởng <br /> tượng phong phú…và một số phân môn khác nữa (Kể chuyện, Khoa học…)<br /> Bên một cạnh đó, học sinh đọc các bài tham khảo cần phải biết học  <br /> tập cách miêu tả và chọn lọc số từ ngữ miêu tả. Từ đó học sinh bổ sung được  <br /> vốn từ ngữ cho mình.<br /> <br /> Đặc biệt là học sinh tích lũy vốn từ qua thực tế cuộc sống hằng ngày ví  <br /> dụ  như  nghe và ghi nhớ  tiếng kêu của con mèo (meo…meo), Tiếng gáy của <br /> con gà (ò..ó..o), tiếng sủa của con chó (gâu..gâu) …<br /> Ngoài ra, tôi còn giới thiệu thêm một số  từ, ngữ cần thiết để  làm giàu  <br /> thêm vốn từ cho học sinh. <br /> Ví dụ:  Tả cây cối<br /> Thân cây to xù xì, rễ cây ăn sâu xuống lòng đất, cành đâm ra tua tủa, hoa <br /> kết lại từng chùm, quả treo lúc lỉu, hương thơm ngào ngạt....<br /> Tả con vật<br /> Chú khoác lên mình bộ áo đẹp; đầu tròn, mắt sáng và tinh, tai vểnh lên <br /> để nghe ngóng, chân nhanh nhẹn, đi lại rất nhẹ nhàng, móng vuốt sắc nhọn là <br /> vũ khí tự vệ và rất lợi hại, khi kiếm được mồi, chú mang về cho con cùng ăn  <br /> ... <br /> Từ vốn từ mà học sinh đã tích lũy được, tôi hướng dẫn cho học sinh lựa <br /> chọn từ  ngữ, hình  ảnh khi miêu tả, sử  dụng cho phù hợp. Khi trình bày kết <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br />                                <br /> quả quan sát được hoặc khi học sinh luyện viết đoạn, tôi đã uốn nắn, chỉ chỗ <br /> sai cho học sinh ngay khi phát hiện học sinh dùng chưa đúng. <br /> <br /> Ví dụ: Thân bút màu xanh lá cây, thon thả  như búp cây. (Sử  dụng hình <br /> ảnh so sánh không phù hợp).  Sửa lại: Thân bút màu xanh lá cây, thon nhỏ như <br /> ngón tay em.<br /> Ví dụ:  Em viết lên trang giấy, nét bút trơn hiện lên những dòng chữ <br /> mềm mềm. (Sử dụng từ không phù hợp). Sửa lại: Em viết lên trang giấy, nét <br /> bút trơn hiện lên những dòng chữ đều đặn, mềm mại.<br /> <br /> * Hướng dẫn sử dụng nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc<br /> <br /> Để  giúp cho học sinh làm được bài văn hay hơn, sinh động hơn, lôi <br /> cuốn người đọc, tôi đã hướng dẫn học sinh sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân <br /> hóa vào bài; đồng thời bộc lộ cảm xúc của mình để  thấy đồ vật, con vật, cây <br /> cối thân thiết và gần gũi với mình hơn. <br /> Để học sinh vận dụng được, tôi giúp các em tìm hiểu kĩ tiết Luyện tập  <br /> miêu tả các bộ  phận, tổ chức cho học sinh trình bày, luyện cho học sinh nói, <br /> viết những câu có hình  ảnh và sử  dụng phép nghệ  thuật đồng thời   bộc lộ <br /> cảm xúc của mình.<br /> <br /> Ví dụ: Miêu tả  về  thói quen của con chó: “Bữa nào chú cũng được ăn <br /> cơm. Chú thật hốc ăn. Chú chỉ xốc hai miếng là hết bát cơm to, lại ngẩn ngơ <br /> liếm mép. Bữa bữa, chú nhìn chăm chú mọi người ăn cơm, cái đầu cứ lắc lắc  <br /> theo từng đôi đũa khi mọi người gắp thức ăn. Trông chú như đang đói và thèm  <br /> ăn lắm”. (Bài làm của em Nguyễn Thị Vân Anh).<br /> <br /> Ví dụ  : Tả  ngoại hình con mèo: “Lông mèo mượt như tơ. Đầu nó tròn <br /> bên trên có hai cái tai dựng đứng, hết quay phía này lại quay phía khác để nghe <br /> ngóng. Hai con mắt nó mới sáng làm sao,  ở  ngoài sáng mắt xanh biếc, trong  <br /> đêm tối mắt nó lấp lánh như ánh lửa”. <br /> <br /> * Nhận xét, đánh giá và chữa bài<br /> <br /> Mỗi dạng bài đều có một tiết trả  bài văn viết, tiết này rất quan trọng <br /> nhằm giúp các em thấy được  ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br />                                <br /> mình, của bạn để học hỏi, trao đổi lẫn nhau, tìm ra cách sửa sai để cùng tiến <br /> bộ và qua đó tôi biết được học sinh hiểu bài và vận dụng thế nào.<br /> <br /> + Đánh giá, nhận xét: Tôi tiến hành chấm bài thật kĩ, xác định học sinh <br /> làm đúng bố  cục hay chưa? và bố  cục có chặt chẽ  không? Tôi phát hiện <br /> những  ưu điểm của bài văn hay, câu hay, ý hay, dùng từ  sáng tạo…và nắm <br /> được những lỗi mắc phải còn tồn tại: dùng từ  chưa chính xác, câu văn chưa  <br /> hoàn chỉnh, lặp từ, lặp ý…Tôi đánh giá, nhận xét cụ thể vào từng bài của học  <br /> sinh.<br /> <br /> Chẳng hạn có những nhận xét như sau :<br />   ­ Bố cục chặt chẽ, lời văn súc tích, có nhiều hình ảnh hay trong bài. Em  <br /> cần phát huy thêm. (học sinh năng khiếu)<br /> ­ Đảm bảo bố cục, viết thành câu. Em cần sử dụng phép so sánh, nhân  <br /> hóa vào bài để bài văn hay hơn. (học sinh trung bình)<br /> ­ Bài viết còn lủng củng, còn sai lỗi chính tả, viết chưa thành câu. Em <br /> cần chú ý cô hướng dẫn để về nhà viết lại đúng em nhé. (học sinh yếu)<br /> ­ Bố  cục chưa rõ ràng, dùng từ  ngữ  chưa phù hợp, diễn đạt còn lủng  <br /> củng. Em cần chú ý cô hướng dẫn để  về  nhà viết lại cho đúng. (học sinh <br /> yếu)<br /> <br /> Trong quá trình đánh giá, tôi chọn bài tiêu biểu của lớp và các bài văn <br /> hay năm trước đọc cho học sinh nghe và phân tích những điểm hay để  học  <br /> sinh học tập.<br /> + Chữa bài: Hướng dẫn cho học sinh chữa lỗi về  dùng từ và sai chính <br /> tả, lỗi về câu, lỗi về diễn đạt.<br /> <br /> c) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, bổ <br /> sung hỗ trợ cho nhau. Nếu thực hiện tốt biện pháp đầu sẽ góp phần vào thành  <br /> công của biện pháp tiếp theo. Nhằm mục  đích cao nhất là nâng cao chất  <br /> lượng dạy học của lớp tôi chủ nhiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br />                                <br /> Chính vì vậy theo tôi không có giải pháp hay biện pháp nào là tối ưu, vì <br /> vậy giáo viên cần kết hợp các giải pháp, biện pháp phù hợp với từng đối  <br /> tượng học sinh trong lớp mình để giảng dạy đem lại hiệu quả cao.<br /> <br /> d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> ­ Với những biện pháp như đã trình bày ở trên đã giúp cho cả giáo viên  <br /> và học sinh tự tin, chủ động hơn trong các tiết học làm văn. Các giờ Tập làm  <br /> văn cũng trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn. <br /> ­ Học sinh không còn lúng túng trong việc lập dàn ý cho mỗi bài văn; <br /> việc viết một đoạn văn, hay bài văn của các em trở nên dễ  dàng hơn. Các em <br /> đã biết miêu tả  một số  đặc điểm của một sự  vật cụ  thể  theo yêu cầu, biết <br /> viết câu văn đúng ngữ pháp, rõ ý; biết sử dụng những từ ngữ sát nghĩa, có tác <br /> dụng gợi tả, gợi cảm; bước đầu biết sử  dụng biện pháp tu từ  đơn giản khi  <br /> viết văn. Lời văn, ý văn của các em không còn nặng tính liệt kê hay kể lể nữa. <br /> ­ Giờ  học tập làm văn diễn ra nhẹ  nhàng, thoải mái đối với các em. <br /> Không khí lớp học luôn luôn sôi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo.<br /> ­ Nhờ vậy mà chất lượng phân môn Tập làm văn cũng như môn Tiếng <br /> Việt đã nâng lên rõ rệt. <br /> Thể hiện qua bảng thống kê sau:<br /> <br /> Năm  Tổng  Điểm dưới  Điểm 5, 6 Điểm 7, 8 Điểm 9, 10<br /> học số HS 5<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> 2014  30 1 3.3 7 23.3 12 40.0 10 33.4<br /> ­2015<br /> 2015  28 0 0 8 28.6 11 39.3 9 32.1<br /> ­2016<br /> <br /> <br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br />                                <br /> Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ  thống giáo dục quốc <br /> dân, nhằm xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ cho trẻ <br /> và hình thành cơ bản ban đầu nhân cách con người. Đặc biệt  môn Tiếng Việt <br /> có vị trí quan trọng, nó hình thành khả năng giao tiếp và phát triển tư duy cho  <br /> học sinh. <br /> Như vậy, mục đích của việc dạy phân môn Tập làm văn lớp 4 là giúp <br /> cho học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh, lời văn gãy gọn, bố  cục rõ ràng, <br /> súc tích, diễn đạt có hình  ảnh, sinh động và gợi cảm và yêu thích làm văn. <br /> Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi giáo viên phải sử dụng phương pháp linh <br /> hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp và luôn tuân theo nguyên tắc từ đơn giản đến  <br /> nâng cao, quan tâm đến tất cả đối tượng học sinh. Bên cạnh đó giáo viên luôn <br /> động viên khuyến khích, biểu dương sự tiến bộ của học sinh dù rất nhỏ, luôn <br /> tạo niềm vui trong học tập. Mỗi tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên tránh áp <br /> đặt và tạo tâm thế  học tập cho các em. Với những biện pháp đề  ra cùng với  <br /> lòng yêu nghề  mến trẻ, quyết tâm khắc phục những khó khăn trong giảng <br /> dạy và rèn luyện cho học sinh ngày học tập tốt hơn.<br /> <br /> Đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng <br /> dạy của mình. Với những suy nghĩ và giải pháp nêu trên trong những năm qua <br /> ít nhiều cũng đã giúp tôi dạy tốt phân môn Tập làm văn lớp 4. <br /> <br /> 2. Kiến nghị<br /> <br /> ­ Nhà trường trang bị nhiều sách tham khảo về phân môn Tập làm văn <br /> để giáo viên và học sinh tham khảo.<br /> <br /> ­ Nhà trường thường xuyên tổ  chức các buổi chuyên đề  về  cách xây <br /> dựng dàn bài tập làm văn miêu tả để giáo viên có thể trao đổi lẫn nhau. <br /> <br />    <br /> Buôn Trấp, ngày 14 tháng 3 năm 2017<br />                                                                                Người viết<br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br />                                                                         Hoàng Thị Loan<br /> <br /> 17<br />                                <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> STT Tên tài liệu Tác giả<br /> <br /> Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 ­ <br /> 01 NXB Giáo dục<br /> Tập 1B<br /> <br /> Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 ­ <br /> 02 NXB Giáo dục<br /> Tập 2A<br /> <br /> Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 ­ <br /> 03 NXB Giáo dục<br /> Tập 2B<br /> <br /> 04 Sách giáo viên Tiếng Việt 4  ­ t 1 NXB Giáo dục<br /> <br /> 05 Sách giáo viên Tiếng Việt 4  ­ tập 2 NXB Giáo dục<br /> <br /> 06 Luyện tập làm văn 4 NXB Giáo dục<br /> <br /> NXB Đại học sư phạm <br /> 07 Những bài văn mẫu<br /> Hà Nội<br /> <br /> <br /> 18<br />                                <br />                <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Tên nội dung Trang<br /> I. Phần mở đầu<br />    1. Lí do chọn đề tài 1<br />    2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài 2<br />    3. Đối tượng nghiên cứu 2<br />    4. Giới hạn của đề tài 2<br />    5. Phương pháp nghiên cứu 2<br /> II. Phần nội dung<br />    1.Cơ sở lí luận 3<br />    2. Thực trạng  4<br />    3. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện      5<br />    a.  Mục tiêu của giải pháp và biện pháp     5<br />    b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp     6<br />    * Tìm hiểu phân loại đối tượng học sinh  6<br />    * Hướng dẫn tìm hiểu cấu tạo bài văn miêu tả  7<br />    * Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả 8<br />    * Hướng dẫn tìm ý và lập dàn ý cho bài văn cụ thể 9<br />    * Mở rộng vốn từ và lựa chọn từ ngữ miêu tả 11<br />    * Hướng dẫn sử dụng biên pháp nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc 13<br />    * Nhận xét, đánh giá và chữa bài 13<br /> <br /> 19<br />                                <br />   c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 14<br />   d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  14<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị<br />     1. Kết luận  15<br />     2. Kiến nghị 16<br />     Tài liệu tham khảo  17<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br />                                <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2