Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
I. Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn đề tài:<br />
Ngôn ngữ là phuơng tiện giao tiếp, là hiện thực trực tiếp của tư <br />
duy. Sử dụng ngôn ngữ tốt không thể không tính đến yếu tố mạch lạc. <br />
Ngôn ngữ mạch lạc là ngôn ngữ có nội dung rõ ràng, cụ thể, có trình tự, <br />
logic, có thể được sử dụng hỗ trợ bằng các quan hệ từ, câu chuyển ý... <br />
được người nghe lĩnh hội và hiểu đung. Ngôn ngữ mạch lạc cũng thể <br />
hiện năng lực tư duy và hiểu vấn đề của trẻ. ( Trích Môđun 3 BDTX)<br />
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến của người Việt Nam, là phương tiện <br />
quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người <br />
xung quanh, để tư duy, để tiếp thu khoa học, để bồi dưỡng tâm hồn. Hoàn <br />
thành xong chương trình mẫu giáo trẻ 56 tuổi, trẻ đứng trước một nền văn <br />
hóa đồ sộ của dân tộc và nhân loại mà nó có nhiệm vụ phải lĩnh hội những <br />
kinh nghiệm của cha ông để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hóa <br />
đó trong tương lai. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho trẻ em lứa tuổi mẫu <br />
giáo là một nhiệm vụ cực kì quan trọng, mà ở tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó <br />
phải được hoàn thành. Đặc biệt đối với trẻ là con em đồng bào dân tộc thiểu <br />
số thì nhiệm vụ này là hết sức cần thiết. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số <br />
thường hay dùng tiếng mẹ đẻ của trẻ, nên khó khăn trong việc tiếp nhận tiếng <br />
Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng của cô.<br />
Vì vậy việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là vấn đề <br />
cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết <br />
cho việc học tiếng Việt ở các bậc học cao hơn là cơ hội để sớm hình thành ở <br />
trẻ những năng lực hoạt động ngôn ngữ thái độ, phát triển trí tuệ và kĩ năng <br />
làm quen với các môn học khác. Qua đó giáo dục tình cảm và phát triển tư duy <br />
mở rộng vốn hiểu biết của trẻ góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn <br />
diện, chuẩn bị cho trẻ một hành trang “tiếng Việt” vững chắc để trẻ bước vào <br />
lớp 1<br />
Bản thân là một giáo viên, thường xuyên được phân công chủ nhiệm lớp <br />
Lá trên địa bàn buôn knul. Buôn có số trẻ dân tộc thiểu số chiếm 100%. Hầu <br />
hết trẻ dân tộc Ê đê đến trường đều nói bằng tiếng mẹ đẻ, không nghe hiểu <br />
được tiếng Việt, bản thân là một giáo viên phụ trách lớp lá tôi luôn trăn <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 1<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
trở, suy nghĩ làm sao, làm như thế nào, bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu <br />
và nói được tiếng Việt chính xác và thành thạo, chính vì điều băn khoăn trăn <br />
trở ấy tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng <br />
cường Tiếng việt trẻ dân tộc thiểu số 56 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư <br />
Pang”.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:<br />
Mục tiêu: <br />
Giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc nghe và hiểu được lời <br />
hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng <br />
Việt cho trẻ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ <br />
mầm non.<br />
Nhiệm vụ:<br />
Thông qua lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu <br />
số, trẻ nhận ra được cái đẹp, phẩm chất cao quý của con người, đặc biệt là <br />
tình yêu đối với ngôn ngữ nghệ thuật.<br />
Lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn giúp trẻ mở rộng nhận thức, phát <br />
triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, phát triển ngôn ngữ, tạo hứng thú đọc <br />
sách, kỹ năng nghe hiểu cho trẻ<br />
3. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng Việt trẻ dân tộc <br />
thiểu số <br />
4. Giới hạn của đề tài:<br />
Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường <br />
tiếng Việt trẻ dân tộc thiểu số 56 tuổi tại lớp lá 1.<br />
Đối tượng khảo sát: Trẻ lớp lá 1 ở trường Mầm Non Cư Pang huyện Krông <br />
Ana – Đắk Lắk. <br />
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018<br />
5. Phương pháp nghiên cứu: <br />
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:<br />
Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những <br />
vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác lồng ghép, tăng cường tiếng Việt<br />
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 2<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động tăng cường tiếng Việt của trẻ <br />
ở lớp<br />
Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên, và cha mẹ <br />
trẻ.<br />
Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp.<br />
Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo <br />
dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt trẻ năm học 2017 2018 tại lớp lá 1 <br />
trường MN Cư Pang<br />
c. Phương pháp thống kê toán học:<br />
Ngay từ đầu năm học học bản thân tôi đã thu thập các số liệu, thông tin <br />
về hoạt động tiếng Việt của trẻ lập bảng thống kê xem tiến trình của trẻ <br />
phát triển như thế nào trong năm học 20172018.<br />
II. Phần nội dung<br />
1. Cơ sở lý luận:<br />
Thực hiện Nghị quyết số 1008/QĐ TTG về việc phê duyệt đề án lồng <br />
ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc <br />
tiểu số giai đoạn 2016 2020, định hướng 2025 với mục tiêu tập trung tăng cường <br />
tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm <br />
các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương <br />
trình giáo dục Mầm non, tạo điều kiện để học tập lĩnh hội tri thức các cấp học <br />
tiếp theo góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các <br />
dân tộc thiểu số góp phần vào sự tiến bộ, phát triển đất nước. <br />
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát <br />
triển của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói riêng. <br />
Vì thế cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt. (Trích <br />
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em nhà xuất bản Đai học Huế)<br />
Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, theo các nghiên cứu thì năm lên 4 <br />
tuổi vốn từ của trẻ là 1200 từ, 5 tuổi là 2000 từ và khi được 6 tuổi vốn từ của <br />
trẻ lên đến 3000 từ. Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ của trẻ không <br />
chỉ phụ thuộc vào tuổi, mà nó phụ thuộc rất lớn vào môi trường ngôn ngữ <br />
xung quanh trẻ, nó bao gồm cả môi trường lớp học, môi trường gia đình và <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 3<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
môi trường văn hóa xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống. (Trích môđun 3 <br />
tài liệu bồi dưỡng thường xuyên)<br />
Độ tuổi lớp lá là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non” <br />
tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này cần tạo tâm lý <br />
đặc trưng của con người đã được hình thành, đặc biệt là trong độ tuổi lớp lá <br />
vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, những chức <br />
năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lý: <br />
nhận thức, tình cảm và ý chí… để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban <br />
đầu về nhân cách con người.<br />
Vì vậy, là một giáo viên mầm non chúng tôi phải làm sao cho trẻ sử dụng <br />
được thành thạo tiếng Việt trong đời sống hằng ngày. Tiếng Việt là phương <br />
tiện quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc để giao lưu với <br />
những người xung quanh, để tư duy, để tiếp thu tri thức khoa học, kinh <br />
nghiệm để làm phong phú tâm hồn trẻ. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho <br />
trẻ em ở lứa tuổi mầm non một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, mà ở độ tuổi <br />
mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó phải được hoàn thành. <br />
Đất nước Việt Nam ta có rất nhiều dân tộc anh em nhưng tiếng Việt là <br />
ngôn ngữ chính để giao tiếp trao đổi với nhau thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong <br />
thực tế hiện nay đa số trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, trước khi <br />
đến trường trẻ chỉ sống trong gia đình, ở các thôn bản nhỏ, trong môi trường <br />
tiếng mẹ đẻ do vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ. Trẻ biết <br />
rất ít hoặc thậm chí không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là ngôn <br />
ngữ được dùng chính thức trong trường học và các cơ sở giáo dục khác. Trên <br />
thực tế tiếng nói các dân tộc thiểu số, hầu như chưa có vai trò rõ rệt trong <br />
việc hỗ trợ tiếng Việt trong giáo dục vì vậy, cho đến nay việc dạy và học <br />
tiếng Việt ở các vùng dân tộc thiểu số chỉ đạt kết quả thấp. Đặc biệt ở lớp <br />
chúng tôi đa số các cháu là người dân tộc Êđê việc nghe và nói tiếng Việt rất <br />
kém, mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt tình thì trẻ vẫn nói bằng hai thứ tiếng <br />
mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như vậy là <br />
do tiếng Việt không phải là một phương tiện sử dụng dễ dàng đối với học <br />
sinh dân tộc thiểu số. Ở lớp trẻ mới dùng tiếng Việt nói với giáo viên khi cần <br />
thiết còn ngoài ra trẻ vẫn thường xuyên sử dụng ngôn ngữ riêng của dân tộc <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 4<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
mình, dẫn đến tình trạng cô và trò không hiểu nhau dẫn đến chất lượng chăm <br />
sóc giáo dục trẻ không thể đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy việc <br />
cung cấp tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là hoạt động cần thiết nhằm giúp <br />
học sinh chưa biết hoặc biết ít tiếng Việt có thể học tập và sử dụng tiếng <br />
Việt là ngôn ngữ chính thức một cách đơn giản hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 5<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br />
Việc cho trẻ làm quen tiếng Việt hiện nay chưa mang lại kết quả như <br />
mong muốn, những biện pháp đã sử dụng trước đây như tạo môi trường, tích <br />
hợp lồng ghép, thông qua hoạt động vui chơi chưa đạt hiệu quả cao cụ thể <br />
như: vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát trẻ 26 trẻ lớp lá 1 <br />
trường MN Cư Pang đạt kết quả như sau:<br />
Trẻ phát âm chuẩn Trẻ phát âm chưa chuẩn<br />
TỔNG SỐ TRẺ tiếng Việt tiếng Việt<br />
ĐƯỢC KHẢO SÁT Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br />
<br />
<br />
26 trẻ 5/26 19 % 21/26 81%<br />
<br />
Nguyên nhân khách quan:<br />
Ưu điểm: Được sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy Đảng, chính quyền <br />
địa phương, hội cha mẹ học sinh và đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của bộ <br />
phận chuyên môn Phòng giáo dục và đào tạo cũng như: Lãnh đạo nhà trường <br />
đầu tư về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, các chị em bạn bè đồng nghiệp <br />
luôn sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công tác.<br />
Được sự đầu tư của công ty DakMan trường có cơ sở vật chất đầy đủ. <br />
Có phòng học rộng rãi thoáng mát, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho <br />
trẻ đầy đủ<br />
Hạn chế: Trường Mầm non Cư Pang là một trường quốc lập mới được <br />
thành lập từ tháng 6/2014, đóng tại địa bàn buôn Knul Xã Eabông thuộc vùng <br />
đặc biệt khó khăn của huyện Krông Ana. Buôn Knul với 99% là dân tộc Êđê <br />
trình độ dân trí thấp, chưa đảm bảo được mức sống cho người dân. Đa số <br />
người dân chưa có nhận thức đúng mức về việc cho trẻ đến trường và tầm <br />
quan trọng của việc cung cấp vốn tiếng Việt. Do đó chưa có sự quan tâm đến <br />
con em mình, sự phối hợp với nhà trường còn hạn chế. Hầu hết các cháu chưa <br />
đến trường, các cháu còn rất bỡ ngỡ với tất cả các hoạt động, đặt biệt là tiếng <br />
Việt<br />
Phần lớn trẻ dân tộc thiểu số trước khi tới trường đều sống hoàn toàn <br />
trong môi trường tiếng mẹ đẻ, không có vốn tiếng Việt ban đầu nên việc giáo <br />
dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn khó khăn<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 6<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
Nguyên nhân chủ quan: <br />
Ưu điểm: Là một giáo viên trẻ đầy nhiệt huyết thường xuyên học hỏi, <br />
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và các đợt sinh hoạt chuyên đề, hội thi <br />
đồ dùng, đồ chơi để học tập và rút kinh nghiệm.<br />
Một số cha mẹ trẻ nhiệt tình, luôn sẵng lòng giúp đỡ phối hợp với giáo <br />
viên chủ nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
Hạn chế: <br />
Là một giáo viên người kinh đã tham gia học tiếng Ê đê nhưng nhiều lúc <br />
cũng không nghe hiểu trẻ nói gì, nên việc giao tiếp với trẻ cũng gặp khó khăn.<br />
Các bậc cha mẹ học sinh chưa xác định được tầm quan trọng của việc <br />
cho con em đến trường Mầm non theo đúng độ tuổi, chưa nhận thức được tầm <br />
quan trọng của việc cho trẻ đến lớp. Kiến thức về chăm sóc cũng như kỹ năng <br />
nuôi dạy con của phụ huynh còn hạn chế. <br />
Cha mẹ trẻ thường cho trẻ lên rẫy cùng, không cho trẻ đến lớp theo đúng <br />
độ tuổi, Các hộ gia đình cách xa nhau làm hạn chế quá trình giao tiếp của trẻ <br />
với mọi người xung quanh, bên cạnh đó trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, <br />
chưa tự tin vào bản thân.<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố <br />
kiến thức, thái độ và thực hành để hình thành hành vi, và thói quen. Mỗi giải <br />
pháp đưa ra nhằm tác động vào từng yếu tố theo hướng tích cực như: Nâng <br />
cao sự hiểu biết, nhận thức của trẻ về thái độ, làm cho trẻ yêu thích, hứng thú <br />
với việc làm quen tiếng Việt từ đó trẻ tích cực hình thành thói quen làm quen <br />
tiếng Việt thường xuyên và đúng cách.<br />
Trước tình hình thực tế ở lớp tôi, tôi nghĩ việc cung cấp tiếng Việt cho <br />
trẻ dân tộc thiểu số là một việc hết sức quan trọng cần thiết và cấp bách<br />
Hình thành ở trẻ các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt rõ ràng, <br />
mạch lạc.<br />
Hình thành cho trẻ kĩ năng tự nhận thức về bản thân, kĩ năng biết hợp tác <br />
phối hợp với bạn, kĩ năng thực hiện theo chỉ dẫn, yêu cầu của người lớn, kĩ <br />
năng tự bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh.<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 7<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.<br />
Trẻ mạnh dạn, tự tin vào bản thân và sẵn sàng tham gia vào các hoạt <br />
động<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: <br />
Để góp phần đưa các biện pháp dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non. Tôi đã <br />
tuyên truyền phụ huynh tích cực hợp tác với giáo viên, cùng thống nhất cách <br />
dạy tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi, gần gũi trò chuyện với trẻ kết hợp <br />
với cử chỉ, hành động để trẻ dần được làm quen với tiếng Việt một cách tự <br />
nhiên không gò bó Khi dạy trẻ, giáo viên cần xác định trước những loại từ, câu <br />
nào sẽ sử dụng khi hướng dẫn trẻ.<br />
Biện pháp 1: Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu nghiên cứu các <br />
phương pháp dạy lấy trẻ làm trung tâm <br />
Bản thân là tổ trưởng tổ khối lá được tham các chuyên đề tăng cường <br />
tiếng Việt, Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, phát triển bộ chuẩn <br />
trẻ 5 tuổi do phòng giáo dục, cụm chuyên môn tổ chức, trực tiếp tham gia <br />
giảng dạy các chuyên đề lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc <br />
thiểu số, được trực tiếp các cụm trưởng, giáo viên các trường góp ý xây dựng <br />
thêm các biện pháp lồng ghép tăng cường tiếng Việt nên bản thân có một số <br />
kinh nghệm sau:<br />
Hệ thống câu hỏi giúp trẻ phát huy được tính tích cực sáng tạo, giúp trẻ <br />
nắm được các từ tiếng Việt đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.<br />
Hệ thống câu hỏi bài tập cô đặt ra câu hỏi dựa trên tri giác và trí nhớ tái <br />
tạo của trẻ nhằm ghi nhận những kiến thức của đối tượng yêu cầu trẻ miêu <br />
tả những kiến thức mà trẻ vừa quan sát hay nhắc lại nhiệm vụ của cô giáo <br />
Câu hỏi sáng tạo có nhận thức nhằm giúp trẻ sử dụng những kiến thức <br />
đã nắm <br />
Khi sử dụng câu hỏi giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi phải ngắn gọn cụ <br />
thể đủ ý, nội dung câu hỏi phải vừa sức trẻ, các khái niệm trong câu hỏi phải <br />
quen thuộc với trẻ nên đặt nhiều dạng câu hỏi cho một vấn đề các câu hỏi <br />
phải có hệ thống, phải kích thích sự suy nghĩ của giáo viên, phải đặt câu hỏi <br />
mang tính đa dạng để mở rộng vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ hiểu và sử dụng <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 8<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
nhiều cách đặt câu hỏi để cho trẻ ứng dụng vào các tìn huống khác nhau của <br />
cuộc sống .<br />
Biện pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý và ngôn ngữ của trẻ, Lập kế <br />
hoạch cho hoạt động lồng ghép <br />
Ngay từ đầu năm được phân công đứng lớp lá 1 tôi đã bắt đầu nghiên cứu <br />
đặc điểm tâm sinh lí cũng như ngôn ngữ của tất cả trẻ trong lớp<br />
Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt chước. Phát triển vốn từ cho <br />
trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, <br />
nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ, <br />
giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp thì trước <br />
tiên người giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý trẻ từ đó lâp kế <br />
hoạch giáo dục đặc biệt là tiếng Việt, chính vậy ngay từ đầu năm học nhận <br />
sự phân công ở lớp lá 1, đầu tiên tôi tìm hiểu về đặc điểm cử từng trẻ qua <br />
khảo sát, qua trò chuyện với trẻ, đến với cha mẹ trẻ tìm hiểu nơi trẻ sống chú <br />
ý đến những trẻ nối ngọng, phát âm chưa chuẩn.<br />
Ví dụ: Một số trẻ nhút nhát nhận biết tiếng việt chậm, lười đi học, từ đó <br />
bắt tay vào việc lên kế hoạch năm, chủ đề, tuần và lựa chọn các nội dung <br />
luyện tập cho trẻ tăng cường tiếng Việt vào các hoạt động trong một ngày.<br />
Lập kế họach 35 tuần chú trọng phát triển ngôn ngữ soáy sâu lồng ghép <br />
tăng cường tiếng Việt, theo chương trình khung, bộ chuẩn, các tiêu chí xây <br />
dựng lấy trẻ làm trung tâm, Bdtx môdun 3.<br />
Ví dụ: Tháng 9: Với chủ đề trường Mầm non tuần Ngày hội bé đến <br />
trường tôi lên kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ từ “ Chào cô’” vào các <br />
ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư và ôn lại các ngày sau.<br />
Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, trang trí lớp <br />
học lôi cuốn hấp dẫn trẻ.<br />
Đây là nguyên tắc dạy học quan trọng để hình thành biểu, hình ảnh ban <br />
đầu cho trẻ mầm non. Học bằng chơi chơi mà học, tăng cường tiếng Việt <br />
không chỉ dừng lại ở hoạt động cho trẻ làm quen với các hoạt động mà còn <br />
được tắm trong môi trường tiếng Việt, cho trẻ vận dụng những kiến thức kĩ <br />
năng đã có giúp trẻ nhớ lâu hơn về các hình ảnh, với tiêu chí mỗi ngày trẻ đến <br />
trường là một ngày vui chúng tôi đã tham mưa, vận động phụ huynh tạo môi <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 9<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
trường cho trẻ từ ngoài vào, bắt đầu đến trường đã thấy vui và hứng thú bằng <br />
các hình ảnh có tiếng Việt ngay từ cổng trường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài làm quen tiếng Việt qua từ trong tranh<br />
<br />
Với trẻ 56 tuổi cần phải tăng cường tổ chức loại tiết học này ở ngoài <br />
trời. Ngoài ra có thể phối hợp tổ chức tiết học vừa ở trong phòng học vừa ở <br />
ngoài trời ở những nơi thoáng mát và thuận lợi cho việc tổ chức cho trẻ hoạt <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 10<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
động với đối tượng và đàm thoại vì vậy xây dựng môi trường cho trẻ hoạt <br />
động lồng ghép tăng cường tiếng Việt ở ngoài trời với Tiêu chí 4 ( Xây dựng <br />
môi trường lấy trẻ làm trung tâm) Có các góc chơi phù hợp, chỉ số 8: phù hợp, <br />
an toàn, thân thiện với trẻ, chỉ số 9: Đa dạng đồ dùng phù hợp với trẻ <br />
Ví dụ: Làm các gian hàng từ tre, nứa, bẹ dừa để trẻ bán hàng ngoài trời <br />
đồng thời lồng ghép môi trường tiếng Việt như từ “ Gian hàng” “rau củ quả” <br />
Trong giang hàn nước giải khát tăng cường từ: “Cửa hàng tạp hóa” “ sữa <br />
tươi”..... với nhiều đồ dùng đồ chơi đa dạng trong giang hàng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 11<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài sân và làm quen tiếng Việt <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh Trẻ chơi với nước, cát, chăm sóc cây có tiếng Việt<br />
Để phát âm tốt tiếng Việt trước tiên tôi cho trẻ phát âm đúng các chữ cái <br />
thường xuyên qua các góc học tập, ở những góc chơi được trang trí hấp dẫn <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 12<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
như Góc ong tìm chữ và ghép từ tiếng Việt để phát âm tốt <br />
và nhớ lâu hơn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh các góc chơi được trang trí đề trẻ phát triển tiếng Việt<br />
<br />
Tạo môi trường lấy trẻ làm trung tâm rèn cho trẻ kỹ năng ghép hình, lắp <br />
ráp, tô màu, vẽ dán, sắp xếp theo quy tắc, nhận biết số lượng, biểu tượng, <br />
hình ảnh phù hợp với chủ đề tạo môi trường phù hợp sử dụng những sản <br />
phẩm của trẻ để tạo cho trẻ tự trang trí.<br />
<br />
Ví dụ: ở chủ đề hiện tượng thiên nhiên, trang trí góc chủ đề có đám mây, <br />
cầu vòng trong môi trường tiếng Việt vừa có hình ảnh vừa có từ tiếng Việt <br />
“Đám mây” “Cầu vòng”.... để trẻ thường xuyên có cơ hội phát âm tiếng Việt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 13<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh Môi trường tiếng Việt trong lớp học<br />
<br />
<br />
Ở chủ đề quê hương đất nước với bảng đồ nước Việt Nam tôi cho trẻ <br />
làm quen từ “bản đồ” trẻ được lắp ghép các vùng miền lại với nhau trên các <br />
vùng miền đó có các từ chỉ địa danh trẻ có thể làm quen như từ: “Hà nội” <br />
“Thừa thiên Huế” “Hồ Chí Minh” “Cà Mau”… và khắc sâu hơn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 14<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh: Bản đồ mãng rời để lắp ghép có tiếng Việt<br />
Biện pháp 4: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ thông qua các hoạt động<br />
Trong tất cả các giờ học tôi đều có hình ảnh đập vào mắt trẻ trò chuyện <br />
và đặt câu hỏi tôi luôn khuyến khích trẻ nói và trả lời cô bằng tiếng Việt<br />
Tổ chức các hoạt động cho trẻ bằng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, <br />
gợi mở, khơi gợi để trẻ tự suy nghỉ và trẻ lời<br />
Hoạt động làm quen với toán:<br />
Chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1, kiến thức sơ đẳng nhất là trẻ phải biết <br />
đếm, thêm bớt, chia nhóm, tạo nhóm trong phạm vi 10, trẻ nhận biết các hình, <br />
các khối, biết thực hiện các thao tác đo...Để trẻ làm được điều đó trước hết <br />
người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với <br />
đề tài điều này rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ sự hứng thú, lôi cuốn hơn khi <br />
được nhìn ngắm những đồ dùng đẹp, mới lạ và đặc biệt là được hoạt động <br />
với những đồ dùng đó.<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 15<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
Ví dụ: Ở chủ đề phương tiện giao thông, làm quen chữ số 10, tôi cho <br />
hình ảnh 10 chiếc thuyền, Cho trẻ đọc chuẩn nhất trả lời và phát âm trước và <br />
các bạn dân tộc thiểu sốphát âm chưa chuẩn phát âm lại số 10<br />
Hoạt động làm quen văn học: <br />
Ở trẻ mầm non sự tập trung chú ý của trẻ chưa cao, chưa có ý thức <br />
trong hoạt động học tập bên cạnh đó vốn tiếng Việt của trẻ còn hạn chế nên <br />
làm quan văn học cho trẻ dân tộc thiểu số là một khó khăn không nhỏ. Bản <br />
thân luôn học hỏi tập luyện lời nói, câu văn trước khi lên lớp <br />
Đối với hoạt động dạy thơ cô luôn tạo cho trẻ sự chú ý tập trung bằng <br />
giọng đọc thơ diễn cảm, cử chỉ điệu bộ, tiến hành cho trẻ đọc thơ bằng <br />
nhiều hình thức (cả lớp đọc, thi tài giữa các tổ, các nhóm, các nhân, đọc nối <br />
đuôi…) cô chú ý sữa sai cho trẻ và đồng thời khuyến khích, tuyên dương khi <br />
trẻ đọc đúng.<br />
Ví dụ: Bài thơ có tên là gì? Cả lớp phát âm, tổ, cá nhân nhắc lại từ <br />
Với hoạt động làm quen văn học môn kể chuyện cô giảng nội dung câu <br />
chuyện ngắn gọn dể hiểu nhằm giúp trẻ nắm được nội dung câu chuyện. Để <br />
cháu nhớ và hiểu câu chuyện sâu hơn, cô có thể kể nhiều lần bằng nhiều hình <br />
thức như qua tranh minh họa, mô hình hoặc rối… khi kể cô thể hiện cử chỉ, <br />
điệu bộ, giọng nói, hành động của từng nhân vật một cách rõ ràng, phù hợp <br />
với tính cách của từng nhân vật để trẻ có thể hiểu và cảm nhận được đâu là <br />
nhân vật hiền lành, đâu là nhân vật hung dữ, cho trẻ hóa thân thành các nhân <br />
vật qua trò chơi đóng kịch.<br />
Ví dụ: Trẻ nhập vai các con vật trong câu chuyện chú Dê Đen đóng kịch <br />
rèn cách phát âm tiếng Việt với các từ: “ dê kia mày đi đâu”, “tôi đi tìm lá non <br />
để ăn”...<br />
Với những hình thức như trên vốn từ tiếng Việt của trẻ đã tăng lên một <br />
cách rõ rệt và đó cũng là một động lực to lớn thúc đẩy cô giáo tiếp tục tìm tòi <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 16<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
các biện pháp khác để áp dụng vào dạy trẻ nhằm giúp trẻ tiếp thu và tăng vốn <br />
từ tiếng Việt.<br />
Hoạt động khám phá khoa học<br />
Đây là một môn học mà đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra những nghệ <br />
thuật để lên lớp, sử dụng các phương pháp quan sát và đàm thoại qua các hình <br />
ảnh, mô hình mới lạ hấp dẫn khắt sâu hơn hình ảnh và ngôn ngữ cho trẻ giúp <br />
trẻ phát triển nhận thức và ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy chúng ta cần phát <br />
huy hết tác dụng của môn học này để dạy trẻ. Có thể biến tiết học thành một <br />
cuộc thi tài, một chuyến tham quan hay một cuộc dạo chơi thú vị.<br />
Môn khám phá khoa học giúp trẻ phát triển nhận thức và ngôn ngữ tích <br />
cực nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học này để dạy <br />
trẻ.<br />
Ví dụ: Chủ đề Thế giới động vật:<br />
Khi cho trẻ quan sát tranh con chó và tôi đố cả lớp đây là con gì? Thì trẻ <br />
trả lời “Asâo” (tiếng Việt có nghĩa là con chó) Trước tình huống đó tôi nói với <br />
các cháu: “cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ nói tiếng của các <br />
con và các con nói tiếng tiếng Việt các con có đồng ý không?” và tiết học của <br />
chúng tôi đã trở thành một “cuộc thi tài” trẻ nào cũng muốn mình là người <br />
chiến thắng, và tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng <br />
tiếng Việt mỗi khi cô đưa tranh ra.<br />
Tôi hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời cho các <br />
cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ phát âm đúng, sửa sai và hướng <br />
dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như hạn <br />
chế được lỗi mất dấu khi phát âm.<br />
Với hình thức “Thi tài” hay “Đố vui có thưởng”… giữa cô và trẻ thì trẻ <br />
đã có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô<br />
Ví dụ: Chương trình “Đố vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi: <br />
Con chó là động vật sống ở đâu? Trẻ nào biết thì lắc xắc xô và được quyền <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 17<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
trả lời: Thưa cô con chó là động vật sống trong nhà…Trẻ trẻ lời Con chó, <br />
chọn tranh và các trẻ ở dưới nhắc lại kiểm tra xem bạn phát âm đúng chưa<br />
Trong chủ đề: Thực vật, Đề tài: Trò chuyện về một số loại quả. Cô cho <br />
trẻ tham quan khu vườn trái cây, lồng ghép, tăng cường bằng các câu hỏi “ đây <br />
là cây gì? Trẻ trả lời và cô khắt sâu bằng các tình hống như chưa nghe để trẻ <br />
nói lại nhiều lần cô khen trẻ tặng quà cho trẻ, trẻ chưa trả lời được thì mời <br />
bạn khác trả lời giúp, và cho trẻ nhắc lại, nếu trẻ vẫn không trả lời được thì <br />
cô có thể gợi ý và cho trẻ nhắc lại từ cần tăng cường như : Quả đu đủ, quả <br />
mậm....<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh có tiếng Việt chọn và phát âm<br />
Hoạt động âm nhạc:<br />
Các cháu dân tộc thiểu số rất thích hát, múa, tận dụng được ưu điểm đó <br />
mà trong giờ hoạt động âm nhạc cô giáo đã dạy cho các cháu hát những bài hát <br />
theo chủ đề cũng như những bài hát trong chương trình mầm non. Tổ chức các <br />
hoạt động lễ hội sôi nỗi hấp dẫn như: Lễ hội đêm trăng rằm, Mừng ngày nhà <br />
giáo Việt Nam, Ngày của mẹ, Tài năng nhí....... tập cho các cháu đóng vai làm <br />
ca sĩ lên giới thiệu về bản thân, sở thích… và biểu diễn cho các bạn xem, cứ <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 18<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
lần lượt như vậy và tất cả các cháu đều được tham gia. Bước đầu các cháu <br />
chỉ thuộc lời của bài hát và tiếp đến các cháu đã dần cảm nhận được giai điệu <br />
của bài hát và hiểu được nội dung của bài hát, hỏi trẻ về tên bài hát, nội dung <br />
bài hát điều này giúp các cháu có khả năng nghe và hiểu tiếng Việt tốt.<br />
Hoạt động làm quen chữ cái:<br />
Nội dung của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ <br />
cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ <br />
đó giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói.<br />
Cô giáo tạo tình huống nhằm lôi cuốn trẻ hứng thú hơn vào hoạt động. <br />
Cô giới thiệu chữ cái, phân tích cấu tạo của chữ và cho trẻ phát âm chữ cái đó. <br />
Cô cho trẻ quan sát và nắm được đặc điểm của chữ cái và để khắc sâu hơn về <br />
đặc điểm, cấu tạo và nhận biết chính xác các chữ cái, cô giáo thiết kế các trò <br />
chơi phù hợp với nội dung để tổ chức cho trẻ nhằm giúp trẻ nắm được các <br />
chữ cái, không những vậy mà còn giúp cho trẻ phát âm các chữ cái một cách <br />
chính xác hơn.<br />
Ví dụ: Trò chơi : Ô cửa bí mật, ghép các nét thành con đường có chữ cái <br />
theo yêu cầu, Chiếc nón kỳ diệu, gạch chân chữ cái theo yêu cầu, bánh xe chữ <br />
cái… cho trẻ phát âm chữ cái đó nếu trẻ phát âm chính xác cô tuyên dương và <br />
cho cả lớp cùng phát âm theo, nếu trẻ phát âm chưa chính xác cô có thể giúp <br />
trẻ bằng cách cô phát âm và cho trẻ phát âm lại.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 19<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh trò chơi ghép các nét thành con đường và phát âm<br />
Trẻ dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt còn hạn chế. Khả năng nhận thức <br />
và tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt, kiến <br />
thức, kĩ năng trẻ giáo viên cần phải có sự kiên nhẫn, nhẹ nhàng, tạo cho trẻ <br />
tâm thế thoải mái trong mọi hoạt động, không áp đặt trẻ, cho trẻ được tự do <br />
thảo luận hay nói những suy nghĩ của trẻ.<br />
Biên pháp 5: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi<br />
<br />
Để làm tăng hiệu quả trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ thì <br />
việc cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết.<br />
Giờ đón, trả trẻ cô luôn vui vẻ, tạo sự gần gũi, yêu thương trẻ, nhắc nhở <br />
trẻ lồng ghép tiếng Việt “Chào mẹ”, “Chào cô” cất đồ dùng đúng nơi qui định, <br />
chải tóc, lau mặt, sửa sang quần áo cho trẻ, trò chuyện thân mật, tạo sự gần <br />
gũi giữa cô và trẻ bằng một số câu giờ chơi tự do tôi tạo mọi tình huống cho <br />
trẻ tiếp xúc với tiếng Việt, như tổ chức một số trò chơi và cô cùng tham gia <br />
với trẻ. Cho trẻ hát hoặc đọc các bài thơ có trong chương trình…không những <br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 20<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
vậy tôi luôn tìm mọi cách để thay đổi hình thức giúp trẻ không thấy nhàm chán <br />
khi tham gia các hoạt động. Ví dụ: Chủ đề bản thân lên kế hoạch dạy tăng <br />
cường tiếng Việt từ “ăn cơm” “Canh cải” “ thịt xào”….ở giờ ăn trưa: tạo tình <br />
huống hỏi trẻ con đang ăn gì trẻ trả lời “ăn cơm” “Canh cải” “ thịt xào”<br />
Ở lớplá 1 với số lượng trẻ dân tộc thiểu số chiếm 12/26 tỉ lệ 46% nên <br />
Tôi tăng cường tiếng Việt cho trẻ vào buổi chiều 15 phút với hình thức học <br />
bằng chơi chơi mà học qua các trò chơi như: Ô cửa bí mật, chiếc túi kỳ lại, <br />
chiếc nón kỳ diệu... Giờ hoạt động chiều tôi chuẩn bị sẵn các đồ dùng đồ chơi <br />
tự tạo, Các trò chơi hấp dẫn cho trẻ, nhằm lôi cuốn trẻ vào hoạt động “Tăng <br />
cường tiếng Việt” hứng thú hơn, trẻ tham gia chơi một cách tự nhiên và sáng <br />
tạo, các cháu chơi với nhau để phát âm chuẩn tiếng Việt.<br />
Ví dụ: Hai đội thi ghép các chữ cái thành từ tiếng Việt theo yêu cầu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh trò chơi tăng cường tiếng Việt vào buổi chiều<br />
Giờ ra chơi, dạo chơi cũng tạo tình huống cho trẻ phát âm chuẩn tiếng <br />
Việt <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 21<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 22<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
Lồng ghép vào các lễ hội :<br />
VD: Lễ tri ân ngày nhà giáo Việt nam Làm thiệp tặng cô tăng cường tạo <br />
từ “Thiệp chúc mừng” “Ơn thầy” “Tri ân”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh là thiệp các ngày lễ có tiếng Việt<br />
Lễ hội tết nguyên đán: chúc mừng năm mới làm thiệp mừng xuân tăng <br />
cường tạo từ tạo tình huống để trẻ trả lời phát âm từ “ Chúc mừng năm mới”<br />
Biện pháp 5. Phối hợp với cộng đồng và cha mẹ của trẻ<br />
Lập kế hoạch tuyên truyền, phối hợp với cộng đồng và cha mẹ trẻ trong <br />
công tác giáo dục trẻ cách chăm sóc, giáo dục trẻ đến với cha mẹ trẻ từ đó <br />
giúp giáo viên có định hướng rõ ràng trong việc nuôi dạy trẻ hàng ngày, tạo <br />
được mối liên hệ phối hợp giữa giáo viên và cộng đồng từ đó việc chăm sóc <br />
giáo dục trẻ và công tác duy trì sỹ số được diễn ra thuận lợi hơn.<br />
Có thể nói thời gian của trẻ ở trường với cô giáo không nhiều, nhưng <br />
nếu chúng ta biết phối hợp với gia đình của các cháu trong việc cung cấp vốn <br />
tiếng Việt cho trẻ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt hơn. Chúng ta có <br />
thể gặp phụ huynh, trao đổi và phân tích cho phụ huynh của các cháu hiểu <br />
được những thuận lợi khi con của họ học nói, nghe và hiểu được tiếng Việt, <br />
phối hợp với phụ huynh cùng làm đồ dùng tự để tăng cường tiếng Việt<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 23<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh phối hợp với phụ huynh làm đồ dùng tự tạo cho trẻ có tiếng Việt<br />
Để thực hiện cũng như giải quyết vấn đề trên, trước hết chúng ta cần <br />
phải làm tốt công tác tuyên truyền và huy động trẻ đến trường. <br />
Tuyên truyền với các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho các <br />
cháu đến lớp mầm non đúng độ tuổi.<br />
Là một giáo viên đứng lớp cô giáo cần tạo sự gần gũi với trẻ, tìm hiểu <br />
về hoàn cảnh gia đình của từng trẻ, thường xuyên gặp nói chuyện và trao đổi <br />
với phụ huynh của trẻ, tuyên truyền đến cha mẹ trẻ tầm quan trọng của việc <br />
cho trẻ đến trường đúng độ tuổi. Trẻ đến trường sẽ được tham gia vào các <br />
hoạt động của chương trình giáo dục mầm non như: múa, hát, làm quen với <br />
các bài thơ, các chữ số, chữ cái, được nghe kể chuyện, tập vẽ, tập tô và nhiều <br />
hoạt động khác…qua các hoạt động đó sẽ giúp hình thành ở các cháu các kĩ <br />
năng cần thiết, đồng thời qua đó giúp hình thành nhân cách của các cháu một <br />
cách tốt nhất, và nhờ đó cũng giúp cho các cháu mạnh dạn hơn, tự tin hơn, <br />
giao tiếp tốt hơn, các cháu không còn bỡ ngỡ khi bước vào lớp 1.<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 24<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br />
<br />
Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ “Học bằng chơi, chơi mà học” ghi nhớ của trẻ <br />
không có chủ định chóng quên do đó việc cung cấp tiếng Việt không dừng lại <br />
trên tiết học mà phải thường xuyên mọi lúc mọi nơi, mọi hoạt động trong <br />
cuộc sống hằng ngày để củng cố thêm kiến thức kĩ năng đã học<br />
Các biện pháp được đề cập trong đề tài này có mối quan hệ chặt chẽ và <br />
có sự hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được sắp xếp theo thứ tự, thực hiện tốt <br />
biện pháp này sẽ tạo cơ sở, thuận lợi, và mang lại hiệu quả cho biện pháp kế <br />
tiếp. Giúp trẻ phát triển mọi mặt chuẩn bị tâm thế cho trẻ trước khi vào lớp1<br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm <br />
vi và hiệu quả ứng dụng:<br />
<br />
Như đã trình bày ở mặt hạn chế, do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, <br />
những giải pháp đề tài mới chỉ được áp dụng tại lớp Lá 1 trường mầm non <br />
Cư Pang, chưa có điều kiện khảo nghiệm, áp dụng rộng rãi ở nhiều đối <br />
tượng. Chính vì vậy để mang lại hiệu quả cao nhất trong việc giúp trẻ 5 tuổi <br />
thực hiện tốt việc giáo dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ, góp <br />
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục cho trẻ mầm <br />
non. Cần phải triển khai đồng bộ, thường xuyên tất cả các giải pháp nêu trên.<br />
Qua một thời gian tôi sử dụng các biện pháp trên áp dụng cho các cháu ở lớp <br />
lá 1, tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ rệt và kết quả có sự chênh lệch giữa <br />
tỉ lệ trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài như sau:<br />
Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm 26 trẻ như sau: <br />
<br />
Trẻ phát âm chuẩn Trẻ phát âm chưa chuẩn<br />
<br />
tiếng Việt tiếng Việt<br />
THỜI GIAN<br />
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br />
<br />
ĐẦU NĂM 5/26 19 % 21/26 81%<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 25<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
CUỐI NĂM 22/26 85% 4/26 15%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 26<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
III. Phần kết luận, kiến nghị:<br />
<br />
1. Kết luận: <br />
<br />
Qua việc triển khai thực hiện đề tài, đã tạo chuyển biến cơ bản về chất <br />
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ, <br />
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Qua đó góp phần vào sự đổi <br />
mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện có <br />
hiệu quả phương pháp giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”<br />
<br />
Việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số đã góp phần làm <br />
cho chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ có những chuyển biến tích cực. Trẻ <br />
thích đi học hơn và hứng thú hơn trong các hoạt động ở trường<br />
<br />
Bản thân đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy đối với trẻ 5 <br />
tuổi lớp Lá 1. Đề tài nghiên cứu của bản thân được xây dựng theo hướng mở <br />
và có khả năng phát triển qua việc mở rộng phạm vi, đối tượng, thời gian <br />
nghiên cứu. Những nhóm giải pháp đưa ra có tính chất tổng quan, nên có thể <br />
làm cơ sở, tiền đề để tạo dựng nền tảng cho những đề tài nghiên cứu khác <br />
trên cùng lĩnh vực nhưng với mức độ sâu rộng hơn.<br />
<br />
Vốn từ của trẻ ngày càng được mở rộng và phong phú, trẻ đã biết đặt <br />
câu hỏi theo nội dung mà trẻ muốn hỏi bằng tiếng Việt.<br />
Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp với cô và các bạn, sử dụng ngôn <br />
ngữ tiếng Việt mạch lạc hơn. Sự giao tiếp của cô và trẻ ngày càng thân thiện <br />
hơn, quá trình truyền thụ kiến thức của cô đến trẻ nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn.<br />
Phụ huynh dần nhận thức được việc giao tiếp bằng tiếng Việt khi ở nhà <br />
sẽ giúp cho trẻ dễ dàng trong việc tiếp nhận kiến thức của giáo viên. Phụ <br />
huynh thích thú khi thấy con mình giao tiếp với cô, bạn bè và bố mẹ bằng <br />
tiếng Việt.<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
Đối với nhà trường:<br />
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 27<br />
Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 56 <br />
tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />
Triển khai thực hiện chương trình, môi trường “ Lấy trẻ làm trung tâm”, <br />
cần chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ <br />
dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm <br />
sóc, giáo dục trẻ, Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, có chính sách hỗ trợ chế <br />
độ cho giáo viên và học sinh, tạo điều kiện, cơ hội cho tr