intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc nghe và hiểu được lời hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> I. Phần mở đầu<br /> 1. Lý do chọn đề tài:<br /> Ngôn ngữ  là phuơng tiện giao tiếp, là hiện thực trực tiếp của tư <br /> duy. Sử  dụng ngôn ngữ  tốt không thể  không tính đến yếu tố mạch lạc. <br /> Ngôn ngữ mạch lạc là ngôn ngữ có nội dung rõ ràng, cụ thể, có trình tự, <br /> logic, có thể  được sử  dụng hỗ  trợ  bằng các quan hệ  từ, câu chuyển ý... <br /> được người  nghe lĩnh hội và hiểu đung. Ngôn ngữ  mạch lạc cũng thể <br /> hiện năng lực tư duy và hiểu vấn đề của trẻ. ( Trích Môđun 3 BDTX)<br /> Tiếng Việt là ngôn ngữ  phổ  biến của người Việt Nam, là phương tiện <br /> quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người <br /> xung quanh, để  tư  duy, để  tiếp thu khoa học, để  bồi dưỡng tâm hồn. Hoàn <br /> thành xong chương trình mẫu giáo trẻ  5­6 tuổi, trẻ  đứng trước một nền văn <br /> hóa đồ  sộ  của dân tộc và nhân loại mà nó có nhiệm vụ  phải lĩnh hội những <br /> kinh nghiệm của cha ông để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hóa <br /> đó trong tương lai. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho trẻ em lứa tuổi mẫu  <br /> giáo là một nhiệm vụ cực kì quan trọng, mà ở tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó <br /> phải được hoàn thành. Đặc biệt đối với trẻ là con em đồng bào dân tộc thiểu  <br /> số  thì nhiệm vụ  này là hết sức cần thiết. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số <br /> thường hay dùng tiếng mẹ đẻ của trẻ, nên khó khăn trong việc tiếp nhận tiếng <br /> Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng của cô.<br /> Vì vậy việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là vấn đề <br /> cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển những kỹ  năng cần thiết <br /> cho việc học tiếng Việt  ở các bậc học cao hơn là cơ hội để sớm hình thành ở <br /> trẻ  những năng lực hoạt động ngôn ngữ  thái độ, phát triển trí tuệ  và kĩ năng  <br /> làm quen với các môn học khác. Qua đó giáo dục tình cảm và phát triển tư duy  <br /> mở  rộng vốn hiểu biết của trẻ  góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn <br /> diện, chuẩn bị cho trẻ một hành trang “tiếng Việt” vững chắc để trẻ bước vào <br /> lớp 1<br /> Bản thân là một giáo viên, thường xuyên được phân công chủ nhiệm lớp  <br /> Lá trên địa bàn buôn knul. Buôn có số  trẻ  dân tộc thiểu số  chiếm 100%. Hầu <br /> hết trẻ  dân tộc Ê đê đến trường đều nói bằng tiếng mẹ  đẻ, không nghe hiểu <br /> được   tiếng  Việt,   bản  thân   là  một  giáo   viên   phụ   trách   lớp  lá   tôi  luôn   trăn <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 1<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> trở, suy nghĩ làm sao, làm như thế nào, bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu <br /> và nói được tiếng Việt chính xác và thành thạo, chính vì điều băn khoăn trăn <br /> trở   ấy tôi  đã lựa chọn đề  tài  “Một số  biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng  <br /> cường Tiếng việt trẻ  dân tộc thiểu số  5­6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư  <br /> Pang”.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:<br /> Mục tiêu: <br /> Giúp trẻ  hiểu biết về  tầm quan trọng của   việc nghe và hiểu được lời <br /> hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng  <br /> Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  đáp  ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ <br /> mầm non.<br /> Nhiệm vụ:<br /> Thông qua lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu <br /> số, trẻ  nhận ra được cái đẹp, phẩm chất cao quý của con người, đặc biệt là  <br /> tình yêu đối với ngôn ngữ nghệ thuật.<br />  Lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn giúp trẻ  mở  rộng nhận thức, phát  <br /> triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, phát triển ngôn ngữ, tạo hứng thú đọc <br /> sách, kỹ năng nghe hiểu cho trẻ<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:<br /> Một số  biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng Việt trẻ dân tộc <br /> thiểu số <br /> 4. Giới hạn của đề tài:<br /> Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường <br /> tiếng Việt trẻ dân tộc thiểu số 5­6 tuổi tại lớp lá 1.<br /> Đối tượng khảo sát: Trẻ lớp lá 1 ở trường Mầm Non Cư Pang huyện Krông <br /> Ana – Đắk Lắk. <br /> Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu: <br /> a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:<br /> Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những <br /> vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác lồng ghép, tăng cường tiếng Việt<br /> b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 2<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động tăng cường tiếng Việt của trẻ <br /> ở lớp<br /> Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên,  và cha mẹ <br /> trẻ.<br /> Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp.<br /> Phương pháp thử  nghiệm: Thử  áp dụng các giải pháp vào công tác  giáo <br /> dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt trẻ  năm học  2017­ 2018  tại  lớp lá 1 <br /> trường MN Cư Pang<br /> c. Phương pháp thống kê toán học:<br /> Ngay từ đầu năm học học bản thân tôi đã thu thập các số  liệu, thông tin <br /> về    hoạt động tiếng Việt của trẻ  lập bảng thống kê xem tiến trình của trẻ <br /> phát triển như thế nào trong năm học 2017­2018.<br /> II. Phần nội dung<br />  1. Cơ sở lý luận:<br /> Thực hiện Nghị  quyết số  1008/QĐ­ TTG về  việc phê duyệt đề  án lồng  <br /> ghép tăng cường  tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc  <br /> tiểu số giai đoạn 2016­ 2020, định hướng 2025 với mục tiêu tập trung tăng cường <br /> tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm <br /> các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương <br /> trình giáo dục Mầm non, tạo điều kiện để học tập lĩnh hội tri thức các cấp học  <br /> tiếp theo góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các <br /> dân tộc thiểu số góp phần vào sự tiến bộ, phát triển đất nước.   <br /> Việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  phải liên quan mật thiết với việc phát <br /> triển của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói riêng.  <br /> Vì thế  cần phải phát triển ngôn ngữ  đúng lúc mới đạt kết quả  tốt.  (Trích <br /> phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em nhà xuất bản Đai học Huế)<br /> Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, theo các nghiên cứu thì năm lên 4  <br /> tuổi vốn từ của trẻ là 1200 từ, 5 tuổi là 2000 từ và khi được 6 tuổi vốn từ của <br /> trẻ lên đến 3000 từ. Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ  của trẻ không  <br /> chỉ  phụ  thuộc vào tuổi, mà nó phụ  thuộc rất lớn vào môi trường ngôn ngữ <br /> xung quanh trẻ, nó bao gồm cả  môi trường lớp học, môi trường gia đình và <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 3<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> môi trường văn hóa xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống. (Trích môđun 3 <br /> tài liệu bồi dưỡng thường xuyên)<br /> Độ  tuổi lớp lá là giai đoạn cuối cùng của trẻ  em  ở  lứa tuổi “mầm non”  <br /> tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này cần tạo tâm lý <br /> đặc trưng của con người đã được hình thành,  đặc biệt là trong độ  tuổi lớp lá <br /> vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự  giáo dục của người lớn, những chức  <br /> năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lý:  <br /> nhận thức, tình cảm và ý chí… để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban <br /> đầu về nhân cách con người.<br /> Vì vậy, là một giáo viên mầm non chúng tôi phải làm sao cho trẻ sử dụng <br /> được thành thạo tiếng Việt trong đời sống hằng ngày. Tiếng Việt là phương <br /> tiện quan trọng nhất  để  trẻ  lĩnh hội nền văn hóa dân tộc để  giao lưu với <br /> những   người   xung   quanh,   để   tư   duy,   để   tiếp   thu   tri   thức   khoa   học,   kinh  <br /> nghiệm để làm phong phú tâm hồn trẻ. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho <br /> trẻ  em  ở  lứa tuổi mầm non một nhiệm vụ  cực kỳ  quan trọng, mà  ở  độ  tuổi  <br /> mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó phải được hoàn thành. <br /> Đất nước Việt Nam ta có rất nhiều dân tộc anh em nhưng tiếng Việt là  <br /> ngôn ngữ chính để giao tiếp trao đổi với nhau thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong <br /> thực tế hiện nay đa số trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, trước khi  <br /> đến trường trẻ  chỉ sống trong gia đình, ở  các thôn bản nhỏ, trong môi trường  <br /> tiếng mẹ đẻ do vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ. Trẻ biết  <br /> rất ít hoặc thậm chí không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là ngôn <br /> ngữ  được dùng chính thức trong trường học và các cơ  sở  giáo dục khác. Trên <br /> thực tế  tiếng nói các dân tộc thiểu số, hầu như  chưa có vai trò rõ rệt trong  <br /> việc hỗ  trợ  tiếng Việt trong giáo dục vì vậy, cho đến nay việc dạy và học <br /> tiếng Việt  ở  các vùng dân tộc thiểu số  chỉ  đạt kết quả  thấp. Đặc biệt  ở  lớp  <br /> chúng tôi đa số các cháu là người dân tộc Êđê việc nghe và nói tiếng Việt rất  <br /> kém, mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt tình thì trẻ  vẫn nói bằng hai thứ tiếng <br /> mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như  vậy là <br /> do tiếng Việt không phải là một phương tiện sử  dụng dễ  dàng đối với học <br /> sinh dân tộc thiểu số. Ở lớp trẻ mới dùng tiếng Việt nói với giáo viên khi cần  <br /> thiết còn ngoài ra trẻ  vẫn thường xuyên sử  dụng ngôn ngữ  riêng của dân tộc <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 4<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> mình, dẫn đến tình trạng cô và trò không hiểu nhau dẫn đến chất lượng chăm <br /> sóc giáo dục trẻ  không thể  đạt được kết quả  như  mong muốn. Vì vậy việc  <br /> cung cấp tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là hoạt động cần thiết nhằm giúp  <br /> học sinh chưa biết hoặc biết ít tiếng Việt có thể  học tập và sử  dụng tiếng  <br /> Việt là ngôn ngữ chính thức một cách đơn giản hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 5<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br /> Việc cho trẻ  làm quen tiếng Việt hiện nay chưa mang lại kết quả  như <br /> mong muốn, những biện pháp đã sử  dụng trước đây như  tạo môi trường, tích <br /> hợp lồng ghép, thông qua hoạt động vui chơi chưa đạt hiệu quả  cao  cụ  thể <br /> như: vào đầu năm học, tôi đã chủ  động kiểm tra, khảo sát trẻ  26 trẻ  lớp lá 1 <br /> trường MN Cư Pang đạt kết quả như sau:<br /> Trẻ phát âm chuẩn Trẻ phát âm chưa chuẩn<br /> TỔNG SỐ TRẺ tiếng Việt tiếng Việt<br />  ĐƯỢC KHẢO SÁT Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br /> <br /> <br /> 26 trẻ 5/26 19 % 21/26 81%<br /> <br /> Nguyên nhân khách quan:<br /> Ưu điểm: Được sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy Đảng, chính quyền <br /> địa phương, hội cha mẹ  học sinh và đặc biệt là sự  quan tâm chỉ  đạo của bộ <br /> phận chuyên môn Phòng giáo dục và đào tạo cũng như: Lãnh đạo nhà trường <br /> đầu tư  về  cơ  sở  vật chất tương đối đầy đủ, các chị  em bạn bè đồng nghiệp  <br /> luôn sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công tác.<br /> Được sự  đầu tư  của công ty DakMan trường có cơ  sở  vật chất đầy đủ.  <br /> Có phòng học rộng rãi thoáng mát, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho  <br /> trẻ đầy đủ<br /> Hạn chế: Trường Mầm non Cư  Pang là một trường quốc lập mới được <br /> thành lập từ  tháng 6/2014, đóng tại địa bàn buôn Knul Xã Eabông thuộc vùng <br /> đặc biệt khó khăn của huyện Krông Ana. Buôn Knul với 99% là dân tộc Êđê <br /> trình độ  dân trí thấp, chưa đảm bảo được mức sống cho người dân.  Đa số <br /> người dân chưa có nhận thức đúng mức về  việc cho trẻ  đến trường và tầm <br /> quan trọng của việc cung cấp vốn tiếng Việt. Do đó chưa có sự quan tâm đến <br /> con em mình, sự phối hợp với nhà trường còn hạn chế. Hầu hết các cháu chưa  <br /> đến trường, các cháu còn rất bỡ ngỡ với tất cả các hoạt động, đặt biệt là tiếng <br /> Việt<br /> Phần lớn trẻ  dân tộc thiểu số  trước khi tới trường đều sống hoàn toàn <br /> trong môi trường tiếng mẹ đẻ, không có vốn tiếng Việt ban đầu nên việc giáo  <br /> dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn khó khăn<br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 6<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> Nguyên nhân chủ quan: <br /> Ưu điểm: Là một giáo viên trẻ  đầy nhiệt huyết thường xuyên học hỏi, <br /> tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và các đợt sinh hoạt chuyên đề, hội thi <br /> đồ dùng, đồ chơi để học tập và rút kinh nghiệm.<br /> Một số  cha mẹ trẻ nhiệt tình, luôn sẵng lòng giúp đỡ  phối hợp với giáo <br /> viên chủ nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.<br /> Hạn chế: <br /> Là một giáo viên người kinh đã tham gia học tiếng Ê đê nhưng nhiều lúc <br /> cũng không nghe hiểu trẻ nói gì, nên việc giao tiếp với trẻ cũng gặp khó khăn.<br /> Các bậc  cha mẹ  học sinh chưa xác định được tầm quan trọng của việc <br /> cho con em đến trường Mầm non theo đúng độ tuổi, chưa nhận thức được tầm <br /> quan trọng của việc cho trẻ đến lớp. Kiến thức về chăm sóc cũng như kỹ năng <br /> nuôi dạy con của phụ huynh còn hạn chế. <br /> Cha mẹ trẻ thường cho trẻ lên rẫy cùng, không cho trẻ đến lớp theo đúng <br /> độ  tuổi, Các hộ gia đình cách xa nhau làm hạn chế quá trình giao tiếp của trẻ <br /> với mọi người xung quanh, bên cạnh đó trẻ  còn nhút nhát, chưa mạnh dạn,  <br /> chưa tự tin vào bản thân.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố <br /> kiến thức, thái độ và thực hành để  hình thành hành vi, và thói quen. Mỗi giải  <br /> pháp đưa ra nhằm tác động vào từng yếu tố  theo hướng tích cực như: Nâng  <br /> cao sự hiểu biết, nhận thức của trẻ về thái độ, làm cho trẻ yêu thích, hứng thú  <br /> với việc làm quen tiếng Việt từ đó trẻ tích cực hình thành thói quen làm  quen <br /> tiếng Việt thường xuyên và đúng cách.<br /> Trước tình hình thực tế   ở lớp tôi, tôi nghĩ việc cung cấp tiếng Việt cho  <br /> trẻ dân tộc thiểu số là một việc hết sức quan trọng cần thiết và cấp bách<br /> Hình thành ở trẻ các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt rõ ràng, <br /> mạch lạc.<br /> Hình thành cho trẻ kĩ năng tự nhận thức về bản thân, kĩ năng biết hợp tác <br /> phối hợp với bạn, kĩ năng thực hiện theo chỉ  dẫn, yêu cầu của người lớn, kĩ <br /> năng tự bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh.<br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 7<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.<br /> Trẻ  mạnh dạn, tự  tin vào bản thân và sẵn sàng tham gia vào các hoạt  <br /> động<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: <br /> Để góp phần đưa các biện pháp dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non. Tôi đã <br /> tuyên truyền phụ  huynh tích cực hợp tác với giáo viên, cùng thống nhất cách <br /> dạy tiếng Việt cho trẻ  mọi lúc mọi nơi, gần gũi trò chuyện với trẻ  kết hợp  <br /> với cử  chỉ, hành động để  trẻ  dần được làm quen với tiếng Việt một cách tự <br /> nhiên không gò bó Khi dạy trẻ, giáo viên cần xác định trước những loại từ, câu <br /> nào sẽ sử dụng khi hướng dẫn trẻ.<br /> Biện pháp 1: Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu nghiên cứu các  <br /> phương pháp dạy lấy trẻ làm trung tâm <br /> Bản thân là tổ  trưởng tổ  khối lá được tham các chuyên đề  tăng cường  <br /> tiếng Việt, Xây dựng môi trường lấy trẻ  làm trung tâm, phát triển bộ  chuẩn  <br /> trẻ  5 tuổi do phòng giáo dục, cụm chuyên môn tổ  chức, trực tiếp tham gia  <br /> giảng dạy các chuyên đề  lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc  <br /> thiểu số, được trực tiếp các cụm trưởng, giáo viên các trường góp ý xây dựng  <br /> thêm các biện pháp lồng ghép tăng cường tiếng Việt nên bản thân có một số <br /> kinh nghệm sau:<br />  Hệ thống câu hỏi giúp trẻ phát huy được tính tích cực sáng tạo, giúp trẻ <br /> nắm được các từ tiếng Việt đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.<br /> Hệ thống câu hỏi bài tập cô đặt ra câu hỏi dựa trên tri giác và trí nhớ  tái <br /> tạo của trẻ  nhằm ghi nhận những kiến thức của đối tượng yêu cầu trẻ  miêu <br /> tả những kiến thức mà trẻ vừa quan sát hay nhắc lại nhiệm vụ của cô giáo <br /> Câu hỏi sáng tạo có nhận thức nhằm giúp trẻ  sử  dụng những kiến thức  <br /> đã nắm <br /> Khi sử  dụng câu hỏi giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi phải ngắn gọn cụ <br /> thể đủ ý, nội dung câu hỏi phải vừa sức trẻ, các khái niệm trong câu hỏi phải <br /> quen thuộc với trẻ  nên đặt nhiều dạng câu hỏi cho một vấn đề  các câu hỏi <br /> phải có hệ thống, phải kích thích sự  suy nghĩ của giáo viên, phải đặt câu hỏi  <br /> mang tính đa dạng để  mở  rộng vốn từ  cho trẻ, tập cho trẻ  hiểu và sử  dụng <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 8<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> nhiều cách đặt câu hỏi để  cho trẻ  ứng dụng vào các tìn huống khác nhau của  <br /> cuộc sống .<br /> Biện pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý và ngôn ngữ của trẻ, Lập kế  <br /> hoạch cho hoạt động lồng ghép <br /> Ngay từ đầu năm được phân công đứng lớp lá 1 tôi đã bắt đầu nghiên cứu  <br /> đặc điểm tâm sinh lí cũng như ngôn ngữ của tất cả trẻ trong lớp<br /> Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt chước. Phát triển vốn từ cho  <br /> trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, <br /> nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ,  <br /> giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp thì trước  <br /> tiên người giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý trẻ  từ  đó lâp kế <br /> hoạch giáo dục đặc biệt là tiếng Việt, chính vậy ngay từ  đầu năm học nhận <br /> sự  phân công  ở  lớp lá 1, đầu tiên tôi tìm hiểu về  đặc điểm cử  từng trẻ  qua  <br /> khảo sát, qua trò chuyện với trẻ, đến với cha mẹ trẻ tìm hiểu nơi trẻ sống chú <br /> ý đến những trẻ nối ngọng, phát âm chưa chuẩn.<br /> Ví dụ: Một số trẻ nhút nhát nhận biết tiếng việt chậm, lười đi học, từ đó <br /> bắt tay vào việc lên kế  hoạch năm, chủ  đề, tuần và lựa chọn các nội dung  <br /> luyện tập cho trẻ tăng cường tiếng Việt vào các hoạt động trong một ngày.<br />  Lập kế họach 35 tuần chú trọng phát triển ngôn ngữ soáy sâu lồng ghép <br /> tăng cường tiếng Việt, theo chương trình khung, bộ  chuẩn, các tiêu chí xây <br /> dựng lấy trẻ làm trung tâm, Bdtx môdun 3.<br /> Ví  dụ:  Tháng 9: Với chủ   đề  trường Mầm non tuần Ngày hội bé đến <br /> trường tôi lên kế  hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ  từ  “ Chào cô’” vào các <br /> ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư và ôn lại các ngày sau.<br /> Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lấy trẻ  làm trung tâm, trang trí lớp  <br /> học lôi cuốn hấp dẫn trẻ.<br /> Đây là nguyên tắc dạy học quan trọng để  hình thành biểu, hình  ảnh ban <br /> đầu cho trẻ  mầm non. Học bằng chơi chơi mà học, tăng cường tiếng Việt  <br /> không chỉ  dừng lại  ở  hoạt động cho trẻ  làm quen với các hoạt động mà còn <br /> được tắm trong môi trường tiếng Việt, cho trẻ vận dụng những kiến thức kĩ <br /> năng đã có giúp trẻ nhớ lâu hơn về các hình ảnh, với tiêu chí mỗi ngày trẻ đến  <br /> trường là một ngày vui chúng tôi đã tham mưa, vận động phụ  huynh tạo môi  <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 9<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> trường cho trẻ từ ngoài vào, bắt đầu đến trường đã thấy vui và hứng thú bằng  <br /> các hình ảnh có tiếng Việt ngay từ cổng trường.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br />   <br /> <br /> Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài làm quen tiếng Việt qua từ trong tranh<br /> <br /> Với trẻ  5­6 tuổi cần phải tăng cường tổ  chức loại tiết học này  ở  ngoài <br /> trời. Ngoài ra có thể  phối hợp tổ  chức tiết học vừa  ở trong phòng học vừa ở <br /> ngoài trời  ở những nơi thoáng mát và thuận lợi cho việc tổ chức cho trẻ hoạt  <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 10<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> động với đối tượng và đàm thoại vì vậy  xây dựng môi trường cho trẻ  hoạt <br /> động lồng ghép tăng cường tiếng Việt  ở ngoài trời với  Tiêu chí 4 ( Xây dựng <br /> môi trường lấy trẻ làm trung tâm) Có các góc chơi phù hợp, chỉ số 8: phù hợp,  <br /> an toàn, thân thiện với trẻ, chỉ số 9: Đa dạng đồ dùng phù hợp với trẻ <br /> Ví dụ: Làm các gian hàng từ  tre, nứa, bẹ dừa để  trẻ  bán hàng ngoài trời  <br /> đồng thời lồng ghép môi trường tiếng Việt như từ “ Gian hàng” “rau củ quả”  <br /> Trong giang hàn nước giải khát tăng cường từ: “Cửa hàng tạp hóa” “ sữa  <br /> tươi”..... với nhiều đồ dùng đồ chơi đa dạng  trong giang hàng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />        <br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 11<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài sân và làm quen tiếng Việt <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh Trẻ chơi với nước, cát, chăm sóc cây có tiếng Việt<br /> Để phát âm tốt tiếng Việt trước tiên tôi cho trẻ phát âm đúng các chữ cái <br /> thường xuyên qua các góc học tập,  ở  những góc chơi được trang trí hấp dẫn  <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 12<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> như                               Góc ong tìm chữ và ghép từ tiếng Việt để phát âm tốt  <br /> và nhớ lâu hơn<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> Hình ảnh các góc chơi được trang trí đề trẻ phát triển tiếng Việt<br /> <br /> Tạo môi trường lấy trẻ làm trung tâm rèn cho trẻ kỹ năng ghép hình, lắp <br /> ráp, tô màu, vẽ  dán, sắp xếp theo quy tắc, nhận biết số  lượng, biểu tượng,  <br /> hình  ảnh phù hợp với chủ  đề  tạo môi trường phù hợp sử  dụng những sản <br /> phẩm của trẻ để tạo cho trẻ tự trang trí.<br /> <br /> Ví dụ: ở chủ đề hiện tượng thiên nhiên, trang trí góc chủ đề  có đám mây, <br /> cầu vòng trong môi trường tiếng Việt vừa có hình  ảnh vừa có từ  tiếng Việt  <br /> “Đám mây” “Cầu vòng”.... để trẻ thường xuyên có cơ hội phát âm tiếng Việt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 13<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh Môi trường tiếng Việt trong lớp học<br /> <br />  <br />    Ở chủ đề quê hương đất nước với bảng đồ nước Việt Nam tôi cho trẻ <br /> làm quen từ “bản đồ” trẻ  được lắp ghép các vùng miền lại với nhau trên các  <br /> vùng miền đó có các từ    chỉ  địa danh trẻ  có thể  làm quen như  từ: “Hà nội”  <br /> “Thừa thiên Huế” “Hồ Chí Minh” “Cà Mau”… và khắc sâu hơn<br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 14<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh: Bản đồ mãng rời để lắp ghép có tiếng Việt<br /> Biện pháp 4: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ thông qua các hoạt động<br /> Trong tất cả các giờ học tôi đều có hình ảnh đập vào mắt trẻ trò chuyện <br /> và đặt câu hỏi tôi luôn khuyến khích trẻ nói và trả lời cô bằng tiếng Việt<br /> Tổ chức các hoạt động cho trẻ bằng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, <br /> gợi mở, khơi gợi để trẻ tự suy nghỉ và trẻ lời<br /> Hoạt động làm quen với toán:<br /> Chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1, kiến thức sơ đẳng nhất là trẻ phải biết  <br /> đếm, thêm bớt, chia nhóm, tạo nhóm trong phạm vi 10, trẻ nhận biết các hình, <br /> các khối, biết thực hiện các thao tác đo...Để  trẻ  làm được điều đó trước hết <br /> người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với <br /> đề  tài điều này rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ  sự  hứng thú, lôi cuốn hơn khi  <br /> được nhìn ngắm những đồ  dùng đẹp, mới lạ  và đặc biệt là được hoạt động  <br /> với những đồ dùng đó.<br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 15<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> Ví dụ:  Ở  chủ  đề  phương tiện giao thông, làm quen chữ  số  10, tôi cho <br /> hình ảnh 10 chiếc thuyền, Cho trẻ đọc chuẩn nhất trả lời và phát âm trước và  <br /> các bạn dân tộc thiểu sốphát âm chưa chuẩn phát âm lại số 10<br /> Hoạt động  làm quen văn học: <br />   Ở  trẻ  mầm non sự  tập trung chú ý của trẻ  chưa cao, chưa có ý thức  <br /> trong hoạt động học tập bên cạnh đó vốn tiếng Việt của trẻ còn hạn chế nên <br /> làm quan văn học cho trẻ  dân tộc thiểu số  là một khó khăn không nhỏ. Bản  <br /> thân luôn học hỏi tập luyện lời nói, câu văn trước khi lên lớp <br /> Đối với hoạt động dạy thơ  cô luôn tạo cho trẻ  sự  chú ý tập trung bằng  <br /> giọng đọc thơ  diễn cảm, cử  chỉ  điệu bộ, tiến hành cho trẻ  đọc thơ    bằng <br /> nhiều hình thức (cả  lớp đọc, thi tài giữa các tổ, các nhóm, các nhân, đọc nối  <br /> đuôi…) cô chú ý sữa sai cho trẻ  và đồng thời khuyến khích, tuyên dương khi <br /> trẻ đọc đúng.<br /> Ví dụ:  Bài thơ có tên là gì? Cả lớp phát âm, tổ, cá nhân nhắc lại từ  <br /> Với hoạt động làm quen văn học môn kể  chuyện cô giảng nội dung câu <br /> chuyện ngắn gọn dể hiểu nhằm giúp trẻ nắm được nội dung câu chuyện. Để <br /> cháu nhớ và hiểu câu chuyện sâu hơn, cô có thể kể nhiều lần bằng nhiều hình <br /> thức như  qua tranh minh họa, mô hình hoặc rối… khi kể  cô thể  hiện cử  chỉ, <br /> điệu bộ, giọng nói, hành động của từng nhân vật một cách rõ ràng, phù hợp <br /> với tính cách của từng nhân vật để  trẻ  có thể  hiểu và cảm nhận được đâu là  <br /> nhân vật hiền lành, đâu là nhân vật hung dữ, cho trẻ  hóa thân thành các nhân <br /> vật qua trò chơi đóng kịch.<br /> Ví dụ: Trẻ nhập vai các con vật trong câu chuyện chú Dê Đen đóng kịch <br /> rèn cách phát âm tiếng Việt với các từ: “ dê kia mày đi đâu”, “tôi đi tìm lá non <br /> để ăn”...<br /> Với những hình thức như trên vốn từ  tiếng Việt của trẻ đã tăng lên một  <br /> cách rõ rệt và đó cũng là một động lực to lớn thúc đẩy cô giáo tiếp tục tìm tòi <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 16<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> các biện pháp khác để áp dụng vào dạy trẻ nhằm giúp trẻ tiếp thu và tăng vốn  <br /> từ tiếng Việt.<br /> Hoạt động khám phá khoa học<br /> Đây là một môn học mà đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra những nghệ <br /> thuật để lên lớp, sử dụng các phương pháp quan sát và đàm thoại qua các hình <br /> ảnh, mô hình mới lạ hấp dẫn khắt sâu hơn hình ảnh và ngôn ngữ cho trẻ giúp  <br /> trẻ  phát triển nhận thức và ngôn ngữ  tích cực nhất, vì vậy chúng ta cần phát  <br /> huy hết tác dụng của môn học này để dạy trẻ. Có thể biến tiết học thành một <br /> cuộc thi tài, một chuyến tham quan hay một cuộc dạo chơi thú vị.<br />  Môn khám phá khoa học giúp trẻ  phát triển nhận thức và ngôn ngữ  tích <br /> cực nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học này để  dạy <br /> trẻ.<br /> Ví dụ: Chủ đề Thế giới động vật:<br />  Khi cho trẻ quan sát tranh con chó và tôi đố cả lớp đây là con gì? Thì trẻ <br /> trả lời “Asâo” (tiếng Việt có nghĩa là con chó) Trước tình huống đó tôi nói với  <br /> các cháu: “cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ  nói tiếng của các <br /> con và các con nói tiếng tiếng Việt các con có đồng ý không?” và tiết học của  <br /> chúng tôi đã trở  thành một “cuộc thi tài” trẻ  nào cũng muốn mình là người  <br /> chiến thắng, và tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng <br /> tiếng Việt mỗi khi cô đưa tranh ra.<br /> Tôi hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời cho các <br /> cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ  phát âm đúng, sửa sai và hướng  <br /> dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như  hạn <br /> chế được lỗi mất dấu khi phát âm.<br /> ­ Với hình thức “Thi tài” hay “Đố vui có thưởng”… giữa cô và trẻ thì trẻ <br /> đã có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô<br />   Ví dụ: Chương trình “Đố  vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi: <br /> Con chó là động vật sống  ở  đâu? Trẻ  nào biết thì lắc xắc xô và được quyền <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 17<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> trả  lời: Thưa cô con chó là động vật sống trong nhà…Trẻ  trẻ  lời Con chó, <br /> chọn tranh và các trẻ ở dưới nhắc lại kiểm tra xem bạn phát âm đúng chưa<br /> Trong chủ đề: Thực vật, Đề tài: Trò chuyện về một số loại quả. Cô cho <br /> trẻ tham quan khu vườn trái cây, lồng ghép, tăng cường bằng các câu hỏi “ đây <br /> là cây gì? Trẻ trả lời và cô khắt sâu bằng các tình hống như chưa nghe để trẻ <br /> nói lại nhiều lần cô khen trẻ  tặng quà cho trẻ, trẻ  chưa trả  lời được thì mời <br /> bạn khác trả lời giúp, và cho trẻ nhắc lại, nếu trẻ vẫn không trả  lời được thì  <br /> cô có thể  gợi ý và cho trẻ  nhắc lại từ  cần tăng cường như  : Quả  đu đủ, quả <br /> mậm....<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> Hình ảnh có tiếng Việt chọn và phát âm<br /> Hoạt động âm nhạc:<br /> Các cháu dân tộc thiểu số rất thích hát, múa, tận dụng được ưu điểm đó <br /> mà trong giờ hoạt động âm nhạc cô giáo đã dạy cho các cháu hát những bài hát <br /> theo chủ đề cũng như những bài hát trong chương trình mầm non. Tổ chức các <br /> hoạt động lễ hội sôi nỗi hấp dẫn như:  Lễ hội đêm trăng rằm, Mừng ngày nhà  <br /> giáo Việt Nam, Ngày của mẹ, Tài năng nhí....... tập cho các cháu đóng vai làm <br /> ca sĩ lên giới thiệu về bản thân, sở thích… và  biểu diễn cho các bạn xem, cứ <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 18<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> lần lượt như  vậy và tất cả  các cháu đều được tham gia. Bước đầu các cháu <br /> chỉ thuộc lời của bài hát và tiếp đến các cháu đã dần cảm nhận được giai điệu <br /> của bài hát và hiểu được nội dung của bài hát, hỏi trẻ về tên bài hát, nội dung  <br /> bài hát điều này giúp các cháu có khả năng nghe và hiểu tiếng Việt tốt.<br /> Hoạt động làm quen chữ cái:<br /> Nội dung của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ <br /> cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ <br /> đó giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói.<br /> Cô giáo tạo tình huống nhằm lôi cuốn trẻ  hứng thú hơn vào hoạt động. <br /> Cô giới thiệu chữ cái, phân tích cấu tạo của chữ và cho trẻ phát âm chữ cái đó. <br /> Cô cho trẻ quan sát và nắm được đặc điểm của chữ cái và để khắc sâu hơn về <br /> đặc điểm, cấu tạo và nhận biết chính xác các chữ cái, cô giáo thiết kế các trò <br /> chơi phù hợp với nội dung để  tổ  chức cho trẻ  nhằm giúp trẻ  nắm được các <br /> chữ  cái, không những vậy mà còn giúp cho trẻ  phát âm các chữ  cái một cách <br /> chính xác hơn.<br /> Ví dụ: Trò chơi : Ô cửa bí mật, ghép các nét thành con đường có chữ cái  <br /> theo yêu cầu, Chiếc nón kỳ diệu, gạch chân chữ cái theo yêu cầu, bánh xe chữ  <br /> cái… cho trẻ phát âm chữ cái đó nếu trẻ phát âm chính xác cô tuyên dương và  <br /> cho cả  lớp cùng phát âm theo, nếu trẻ phát âm chưa chính xác cô có thể  giúp  <br /> trẻ bằng cách cô phát âm và cho trẻ phát âm lại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 19<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> Hình ảnh trò chơi ghép các nét thành con đường và phát âm<br /> Trẻ dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt còn hạn chế. Khả năng nhận thức  <br /> và tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình chuẩn bị  ngôn ngữ  tiếng Việt, kiến <br /> thức, kĩ năng trẻ  giáo viên cần phải có sự  kiên nhẫn, nhẹ  nhàng, tạo cho trẻ <br /> tâm thế thoải mái trong mọi hoạt động, không áp đặt trẻ, cho trẻ  được tự  do  <br /> thảo luận hay nói những suy nghĩ của trẻ.<br /> Biên pháp 5: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi<br /> <br /> Để  làm tăng hiệu quả  trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ thì <br /> việc cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết.<br /> Giờ đón, trả trẻ cô luôn vui vẻ, tạo sự gần gũi, yêu thương trẻ, nhắc nhở <br /> trẻ lồng ghép tiếng Việt “Chào mẹ”, “Chào cô” cất đồ dùng đúng nơi qui định,  <br /> chải tóc, lau mặt, sửa sang quần áo cho trẻ, trò chuyện thân mật, tạo sự  gần  <br /> gũi giữa cô và trẻ bằng một số câu giờ  chơi tự do tôi tạo mọi tình huống cho <br /> trẻ  tiếp xúc với tiếng Việt, như  tổ  chức một số trò chơi và cô cùng tham gia <br /> với trẻ. Cho trẻ hát hoặc đọc các bài thơ có trong chương trình…không những  <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 20<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> vậy tôi luôn tìm mọi cách để thay đổi hình thức giúp trẻ không thấy nhàm chán  <br /> khi tham gia các hoạt động.  Ví dụ: Chủ  đề  bản thân lên kế  hoạch dạy tăng <br /> cường tiếng Việt từ “ăn cơm” “Canh cải” “ thịt xào”….ở giờ ăn trưa:  tạo tình <br /> huống hỏi trẻ con đang ăn gì trẻ trả lời “ăn cơm” “Canh cải” “ thịt xào”<br /> Ở  lớplá 1 với số  lượng trẻ  dân tộc thiểu số  chiếm 12/26 tỉ  lệ  46% nên  <br /> Tôi tăng cường tiếng Việt cho trẻ vào  buổi chiều 15 phút với hình thức học  <br /> bằng chơi chơi mà học qua các trò chơi như: Ô cửa bí mật, chiếc túi kỳ  lại,  <br /> chiếc nón kỳ diệu... Giờ hoạt động chiều tôi chuẩn bị sẵn các đồ dùng đồ chơi  <br /> tự  tạo, Các trò chơi hấp dẫn cho trẻ, nhằm lôi cuốn trẻ vào hoạt động “Tăng <br /> cường tiếng Việt” hứng thú hơn, trẻ  tham gia chơi một cách tự  nhiên và sáng <br /> tạo, các cháu chơi với nhau để phát âm chuẩn tiếng Việt.<br /> Ví dụ: Hai đội thi ghép các chữ cái thành từ tiếng Việt theo yêu cầu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình ảnh trò chơi tăng cường tiếng Việt vào buổi chiều<br /> Giờ  ra chơi, dạo chơi cũng tạo tình huống cho trẻ  phát  âm chuẩn tiếng <br /> Việt <br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 21<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 22<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> Lồng ghép vào các lễ hội :<br /> VD: Lễ tri ân ngày nhà giáo Việt nam Làm thiệp tặng cô tăng cường  tạo  <br /> từ “Thiệp chúc mừng”  “Ơn thầy” “Tri ân”<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> Hình ảnh là thiệp các ngày lễ có tiếng Việt<br /> Lễ  hội tết nguyên đán: chúc mừng năm mới làm thiệp mừng xuân tăng <br /> cường  tạo từ  tạo tình huống để trẻ trả lời phát âm từ “ Chúc mừng năm mới”<br /> Biện pháp 5. Phối hợp với  cộng đồng và cha mẹ của trẻ<br /> Lập kế hoạch tuyên truyền, phối hợp với cộng đồng và cha mẹ trẻ trong <br /> công tác giáo dục trẻ  cách chăm sóc, giáo dục trẻ  đến với cha mẹ  trẻ  từ  đó <br /> giúp giáo viên có định hướng rõ ràng trong việc nuôi dạy trẻ  hàng ngày, tạo  <br /> được mối liên hệ  phối hợp giữa giáo viên và cộng đồng từ  đó việc chăm sóc <br /> giáo dục trẻ và công tác duy trì sỹ số được diễn ra thuận lợi hơn.<br /> Có thể  nói thời gian của trẻ   ở  trường với cô giáo không nhiều, nhưng <br /> nếu chúng ta biết phối hợp với gia đình của các cháu trong việc cung cấp vốn  <br /> tiếng Việt cho trẻ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ  đạt kết quả  tốt hơn. Chúng ta có <br /> thể  gặp phụ  huynh, trao đổi và phân tích cho phụ  huynh của các cháu hiểu <br /> được những thuận lợi khi con của họ học nói, nghe và hiểu được tiếng Việt,  <br /> phối hợp với phụ huynh cùng làm đồ dùng tự để tăng cường tiếng Việt<br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 23<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> Hình ảnh phối hợp với phụ huynh làm đồ dùng tự tạo cho trẻ có tiếng Việt<br /> Để  thực hiện cũng như  giải quyết vấn đề  trên, trước hết chúng ta cần <br /> phải làm tốt công tác tuyên truyền và huy động trẻ đến trường.  <br /> Tuyên truyền với các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho các <br /> cháu đến lớp mầm non đúng độ tuổi.<br />   Là một giáo viên đứng lớp cô giáo cần tạo sự gần gũi với trẻ, tìm hiểu <br /> về hoàn cảnh gia đình của từng trẻ, thường xuyên gặp nói chuyện và trao đổi <br /> với phụ huynh của trẻ, tuyên truyền đến cha mẹ trẻ tầm quan trọng của việc  <br /> cho trẻ  đến trường đúng độ  tuổi. Trẻ  đến trường sẽ  được tham gia vào các  <br /> hoạt động của chương trình giáo dục mầm non như: múa, hát, làm quen với  <br /> các bài thơ, các chữ số, chữ cái, được nghe kể chuyện, tập vẽ, tập tô và nhiều <br /> hoạt động khác…qua các hoạt động đó sẽ  giúp hình thành  ở  các cháu các kĩ  <br /> năng cần thiết, đồng thời qua đó giúp hình thành nhân cách của các cháu một  <br /> cách tốt nhất, và nhờ  đó cũng giúp cho các cháu mạnh dạn hơn, tự  tin hơn,  <br /> giao tiếp tốt hơn, các cháu không còn bỡ ngỡ khi bước vào lớp 1.<br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 24<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br /> <br /> Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ  “Học bằng chơi, chơi mà học” ghi nhớ  của trẻ <br /> không có chủ định chóng quên do đó việc cung cấp tiếng Việt không dừng lại <br /> trên tiết học mà phải thường xuyên mọi lúc mọi nơi, mọi hoạt động trong <br /> cuộc sống hằng ngày để củng cố thêm kiến thức kĩ năng đã học<br /> Các biện pháp được đề cập trong đề tài này có mối quan hệ chặt chẽ và  <br /> có sự hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được sắp xếp theo thứ tự, thực hiện tốt  <br /> biện pháp này sẽ tạo cơ sở, thuận lợi, và mang lại hiệu quả cho biện pháp kế <br /> tiếp. Giúp trẻ phát triển mọi mặt chuẩn bị tâm thế cho trẻ trước khi vào lớp1<br /> <br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm <br /> vi và hiệu quả ứng dụng:<br /> <br /> Như  đã trình bày  ở  mặt hạn chế, do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, <br /> những giải pháp đề  tài mới chỉ  được áp dụng tại lớp Lá 1 trường mầm non <br /> Cư  Pang, chưa có điều kiện khảo nghiệm,  áp dụng rộng rãi  ở  nhiều  đối <br /> tượng. Chính vì vậy để mang lại hiệu quả cao nhất trong việc giúp trẻ 5 tuổi <br /> thực hiện tốt việc  giáo dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ, góp <br /> phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc  giáo dục cho trẻ mầm <br /> non. Cần phải triển khai đồng bộ, thường xuyên tất cả các giải pháp nêu trên.<br /> Qua một thời gian tôi sử dụng các biện pháp trên áp dụng cho các cháu ở lớp <br /> lá 1, tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ rệt và kết quả có sự chênh lệch giữa  <br /> tỉ lệ trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài như sau:<br /> Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm 26 trẻ như sau: <br /> <br /> Trẻ phát âm chuẩn Trẻ phát âm chưa chuẩn<br /> <br /> tiếng Việt tiếng Việt<br /> THỜI GIAN<br /> Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br /> <br /> ĐẦU NĂM 5/26 19 % 21/26 81%<br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 25<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> CUỐI NĂM 22/26 85% 4/26 15%<br /> <br /> <br /> <br /> <br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 26<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br /> III. Phần kết luận, kiến nghị:<br /> <br /> 1. Kết luận: <br /> <br /> Qua việc triển khai thực hiện đề tài, đã tạo chuyển biến cơ bản về chất <br /> lượng chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ,  <br /> hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Qua đó góp phần vào sự  đổi <br /> mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện có  <br /> hiệu quả phương pháp giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”<br /> <br /> Việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số  đã góp phần làm <br /> cho chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ có những chuyển biến tích cực. Trẻ <br /> thích đi học hơn và hứng thú hơn trong các hoạt động ở trường<br /> <br /> Bản thân đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy đối với trẻ  5  <br /> tuổi lớp Lá 1. Đề tài nghiên cứu của bản thân được xây dựng theo hướng mở <br /> và có khả  năng phát triển qua việc mở  rộng phạm vi,  đối tượng, thời gian  <br /> nghiên cứu. Những nhóm giải pháp đưa ra có tính chất tổng quan, nên có thể <br /> làm cơ  sở, tiền đề  để  tạo dựng nền tảng cho những đề  tài nghiên cứu khác <br /> trên cùng lĩnh vực nhưng với mức độ sâu rộng hơn.<br /> <br /> Vốn từ  của trẻ  ngày càng được mở  rộng và phong phú, trẻ  đã biết đặt <br /> câu hỏi theo nội dung mà trẻ muốn hỏi bằng tiếng Việt.<br /> Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp với cô và các bạn, sử  dụng ngôn  <br /> ngữ tiếng Việt mạch lạc hơn. Sự giao tiếp của cô và trẻ ngày càng thân thiện <br /> hơn, quá trình truyền thụ kiến thức của cô đến trẻ nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn.<br /> Phụ huynh dần nhận thức được việc giao tiếp bằng tiếng Việt khi ở nhà <br /> sẽ  giúp cho trẻ  dễ  dàng trong việc tiếp nhận kiến thức của giáo viên. Phụ <br /> huynh thích thú khi thấy con mình giao tiếp với cô, bạn bè và bố  mẹ  bằng  <br /> tiếng Việt.<br /> <br />  2. Kiến nghị<br /> Đối với nhà trường:<br />       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 27<br /> Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6  <br /> tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang <br />  Triển khai thực hiện chương trình, môi trường “ Lấy trẻ làm trung tâm”, <br /> cần chú trọng đầu tư  xây dựng, nâng cấp cơ  sở  vật chất,   trang thiết bị, đồ <br /> dùng, đồ  chơi đáp  ứng yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm  <br /> sóc, giáo dục trẻ, Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, có chính sách hỗ trợ chế <br /> độ  cho giáo viên và học sinh, tạo điều kiện, cơ  hội cho tr
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2