intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ thông qua môn tạo hình, lứa tuổi 5-6 tuổi cụ thể là lớp Lá 1 trường Mẫu giáo Eana

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chọn đề tài: Nâng cao chất lượng giảng dạy hoạt động tạo hình cho giáo viên mần non. Nâng cao chất lượng hoạt động tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi. Giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ thông qua môn tạo hình, lứa tuổi 5-6 tuổi cụ thể là lớp Lá 1 trường Mẫu giáo Eana

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG MẪU GIÁO EANA<br /> ___________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NHẬN <br /> THỨC THẨM MỸ CHO TRẺ  5 – 6 TUỔI <br /> THÔNG QUA MÔN TẠO HÌNH<br /> <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br />      <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br />           TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ LỆ THỦY<br />                    CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN<br />                                           NĂM HỌC 2014 – 2015<br /> MỤC LỤC<br /> I. MỞ ĐẦU:<br /> 1. Lý do chọn đề tài:<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ chọn đề tài:<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:<br /> 4. Phạm vi nghiên cứu:<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu:<br /> II. NỘI DUNG:<br /> 1. Cơ sở lí luận thực hiện đề tài:<br /> 2. Thực trạng:<br /> a. Thuận lợi, khó khăn:<br /> b. Thành công, hạn chế:<br /> c. Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> d. Nguyên nhân:<br /> e. Phân tích đánh giá các vấn đề thực trạng:<br /> 3. Giải pháp, biện pháp:<br /> a. Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp:<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br /> e. Kết quả khảo nghiệm:<br /> 4. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm:<br /> III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:<br /> 1. Kết luận:<br /> 2. Kiến nghị:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> I. MỞ ĐẦU:<br /> 1. Lý do chọn đề tài:<br /> Hoạt động tạo hình là một trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Xã hội có  <br /> văn minh, hiện đại, có nhiều công trình xây dựng với những kiểu lối kiến trúc <br /> đẹp cùng với những phương tiện máy móc hiện đại như  ngày nay là có phần <br /> đóng góp không nhỏ của hoạt động tạo hình.<br /> Hoạt động tạo hình ra đời từ  rất sớm. Từ xa xưa con người đã biết mô tả  lại  <br /> cuộc sống của mình qua những bức tranh, những hình vẽ  trên vách đá với rất  <br /> nhiều hình ảnh sống động như  cảnh săn bắn, trồng trọt hay nhảy múa, những <br /> đàn súc vật, muôn thú, cỏ cây…Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những tượng  <br /> đá, tượng đồng, những đền đá có hình trạm trổ  nằm trong lòng đất đó là kết  <br /> quả tạo hình của loài người từ hàng nghìn năm về trước. Nó gắn liền với nền  <br /> văn minh, văn hóa – Tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người. Trong đời <br /> sống con người hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ  thuật, góp phần <br /> đem đến cái đẹp làm phong phú cho đời sống con người. Hoạt động tạo hình  <br /> còn là phương tiện quan trọng trong giáo dục trẻ. Nó tác động to lớn trong việc <br /> hình thành và phát triển tính cách cho trẻ  Mầm non. Tác động trực tiếp đến <br /> năm mặt giáo dục của trẻ ở tuổi MN. Một nhà giáo dục Xô Viết đã nói: “ Phải  <br /> giáo dục cho trẻ  biết yêu cái đẹp từ  tuổi bé nhất vì nó là cơ  sở  ban đầu cho  <br /> việc hình thành nhân cách con người”<br /> Với câu nói trên một lần nữa khẳng định rằng tạo hình là một trong những môn  <br /> học quan trọng nhất trong trường Mầm non. Nó giúp trẻ  phát triển và hình <br /> thành nhân cách, chức năng tâm lý hình thành  ở  trẻ  tình yêu con người, yêu  <br /> thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu cái đẹp…Từ đó hình thành các kỹ năng, kỹ sảo,  <br /> năng lực quan sát, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng, sáng tạo, phát triển khả <br /> năng tri giác về hình dáng, cấu trúc, màu sắc của sự vật hiện tượng bằng mắt  <br /> một cách có chủ đích. Khi tham gia các hoạt động tạo hình trẻ tái tạo lại bằng <br /> hình tượng của sự vật, hiện tượng quen thuộc mà trước đó trẻ đã tri giác được. <br /> Góp phần đáng kể  trong việc tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, phát huy tính  <br /> tích cực tư duy trực quan hình tượng. Thông qua đó ngôn ngữ của trẻ cũng phát <br /> triển, hoàn thiện dần cảm xúc. Thẩm mỹ  và tính kiên trì bền bỉ, khéo léo nay  <br /> rất quan trọng bởi tình yêu đối với cái đẹp là bậc cao của con người, tình cảm  <br /> <br /> <br /> 3<br /> đó không phải là bẩm sinh, không có sẵn trong mỗi con người từ khi lọt lòng <br /> mẹ. Một em bé sẽ không có được tình yêu cái đẹp nếu chúng ta không tạo điều  <br /> kiện để em bé đó được tiếp xúc với nhiều cái đẹp xung quanh, không làm cho <br /> những đặc điểm sinh động, phong phú của các sự  vật hiện tượng lọt vào các  <br /> giác quan của trẻ. <br /> Ở  trong trường Mầm non hoạt động tạo hình bao gồm nhiều hoạt động như: <br /> Vẽ, nặn, cắt, xé, dán. Đây là một môn học được Ngành giáo dục – Đào tạo <br /> cũng như  các trường Mầm non trên cả  nước rất quan tâm, đầu tư  bồi dưỡng <br /> chuyên môn nghiệp vụ cũng như về cơ sở vật chất.<br /> Xong việc thực hiện chuyên đề  của đội ngũ giáo viên vẫn còn nhiều mặt hạn  <br /> chế dẫn đến kết quả đạt được trên trẻ còn thấp như: Trẻ không hứng thú với  <br /> hoạt động tạo hình, sản phẩm tạo hình tạo ra mang tính chất rập khuôn không  <br /> sáng tạo, qua hoạt động tạo hình trẻ  chưa thực sự  phát triển về  năm mặt thể <br /> chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ.<br /> Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi rất trăn trở và mong muốn tìm ra được  <br /> giải pháp để  nâng cao hơn nữa chất lượng lĩnh hội của trẻ  về  hoạt động tạo  <br /> hình cũng như góp hạt muối nhỏ vào biển khơi kỹ năng truyền đạt tri thức cho  <br /> trẻ trong ngành học của chúng ta.<br /> Đó là lý do tôi chọn đề  tài: Một số  biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ <br /> thông qua môn tạo hình, lứa tuổi 5­6 tuổi cụ thể là lớp Lá 1 trường Mẫu giáo  <br /> Eana – Xã Eana – Huyện Krông Ana – Tỉnh Đắk Lắk.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ chọn đề tài:<br /> Mục tiêu:<br /> ­ Nâng cao chất lượng giảng dạy hoạt động tạo hình cho giáo viên mần non<br /> ­ Nâng cao chất lượng hoạt động tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi<br /> ­ Giúp trẻ  phát triển toàn diện về  thể  chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã <br /> hội và thẩm mỹ.<br /> Nhiệm vụ:<br /> ­ Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu cơ  sở  lý luận của sự  hứng thú và đặc điểm <br /> nhận thức của trẻ về phương pháp dạy hoạt động tạo hình và xếp hình.<br /> ­ Nghiên cứu thực nghiệm: Thực trạng của việc  áp dụng các phương pháp <br /> trong môn tạo hình và hứng thú của trẻ với môn học.<br /> ­ Nghiên cứu việc  ứng dụng: Đề  xuất các biện pháp thông qua việc nghiên <br /> cứu,   đánh   giá   đúng   để   rút   ra   kết   luận,   tìm   ra   được   những   biện   pháp   hay, <br /> phương pháp dạy tích cực, tác động tốt đến trẻ góp phần nâng cao chất lượng  <br /> giảng dạy và phát huy hết khả năng ở trẻ.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:<br /> Một số  biện pháp phát triển nhật thức thông qua môn tạo hình cho trẻ  mầm <br /> non 5 – 6 tuổi<br /> 4. Phạm vi nghiên cứu:<br /> <br /> <br /> 4<br /> Học sinh lớp Lá 1 trường Mẫu Giáo Eana ­ Huyện Krông Ana – Tỉnh Đắk Lắk<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu:<br /> ­ Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận<br /> ­ Phương pháp so sánh<br /> ­ Phương pháp thống kê<br /> ­ Phương pháp ứng dụng thực nghiệm giáo dục<br /> ­ Phương pháp đánh giá kết quả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. NỘI DUNG:<br /> 1. Cơ sở lí luận thực hiện đề tài:<br /> Hoạt động tạo hình là một trong những nội dung giáo dục thẩm mỹ nhằm phát  <br /> triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo, thông qua đó phát triển cảm giác, tri giác, phát  <br /> triển khả năng cảm thụ và khả năng sáng tạo, đồng thời còn là sự biểu lộ thái <br /> độ, tình cảm yêu ghét của trẻ đối với thế giới xung quanh.<br /> Đối với trẻ, thế  giới xung quanh thật mới mẻ và lý thú, trẻ  luôn muốn thông <br /> qua mọi phương tiện để  biểu đạt những cảm xúc của mình. Trong điều kiện  <br /> khả năng ngôn ngữ phát triển chưa hoàn toàn hoàn thiện thì tạo hình là phương <br /> tiện biểu đạt hiệu quả nhất, lý thú nhất, đặc biệt là với trẻ ở gần tuổi đi học  <br /> lớp 1.<br /> Trong cuộc sống hàng ngày, trẻ đã tiếp thu một lượng tri thức đáng kể  về thế <br /> giới xung quanh do trẻ trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy và sờ thấy hoặc do người <br /> lớn kể  lại qua các câu chuyện, phim  ảnh. Từ  đó thế  giới biểu tượng của trẻ <br /> cũng phong phú dần lên và làm nẩy sinh tính ham hiểu biết, hứng thú nhận <br /> thức, muốn khám phá những điều mới lạ. Xuất phát từ đó trẻ bắt đầu quan tâm <br /> đến các kiểu hình dáng, cách trang trí, thiết kế, bỗng kết hợp lại với nhau và <br /> được trẻ thể hiện qua sản phẩm tạo hình một cách tượng trưng. Những nét vẽ <br /> nghuệch ngoạc, hồn nhiên hết sức bình dị  nhưng rất cần thiết trong quá trình <br /> hình thành khả năng cảm thụ cái đẹp và khả năng tư duy sáng tạo của trẻ. Từ <br /> những sản phẩm đó thể hiện lên cảm xúc, tình cảm, ước mơ của trẻ.<br /> Lứa tuổi này là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, phát triển trí tò mò, trí tưởng tượng <br /> bay bổng, khả năng liên tưởng mạnh. Vì vậy, đây là giai đoạn tối ưu, là “Mảnh  <br /> đất” màu mỡ để  gieo sự sáng tạo. Mọi trẻ em đều tiềm ẩn năng lực sáng tạo,  <br /> sự sáng tạo của trẻ không giống sự sáng tạo của người lớn. Sáng tạo của ngời <br /> <br /> <br /> 5<br /> lớn là tạo ra cái mới, cái độc đáo, gắn với tính chủ  đích, có tính bền vững và  <br /> thường là kết quả của quá trình nỗ lực tìm tòi. Sự sáng tạo của trẻ em lại khác, <br /> thường bắt đầu bằng sự tái tạo, bắt chước, mô phỏng và thường không có tính <br /> chủ  đích. Sự  sáng tạo của trẻ  phụ  thuộc nhiều vào cảm xúc, tình huống và  <br /> thường kém bền vững. Do đó tranh vẽ  của trẻ  nhỏ  chưa phải là những tác <br /> phẩm nghệ thuật thực thụ. Trẻ sẵn sàng vẽ bất cứ cái gì, không biết sợ, không <br /> biết tới khó khăn trong miêu tả. Đối tượng mà trẻ  chọn để  miêu tả  thường là <br /> cái trẻ thích, trẻ muốn chứ không phải là cái dễ miêu tả.<br /> Mối quan tâm chính trong sản phẩm của trẻ  tập trung vào sự  thể  hiện, biểu  <br /> cảm chứ chưa phải là hình nghệ  thuật thực sự của tác phẩm. Trẻ  cũng không <br /> quan tâm nhiều đến sự  đánh giá thẩm mỹ  của người xem mà chỉ  cố  gắng  <br /> truyền đạt, giúp người xem hiểu được những suy nghĩ, thái độ  tình cảm của  <br /> mình qua những gì được miêu tả.<br /> Tính không chủ  định cũng là một đặc điểm tâm lý rất đặc trưng tạo cho sản  <br /> phẩm của trẻ  có vẻ  hấp dẫn riêng. Do đó, trẻ  chưa có khả  năng độc lập suy  <br /> tính công việc một cách chi tiết, các ý định miêu tả  của trẻ  thường nảy sinh  <br /> một cách tình cờ.<br /> Ban đầu là những kiến thức, kỹ  năng cơ  bản, theo thời gian, qua luyện tập,  <br /> dần dần trẻ tích lũy được kinh nghiệm và phát triển khả  năng thẩm mỹ, năng  <br /> khiếu thẩm mỹ. <br /> Trẻ  5 tuổi hình thành kiểu tư  duy mới trực quan sơ  đồ  giúp trẻ  hiểu được  <br /> những thuộc tính bản chất của sự  vật hiện tượng. Đây là một bước ngoặc <br /> trong sự  phát triển tư  duy của trẻ  chuyển từ  tính hình tượng sang tính trừu <br /> tượng. Ở tuổi này do sự phát triển về thể lực, cơ bắp và sự  khéo léo của vận  <br /> động, trẻ  đã có khả  năng tạo nên các đường nét với tính chất khác nhau khá  <br /> phức tạp. Cùng với sự tăng lên ngày càng phong phú của các kinh nghiệm nhận  <br /> thức, các ấn tượng, xúc cảm, tình cảm, trẻ bắt đầu nhận ra được sự  hạn chế <br /> và vẻ  hấp dẫn của các hình vẽ  khái quát với những đường nét đơn điệu, sơ <br /> lược. Đặc biệt trẻ ở tuổi này khá linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính <br /> chất của đường nét và hình thể để thể hiện hình vẽ độc đáo, rất riêng của mỗi  <br /> hình tượng, sự  vật cụ  thể. Trẻ 5 tuổi đã có vốn hiểu biết phong phú về  cảm  <br /> giác màu sắc, đã có khả năng độc lập quan sát để thấy được vẻ linh hoạt trong  <br /> sự thay đổi màu sắc của các sự vật hiện tượng trong hiện thực và làm quen qua  <br /> quá trình tri giác với một số cách phối hợp màu sắc.<br /> Tính tích cực quan sát, nhận thức chính là điều kiện giúp trẻ biết sử dụng màu <br /> sắc một cách sinh động để thể hiện một cách sáng tạo nội dung tác phẩm, qua  <br /> đó mà biểu lộ suy nghĩ, tình cảm,  ước mơ của mình qua những sản phẩm tạo  <br /> hình. Hoạt động tạo hình của trẻ  là hoạt động trẻ  sử  dụng hệ  thống các biểu <br /> tượng mỹ  thuật mang tính hình học không gian đa dạng để  thể  hiện những  <br /> cảm xúc và tình cảm chính bản thân trẻ. Cảm nhận mỹ thuật qua tranh vẽ vừa  <br /> là sự cảm nhận về cái đẹp của tác phẩm thông qua cảm giác và tri giác. Đồng <br /> <br /> <br /> 6<br /> thời vừa là quá trình tiếp nhận vào bên trong của những cảm xúc phán đoán. Vì  <br /> vậy hoạt động tạo hình có giá trị giáo dục rất lớn đối với trẻ mẫu giáo.<br /> Trẻ  em nói chung đều thích hoạt động tạo hình nhất là vẽ  tranh mặc dù đó là <br /> những bức tranh vẽ theo cảm hứng, dẫu động tác còn vụng về nhưng trẻ vẫn  <br /> muốn thể  hiện tài năng của mình. Trẻ  được tự  do tưởng tượng, bộc lộ  niềm  <br /> vui, ý thích của mình trong tranh. Cha mẹ, cô giáo và cảnh vật luôn là đối <br /> tượng trẻ  muốn thể hiện đầu tiên và là hình tượng nghệ  thuật quan trọng, có <br /> tác động gợi mở  khả  năng hội họa của trẻ. Bồi dưỡng năng lực hội họa cho <br /> trẻ cần được bắt đầu từ khi trẻ còn nhỏ tuổi.<br /> Người lớn cần hướng dẫn trẻ vẽ một cách phù hợp, đúng với lứa tuổi kết hợp  <br /> với rèn kỹ năng cơ bản để khai thác và phát huy được trí tưởng tượng sáng tạo  <br /> cũng như  năng lực bên trong của trẻ. Những hoạt động vẽ  tranh đối với trẻ <br /> mẫu giáo vừa có giá trị giáo dục sâu sắc, vừa tích hợp được tất cả các lĩnh vực <br /> phát triển khác.<br /> Vì vậy đứng trên cương vị  là một cô giáo chúng ta phải tìm ra các giải pháp, <br /> biện pháp giúp cho trẻ  mầm non của mình lĩnh hội được những kiến thức cô <br /> truyền đạt và thể  hiện trên sản phẩm của mình một cách sáng tạo, riêng biệt  <br /> không mang tính khuôn mẫu. Qua hoạt động tạo hình trẻ phát triển được cả về <br /> thể chất, tình cảm xã hội, thẩm mỹ, nhận thức và ngôn ngữ.<br /> 2. Thực trạng:<br /> a. Thuận lợi, khó khăn:<br /> Thuận lợi:<br /> ­ Được sự  quan tâm của PGD&ĐT Huyện Krông cũng như  BGH trường Mẫu  <br /> giáo Eana về cơ sở vật chất lớp học có bàn ghế đầy đủ phục vụ cho việc học  <br /> tậ p<br /> ­ Được phụ huynh học sinh quan tâm chăm lo việc học tập, đóng góp các khoản <br /> đầy đủ để lớp học trang bị đồ dùng và dụng cụ học tập kịp thời.<br /> ­ Học sinh đúng độ tuổi, không có học sinh khuyết tật<br /> ­ Lớp học rộng rãi, thoáng mát, đầy đủ ánh sáng cho cô và trẻ học tập và giảng  <br /> dạy.<br /> ­ Hai cô giáo dạy lớp đều đã đạt trình độ trên chuẩn.<br /> Khó khăn:<br /> ­ Lớp có 24 học sinh trong đó có đến 17 cháu là dân tộc thiểu số  (Ê đê và <br /> Mường)<br /> ­ Nhiều cháu người dân tộc còn chưa biết và hiểu tiếng phổ thông<br /> ­ Nhiều gia đình còn rất nghèo và khó khăn trong việc đóng góp các khoản tiền <br /> khi cho con đến lớp.<br /> ­ Hai cô giáo giảng dạy lớp đều là người kinh không biết tiếng Ê đê<br /> b. Thành công, hạn chế:<br /> Thành công:<br /> <br /> <br /> 7<br /> ­ Trẻ hứng thú hơn với môn học, hoàn thành sản phẩm của mình một cách sáng <br /> tạo, riêng biệt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Những bông hoa trong bức tranh trẻ đã vẽ thêm mắt, mũi, miệng làm cho bức <br /> tranh sinh động hơn rất nhiều. Lá không nhất thiết là phải màu xanh lá cây và  <br /> nên của bức tranh không nhất thiết là phải màu xanh da trời<br /> ­ Qua hoạt động vẽ  trẻ  củng cố  lại được kiến thức đã học: Con heo (lợn) là <br /> loài động vật có 4 chân, mũi to tròn, được nuôi trong gia đình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> Con heo được vẽ  một cách sống động với màu sắc tuy không hiện thực hóa <br /> nhưng lại rất bắt mắt và thể  hiện được cá tính của chủ  nhân bức tranh là rất <br /> yêu con vật gần gũi này.<br /> ­ Trẻ yêu cái đẹp thích tạo ra cái đẹp:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhìn bức tranh trên thấy rõ khung cảnh rất đẹp của con vật thân thương đang <br /> dạo chơi trong vườn có đủ cả hoa và bướm với bầu trời trong xanh. Cho người  <br /> xem thấy được tâm trạng rất thích thú và tươi vui của “tác giả”.<br /> ­ Cơ  tay của trẻ  đã phát triển hơn, khéo léo hơn trong việc thực hiện các tác <br /> phẩm của chính mình<br /> <br /> <br /> 9<br /> Bức tranh là cảnh tượng các bạn đang vui chơi trò chơi kéo co, với sắc màu <br /> hồng mang tính chủ đạo toát lên cái gì đó dễ thương, nền đất không còn là màu <br /> nâu nữa nó đã được biến tấu thành màu tím nhưng cũng không có gì là bất hợp <br /> lý cả đối với một đứa trẻ phải không nào?!.<br /> ­ Đam mê với hoạt động tạo hình, trẻ có thể biến bất cứ chỗ nào thành nơi để <br /> “sáng tác” ra những “tác phẩm” của riêng mình<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hạn chế:  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> ­ Giáo viên chưa phát huy hết được khả  năng vận dụng phương pháp, biện <br /> pháp trong việc truyền đạt, xây dựng hoạt động tạo hình hấp dẫn, lôi cuốn.<br /> ­ Số lượng trẻ có sản phẩm tạo hình đạt yêu cầu còn ít, chưa có sự  sáng tạo, <br /> bố cục chưa hợp lý, khả năng xé dán cũng còn nhiều hạn chế, chưa biết nhận  <br /> xét sản phẩm tạo hình, mơ hồ trong việc đặt tên cho sản phẩm của mình<br /> ­ Công tác phối kết hơp với phụ  huynh học sinh trong việc rèn kỹ  năng tạo <br /> hình cho trẻ còn chưa thật sự được quan tâm.          <br /> c. Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> Mặt mạnh:<br /> ­ Trang thiết bị phục vụ cho cô và trẻ  tương đối đầy đủ: Bàn ghế, giấy màu, <br /> bút màu, bút chì, vở vẽ, hồ dán, kéo, bảng, phấn…<br /> ­ Trẻ đủ độ tuổi và đi học đều<br /> ­ Giáo viên nhiệt tình, 2/2 GV đạt trình độ Đại học<br /> Mặt yếu:<br /> ­ Các tác phẩm hội họa, tranh mẫu, đối tượng quan sát cho trẻ còn hạn chế hầu <br /> hết là do cô tự vẽ hoặc xé dán, nặn lấy.<br /> ­ Trẻ là người dân tộc thiểu số chiếm hơn nửa lớp (17/24 trẻ)<br /> ­ Đầu tư xây dựng hoạt động tạo hình còn chưa phong phú, khả năng tạo hình <br /> của GV có hạn nên việc tạo ra các sản phẩm tạo hình cho trẻ  quan sát, chiêm  <br /> ngưỡng còn ít.<br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng:<br /> Nội dung Kết quả thực trạng<br /> Số lượng (24) Tỷ lệ (%)<br /> Số trẻ có sản phẩm vẽ đạt yêu cầu trở lên 10 41,6<br /> Số trẻ có sản phẩm nặn đạt yêu cầu trở lên 9 37,5<br /> Số trẻ có sản phẩm cắt, xé, dán đạt yêu cầu trở  5 21<br /> lên<br /> d. Nguyên nhân:<br /> Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy giáo viên mầm non chưa thật sự  coi  <br /> trọng môn tạo hình. Chúng ta vẫn không coi hoạt động tạo hình là một trong <br /> những môn học quan trọng, mà cho là môn thứ  yếu đứng sau môn Làm quen <br /> với Toán và môn Làm quen chữ cái.<br /> Từ những suy nghĩ đó chính GV đã không quan tâm xây dựng, thiết kế phương <br /> pháp, biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ. Các tiết dạy tạo hình hầu  <br /> như đơn điệu, rập khuôn, không phong phú làm cho sự sáng tạo của trẻ cũng bị <br /> ảnh hưởng theo.<br /> Một khi giáo viên có kỹ năng tạo hình yếu thì việc truyền đạt cho trẻ cũng sẽ <br /> hạn chế. Nguy hiểm hơn là giáo viên lại suy nghĩ rằng “Muốn vẽ đẹp thì phải  <br /> có năng khiếu chứ đâu phải ai cũng vẽ được, nếu thế thì ai mà chả là họa sỹ!”. <br /> Câu nói này không hoàn toàn là sai nhưng cũng không đúng hết bởi lẽ nếu năng  <br /> <br /> <br /> 11<br /> khiếu không có ta có thể nhờ đến công nghệ thông tin: Chụp, chiếu, photo, sưu  <br /> tầm hay làm “Họa sỹ đồ” như tôi vẫn hay làm. Nói chung là có rất nhiều cách <br /> để khắc phục nhược điểm năng khiếu của mình, nhưng do ngại tìm tòi và quỹ <br /> thời gian của giáo viên mầm non hạn hẹp đã góp phần làm cho kết quả  hoạt <br /> động tạo hình trên trẻ còn thấp.<br /> Lý do nữa đó là việc tuyên truyền vận động phụ  huynh quan tâm đến con em,  <br /> tạo điều kiện cho con có cơ  hội được vẽ, nặn, xé, dán, cắt…ở  nhà còn chưa  <br /> được phụ huynh hưởng ứng.<br /> e. Phân tích đánh giá các vấn đề thực trạng:<br /> Với một lớp Lá có 24 em học sinh trong đó 17 em là người dân tộc Êđê và <br /> Mường. Nhiều cháu còn chưa nói và giao tiếp bằng tiếng Phổ thông được. Gia <br /> đình các em còn nhiều khó khăn cơm ăn chưa đủ no, áo mặc chưa đủ ấm. Giáo  <br /> viên lại không biết tiếng Êđê đã tạo ra nhiều khó khăn trong công tác giảng <br /> day:<br /> ­ Các cháu người dân tộc hầu hết tiếp thu bài chậm hơn những cháu người <br /> kinh. Gia đình người dân tộc hầu hết không quan tâm đến việc học tập của  <br /> con, không đưa con cái đi học nên việc trao đổi tình hình học tập của các em  <br /> gặp nhiều khó khăn. Nhiều phụ huynh còn không biết chữ nên vấn đề kèm cặp  <br /> con ở nhà là rất hạn chế.<br /> ­ Nhiều cháu chưa biết và hiểu tiếng Phổ thông làm cho việc giao tiếp, giảng  <br /> dạy của giáo viên và trẻ  trở  nên bất đồng. Từ  đó đem lại kết quả  giảng dạy  <br /> cũng như các hoạt động trong ngày không đạt yêu cầu đặt ra.<br /> ­ Nhiều gia đình còn nghèo khổ nên họ lo việc kiếm sống là chủ yếu và không <br /> mấy quan tâm đến việc học tập của con cái.<br /> ­ Hai cô giáo đều không biết tiếng Êđê nên đôi lúc không gần gũi trao đổi, trò  <br /> chuyện với những trẻ  người dân tộc. Cũng như  không thể  dạy các cháu nói, <br /> phát âm tiếng Phổ thông.<br /> ­ Giáo viên chưa phát huy hết khả  năng vận dụng phương pháp, biện pháp <br /> trong việc truyền đạt, xây dựng hoạt động tạo hình hấp dẫn, lôi cuốn: Hầu hết <br /> giáo viên dạy một cách rập khuôn cứng nhắc, không đổi mới cách mở bài, hình  <br /> thức tạo hình cứ quay đi quay lại kiểu hát một bài rồi trò chuyện dẫn dắt vào  <br /> bài. Hình thức chỉ  vẽ, nặn, cắt dán trên những nguyên liệu cũ như  giấy mà  <br /> không sáng tạo ra những hình thức ví dụ như:<br /> Làm con bướm bằng lá cây, bằng vỏ sò, bằng cánh hoa khô….<br /> Làm con ếch bằng vỏ chai nước ngọt, bằng vỏ con nghêu, bằng đá cuội…<br /> Cô và trẻ  cùng làm chứ  cô không ôm đồm làm một mình. Đừng sợ  trẻ làm sai <br /> mà hãy để  trẻ  có cơ  hội thử  thách khả  năng của mình, qua đó trẻ  có cơ  hội <br /> sáng tạo mà đôi khi ta không ngờ tới được.<br /> ­ Số sản phẩm tạo hình đạt yêu cầu còn ít vì khi tổ chức hoạt động không thu <br /> hút được sự  chú ý thì việc tạo ra sản phẩm tạo hình kém chất lượng là điều <br /> đương nhiên. Trẻ có bố  cục chưa hợp lý một phần là do cách hướng dẫn của  <br /> <br /> 12<br /> cô không rõ ràng, ngắn gọn nhưng phải dễ hiểu. Các cháu chưa biết nhận xét  <br /> sản phẩm vì thật ra cô giáo chúng ta khi nhận xét bài cũng rất hời hợt vì sợ <br /> cháy giáo án. Nhưng muốn trẻ có kỹ năng nhận xét bài của mình và của bạn thì <br /> cô giáo phải là người nhận xét hàng ngày ngay cả  trong mọi hoạt động từ  đó <br /> hình thành một trình tự  nhận xét cho trẻ  một cách tự  nhiên. Cách đặt tên cho  <br /> sản phẩm cũng tương tự, giáo viên gợi mở các tên gọi cũng như cách thức đặt <br /> tên mọi lúc mọi nơi để trẻ quen và không bị bỡ ngỡ.<br /> ­ Nếu phụ huynh không đưa con em đến lớp thì giáo viên có thể đưa trẻ về tận <br /> nhà vào các buổi chiều nhằm gặp mặt trao đổi, hướng dẫn, tuyên truyền trực  <br /> tiếp để  phụ  huynh phần nào thấy được tầm quan trọng trong việc hình thành  <br /> hoạt động tạo hình cho con trẻ  ở  nhà. Chí ít thì họ  cũng không ngăn cản việc  <br /> con trẻ  vẽ  lên tường, vẽ   ở  dưới đất, lấy than củi để  vẽ, hay là nghịch đất <br /> sét…<br /> ­ Giáo viên chúng ta vẫn ngại tìm tòi, khám phá công nghệ  thông tin, hay gần  <br /> gũi hơn là chiếc điện thoại di động. Bây giờ chỉ cần vài triệu đồng là có được  <br /> chiếc điện thoại có thể  chụp hình, quay phim tốt rồi. Sao không tận dụng nó  <br /> để quay, chụp hình, in màu ra giảng dạy. Hay lên mạng coopy những hình ảnh <br /> phù hợp với tiết dạy in màu ra để  giảng dạy, cho trẻ  xem… Đó là cách đơn  <br /> giản mà tương đối hiệu quả lại rất kinh tế.<br /> ­ Các tiết dạy của giáo viên chưa thật sự được đầu tư công sức, chỉ rập khuôn <br /> và không đổi mới hình thức giảng dạy. Hầu hết cô làm hộ  cho trẻ  chứ  không <br /> cho trẻ cơ hội tự thực hiện.<br /> 3. Giải pháp, biện pháp:<br /> a. Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp:<br /> ­ Nâng cao số lượng trẻ thực hiện đạt yêu cầu về các hoạt động tạo hình<br /> ­ Nâng cao chất lượng giảng dạy, đầu tư xây dựng tiết dạy tạo hình hấp dẫn,  <br /> lôi cuốn<br /> ­ Qua hoạt động tạo hình trẻ phát triển về thẩm mỹ, thể chất, tình cảm xã hội, <br /> ngôn ngữ và nhận thức.<br /> ­ Giúp giáo viên, gia đình và toàn xã hội có cái nhìn khác hơn về hoạt động tạo  <br /> hình từ đó tạo mọi điều kiện để trẻ phát huy kỹ năng tạo hình của mình.<br /> ­ Trang bị  cho giáo viên, phụ  huynh thêm về  các kỹ  năng tạo hình khắc phục <br /> nhược điểm của mình.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> * Tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ:<br /> ­ Tích cực sưu tầm các loại sách hướng dẫn, tham khảo thông tin trên các trang  <br /> mạng có nội dung liên quan đến chuyên đề  tạo hình nhằm nắm bắt những cái <br /> mới, cái hay về  nội dung, hình thức, phương pháp tổ  chức các hoạt động tạo <br /> hình cho trẻ  5 – 6 tuổi. Vận dụng có chọn lọc, sáng tạo sao cho phù hợp với <br /> khả năng nhận thức, điều kiện lớp học.<br /> <br /> <br /> 13<br /> ­ Học hỏi cách làm đồ  dùng, đồ  chơi, cách tạo môi trường làm giàu cảm xúc  <br /> tạo hình cho trẻ.<br /> ­ Thiết kế bài giảng về vẽ, nặn, cắt, xé, dán mỗi loại một bài, lấy ý kiến tham  <br /> gia của Ban giám hiệu, tổ  chuyên môn và đồng nghiệp trong toàn trường để <br /> thống nhất và góp nhặt những ý kiến, sáng kiến hay kiến tạo nên một tiết dạy <br /> đầy đủ.<br /> ­ Mời Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và đồng nghiệp dự tiết dạy đã thiết kế để <br /> đưa ra ý kiến góp ý nhằm chỉnh sửa và hoàn thiện cả  về  lý thuyết lẫn thực  <br /> nghiệm tiết dạy.<br /> ­ Thường xuyên học hỏi, dự giờ đồng nghiệp, tham gia có chất lượng các đợt <br /> tập huấn chuyên môn do cấp trên phát động nhằm đúc rút ra kinh nghiệm giảng <br /> dạy hoạt động tạo hình.<br /> * Tạo môi trường tạo hình cho trẻ:<br /> Để  có được những sản phẩm tạo hình đạt yêu cầu từ  trẻ  thì trước tiên giáo  <br /> viên phải khơi gợi được niềm hứng thú đối với hoạt động tạo hình cho chính  <br /> trẻ. Một trong các cách tạo hứng thú cho trẻ  đó là tạo môi trường trong và <br /> ngoài lớp học. Khi tạo môi trường tạo hình cần phải đảm bảo về  mặt thẩm  <br /> mỹ như: Đẹp, màu sắc bắt mắt, hình ảnh ngộ nghĩnh, phù hợp với tư duy, khả <br /> năng tri giác của trẻ, đa dạng về  chủng loại hình dáng, kích thước. Đồng thời  <br /> giáo viên chính là người dẫn dắt trẻ đến khám phá môi trường đó. Môi trường  <br /> này cần được thường xuyên trang trí thay đổi sao cho khoa học và phù hợp với  <br /> từng chủ đề, chủ đề nhánh:<br /> VD: Với chủ đề “Thế giới động vật” <br /> * Trong lớp học <br /> ­ Trang trí các góc:<br /> + Góc học tập: Các con vật sẽ được xếp theo nhóm hoặc dãy tương ứng với số <br /> lượng 8 – 9 mà lớp đã học và sắp được học. Bảng chữ cái cũng tương ứng với <br /> chữ cái đầu là con vật VD: Chữ Ê tương ứng với Ếch xanh; Chữ C tương  ứng  <br /> với Cá Vàng …<br /> <br /> <br /> <br /> <br />         <br /> <br /> 14<br /> Trang hoàng lại nơi trưng bày “Sản phẩm của bé” bằng những bức tranh do <br /> chính trẻ vẽ về động vật như: Đàn gà, xé dán con cá, con bướm…<br /> Nặn những con vật:  Trưng bày ra để cho trẻ chiêm ngưỡng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> + Góc Phân vai: Cửa hàng bán thức ăn gia súc trưng bày ra các loại cám gạo, <br /> cám bắp, gạo, bắp, cám viên… Máng đựng thức ăn, nước uống…<br /> + Góc Nghệ  thuật: Sẽ  trang trí những chiếc mũ có hình những con vật dễ <br /> thương và ngộ  nghĩnh như: Mũ thỏ, mũ gà trống, mũ gấu, mũ nhím, mũ mèo <br /> con…Để  trẻ  được biến mình thành những con vật và tham gia hát múa, đóng <br /> kịch… Ngoài ra thì nên chuẩn bị thêm một số tranh tô màu con vật để trẻ được <br /> tô màu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> + Góc Xây dựng: Chuẩn bị tên cổng phù hợp VD: Trang trại nhà bé, Vườn bách <br /> thú, Ao làng… Que kem để làm thành các chuồng trại nuôi con vật, các con vật <br /> bằng nhựa, cây cối, hoa lá, …<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> + Góc Thiên nhiên: Cũng chuẩn bị  một số  mũ các con vật để  trẻ  được  ướm  <br /> mình vào các nhân vật trong truyện đi trồng cây, tưới nước…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> ­ Trước cửa lớp học treo tranh chủ đề ngang tầm, với kích thước tranh phù hợp <br /> sao cho trẻ dễ dàng nhìn thấy các chi tiết bức tranh, phía trên bức tranh có ghi <br /> tên chủ đề lớn. Dưới tranh chủ đề  là tranh chủ  đề  nhánh, và dưới tranh có từ <br /> miêu tả bức tranh để ngoài việc trẻ được xem tranh ra thì trẻ còn làm quen chữ <br /> cái.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Ngoài lớp học: <br /> Trong giờ hoạt động ngoài trời cho trẻ hát các bài hát, đọc thơ, tạo dáng về thế <br /> giới động vật và vẽ con vật mình yêu thích xuống sân trường bằng phấn. Hoặc <br /> có thể  làm con cá từ  lá bàng khô, làm con rùa từ  vỏ   ốc, làm con trâu bằng lá <br /> mít… Xếp các con vật bằng hột, hạt…<br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> * Tạo điều kiện cho trẻ  được tiếp xúc và làm giàu các biểu tượng tạo  <br /> hình cho trẻ:<br /> Muốn trẻ có được những kỹ năng tạo hình dần dần thành kỹ xảo, có hứng thú <br /> và tích cực tham gia hoạt động tạo hình, sáng tạo trong các sản phẩm tạo hình <br /> thì cần phải cung cấp cho trẻ các biểu tượng, xúc cảm về  sự  vật hiện tượng <br /> xung quanh trẻ:<br /> VD1: Trước khi cho trẻ  vẽ  “Vườn hoa” thì các ngày trước đó trong giờ  hoạt  <br /> động ngoài trời tôi cho trẻ đi tham quan vườn hoa trong sân trường, trò chuyện <br /> về tên gọi, màu sắc, hình dáng, cho trẻ ngửi mùi hương, sờ cánh hoa… cấu tạo  <br /> của hoa đó. Ngoài ra tôi còn cho trẻ xem tranh  ảnh về nhiều loài hoa mà trong  <br /> sân trường không có trong giờ  hoạt động góc, hoạt động chiều. Lên mạng tải <br /> các hình ảnh về các loài hoa cho trẻ xem trong giờ đón, trả trẻ…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VD2: Vẽ , nặn, xé dán đàn gà<br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> Tôi sử dụng điện thoại di động của mình quay lại cảnh những chú gà con đang  <br /> ăn trong vườn nhà mình, với các hình ảnh có chú gà con mỏ đang cắp con giun, <br /> có chú đang dang cánh chạy đuổi theo… Khi cho trẻ  xem tôi kết hợp đặt câu  <br /> hỏi để hướng sự tập trung của trẻ vào một số chi tiết như: Các con thấy hình  <br /> dáng của các chú gà con như thế nào? (Đầu như thế nào? Mình như thế nào?...) <br /> Chú gà này đang làm gì? Khi chạy cánh chú gà như  thế  nào? Trông giống cái  <br /> gì?...<br /> * Đổi mới hình thức, phương pháp cho trẻ tạo hình trong giờ hoạt động <br /> nhận thức:<br /> Để tổ chức một giờ học tạo hình đạt hiểu quả cao thì giáo viên phải luôn luôn  <br /> làm mới phương thức vào bài của mình sao cho lôi cuốn, khoa học, phù hợp với <br /> khả năng tư duy của trẻ, phù hợp với chủ đề. Trong quá trình diễn ra tiết học <br /> phải tạo ra một không khí gần gũi, cởi mở, thoải mái cho cả  cô và cháu. Các <br /> phương pháp đưa ra đều hướng đến phát huy tính tích cực chủ động của trẻ:<br /> VD1: Vẽ, nặn củ cà rốt<br /> Vào bài: Cô giáo kể  một câu chuyện ngắn về  chú thỏ: Nhà bạn thỏ  bông có <br /> một khu vườn bên cạnh một con suối, trong khu vườn bạn thỏ trồng rất nhiều  <br /> cà rốt, hôm qua bạn thỏ ra vườn nhổ cà rốt mang về nhà để làm thức ăn cho cả <br /> nhà, nhưng khi đi qua con suối bạn thỏ  bị  trượt chân ngã, toàn bộ  số  cà rốt  <br /> trồng được đã bị rơi xuống suối và trôi đi mất, bạn thỏ đang rất lo lắng không <br /> biết trong mùa đông này cả nhà thỏ lấy gì để ăn. Sau khi kể chuyện cô giáo đặt <br /> câu hỏi: Các con có muốn giúp đỡ  bạn thỏ  bông tìm thức  ăn cho gia đình  <br /> không?. Chúng mình hãy cùng nặn (Vẽ) thật nhiều củ cà rốt để  tặng cho bạn  <br /> thỏ bông nhé!. Tiếp theo giáo viên cho trẻ quan sát mẫu (Chuẩn bị cả vật thật  <br /> và mẫu cô nặn (Vẽ) cho trẻ  quan sát). Tổ  chức cho trẻ  thi đua theo nhóm <br /> (Nhóm bạn trai, bạn gái), xem nhóm nào nặn (Vẽ) được nhiều củ  cà rốt nhất  <br /> để tặng cho bạn thỏ... Khi nhận xét sản phẩm giáo viên gợi ý để  các bạn trai  <br /> nhận xét sản phẩm của các bạn gái và ngược lại, đồng thời cho trẻ tự đánh giá  <br /> nhận xét về sản phẩm của mình. <br /> VD2: Cắt dán con Công<br /> Ở đây tôi muốn giới thiệu một cách làm mới không hướng dẫn trẻ sử dụng các  <br /> nét vẽ  đơn thuần mà cho trẻ  sử  dụng biện pháp đồ  bàn tay, bàn chân để  tạo <br /> thành hình con công. Đầu tiên để có được đuôi con công thì cần có bút chì, giấy <br /> màu và kéo, cái không thể thiếu là bàn tay của cô. Tiếp theo đặt tay cô lên mặt  <br /> trái của giấy màu dùng bút chì đồ  khuôn bàn tay vào, tiếp đến là lấy một tờ <br /> giấy màu khác để  mặt phải của tờ  giấy màu đồ  khuôn bàn tay lên rồi cắt ra <br /> được 2 khuôn bàn tay đặt 2 bàn tay này lại gần nhau ngón cái của bàn tay phải <br /> đặt chống lên ngón trỏ của bàn tay trái ta được đuôi con công.<br /> Muốn có được phần mình con công thì cần đến các bạn học sinh, cho trẻ dùng <br /> khuôn bàn chân đặt lên giấy màu dùng bút vẽ rồi cắt ra được phần mình công.<br /> <br /> <br /> <br /> 19<br /> Dán phần mình vào phần đuôi sao cho đầu thấp hơn đuôi công, cắt hoặc vẽ <br /> thêm chi tiết: Mỏ, mắt, các hình tròn màu ở phần đuôi cho sinh động.<br /> (Lưu ý: Việc phối hợp màu tự các bạn phối sao cho đẹp và bắt mắt không nhất <br /> thiết phải hoàn toàn giống thật.)<br /> VD3: Vẽ trăng, sao cho bầu trời đêm<br /> Chuẩn bị: Màu nước, hoặc màu khô pha với hồ, đĩa nhỏ  đựng màu, giấy vẽ, <br /> bàn ghế, quả khế non cắt phần đầu, quả đậu rồng cắt bớt phần đầu, tàu lá cây <br /> Bạc hà (Phần có khoảng rỗng)<br /> Sau khi đã giới thiệu và hướng dẫn cho trẻ thực hiện dùng quả khế non đã cắt <br /> bằng một đầu chấm vào màu và in lên giấy tạo thành nhiều ngôi sao to, ngôi <br /> sao nhỏ  hơn dùng quả  đậu rồng cắt bằng một đầu nhúng vào màu và in lên <br /> giấy, hướng dẫn trẻ in những ngôi sao to ở gần ngôi sao nhỏ ở xa theo luật xa  <br /> gần. Tiếp đến là in trăng khuyết, dùng tàu lá Bạc hà phần có khoảng rỗng <br /> nhúng vào màu và in lên giấy. Nếu muốn có hình trăng tròn thì dùng củ  cà rố <br /> cắt bằng một đầu và in lên.<br /> Cho trẻ  ngồi thành từng nhóm để  việc chuẩn bị  màu được thuận lợi và tiết <br /> kiệm hơn, thường thì chia thành 3 nhóm, nhưng thực hiện tranh thì từng cá <br /> nhân.<br /> (Lưu ý: Khi lựa chọn các loại củ  quả  để  cho trẻ  in thì nên chọn các loại cụ <br /> quả  có độ  rắn một tí không chảy nước trong quá trình trẻ  thực hiện. Và phải  <br /> lựa chọn củ quả có kích thước phù hợp với khổ giấy và đối tượng: Của cô sẽ <br /> chọn loại củ quả có đường kính và kích thước to hơn của trẻ)<br /> VD4: Sử dụng màu để thể hiện cảm xúc<br /> Ngoài việc cho trẻ vẽ khuôn mặt biểu cảm thì giáo viên hướng dẫn cho trẻ tô <br /> màu các khuôn mặt sao cho phù hợp với sắc thái như:<br /> Tô màu Hồng nhạt cho khuôn mặt vui vẻ<br /> Tô màu Đỏ tía cho khuôn mặt tức giận<br /> Tô màu Xanh lá cây cho khuôn mặt sợ hãi<br /> Tô màu Xám cho khuôn mặt buồn<br /> Tô màu Đen cho khuôn mặt hung ác<br /> VD5: Tranh sắp đặt<br /> Nguyên liệu:<br /> Kéo, hồ dán, giấy bìa<br /> Cách thực hiện: Cho trẻ  chọn các tranh trong báo cắt rồi sắp xếp cho thành  <br /> một bức tranh lô gich về nội dung.<br /> VD: Chọn tranh và cắt xếp các hoạt động trong một ngày của bé: Ngủ  dậy,  <br /> đánh răng rửa mặt, tập thể dục, ăn sáng, đi học, vè nhà…<br /> * Tổ chức hoạt động tạo hình thông qua các hoạt động khác:<br /> Một ngày  ở  trường mầm  non trẻ   được tham gia rất nhiều các hoạt  động. <br /> Thông qua các hoạt động này giáo viên có thể  tổ  chức cho trẻ  lồng ghép các <br /> hoạt động tạo hình nhưng lại sử dụng lời dẫn dắt dưới một hoạt động khác:<br /> <br /> 20<br /> VD1: Trong giờ hoạt động góc, ở góc nấu ăn giao nhiệm vụ hãy làm ra những  <br /> chiếc bánh có các hình con vật ngộ  nghĩnh; Cửa hàng bán vật liệu xây dựng: <br /> Hãy nặn ra các con vật nuôi, nặn cây… để bán cho trang trại của Bác Gấu đang <br /> xây. Cắt miếng xốp trắng nhỏ ra để làm gạo, cắt miếng xốp màu cam ra thành <br /> nhiều hạt bắp… Vẽ nhiều bức tranh để dành tặng cho ngôi nhà mới sắp được <br /> hoàn thành…<br /> VD2: Trong giờ hoạt động ngoài trời:<br /> Chủ đề “Thế giới động vật”<br /> Cho trẻ  hát và tạo dáng giống với những con vật quen thuộc như con vịt bơi,  <br /> vịt kêu, chim bay, cá bơi…<br /> * Làm con vật từ đá cuội:<br /> Nguyên liệu: Đá cuội, màu, cọ vẽ, keo dán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cách thức: Chọn đã cuội gần giống với con vật, vẽ thêm các chi tiết, dán các  <br /> phần lại với nhau.<br /> <br /> <br /> 21<br /> Một chú chó ngộ nghĩnh chỉ sau vài thao tác nhỏ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngoài việc vẽ, cắt xốp dán mắt thì còn có thể mua mắt thú gắn cho con vật sinh động hơn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br /> Chú chuột điệu đà này sẽ giống thật hơn khi có thêm chiếc đuôi được gắn bằng kẽm màu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Gọi là Gấu Trúc vì chúng thích ăn lá cây trúc, tre vì thế thêm một cành trúc vào cho bắt mắt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> Sau khi lựa chọn các viên đá cuội rồi thì  dùng keo đính lại cho cố định, trang trí thêm là hoàn <br /> chỉnh/<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> VD3: Trong giờ hoạt động chiều<br /> Cô và trẻ cùng làm ra các con vật từ lá khô<br /> Nguyên liệu là những gì có sẵn dễ tìm kiếm như cỏ khô, lá khô, màu nước, hoa  <br /> khô, hồ dán, kéo, bút chì và màu, bìa cứng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> 26<br /> * Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh cùng tham gia <br /> tạo điều kiện cho con trẻ hoạt động tạo hình khi ở nhà.<br /> Để có được sự đồng tình và thống nhất phương pháp, kế hoạch giảng dạy thì  <br /> ngay từ đầu năm học khi họp phụ huynh giáo viên cần lên kế hoạch cụ thể về <br /> các môn học, cách thức tiến hành, phương pháp biện pháp tiến hành và xin ý <br /> kiến góp ý về kế hoạch đó của Ban giám hiệu, tổ Chuyên môn, giáo viên cùng  <br /> lớp rồi thông qua cho phụ  huynh học sinh biết để  cùng nhau thực hiện cho  <br /> đúng với kế hoạch môn học của mình. <br /> Thường xuyên trao đổi, nhắc nhở, vận động phụ huynh cùng cô thực hiện việc  <br /> khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để  trẻ  có thể  hoạt động tạo hình và <br /> trình bày ý tưởng mà mình vừa tạo ra. Đồng thời nhắc nhở  phụ  huynh không <br /> nên la mắng, áp đặt về  cách thức tạo hình, trang trí, tô màu của mình cho con  <br /> trẻ, trước khi nhận xét bài của trẻ thì cần phải hỏi xem trẻ vẽ, nặn, cắt dán…<br /> gì? Vì sao lại làm như  vậy? Không nên chê sản phẩm của trẻ là xấu mà phải <br /> dùng từ dễ nghe và mang tính động viên là chủ yếu.<br /> Vận động phụ  huynh hỗ  trợ  về  nguyên liệu, phế  phẩm trong sinh hoạt hoặc <br /> các sản phẩm do gia đình tự  làm được để  tổ  chức các hoạt động tạo hình  ở <br /> lớp, ở nhà.<br /> Dành một vị trí lý tưởng trong lớp hoặc ngay trước lớp để trưng bày những sản  <br /> phẩm do trẻ tạo ra. Vận động phụ  huynh cũng dành một góc nhỏ  nơi trẻ ngủ <br /> hoặc góc học tập  ở nhà hay một vị trí nào đó mà trẻ  thích để  trang trí các sản <br /> phẩm của mình nhằm khích lệ trẻ và cũng là để  trẻ có cơ hội so sánh các sản  <br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> phẩm của mình từ  đó trẻ  dần cải thiện và cố  gắng tạo ra các tác phẩm đẹp <br /> hơn.<br /> c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> ­ Có thời gian đủ để tiến hành thực nghiệm và đánh giá<br /> ­ Sự   ủng hộ  từ  phía Ban giám hiệu, tổ  chuyên môn, giáo viên cùng lớp, đồng <br /> nghiệp trong trường, học sinh và phụ huynh học sinh.<br /> ­ Bản thân tôi phải lên một kế hoạch cụ thể, chi tiết và thực hiện đúng theo kế <br /> hoạch đưa ra, ghi chép, bổ sung, hoàn thiện.<br /> d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br /> Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ qua lại chặt chẽ và tương hỗ lẫn <br /> nhau.Vì thế không thể thiếu giải pháp, biện pháp này hay không có giải pháp, <br /> biện pháp kia.<br /> e. Kết quả khảo nghiệm:<br />  Bảng 2: Kết quả sau khi thực hiện đề tài<br /> <br /> Kết quả sau khi thực hiện đề <br /> Nội dung tài<br /> Số lượng  Tỷ lệ<br /> (24)  (%)<br /> Số trẻ có sản phẩm vẽ đạt yêu cầu trở lên 17 71<br /> Số trẻ có sản phẩm nặn đạt yêu cầu trở lên 20 83<br /> Số  trẻ có sản phẩm cắt, xé, dán đạt yêu cầu trở  12 50<br /> lên<br /> <br /> 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:<br /> Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tại lớp mẫu giáo lớn Lá 1 <br /> trường mẫu giáo Eana tôi đã đạt được nhiều kết quả cao cụ thể như sau:<br /> 1. Đối với trẻ:<br /> Bảng 3: So sánh trước và sau khi thực hiện đề tài<br /> Trẻ có sản phẩm  Trẻ có sản phẩm  Trẻ có sản phẩm <br /> Nội dung vẽ đạt yêu cầu trở  nặn đạt yêu cầu  xé, dán đạt yêu cầu <br /> lên trở lên trở lên<br /> Số  Tỷ lệ Số  Tỷ lệ Số  Tỷ lệ<br /> lượng (%) lượng (%) lượng (%)<br /> (24) (24) (24)<br /> Trước khi thực <br /> hiện đề tài 10 41,6 9 37,5 5 21<br /> Sau   khi   thực <br /> hiện đề tài 17 71 20 83 12 50<br /> <br /> <br /> 28<br /> So sánh (+, _) + 7 + 29,4 + 11 + 44,5 + 7 + 29<br /> <br /> Nhìn qua bảng so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài “Một số biện <br /> pháp phát triển nhận thức, thẩm mỹ cho trẻ 5­6 tuổi thông qua môn tạo hình” ở <br /> lớp Lá 1 trường Mẫu Giáo Eana Buôn Eana Xã Eana Huyện Krông Ana Tỉnh <br /> Đắk Lắk cho thấy số lượng trẻ có sản phẩm đạt yêu cầu trở lên tăng rõ rệt cụ <br /> thể:<br /> ­ Trẻ có sản phẩm vẽ đạt yêu cầu trở lên tăng: 29,4%<br /> ­ Trẻ có sản phẩm nặn đạt yêu cầu trở lên tăng: 44,5%<br /> ­ Trẻ có sản phẩm xé, dán đạt yêu cầu trở lên tăng: 29%<br /> Nhưng điểm đáng mừng nhất  ở  đây là thái độ  học tập của trẻ  tích cực hơn,  <br /> tham gia nhiệt tình và sôi nổi hẳn. Tiết học trôi qua nhẹ nhàng, thoải mái, tự tin  <br /> và hào hứng. Đem lại những sản phẩm tạo hình mới, sáng tạo và ngộ  nghĩnh, <br /> kích thích được sự ham tìm tòi, khám phá, thử nghiệm của trẻ.<br /> Kỹ năng tạo hình như tô màu, phối màu, bố cục vẽ, xé dán đã có nhiều tiến bộ <br /> rõ rệt: Tô màu đẹp, đều, không lem ra ngoài; Vẽ đường nét phù hợp với đề tài;  <br /> Nặn thực hiện kỹ năng ấn, xoay, lăn rất tốt, cách chia đất cũng đã được trẻ chú  <br /> ý thực hiện nên sản phẩm nặn hầu như cân đối về độ lớn nhỏ; Xé, dán đã phát <br /> triển kỹ  năng xé cong uốn lượn tạo hình trên phần giấy màu, dán đã biết lựa  <br /> chọn vị trí phù hợp, bôi hồ đều và không bôi quá nhiều nên sản phẩm hầu như <br /> đẹp nguyên vẹn không bị rách khi dán.<br /> Đặc biệt thông qua quá trình trẻ tham gia hoạt động tạo hình trẻ đã cảm nhận <br /> được cái đẹp, yêu cái đẹp, thích tạo ra cái đẹp và có sự sáng tạo trong quá trình <br /> làm ra sản phẩm.<br /> 2. Đối với giáo viên:<br /> Đã vận dụng các phương pháp sư phạm đầy đủ, linh động, chọn lọc, phù hợp <br /> với từng loại hoạt động tạo hình.<br /> Biết tìm tòi, khám phá, vận dụng các cách thức tạo hình mới lạ, hấp dẫn, lôi <br /> cuốn, sinh động để truyền đạt, hướng dẫn cho trẻ nhằm giúp trẻ phát triển trí  <br /> tưởng tượng, kỹ năng tạo hình cũng như tính sáng tạo trong quá trình tạo ra sản <br /> phẩm.<br /> Có được niềm tin yêu của bạn bè đồng nghiệp, BGH nhà trường và phụ huynh <br /> học sinh về năng lực chuyên môn. Trách nhiệm trong công việc, công bằng với  <br /> trẻ và trên hết là có tâm huyết với nghề.<br /> Các tiết dạy, hoạt động tạo hình xây dựng trong thời gian thực nghiệm đề  tài <br /> nhà trường và BGH đánh giá rất cao và khuyến khích mọi người cùng nhau xây <br /> dựng, sáng tạo ra các hình thức tạo hình mới nhằm thu hút được sự  chú ý của <br /> trẻ cũng như là phát triển về mặt thẩm mỹ.<br /> 3. Đối với phụ huynh:<br /> Đã có nhiều sự  quan tâm và biết phối kết hợp với giáo viên trong việc rèn  <br /> luyện các kỹ năng và cung cấp học liệu cho các hoạt động tạo hình của trẻ.<br /> <br /> 29<br /> Đã đầu tư  một không gian nhỏ, riêng biệt cho con làm điểm trưng bày sản <br /> phẩm của trẻ.<br /> Phụ  huynh quan tâm và hỏi han về  tình hình học tập cũng như  việc giáo dục <br /> trẻ  thời gian  ở nhà sao cho phù hợp và đồng nhất với nhà trường. Nhằm đem <br /> lại một kết quả  tốt nhất cũng như  sự  thống nhất cao giữa nhà trường và gia <br /> đình.<br /> III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:<br /> 1. Kết luận:<br /> Qua quá trình thực hiện đề  tài sáng kiến tôi đã rút ra cho mình những bài học <br /> quý giá:<br /> Là một người giáo viên việc  đầu tiên là phải yêu nghề, mến trẻ, có  trách <br /> nhiệm trong công việc.<br /> Phải nắm vững được phương pháp đối với môn Tạo hình<br /> Không ngừng học hỏi đồng nghiệp, bạn bè, sách tham khảo, tài liệu trên mạng, <br /> các đợt tập huấn về chuyên môn, làm đồ dùng… Để nâng cao trình độ  nghiệp <br /> vụ của mình.<br /> Tiếp thu có chọn lọc các phương pháp, biện pháp, cách thức thực hiện tạo hình  <br /> sao cho phù hợp với nhận thức của trẻ lớp mình.<br /> Linh động và chịu khó tìm tòi những cách dẫn dắt vào bài sao cho tạo được ấn <br /> tượng với người xem và lôi cuốn với trẻ.<br /> Bám sát sự chỉ đạo của nhà trường, cấp trên để biết và thay đổi phương pháp, <br /> hình thức chuyên môn với môn học. Không ngại khó, ngại bị thao giảng dự giờ <br /> nhằm rút ra được kinh nghiệm và những lỗi trong quá trình giảng dạy mà tự <br /> bản thân không thể thấy được.<br /> Trong tiết học phải tạo được không khí thoải mái, thích thú, sôi nổi. Không bị <br /> áp lực, đầu óc trẻ sẽ minh mẫn và óc sáng tạo sẽ được phát huy tối đa.<br /> Có sự  kết hợp chặt chẽ  với gia đình trẻ  để  nhằm trao đổi, trò chuyện, tuyên <br /> truyền giúp cho phụ  huynh nắm được tình hình học tập  ở  lớp, lực học, năng  <br /> khiếu, điểm còn yếu của trẻ. Từ đó có hướng giáo dục ngoài lớp học phù hợp  <br /> và nhất quán với nhà trường và cô giáo.<br /> Không ngừng nâng cao trình độ  về  công nghệ  thông tin. Đây là điều rất cần <br /> thiết vì công nghệ thông tin là một trợ thủ đắc lực trong việc giúp giáo viên có <br /> được những thông tin, cách thức, hình  ảnh tạo hình đầy đủ, đẹp, rẻ  và tỉ  mỉ.  <br /> Nên cần khai thác và tận dụng triệt để.<br /> 2. Kiến nghị:<br /> ­ Đối với PGD và ĐT: Cần quan tâm hơn nữa về mặt hỗ trợ đồ  dùng học tập  <br /> cho GV và học sinh. Không nừng đẩy mạnh việc tổ chức các cuộc thi, hội thi <br /> làm đồ  dùng dạy học sáng tạo từ  nguyên liệu mở  để  GV trong toàn huyện <br /> được tham gia thi, tham quan, học hỏi cách thức làm đồ  dùng tạo hình từ  đó <br /> nâng cao kỹ năng cho cô. Bên cạnh đó còn tuyên dương và cho thực hiện rộng <br /> <br /> <br /> 30<br /> rãi các bài sáng kiến có chất lượng nhằm nâng cao được chất lượng giảng dạy <br /> của ngành. Thu nhặt tất cả các t
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2