intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn Toán lớp 4

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

141
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4". đã nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong quá trình thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn trong phép tính phân số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn Toán lớp 4

Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ  thống giáo dục quốc dân. <br /> Chất lượng giáo dục phụ  thuộc rất nhiều vào kết quả  đào tạo  ở  bậc Tiểu <br /> học. Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở <br /> ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất,  <br /> thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.<br /> Trong chương trình bậc Tiểu học, môn Toán là một môn có vai trò quan <br /> trọng. Đặc biệt là các bài toán về  phân số  mà các em được học  ở  chương  <br /> trình môn Toán lớp 4.<br /> Trong chương trình Toán 4 các em được học một nội dung : Các phép <br /> tính với phân số, là một nội dung mới mẻ và khó với các em. Do vậy khi các <br /> em được học những kiến thức cơ bản bước đầu về  thực hiện các phép tính <br /> cộng, trừ, nhân, chia phân số  cần nắm được các thao tác hoàn toàn chính xác. <br /> Trong quá trình tính toán các em khó tránh khỏi sai sót. Sáng kiến   “Một số <br /> giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số  <br /> môn toán lớp 4". đã nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong quá trình  <br /> thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải <br /> toán có lời văn trong phép tính phân số. Tôi đưa ra các giải pháp cụ  thể, hữu  <br /> hiệu nhằm khắc phục các lỗi sai mà các em thường mắc.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br /> Áp dụng một số  giải pháp sư  phạm sửa lỗi sai khi thực hiện các phép <br /> tính phân số, để nâng cao khả năng làm toán về phân số.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Một số giải pháp nhằm giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép <br /> tính trong phân số.<br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br /> Khuôn khổ nghiên cứu : Một số biện pháp giúp học sinh sửa lỗi sai  khi <br /> thực hiện các phép tính trong phân số.<br /> Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 4, trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.<br /> Thời gian: Năm học 2015­ 2016.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Thu nhập thông tin: các bài tham luận trên Internet.<br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  1<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu lý luận.<br /> Phương pháp thảo luận.<br /> Phương pháp quan sát, điều tra.<br /> Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê tài liệu.<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Trong chương trình Tiểu học dạy học phân số  được chuẩn bị  từ lớp 2 <br /> và lớp 3 học sinh đã được làm quen dần với các phân số đơn giản nhất. Đến <br /> lớp 4 mới chính thức dạy học phân số. Các nội dung dạy học về  phân số <br /> được dạy chủ yếu ở học kì II của lớp 4. <br /> Vậy việc dạy học phân số  trong toán 4 là sự  tiếp nối mạch kiến thức  <br /> về phân số từ lớp 2 và lớp 3; đồng thời làm cơ sở vững chắc để  dạy học về <br /> phân số thập phân, hỗn số ở lớp 5 nhằm hệ thống hóa và hoàn chỉnh toàn bộ <br /> nội dung dạy học phân số ở Tiểu học, chuẩn bị cho dạy học số thập phân.<br /> Nội dung này là một nội dung mới và khó những bài toán mang tính trìu <br /> tượng cao, khi tiếp xúc dạng toán này học sinh rất mơ  hồ, lúng túng, nhầm <br /> lẫn rất nhiều. Đòi hỏi học sinh phải tư duy và sáng tạo mới có thể giải được <br /> các bài toán đó, bài toán về  phân số  thường xuất hiện với nhiều dạng khác <br /> nhau. Các bài tập này hầu hết học sinh đều gặp khó khăn trong cách giải, số <br /> lượng học sinh làm được rất thấp. <br /> 2. Thực trạng<br /> 2.1. Thuận lợi ­ khó khăn<br /> * Thuận lợi: Được sự được sự quan tâm của nhà trường tạo điều kiện <br /> hỗ  trợ  cho công tác dạy học. Bản thân giáo viên yêu nghề, có năng lực sư <br /> phạm, nhiều năm liền dạy học lớp 4, 5. Học sinh chăm ngoan. Các em đều <br /> được học 8, 9 buổi trên  tuần, nên có thời gian luyện tập, củng cố  để  khắc  <br /> sâu kiến thức. <br /> * Khó khăn: <br /> Về  phía giáo viên  : Một số  giáo viên cảm thấy ngại và thấy khó dậy <br /> ngay từ  bài đầu tiên: Khái niệm phân số. Chưa thấy rõ được mối quan hệ <br /> giữa phân số  và số  tự  nhiên, quan hệ  giữa phân số  và phép chia số  tự  nhiên, <br /> một điều quan trọng khi giảng dạy phần này. Chưa biết khai thác triệt để các <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  2<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> bài tập có trong chương trình để  xây dựng bài mới để  học sinh tiếp thu một  <br /> cách tự nhiên và hiệu quả nhất.<br /> Về  phía học sinh: Tiếp thu bài theo từng mảng kiến thức rời rạc, thụ <br /> động, khó phát huy được tính tích cực, năng động của trò và dễ mắc phải một  <br /> số  khó khăn khi rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, so sánh phân số  và thực <br /> hiện các phép tính với phân số. Cụ thể:<br /> Học sinh rất khó khăn khi xác định số  tự  nhiên lớn nhất mà tử  số  và <br /> mẫu số  của một phân số  cùng chia hết để  sau khi rút gọn được phân số  tối  <br /> giản.<br /> Khả năng nhận biết, vận dụng dấu hiệu chia hết của số t ự nhiên chưa <br /> tốt nên việc phát hiện ra mẫu số chung gặp khó khăn, nhất là đối với những  <br /> phân số có mẫu số lớn.<br />  Khi so sánh phân số, học sinh hay nhầm trường hợp so sánh các phân <br /> số có cùng tử số (phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn)<br /> Việc thực hiện các phép tính giữa phân số  với phân số, phối hợp giữa  <br /> phân số với số tự nhiên còn nhiều nhầm lẫn và dài dòng.<br /> 2.2. Thành công ­ hạn chế.<br />  Đối tượng nghiên cứu có những thành công là chỉ  rõ được các lỗi sai <br /> của học sinh thường mắc khi thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, so <br /> sánh, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn về  phân số  và đưa ra  <br /> một số giải pháp khắc phục các lỗi sai đó. Từ đó các em học tập có tiến bộ rõ  <br /> rệt khi làm toán phân số.<br /> Hạn chế  : Giáo viên chưa đổi mới phương pháp, hình thức dạy học <br /> một cách triệt để. Còn chú ý nhiều đến việc trình bày kiến thức. Các kỹ năng <br /> sư  phạm tập chung vào giảng giải. Tập trung vào việc dạy rập khuôn theo <br /> chương trình, sách giáo khoa, không chú ý đến sự tiếp thu của học sinh. Dẫn <br /> đến học sinh tiếp thu kiến thức thụ  động. Các em tập trung vào việc nhớ,  <br /> luyện tập và làm theo. Một số tiết học giáo viên chỉ tập trung một số học sinh  <br /> có năng lực, chưa giành cho đối tượng học sinh hạn chế. Cho nên phần lớn <br /> học sinh chưa được tham gia hoạt động. Điều này làm cho các em cảm thấy  <br /> chán nản.<br /> 2.3. Mặt mạnh ­ mặt yếu<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  3<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Mặt mạnh: Trong quá trình thực hiện sáng kiến này bản thân tôi đã <br /> được rất nhiều đồng nghiệp trong trường tạo điều kiện giúp đỡ, phần nào <br /> tháo gỡ khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học, xây dựng quy  <br /> tắc cộng, trừ, nhân, chia   phân số  trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách  <br /> khắc phục những sai lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân  <br /> số. <br /> Cộng (trừ) phân số             Muốn nhân phân số             Khi chia phân số<br /> Ta phải quy đồng               Phải làm sao đây                 Biến lại thành <br /> nhân<br /> Giữ nguyên mẫu số             Kết quả có ngay                  Phân số  sau  <br /> thành<br /> Cộng (trừ) tử  là xong.        Nhân trên, nhân dưới.         Phân số  đảo  <br /> ngược.<br /> Mặt yếu: là học sinh trong khối trình độ  không đồng đều, thuộc nhiều <br /> dân tộc khác nhau, nhiều gia đình kinh tế khó khăn, nhà lại ở xa trường, ít có <br /> điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Phụ  huynh học sinh  <br /> trình độ  văn hóa thấp nên không hướng dẫn được các em học tập khi  ở nhà. <br /> Dẫn đến có em không nắm vững được tính chất cơ bản của phân số, quy tắc <br /> tính bốn phép tính về phân số. Nên việc vận dụng giải pháp của đề tài đưa ra <br /> còn hạn chế.<br /> 2.4. Các nguyên nhân và yếu tố tác động...<br /> Qua thực tế  dạy học,  các phép tính với   phân số   ở  lớp 4 là loại toán <br /> khó, rất phức tạp, phong phú, đa dạng và rất nhiều kiến thức áp dụng vào  <br /> thực tế  cuộc sống. Dạy học phân số  là một nội dung tương đối mới mẻ  với <br /> học sinh lớp 4. Mặc dù được giới thiệu từ  lớp 2 nhưng chỉ dừng  ở  mức độ <br /> nhận biết qua hình ảnh trực quan về ; ; ;   học sinh chưa gọi tên phân số. Học <br /> sinh chỉ quen với các bài toán, tính toán với các số tự nhiên. Vì vậy làm tính và <br /> giải toán với các phân số là hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 4. Cụ thể:<br /> ­ Tên gọi phân số, tử  số mẫu số, ý nghĩa phân số, các khái niệm phân  <br /> số tối giản, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, quy đồng tử số,....<br /> ­ Cách viết phân số, cách trình bày phép tính, cách làm tính cộng, trừ, <br /> nhân, chia,....<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  4<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Cách suy luận các dữ  kiện trong các bài toán phân số  cũng có khác và  <br /> trừu trượng, khó hiểu hơn đối với số tự nhiên học sinh đã quen thuộc.<br /> Giáo viên chưa tạo cho học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động <br /> học tập, có trách nhiệm và có hứng thú đối với học toán phân số. Cả thầy và <br /> trò chưa chủ  động, linh hoạt và sáng tạo trong dạy và học; chưa phát triển  <br /> năng lực học toán theo từng đối tượng học sinh; chưa tạo ra môi trường học <br /> tập thân thiện và hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học  <br /> sinh; sử dụng hợp lí các thiết bị dạy học toán phân số chưa phù hợp với học  <br /> sinh.<br /> 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về trực trạng mà đề tài đã đặt ra.<br /> Phân số là một loại số mới biểu thị một hay nhiều phần bằng nhau của  <br /> đơn vị. Phân số là một mảng kiến thức quan trọng của tuyến kiến thức trọng  <br /> tâm Số học. Tuy nhiên, với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, việc  <br /> lĩnh hội những kiến thức là vấn đề  không đơn giản. Đặc biệt với học sinh <br /> trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ  thuộc vùng xã khó khăn, việc lĩnh hội kiến <br /> thức lại càng khó khăn hơn nhiều. <br /> Tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh của 2 lớp, lớp 4A (trường  <br /> chính) và lớp 4B (phân hiệu Sơn Thọ) của trường.<br /> Đối với giáo viên : Tôi đưa ra một số câu hỏi trao đổi với hai giáo viên,  <br /> lớp 4A (cô giáo Lí thị Sen) và 4B (thầy Nguyễn Thanh Nhàn) như sau:<br />  ­ Khi dạy phần phân số, đồng chí thấy học sinh tiếp thu thư thế nào?<br /> Trả  lời: Phân số  là phần khó trong toán 4. Học sinh nhầm lẫn  ở  phần  <br /> rút gọn, quy đồng phân số.<br />  ­ Khi dạy học về phân số, học sinh thường mắc những sai lầm nào?<br /> Trả lời: Không biết trình bày bài giải, không biết rút gọn hay quy đồng <br /> để  được phân số  hay phép tính một cách đơn giản nhất, trình bày phép tính  <br /> sai, không xác định đúng danh số, chưa hiểu rõ ý nghĩa phân số, nhầm lẫn  <br /> giữa nhân và cộng, thực hiện phép chia phân số chưa chính xác....<br />  Đối với học sinh  :  Vẫn còn khá nhiều những lỗi sai khi các em thực <br /> hiện các phép tính với phân số. Những lỗi sai đó một phần do năng lực của  <br /> một bộ  phận học sinh nhưng cũng có một số  học sinh có khả  năng tư  duy <br /> nhanh vẫn mắc phải. Tôi đã tiến hành kiểm tra vở  ghi của học sinh. Việc  <br /> kiểm tra được tiến hành sau khi học sinh học xong bài luyện tập trang 137.<br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  5<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Số lượng vở được kiểm tra : 15 quyển<br /> Số lượng bài tập kiểm tra : 10 bài gồm:<br /> Bài 1, 2 trang 122 (Luyện tập)                  Bài 3 trang 130<br /> Bài 3 trang 126                                          Bài 5 trang 132<br /> Bài 1, 3 trang 128 (Luyện tập)                  Bài 1 trang 137<br /> Bài 2, 3 trang 129<br /> Kết quả như sau:<br /> Số bài làm<br /> Số lượng Số bài không<br /> Số vở Không   đạt   yêu <br /> bài tập Đạt yêu cầu làm<br /> cầu<br /> <br /> 15 <br /> 150 bài 76 bài= 50,6% 69 bài = 46,1% 5 bài =3,3 %<br /> quyển<br /> <br /> Số bài không đạt yêu cầu hầu hết là dạng bài rút gọn rồi tính, giải toán  <br /> liên quan đến ý nghĩa của phân số.<br /> Như vậy nhìn chung chất lượng về dạy và học phân số  ở lớp 4 đã đạt <br /> yêu cầu, nhưng ở mức thấp và không đồng đều. Mặc dù các bài toán trên hầu <br /> hết là những bài toán đơn giản. Điều đó phản ánh phần nào việc dạy và học  <br /> chưa tận dụng triệt để  những khả  năng sẵn có trong học sinh. Hơn nữa kết <br /> quả  trên tuy đạt yêu cầu nhưng lại không đồng đều nhau. Có em làm đúng <br /> hầu hết các bài tập, có em làm sai và sai rất nhiều. Thực trạng trên tôi thấy  <br /> cần phải tìm ra các     giải pháp khắc phục những sai lầm của học sinh khi <br /> làm toán.<br /> 3. Giải pháp, biện pháp:<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> Giúp bản thân tôi cùng đồng nghiệp của mình phần nào tháo gỡ  khó <br /> khăn trong việc tổ  chức các hoạt động dạy và học xây dựng quy tắc cộng, <br /> trừ, nhân, chia phân số  trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách khắc phục <br /> những sai lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số. <br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> 3.2.1. Các bài về  phân số  được phân phối trong chương trình học kì II <br /> lớp 4 với mục tiêu:<br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  6<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Bước đầu giúp học sinh nhận biết về phân số qua hình ảnh trực quan.<br /> Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết rút gọn, quy <br /> đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số.<br /> Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số  dạng đơn giản (mẫu số  không  <br /> vượt quá 100)<br /> 3.2.2. Nội dung dạy phân số và các phép tính với phân số lớp 4 giúp học <br /> sinh:<br /> Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số; biết đọc, viết các phân số có  <br /> tử  số  và mẫu số  không quá 100; nhận biết tính chất cơ  bản của phân số;  <br /> nhận ra phân số  bằng nhau; biết sử  dụng dấu hiệu chia hết khi rút gọn một <br /> phân số  để  được phân số  tối giản; biết quy đồng mẫu số  hai phân số  trong  <br /> trường hợp đơn giản.<br /> Biết so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số; biết viết các phân  <br /> số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.<br /> Biết thực hiện phép cộng, phép trừ  hai phân số  có cùng mẫu số  hoặc  <br /> không cùng mẫu số, cộng một phân số với số tự  nhiên, một số tự nhiên trừ đi  <br /> một phân số và ngược lại.<br /> Biết cách nhân hai phân số, nhân phân số với số tự nhiên.<br /> Biết chia phân số cho phân số, biết chia phân số cho số tự nhiên khác 0.<br /> Biết tính giá trị biểu thức các phân số có không quá ba dấu phép tính<br /> Tìm   một   thành   phần   chưa   biết   trong   phép   tính   (như   đối   với   số   tự <br /> nhiên).<br /> 3.2.3. Những giải pháp mới đã tiến hành.<br /> a. Giải pháp 1: Tìm hiểu  nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của <br /> học sinh trong quá trình làm toán về phân số.<br />  Là một bộ phân trong chương trình toán Tiểu học, dạng toán về phân <br /> số là một thể loại mới mẻ và rất phức tạp với học sinh lớp 4. Các em thực <br /> sự  làm quen trong thời gian rất ngắn (Học kì II lớp 4). Việc rèn luyện, hình <br /> thành, củng cố kĩ năng, kĩ xảo của học sinh ở loại toán này hầu như chưa có. <br /> Chính vì vậy học sinh không thể  tránh khỏi những khó khăn, sai lầm. Qua <br /> thực tế  giảng dạy và khảo sát học sinh  ở  một số  lớp, tôi thấy sai lầm của  <br /> học sinh khi làm toán với phân số do những nguyên nhân sau: <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  7<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> a.1. Khi làm toán học sinh còn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa  <br /> linh hoạt.<br /> VD: Bài 3 (trang 128, Toán 4): Rút gọn rồi tính: <br /> 3 2 4 18 15 6<br /> a,   +    ,         b,  +           c,  + <br /> 15 5 6 27 25 21<br /> <br />  Học sinh rất lúng túng không biết trình bày bước rút gọn như thế nào,  <br /> chỉ  một số  ít học sinh biết trình bày. Có học sinh thực hiện tính luôn nên  <br /> mẫu số  rất lớn. Một số  học sinh chỉ rút gọn một phân số, một số  học sinh  <br /> chưa quen cách rút gọn nhẩm nên trình bày cả  bước rút gọn trong bài làm  <br /> nên bài toán không gọn. Một số  lại nhầm lẫn trong khi trình bày bước rút  <br /> gọn với cấu trúc phép toán nên dẫn đến sai về ý nghĩa phép toán.<br /> * Giáo viên hướng dẫn học sinh:  Vận dụng các kiến thức liên quan <br /> về: Rút gọn phân số, quy đồng phân số, thực hiện cộng phân số  có cùng <br /> mẫu số. Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức liên quan trên, giúp các  <br /> em trình bày bài qua câu hỏi gợi mở:<br /> Trong các phép tính đã cho, các phân số  nào là phân số  tối giản? Các  <br /> phân số nào rút gọn được?<br /> ­ Em rút gọn phân số đó bằng cách nào?<br /> ­ Rút gọn xong em thực hiện phép tính như thế nào?<br /> ­ Sau đó giáo viên đi quan sát từng em, giúp các em trình bày bài đúng <br /> như sau:<br /> 3 2 1 2 3 4 18 2 2 4<br />    a,  +  =  +  =                                   b,  +  =  + =   <br /> 15 5 5 5 5 6 27 3 3 3<br /> 15 6 3 2 21 10 31<br />    c,  +  =  + =  + = <br /> 25 21 5 7 35 35 35<br /> <br /> a.2. Học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản :<br /> 12 7 8<br /> VD: Bài 1c trang 128 (Toán 4) :  + +  đây là phép cộng các phân <br /> 27 27 27<br /> số cùng mẫu số nhưng học sinh lại đi quy đồng mẫu số, làm cho bài toán trở <br /> nên phức tạp hơn nhiều.<br /> * Giáo viên hướng dẫn học sinh: <br /> ­ Các phân số trên đã cùng mẫu số chưa ?<br /> ­ Ta thực hiện cộng các phân số có cùng mẫu số như thế nào?<br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  8<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> 12 7 8<br /> Học sinh thực hiện phép tính đúng là:  + +  =  = 1<br /> 27 27 27<br /> <br /> Tổ  chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm, thực hiện <br /> các bước giải bài toán về phân số.<br /> Rèn luyện cho học sinh khá giỏi năng lực tư  duy, khái quát, linh hoạt  <br /> trong khi giải toán.<br /> a.3. Vốn ngôn ngữ toán, vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế.<br /> Những bài toán so sánh phân số khác mẫu số, học sinh phải qua bước  <br /> quy đồng mẫu số  để  đưa về  cùng mẫu số  rồi mới so sánh, hoặc dựa vào ý <br /> nghĩa của phân số  để  so sánh. Nhưng học sinh không biết diễn đạt sao cho  <br /> vấn đề có lô gích.<br /> VD: Bài 2: So sánh hai phân số  bằng hai cách khác nhau ­  trang 122 <br /> (Toán 4). Học sinh chỉ quen làm cách quy đồng rồi so sánh. Rất ít học sinh <br /> biết trình bày cách thứ hai:<br /> 8 7 8 7 8 7<br /> a,  và  .                  Vì  > 1;  ( So sánh phân số qua 1)<br /> 7 8 7 8 7 8<br /> 12 28 12<br /> c,   và  .               Phân số   1 (Tử số lớn hơn mẫu số)<br />                                     Nên    So sánh.<br /> Tuỳ  từng bài cụ  thể để  chọn cách quy đồng nào cho phù hợp; có thể <br /> quy đồng tử số.<br /> ­ So sánh với 1.<br /> Ví dụ 3: Bài Luyện tập ­  trang 122 ­ Toán 4.<br /> Bài tập1:So sánh hai phân số <br /> 5 7<br /> a,   và      Học sinh so sánh ngay với hai phân số cùng mẫu số.  <br /> 8 8<br /> 15 4<br /> b,   và    Học sinh có thể quy đồng mẫu số rồi so sánh. Nhưng phân <br /> 25 5<br /> 15 3<br /> số   là phân số chưa tối giản, nếu rút gọn ta sẽ có phân số    đơn giản hơn <br /> 25 5<br /> và có cùng mẫu số  với phân số  kia nên chọn cách rút gọn­> so sánh sẽ  hay <br /> hơn quy đồng mẫu số­> so sánh.<br /> 9 9<br /> c,   và    Thông thường học sinh sẽ quy đồng mẫu số rồi so sánh. Đối <br /> 7 8<br /> với có năng lực có thể  nhận thấy hai phân số  cùng tử  số, mẫu số  nhỏ  thì <br /> 9 9<br /> phân số lớn, mẫu số lớn thì phân số nhỏ. Vậy   >   .<br /> 7 8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  15<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> 11 6 6<br /> d,   và     Mặc dù phân số   chưa tối giản nhưng ta không nên chọn  <br /> 20 10 10<br /> cách rút gọn vì nếu rút gọn đi ta lại phải thực hiện thêm một bước quy đồng <br /> mẫu số nên đối với trường hợp này chọn cách quy đồng mẫu số thứ 3 (đưa <br /> mẫu số nhỏ về mẫu số lớn) là tối ưu nhất.<br /> c. Giải pháp 3: Giúp học sinh sửa lỗi sai thông qua các bài tập và luyện  <br /> tập liên quan đến các phép tính về phân số:<br /> Các bài tập và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số, gồm  <br /> có:<br /> ­ Phép cộng, phép trừ phân số.<br /> ­ Phép nhân, chia phân số.<br /> Là nội dung quan trọng trong quá trình dạy học sinh các kiến thức về <br /> phân số của người giáo viên. Nắm chắc được khái niệm về phân số, các bài <br /> học, làm tính với phân số  nêu trên học sinh mới có cách làm linh hoạt trong <br /> mỗi bài toán cụ thể. Giúp giáo viên chủ  động dự  kiến được những sai lầm <br /> dễ  mắc phải của học sinh, đồng thời hướng dẫn các em giải bài toán bằng <br /> nhiều cách để kích thích lòng say mê học toán của các em tạo điều kiện cho <br /> học sinh chuẩn bị học lên lớp trên, học số thập phân.<br /> Để làm tốt các bài tập này ngoài việc đòi hỏi học sinh phải nắm chắc <br /> các quy tắc nhân, chia, cộng, trừ  phân số  học sinh còn phải biết vận dụng, <br /> lựa chọn các kiến thức vừa học vào trong các bước tính sao cho phù hợp <br /> nhất. Vậy làm thế  nào để  học sinh biết lựa chọn cách làm hay nhất thuận <br /> lợi nhất là do người giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Để học sinh có hướng đi <br /> đúng trong khi làm bài tôi tiến hành các bước như sau:<br /> Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán:<br /> ­ Đọc bài (đọc to, đọc thầm)<br /> ­ Nắm bắt nội dung bài toán trước khi làm toán: so sánh; quy đồng hay  <br /> rút gọn;... Tính cộng hay trừ, nhân hay chia; cộng phân số cùng mẫu hay khác <br /> mẫu;....<br /> ­ Đối với mỗi yêu cầu cộng (trừ,..), mỗi bài cụ  thể  ta cần phải làm <br /> như thế nào?  (VD3 đã nêu trên).<br /> Bước 2: Trình bày cách làm. <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  16<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Để tính một phép tính cộng (trừ; nhân; chia) phân số  học sinh thường  <br /> phải trải qua một số  bước trung gian như  rút gọn, quy đồng,...hoặc quy <br /> đồng, so sánh phân số  cũng phải trải qua các bước rút gọn hoặc quy đồng <br /> mẫu số. Tuy nhiên các phân số  đều  ở  mức đơn giản (mẫu số  không quá  <br /> 100), để  trình bày bài toán gọn, dễ  nhìn, tôi thường yêu cầu học sinh không <br /> trình bày chi tiết bước trung gian ­ học sinh có thể  tính nhẩm và ghi ra kết  <br /> quả của bước trung gian đó. Làm như vậy vừa nhanh, bài làm gọn, học sinh  <br /> tránh được sai lầm khi trình bày bước rút gọn trong phép tính (cộng; trừ,..)<br /> Ví dụ 4: Rút gọn rồi tính (Bài tâp 3 trang 128)<br /> 3 2 1 2 3<br /> ­ Học sinh sẽ trình bày a,   +   =   +  =      <br /> 15 5 5 5 5<br /> ­ Khi chữa bài cho học sinh, yêu cầu học sinh nêu cách làm bằng cách  <br /> đặt câu hỏi:  <br /> Em đã rút gọn như thế nào? (học sinh trình bày cách làm)<br /> *Lưu ý: Trong khi làm toán với phân số:<br /> ­ Nếu bài toán có lệnh là “Rút gọn phân số” thì phải rút gọn phân số <br /> cho đến khi tối giản.<br /> ­ Nếu bài toán có lệnh “Tính” mà kết quả tính là phân số chưa tối giản <br /> thì phải rút gọn cho đến khi nhận được phân số tối giản.<br /> ­ Nếu bài toán có lệnh là “ Rút gọn rồi tính” thì không nhất thiết phải: <br /> rút gọn đến khi nhận được phân số tối giản, chỉ cần rút gọn ở  mức độ  phù  <br /> hợp với mỗi bài tính cụ thể.<br /> Bước 3: Kiểm tra lại các bước tính, khẳng định kết quả.<br /> Bước 4: Khái quát hoá cách làm bài như đã nêu trên <br /> ­ Khái quát hoá các cách quy đồng mẫu số (3 cách)<br /> ­ Khái quát hoá các cách so sánh phân số (3 cách )<br /> ­ Khái quát hoá các cách thực hiện các yêu cầu tính <br /> => Cách tính hay nhất, thuận lợi nhất.<br /> *Các bài toán có lời văn trong phần học này tuy rất ít xong cũng là một <br /> loại bài nội dung khiến học sinh lúng túng, dễ  sai lầm. Đó là các danh số <br /> trong những bài toán này không phải là những đơn vị  đã quy  ước mà là <br /> những đơn vị trong từng bài toán, học sinh khó nhận ra.<br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  17<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Ví dụ  5: Bài 3 Trang126; 127; Bài 4 trang 128; Bài 3 trang 129; Bài 3 <br /> trang 130; Bài 5 trang 131; ...<br /> ­ Khi phân tích đề giáo viên giúp học sinh chỉ rõ đâu là danh số cần tìm  <br /> của bài toán: <br /> Bài 3 Trang126:  <br />  + Đã biết: Ô tô I chuyển:    số gạo trong kho.<br />                     Ô tô II chuyển  số gạo trong kho.<br /> + Hỏi: cả hai ô tô chuyển:... số gạo trong kho (Danh số bài toán).<br /> Bài 3 trang 130: <br /> 6 2<br /> +   là diện tích trồng hoa và cây xanh. Trong đó   diện tích trồng hoa. <br /> 7 5<br /> + Hỏi diện tích trồng cây xanh là bao nhiêu phần diện tích của công  <br /> viên? (Danh số bài toán).<br /> Bài 5 trang 132:  <br />   Đã biết: có   số học sinh học Tiếng Anh ; <br />                          số học sinh học Tin học. <br /> + Hỏi tổng số học sinh học Tiếng Anh và Tin học so với số học sinh <br /> cả lớp. <br /> Vậy danh số bài toán hỏi là: Số học sinh cả lớp<br /> Ví dụ 6: Bài 1 Tiết Luyện tập trang 137: Tính rồi rút gọn:<br />    :             :             :            :  <br />  Học sinh mắc sai lầm không đảo ngược phân số thứ hai khi làm tính.<br />  Giáo viên hướng dẫn học sinh:<br /> ­ Nêu quy tắc chia hai phân số<br /> ­ Phân số đảo ngược là phân số thứ mấy?<br /> ­ Đảo ngược phân số có nghĩa là thế nào?<br /> ­ Hãy thực hiện tính và rút gọn kết quả cuối cùng về phân số tối giản<br /> 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  18<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> Muốn nâng cao được chất lượng dạy và học về các phép tính với phân <br /> số  đòi hỏi người giáo viên trước hết phải nắm chắc quy trình xây dựng một <br /> quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số trong tiết bài mới để học sinh thực sự <br /> được hoạt động, tự  phát hiện ra vấn đề, tự  giải quyết các vấn đề  và tự <br /> chiếm lĩnh nó. Dạy học môn Toán trên cơ  sở  Chuẩn kiến thức kĩ năng theo <br /> đúng nội dung triển khai của Bộ  và Sở  Giáo dục thực chất là quá trình tổ <br /> chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để  từng đối tượng  học sinh <br /> đều đạt được chuẩn đó và phát triển được các năng lực của cá nhân bằng <br /> những giải pháp phù hợp. Đặc biệt giáo viên phải nắm được những lỗi học <br /> sinh hay mắc để từ đó có biện pháp phù hợp phòng ngừa và hạn chế lỗi sai, <br /> vừa để  khắc phục những lỗi sai đó cho các em. Tất cả  các điều trên đều <br /> nhằm   giúp  học   sinh   học   tập  đạt   mục   tiêu  tiết   học,   môn   học   theo  đúng  <br /> Chuẩn kiến thức kĩ năng. Học sinh có sự  tiến bộ  rõ rệt, thích học toán,  <br /> mạnh dạn xung phong phát biểu xây dựng bài. Giờ  học toán sôi nổi hào <br /> hứng. Từ việc thực hiện tốt các phép tính với phân số đã góp phần nâng cao  <br /> chất lượng học tập của  môn Toán nói chung của học sinh.<br /> 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các giải pháp nêu ra trên đây có mối quan hệ  mật thiết với nhau, giải  <br /> pháp 1 là tiền đề  để  thực hiện giải pháp 2, 3. Giải pháp 2 là hỗ  trợ  và giải <br /> pháp 3 giữ  vai trò quan trọng trong quá trình dạy học sinh các kiến thức về <br /> phân số  của người giáo viên. Nắm chắc được khái niệm về  phân số, các bài  <br /> học, làm tính với phân số  nêu trên học sinh mới có cách làm linh hoạt trong  <br /> mỗi bài toán cụ thể.  <br /> 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> Tôi đã tiến hành áp dụng dạy học tích cực, giúp học sinh khắc phục  <br /> các lỗi sai với các phép tính phân số ở lớp 4C, lớp tôi chủ nhiệm và lấy kết  <br /> quả đối chứng với lớp 4A <br /> Đề bài:<br /> 4 6 1 8 31 5 1 7<br /> Bài1: Tính     x   ;              x  ;                ­   ;             +             <br /> 5 7 2 3 36 6 3 5<br /> Bài2: Tìm x<br /> 4 3 3 11 25 5<br />                x +   =  ;             x­    =     ;           ­ x =                       <br /> 5 2 4 4 3 6<br />    <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  19<br /> Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4<br /> <br /> <br /> 4 5<br /> Bài3:       x 1 = ?                  x 0 = ?                                                    <br /> 5 8<br /> 6<br /> Bài4: Trong một công viên có     diện tích đã trồng hoa và cây xanh, <br /> 7<br /> 2<br /> trong đó có     diện tích của công viên đã trồng hoa. Hỏi diện tích để  trồng  <br /> 5<br /> cây xanh là bao nhiêu phần diện tích của công viên?<br /> Tôi cho học sinh làm bài kiểm tra trong vòng 35 phút ở hai lớp 4C (áp <br /> dụng dạy thực nghiệm), 4A (lớp đối chứng) và thu được kết quả như sau:<br /> <br /> <br />    4A 4C<br /> Lớp<br /> 28 HS 22 HS<br /> Nguyên nhân sai<br /> 1. Chưa đọc kĩ đề bài, làm bài không  4 1<br /> đúng yêu cầu<br /> <br /> 2. Áp dụng máy móc chưa linh hoạt 5 1<br /> <br /> <br /> 3.   Không   nắm   vững   kiến   thức   cơ  6 2<br /> bản.<br /> <br /> <br /> 4. Sai danh số, trình bày sai. 8 3<br /> <br /> <br /> 5. Không mắc sai lầm. 5 15<br /> <br /> <br /> Tôi thấy học sinh lớp 4C linh hoạt hơn trong khi làm tính. Trong bài  <br /> làm của học sinh không có hoặc rất ít trường hợp học sinh cứ quy đồng lên <br /> những phân số có tử số, mẫu số lớn; tỉ lệ học sinh sai danh số rất ít, đặc biệt <br /> cách trình bày bài làm của học sinh rõ ràng, không rối, ít nhầm lẫn giữa bước  <br /> tính với bước rút gọn hay quy đồng, tránh được cái sai lẫn cho học sinh.<br /> Hơn nữa học sinh được rèn cách tính nhẩm nhiều hơn, tư  duy nhanh  <br /> hơn, làm bài nhanh hơn,...<br /> <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2