Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh<br />
<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
I. Đặt vấn đề<br />
Trong một xã hội hội nhập như hiện nay, Tiếng Anh là một ngôn ngữ <br />
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp con người tiếp cận với những <br />
tiến bộ trên thế giới và tìm kiếm cho mình những cơ hội phát triển bản thân. <br />
Để đạt được mục tiêu này, bản thân chúng ta phải biết sử dụng Tiếng Anh <br />
một cách thành thạo trong giao tiếp. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, Bộ <br />
giáo dục và Đào tạo luôn đi đầu trong việc thực hiện chủ trương đổi mới toàn <br />
diện việc dạy và học Tiếng Anh ở trường THCS, THPT, chuyển từ việc chủ <br />
yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực học sinh. Theo đề án dạy <br />
ngoại ngữ đến năm 2020 và điều chỉnh đề án này đến năm 2025 của Bộ giáo <br />
dục và Đào tạo đã nêu rõ “ Một trong số những nhiệm vụ trọng tâm cần đạt <br />
được của giáo viên đó là học sinh có thể sử dụng được Tiếng Anh trong giao <br />
tiếp”. Tiếp đó, ngày 29 tháng 9 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành <br />
công văn 5333/BGDĐTGDTrH về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định <br />
hướng phát triển năng lực đối với môn Tiếng Anh, trong công văn có nêu rõ: <br />
Cụ thể hóa đòi hỏi học sinh phải giao tiếp được Tiếng Anh tại lớp, trình bày <br />
được ý tưởng của mình bằng tiếng Anh thông qua việc đối đáp với thầy cô, <br />
bạn bè và đặc biệt là phải trình bày được ý tưởng của mình theo từng chủ đề <br />
Speaking cho từng Unit mà các em được học theo nội dung riêng của từng cấp <br />
độ lớp học đặc biệt là các lớp học tiếng Anh theo chương trình SGK mới hệ <br />
10 năm. Học sinh được kiểm tra thường xuyên thông qua hình thức hỏiđáp <br />
(kỹ năng nói) tối thiểu 02 lần/học kỳ. Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử <br />
dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các chủ đề đã học.<br />
Ngay từ khi mới triển khai, việc kiểm tra kỹ năng Speaking đã được áp <br />
dụng vào cuối mỗi học kì, chiếm 2/10 điểm bài kiểm tra học kì, thực tế qua <br />
quá trình thực hiện, bản thân tôi cùng với hai giáo viên bộ môn Tiếng Anh và <br />
các em học sinh vẫn còn nhiều lúng túng. Hình thức kiểm tra, nội dung kiến <br />
thức cần thể hiện vẫn còn mang tính đối phó. Hầu hết các em học sinh chưa <br />
được định hướng kĩ càng để có thể trình bày tốt các chủ đề một cách lưu loát. <br />
Qua nhiều năm học, thấy rõ được những bất cập mà học sinh của tôi gặp <br />
phải, tôi đã không ít lần trăn trở khi các em nói Tiếng Anh còn quá yếu, là một <br />
giáo viên dạy tiếng Anh có nhiều tâm huyết với nghề, trong thực tế giảng <br />
dạy tại đơn vị trường THCS Lê Văn Tám, tôi đã tìm cách để hỗ trợ học sinh <br />
của mình, làm sao để các em có thể đạt điểm số cao cho cột điểm Speaking, <br />
đặc biệt là việc hình thành cho các em kỹ năng trình bày topic theo từng chủ <br />
đề của từng Unit mà các em được học qua. Sau đây tôi xin trình bày lại những <br />
ý tưởng mà tôi đã áp dụng và đã đem lại hiệu quả, đề tài mang tên: Một số <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh<br />
<br />
<br />
giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking – Môn Tiếng Anh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh<br />
<br />
<br />
II. Mục đích nghiên cứu: <br />
Qua đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn học sinh của mình sẽ đạt <br />
được những tiến bộ sau:<br />
Cải thiện được điểm phần thi Speaking<br />
Giới thiệu lưu loát về bản thân mình bằng Tiếng Anh.<br />
Trình bày tốt các chủ đề (topic) theo từng Unit bài học.<br />
Phản ứng nhanh trước các câu hỏi bằng Tiếng Anh.<br />
Hình thành tốt kỹ năng giao tiếp, mạnh dạn, tự tin nói Tiếng Anh <br />
trước đám đông hoặc chủ động bắt chuyện với người nước ngoài.<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />
Ngày 29 tháng 9 năm 2014, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành công <br />
văn số 5333/ BGDĐTGDTrH về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định <br />
hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học <br />
Căn cứ Điều 7 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và <br />
học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT<br />
BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các hình <br />
thức đánh giá bao gồm kiểm tra bằng hỏiđáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực <br />
hành.<br />
Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác <br />
nhau như: định lượng (cho điểm), định tính (nhận xét, xếp loại), kết hợp đánh <br />
giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình <br />
kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy và học được áp dụng <br />
trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (đối thoại, độc thoại).<br />
Quyết định số 1400/QĐTTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ <br />
phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, <br />
giai đoạn 20082020" Mục tiêu của đề án là đổi mới toàn diện việc dạy và <br />
học ngoại ngữ trong các trường của Việt Nam với mục đích "đến năm 2020, <br />
đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ <br />
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin giao tiếp, học tập, làm việc trong <br />
môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế <br />
mạnh của người dân Việt Nam".<br />
Quyết định số 2080/QĐTTg ngày 22/12/2017 về phê duyệt điều chỉnh, <br />
bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai <br />
đoạn 2017 – 2025.<br />
Nghe, nói, đọc, viết là 4 kỹ năng quan trọng trong tiếng Anh. Theo <br />
đó, nghe, đọc là 2 kỹ năng cơ bản, còn nói và viết là 2 kỹ năng nâng cao. Kỹ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh<br />
<br />
<br />
năng Speaking, bao gồm các yếu tố: phát âm, sự trôi chảy và mạch lạc, ngữ <br />
pháp, từ vựng và cả tốc độ nói.<br />
Thông thường, việc kiểm tra kỹ năng Speaking do các trường tự xây <br />
dựng kế hoạch và tổ chức thi vào các buổi riêng biệt. Đối với trường tôi, tôi <br />
lên kế hoạch xây dựng phần thi Speaking gồm có ba phần chính cho mỗi khối <br />
lớp: <br />
Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân. <br />
Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. <br />
Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những nội <br />
dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày. <br />
II. Thực trạng vấn đề: <br />
Ngay từ khi Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai công văn số 5333/ <br />
BGDĐTGDTrH, tôi bắt đầu xây dựng kế hoạch cho phần thi Speaking. Năm <br />
học 20152016, tôi được phân công dạy khối lớp 7, 9. Tôi định hướng rõ các <br />
phần thi cho học sinh, yêu cầu các em chuẩn bị tốt ngay từ đầu năm học để <br />
đến cuối kỳ, các em sẽ dễ dàng tiếp cận với hình thức kiểm tra mới này. Tôi <br />
thiết nghĩ học sinh có đủ khả năng để tự xây dựng cho mình một đoạn văn <br />
ngắn (5 đến 7 dòng) về giới thiệu bản thân. Với các chủ đề (topic) liên quan <br />
đến nội dung của từng Unit, tôi cho trước các chủ đề (mỗi khối khoảng 5 chủ <br />
đề) và yêu cầu các em tự soạn. Với các em học sinh khá, giỏi, các em hoàn <br />
thành rất tốt, các em soạn sẵn và nhờ tôi chỉnh sửa. Tất nhiên phần thi nói <br />
của các em được điểm cao so với các em còn lại. Nhưng con số này chỉ chiếm <br />
1/3 so với tổng số học sinh của mỗi khối. Với những học sinh trung bình, yếu <br />
kém, các em dường như không thể nói, thậm chí giới thiệu sơ qua về bản <br />
thân mình. <br />
Kết quả kiểm tra Speaking lần đầu lớp 7A2 – HKI (năm học 2015<br />
2016)<br />
<br />
ST Xếp <br />
Họ và tên lót Tên Điểm Ghi chú<br />
T loại<br />
<br />
1 Huỳnh Công Chi Bảo 1,5 K<br />
<br />
2 Võ Thị Bông 2 G<br />
<br />
3 Lê Thị Chín 1,5 K<br />
<br />
4 Lê Thị Mỹ Duyên 0,5 TB<br />
<br />
5 Nguyễn Văn Dương 0,25 Y<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh<br />
<br />
<br />
6 Huỳnh Tấn Đạt 1,25 K<br />
<br />
7 Nguyễn Thị Phương Đông 0,75 TB<br />
<br />
8 Nguyễn Đình Hậu 0,5 TB<br />
<br />
9 Đinh Thị Mỹ Hoa 0,5 TB<br />
<br />
10 Nguyễn Thị Thu Hoa 0,25 Y<br />
<br />
11 Nguyễn Nhật Huỳnh 0,75 TB<br />
<br />
12 Lê Thị Lệ 0,75 TB<br />
<br />
13 Trần Thị Lệ 0,75 TB<br />
<br />
14 Trần Thị Quỳnh Lê 0,25 Y<br />
<br />
15 Trần Thị Liên 0,75 TB<br />
<br />
16 Trương Thị Thuỳ Linh 0,25 Y<br />
<br />
17 Trần Ngọc Hoàng Long 2 G<br />
<br />
18 Phan Thị Ngân 0,25 Y<br />
<br />
19 Lê Tấn Thanh Ngọc 2 G<br />
<br />
20 Trần Thành Nhân 0,25 Y<br />
<br />
21 Nguyễn Hữu Nhựt 1,5 K<br />
<br />
22 Huỳnh Thị Kim Oanh 2 G<br />
<br />
23 Đòan Thị Như Phượng 0,75 TB<br />
<br />
24 Lê Kim Long Phương 0,25 Y<br />
<br />
25 Lý Thị Lệ Phương 0,75 TB<br />
<br />
26 Trần Công Quốc 0,5 TB<br />
<br />
27 Bùi Thị Thu Sương 2 G<br />
<br />
28 Bùi Thị Hồng Thắm 0,25 Y<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong <br />
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh<br />
<br />
<br />
29 Đặng Thị Thu Thuỳ 0,5 TB<br />
<br />
30 Nguyễn Thị Thu Thùy 0,75 TB<br />
<br />
31 Nguyễn Thị Thương 0,75 TB<br />
<br />
32 Lê Thị Trang 1,5 K<br />
<br />
33 Nguyễn Thị Thanh Trinh 0,5 TB<br />
<br />
34 Phạm Thị Truyền 1,25 K<br />
<br />
35 Bùi Thị Thúy Vân 0,75 TB<br />
<br />
36 Võ Thị Yến 1,75 K<br />
<br />
37 Nguyễn Văn Thái 0,75 TB<br />
<br />
Tỉ lệ: <br />
<br />
Điểm Xếp loại Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
<br />
= 2 Giỏi 5 13,5 %<br />
<br />
>=1 Khá 7 18,9 %<br />
<br />
>=0.5 Trung bình 17 46 %<br />
<br />
=1 Khá 20 54,1 %<br />
<br />
>=0.5 Trung bình 9 24,3 %<br />
<br />