SKKN: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học" được áp dụng cho lĩnh vực môn Ngữ văn. Sáng kiến đưa ra một số phương pháp cho giáo viên trong việc ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO 2 =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học Tác giả sáng kiến: Trần Thị Thiết Mã sáng kiến: 11.51.03
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thế kỉ XXI là thế kỉ của văn hóa tri thức. Tuy nhiên, để xóa bỏ dần khoảng cách về văn hóa tri thức giữa các vùng miền thì học sinh ở nông thôn khó khăn cần phải nỗ lực hơn rất nhiều, trong đó nhân tố không thể thiếu là người giáo viên. Môn Ngữ văn là một môn học có vai trò rất quan trọng trong chương trình THPT, bởi nó có nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong các môn học, có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách, đồng thời góp phần tạo nên trình độ văn hoá cơ bản cho học sinh. Hiện nay chất lượng bộ môn trong nhà trường đang rất được quan tâm. Đây là vấn đề đang được sự quan tâm của toàn ngành giáo dục cũng như toàn xã hội. Do vậy, trong nhiều năm trở lại đây phương pháp dạy và học môn Ngữ văn được nói và bàn luận rất nhiều trong nhiều bản tham luận, sáng kiến kinh nghiệm và các cuộc hội thảo chuyên đề. Đến nay, có rất nhiều phương pháp hữu hiệu mà chúng tôi cho rằng nó mang lại hiệu quả cao như việc cải cách sách giáo khoa đến việc thay đổi phương pháp giáo dục theo hướng tích cực, chủ động của học sinh, dạy chuyên đề, ôn thi THPT quốc gia nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn trong xu thế mới. Như vậy, thách thức đặt ra với giáo viên và học sinh các trường THPT trên toàn quốc nói chung, đặc biệt với trường THPT Tam Đảo 2 nói riêng là làm thế nào để học sinh tự tin trong kì thi THPT quốc gia và học sinh đạt được kết quả cao trong kì thi quan trọng này. Gần đây, trong các đề thi THPT quốc gia, ở câu 5 điểm thường chú trọng vào các chi tiết, giá trị đặc sắc của văn bản, nhiều đề chọn ra hai ngữ liệu trong cùng một văn bản hoặc trong hai văn bản. Đây là một kiểu bài mới, chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông, do đó đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài của học sinh cũng như quá trình định hướng ôn tập cho học sinh từ phía giáo viên. Thực tế, mỗi giáo viên khi bồi dưỡng học sinh ôn thi THPT quốc gia đều có một phương pháp và cách thức riêng rất hay của mình. Bản thân tôi cũng đã lắng nghe, suy ngẫm và trao đổi với một số đồng nghiệp về công tác này. Vì vậy, ở sáng kiến này tôi muốn đưa ra Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học. 2. Tên sáng kiến: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học. 2
- 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Trần Thị Thiết Địa chỉ tác giả sáng kiến: Bồ Lý – Tam Đảo – Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0974255078 E_mail: Tranthithiet.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Thiết 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng cho lĩnh vực môn Ngữ văn. Sáng kiến đưa ra một số phương pháp cho giáo viên trong việc ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn dạng bài so sánh văn học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Sáng kiến này chính thức được áp dụng lần đầu vào ngày 12/04/2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Khái quát chung về dạng bài so sánh văn học Các chuyên gia về văn học cho rằng: Khái niệm so sánh văn học cần phải được hiểu theo ba lớp nghĩa khác nhau. Thứ nhất, so sánh văn học là “một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn”. Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận cạnh các thao tác lập luận như: phân tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 11. Thứ ba, nó được xem như “một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận”, tức là như một kiểu bài nghị luận cạnh các kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi… ở sách giáo khoa Ngữ văn 12. Tuy nhiên, so sánh văn học như một kiểu bài nghị luận văn học lại chưa được cụ thể bằng một bài học độc lập. Vì vậy, từ việc xác lập nội hàm khái niệm kiểu bài, mục đích, yêu cầu, đến cách thức làm bài cho kiểu bài này là rất cần thiết. Dạng đề so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật… Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền văn học. Mục đích của dạng đề này là yêu cầu học sinh chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy 3
- được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn. Bố cục một bài viết dạng đề so sánh văn học có 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Nhưng có những điểm khác biệt so với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ hay nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi. 7.2. Các dạng đề cụ thể của so sánh văn học Cac đê thi trong nh ́ ̀ ưng năm v ̃ ừa qua, co nh ́ ưng dang va câp bâc so sanh sau: ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ước đây va con So sanh hai chi tiêt trong hai tac phâm: So sanh chi tiêt âm n ̀ ̀ ̀ ̀ ư danh chăm soc Hô va chi tiêt bat chao hanh cua Thi N âm ma T ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ở danh cho Chi Pheo. ̀ ́ ̀ ̣ So sanh hai đoan th ́ ơ (diên ta nôi nh ̃ ̉ ̃ ớ) trong hai bai:Tây Tiên cua Quang ̀ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̉ Dung va Tiêng hat con tau cua Chê Lan Viên. ̃ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ́ Ngươì So sanh hai đoan văn (khăc hoa ve đep hai dong sông) trong hai bai ki: lai đo sông Đa ́ ̀ ̉ ̀ cua Nguyên Tuân va ̃ ̃ ̣ ̀Ai đa đăt tên cho dong sông ̀ ̉ ̉ ̣ cua Hoang Phu Ngoc ̀ Tương. ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ So sanh hai nhân vât (ve đep khuât lâp) cua: ng ́ ́ ́ ươi v ̀ ợ nhăt trong ̣ Vợ nhăṭ cuả ̀ ươi đan ba hang chai trong Kim Lân va ng ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ Chiêc thuyên ngoai xa ́ ̀ ̉ ̀ cua Nguyên Minh ̃ Châu. 7.3. Cách làm dạng bài so sánh văn học * Mở bài: Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này). Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh. *Thân bài: Làm rõ đối tượng thứ nhất (vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là thao tác lập luận phân tích). Làm rõ đối tượng thứ 2 (vận kết hợp nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là thao tác lập luận phân tích). So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh). Lý giải sự khác biệt: dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( vận nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là thao tác lập luận phân tích). *Kết bài: 4
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu. Nêu những cảm nghĩ của bản thân. 7.4. Hệ thống một số dạng đề so sánh văn học A. DẠNG SO SÁNH HAI ĐOẠN THƠ TRONG HAI BÀI THƠ I. CÁCH LÀM 1. Mở bài Giới thiệu hai tác giả và hai bài thơ. Giới thiệu hai đoạn thơ. 2. Thân bài a. Phân tích * Phân tích đoạn thơ thứ nhất: + Nội dung: Phân tích theo từng câu hoặc theo nội dung. + Nghệ thuật: thể thơ, nhịp thơ, biện pháp tu từ, từ láy,…. (Có thể phân tích nội dung và nghệ thuật cùng một lúc trong từng câu hoặc từng đoạn thơ) *Phân tích đoạn thơ thứ hai: (như đoạn thơ thứ nhất) b. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt Tương đồng và khác biệt về nội dung: + Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt về nội dung. Tương đồng và khác biệt về nghệ thuật + Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt về nghệ thuật: thể thơ, biện pháp tu từ, từ ngữ, nhịp thơ, phong cách nghệ thuật…. Lí giải sự khác biệt: Thời điểm sáng tác, Cách nhìn nhận của tác giả, trào lưu sáng tác…. ảnh hưởng như thế nào đến sự khác biệt đó; 3. Kết bài: Đánh gia sự thành công của mỗi đoạn thơ và tác giả. II. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi 5
- Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi (Tây Tiến, Quang Dũng, ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88) "Mình về rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son " (Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 110) Hướng dẫn các ý chính 1. Mở bài Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc. Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. Hai đoạn thơ trên đều viết về nỗi nhớ nhưng ở mỗi bài có những nét đặc sắc riêng. 2. Thân bài a. Cảm nhân 2 đoạn thơ *Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” • Nội dung: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về mảnh đất miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. Mỗi địa danh được nhắc đến "Sông Mã" "Sài Khao" "Mường Lát" là một chặng đường hành quân, cũng là một chặng đường đời của nhà thơ nói riêng và những người lính Tây Tiến nói chung. Đó là "chứng nhân" lịch sử cho những gian khổ và hào hùng mà họ đã trải qua. Bởi thế mà tiếc nuối bâng khuâng "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi", mà tha thiết "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi". • Nghệ thuật: Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (ri, ơi, chơi vơi) với điệp từ "nhớ". 6
- * Đoạn thơ trong bài Việt Bắc: • Nội dung: Đoạn thơ là lời bộc lộ nỗi nhớ của người Việt Bắc với những người cán bộ miền xuôi. Mình về rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Trám và măng lương thực chủ yếu của bộ đội ta khi còn ở Việt Bắc. Nay người đi rồi, trám để rụng, măng để già không người thu hái nên buồn nhớ mênh mông. Thiên nhiên mang nỗi buồn thiếu vắng. Qua đó để thấy, không chỉ con người nhớ nhung mà cảnh cũng mang nỗi bùi ngùi bức bối như thúc vào lòng kẻ ở người đi. Thiên nhiên như cũng nặng tình, nặng nghĩa với con người. Mình đi có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son Câu hỏi thứ hai gợi nhớ đến con người Việt Bắc “ Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son”. Câu thơ có hai hình ảnh tương phản: những ngôi nhà lá đơn sơ, mộc mạc, nghèo khổ trong dáng vẻ “hắt hiu lau xám” gợi nỗi buồn hiu quạnh. Bên trong “những nhà” ấy lại chứa đựng tấm lòng son sắc thủy chung, nghĩa tình của nhân dân Việt Bắc đối với cách mạng. Đó là nghĩa tình sâu nặng của những con người đã góp phần làm nên Điện Biên “Lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu ". • Nghệ thuật: Lối đối đáp, xưng hô "mình ta" và thể thơ lục bát mang đậm tính dân tộc, có sức gợi và sức truyền cảm cao. Các hình ảnh hoán dụ, nhân hóa, câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ được sử dụng hài hòa, đắt giá. b. So sánh *Điểm tương đồng: + Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng với thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương trong kháng chiến. + Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung son sắt của những người trong cuộc đối với những điều thân thuộc, một thời gắn bó. Đi + Nểỗm khác bi i nhớ củệa nhà th t: ơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: nỗi nhớ đơn 7
- nhớ của người đi với cảnh cũ, người xưa còn trong thơ Tố Hữu là nỗi nhớ của người ở lại với người ra đi, thể hiện một các h gián ti ếp qua các hình ảnh hoán dụ. + Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Tây Tiến sử dụng thể thơ thất ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát. Lí giải: + Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. + Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng. 3. Kết bài Mỗi đoạn thơ dù có cách thể hiện khác nhau song vẫn làm nổi bật lên lối sống ân tình, thủy chung, đáng tự hào của con người Việt Nam. Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa vê trong đêm hơi. (Trích Tâv Tiến Quang Dũng) Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đì về. (Trích Việt Bắc Tố Hữu) Hướng dẫn các ý chính 1. Mở bài Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. 8
- Còn Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc. Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc. Hai đoạn thơ trên đều viết về nỗi nhớ nhưng ở mỗi bài có những nét đặc sắc riêng. 2. Thân bài a. Cảm nhân 2 đoạn thơ * Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: * Vị trí đoạn thơ: nằm ngay phần mở đầu của bài thơ. * Nội dung: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về mảnh đất miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. Mồi địa danh đuợc nhắc đến "Sông Mã" "Sài Khao" "Muờng Lát" là một chặng đường hành quân, cũng là một chặng đường đời của nhà thơ nói riêng và những người lính Tây Tiến nói chung. Đó là "chứng nhân" lịch sử cho những gian khổ và hào hùng mà họ đã trải qua. Bởi thế mà tiếc nuối bâng khuâng "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”, mà tha thiêt "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi". Thiên nhiên miền Tây trong nỗi nhớ vừa hoang vu, khắc nghiệt, dữ dội lại vừa thơ mộng, trừ tình: + Gọi tên địa danh: gợi sự xa xôi, hoang văng. "Sương lấp": khắc nghiệt, dữ dội. + Cũng có khi sương lại mềm mại như những chùm hoa "hoa về trong đêm hơi" Qua miêu tả thiên nhiên, tác giả gián tiếp gợi lên những vất vả, gian khổ của đời lính Tây Tiến. * Nghệ thuật: Hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa nét thực và ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh và người (bút pháp lãng mạn). Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi. chơi vơi, mỏi, hơi) với điệp từ nhớ và lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi. * Đoạn thơ trong bài Việt Bắc: 9
- * Vị trí: đoạn thơ nằm ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc * Nội dung: Đây là lời của người đi (những cán bộ kháng chiến đã từng gắn bó và công tác ở Việt Bắc, trong đó có Tố Hữu), khẳng định với người ở lại rằng: dù về xuôi, dù xa cách nhau về không gian địa lí nhưng vẫn nhớ Việt Bắc như nhớ người yêu. Từ đó, muốn nói nỗi nhớ của tình yêu là nỗi nhớ cháy bòng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó khẳng định nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung của mình với Việt Bắc suối nguồn nuôi dưỡng của cách mạng. Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như khúc hát đồng quê. Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,…là hình ảnh rât đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng ở Việt Bắc. Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và thiên nhiên hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người về xuôi. * Nghệ thuật: Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc và nỗi nhớ tha thiết. Thể thơ lục bát, nhịp điệu thơ linh hoạt, uyển chuyển, âm hưởng ngọt ngào, tha thiết. Hình ảnh thơ giản dị, cách ví von đậm chất dân gian, phép đối, phép điệp hài hòa, cân xứng. => Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: phong cách trữ tình đầy cảm xúc, thể thơ lục bát giàu nhạc điệu và đậm sắc màu dân tộc, kết hợp với cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giàu chất gợi cảm. b. So sánh * Điểm tương đồng: + Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương trong kháng chiến. + Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung son sắt của những người trong cuộc đối với những mảnh đất một thời gắn bó. * Điểm khác biệt: + Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thế: nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi. Hai chừ chơi 10
- vơi vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ và nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh, mênh mông bao trùm cả không gian, thời gian. Nỗi nhớ của Tố Hữu trong đoạn thơ dùng nỗi nhớ tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê hương cách mạng. + Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Tây Tiến sử dụng thể thơ thất ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát. Lí giải: + Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. + Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng. 3. Kết bài Với hồn thơ đậm đà tính dân tộc, lãng mạn, hào hoa, phóng khoáng, Tố Hữu và Quang Dũng đã làm nổi bật nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng về quê hương cách mạng và đơn vị cũ. Đề 3: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi (Tây Tiến Quang Dũng, Văn học 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88) Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. (Việt Bắc, Tố Hữu, Văn học 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 112) 11
- Hướng dẫn ý chính 1. Mở bài (xem đề 2) 2. Thân bài a. Cảm nhân 2 đoạn thơ * Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: (xem đề 2) * Đoạn thơ trong bài Việt Bắc: * Nội dung: Đoạn thơ là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng về chiến khu nơi từng gắn bó trong cuộc kháng chiến đầy gian khổ. Tình thế của quân ta: "giặc đến giặc lùng": nguy biến, tan tác, loạn lạc. Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng đều vùng lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến đầy gian lao của quân và dân Việt Bắc, núi rừng cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những người bạn, những người đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của toàn quân. "Rừng", " núi" được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín câu thơ, rải kín đất Việt Bắc tạo nên thế hiểm của trường thành, của lũy thép vây bọc quân thù. Như một người mẹ che chở cho con mình, rừng bao bọc cho bộ đội trước mặt kẻ thù cướp nước. => Qua bốn câu thơ càng làm sáng tỏ thêm nhận định: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng dân tộc ta. * Nghệ thuật: Thể thơ lục bát thân thuộc, điệp từ "rừng" "núi" và phép nhân hóa [câu 2,4] đã cùng tái hiện thành công hình ảnh đất nước đứng lên. b. So sánh *Điểm tương đồng Đều là những tác phẩm sáng tác thuộc mảng văn học cách mạng với cảm hứng chủ đạo là ngợi ca, đề cao ân nghĩa thủy chung. Cả hai đoạn thơ đều bộc lộ về nỗi nhớ về mảnh đất nơi từng là địa bàn sinh sống và chiến đấu của những người lính. * Điểm khác biệt: Đoạn thơ trong "Việt Bắc" tập trung tái hiện hình ảnh đất nước đứng lên. Đoạn thơ trong "Tây Tiến" chủ yếu tái hiện bức tranh thiên Tây Bắc. 12
- * Lí giải: Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng. 3. Kết bài Cả hai đều là những đoạn thơ hay nhất nói về nỗi nhớ và tình nghĩa thủy chung của các nhà thơ. Khẳng định sức hấp dẫn của 2 bài "Tây Tiến", "Việt Bắc" và của cả 2 cây bút Quang Dũng, Tố Hữu trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Đề 4: Cảm nhận anh (chị) về hai đoạn thơ sau: "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. " (Trích Tây Tiến Quang Dũng) "Những đường Việt Bắc của ta, Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan," (Trích Việt BắcTố Hữu) 1. Mở bài Tác giả, tác phẩm (xem đề 2) Cả 2 đoạn thơ trên đã khắc họa thành công hình ảnh những tập thể anh hùng trong kháng chiến chống Pháp. 2. Thân bài a. Cảm nhân 2 đoạn thơ * Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: *Nội dung: Vẻ đẹp vừa bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến: + Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu 13
- trọc, da dẻ xanh như màu lá: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc, Quân xanh màu lá dữ oai hùm.” +) Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc, da xanh là do hậu quả của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính. +) Những con sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại dấu ấn đau thương trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. + Cái hào hùng: +) Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ của người lính. “Không mọc tóc ” là cách nói ngang tàng rất lính, hóm hỉnh vui đùa với khó khăn gian khổ của mình. +) Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh”. Chữ “đoàn binh ”chứ không phải là “đoàn quân” đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự hùng dũng. Ba từ “dữ oai hùm ” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai phong của chúa sơn lâm. Qua đó, ta thấy người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “Mắt trừng” là đôi mắt dữ tơn, căm thù, mạnh mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ. Họ cũng là những chàng trai Hà Nội lãng mạn, hào hoa: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.” +) “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức nhớ về quê hương Hà Nội, về một dáng kiều thơm trong mộng. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa,... hay chính xác hơn là nhớ về bóng dáng của những người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. *Nghệ thuật: Bút pháp hiện thực hài hoà với cảm hứng lãng mạn, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc: tả thực, đối lập, ẩn dụ làm nổi bật chân dung người lính Tây Tiến vừa lẫm liệt oai hùng vừa lãng mạn, hào hoa. 14
- * Đoạn thơ trong bài Việt Bắc: * Nội dung: * Vẻ đẹp hào hùng cùa đoàn quân: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng” Các từ láy “rầm rập”, “điệp điệp" và “trùng trùng" và hình ảnh so sánh "... như là đất rung” vừa gợi lên sự đông đảo, vừa gợi lên sức mạnh, khí thế hào hùng của đoàn quân ra trận. Mỗi bước đi của đoàn quân ấy mang cả sức mạnh của lòng yêu nước, của lí tưởng cách mạng, khát khao chiến đấu và chiến thắng quân thù. * Vẻ đẹp lãng mạn: “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.” Đây có thể là hình ảnh ánh sao trời treo trên đầu súng của những người lính trong mỗi đêm hành quân, cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người lính, ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính bước đi. Họ là những con người có lí tưởng cao cả, đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến, hi sinh vì sự nhiệp chung. Ý thơ khiến người đọc liên tưởng đến hìnn ảnh “Đầu súng trăng treo” trong thơ Chính Hữu. * Nghệ thuật: Chất lãng mạn hài hòa chất hiện thực (ánh sao, đầu súng bạn cùng mũ nan), thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc, âm hưởng thơ hào hùng. b. So sánh *Điểm tương đồng: Cả hai đoạn đều tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến, góp phần hoàn thiện chân dung nguời lính Việt Nam, quân đội Việt Nam buổi đầu kháng chiến chống Pháp: gian khổ nhưng anh dũng, hiên ngang, chiến đấu dũng cảm, quên mình vì Tổ quốc nhưng tinh thần vẫn lạc quan, tâm hồn vẫn lãng mạn, hào hoa. Hai đoạn thơ đã khắc sâu tình cảm của hai tác giả đối với thiên nhiên và con người trong kháng chiến ở Tây Bắc, Việt Bắc. Điểm khác biệt: “Tây Tiến” (1948) mở đầu Việt Bắc (1954) kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Hình ảnh người lính trong “Tây Tiến” được tô đậm ở vẻ đẹptâm hồn vừa 15
- đậm chất tráng sĩ kiêu hùng, lãng mạn hào hoa vừa đậm chất hiện thực của buổi đầu cuộc kháng chiến còn nhiều thiếu thốn, gian khổ, thể hiện qua thể thơ thất ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại. Hình ảnh đoàn quân trong “Việt Bắc” được nhấn mạnh ở sức mạnh vật chất và tinh thần, biểu tượng cho sức mạnh tổng hợp quân dân trong cuộc chiến toàn dân, toàn diện, dốc toàn lực lượng cho trận chiến, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng, qua thể thơ lục bát đậm chất hùng ca. Lí giải: +Tương đồng: Cả hai bài thơ đều ra đời trong thời kì kháng chiến chống Pháp, đều là đỉnh cao thơ ca giai đoạn này. Quang Dũng và Tố Hữu đều là những nhà thơ lớn. +Khác biệt: Mỗi nhà thơ có một phong cách riêng trong sáng tác; môi tác phẩm văn học là sự khám phá về nội dung và hình thức nghệ thuật; Văn học lặp lại người khác là cái chết cho nên hai đoạn thơ có sự khác biệt là đương nhiên. 3. Kết bài Xây dựng hình tượng tập thể anh hùng, hai đoạn thơ góp phần thể hiện đặc điểm của thơ ca cách mạng là khuynh hướng sử thi và vẻ đẹp lãng mạn. Cùng thể hiện lòng yêu nuớc, đề cao lí tưởng sống cao đẹp của con người. Hai đoạn thơ góp phần khẳng định giá trị là bản anh hùng ca cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc. Đề 5: Cảm nhận hai đoạn thơ sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi (Trích Tây Tiến Quang Dũng) Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được 16
- Lòng em nhớ đến anh C ả trong mơ còn thức. (Trích Sóng – Xuân Quỳnh) Gợi ý các ý chính: 1. Mở bài Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài song ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là một nhà thơ. Ông cũng là một trong những tác giả tiêu biểu cho nền thơ ca kháng chiến Việt Nam. “Tây Tiến” (1948) là một trong những bài thơ xuất sắc, làm nên tên tuổi của Quang Dũng. Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường. Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Hai bài thơ đều có những đoạn thơ diễn tả thành công nỗi nhớ của người trong cuộc. 2. Thân bài a. Cảm nhân 2 đoạn thơ * Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”: (Xem đề 2) * Đoạn thơ trong bài “Sóng”: * Nội dung: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ của tình yêu đôi lứa, một nỗi nhớ bao trùm cả không gian, trải dài theo thời gian, ám ảnh cả vào cõi vô thức. Nỗi nhớ cồn cào da diết của em được gửi gắm qua hai hình ảnh: sóng và em. Sóng nhớ bờ không ngủ được còn em nhớ anh cả trong mơ vẫn còn thao thức. Sóng hướng vào bờ, em hướng về anh: niềm khát khao gắn bó và ước nguyện thủy chung Nỗi nhớ được bộc lộ trực tiếp, bạo dạn, chân thành gợi mở vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ. 17
- * Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, với hình tượng sóng vừa ẩn dụ vừa giàu tính thẩm mĩ, hình ảnh thơ giàu sức gợi, đoạn thơ sâu sắc, nữ tính. Sự so sánh cộng hưởng, khổ thơ dôi hẳn hai câu đủ sức ôm chứa những cảm xúc vô bờ trong nỗi nhớ tình yêu. => Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh hồn hậu, chân thành, đằm thắm, luôn trăn trở, khát khao một tình yêu thủy chung, bất diệt b. So sánh Điểm tương đồng: + Cả 2 đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, bồi hồi, sâu lắng của người trong cuộc. + Nỗi nhớ được diễn tả bằng một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế với một bút pháp nghệ thuật điêu luyện, tài hoa. Điểm khác biệt: + Đoạn thơ trong bài ”Tây Tiến ” của Quang Dũng là nỗi nhớ về thiên nhiên,con người Tây Tiến gắn với đơn vị cũ, với tình cảm cách mạng ân tình. Đoạn thơ viết theo thể thơ 7 chữ truyền thống. + Đoạn thơ trong bài "Sóng” của Xuân Quỳnh lại là nỗi nhớ của người con gái đang yêu gửi vào hình tượng sóng, gắn với không gian rộng lớn của biển cả. Thể thơ 5 chữ, xây dựng thành công hai hình tượng sóng và em, mang màu sắc hiện đại. Lí giải: Mỗi nhà thơ có một phong cách riêng trong sáng tác; môi tác phẩm văn học là sự khám phá về nội dung và hình thức nghệ thuật; Văn học lặp lại người khác là cái chết cho nên hai đoạn thơ có sự khác biệt là đương nhiên. 3. Kết bài Nét tương đồng thể hiện sự gặp gỡ của những tài năng, tấm lòng với con người, quê hương. Nét khác biệt cho thấy sự phong phú, đa dạng của thơ ca Việt Nam hiện đại. Đề 6: Cảm nhận của anh, chị về hai đoạn thơ sau: Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương 18
- Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. (Việt Bắc Tố Hữu, Ngữ văn l2, tập l, NXB Giáo dục, tr. llO) Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức. (Sóng Xuân Quỳnh, Ngữ văn l2, tập l, NXB Giáo dục, tr.l55) Gợi ý các ý chính: 1. Mở bài Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình, chính trị. "Việt Bắc" là một thành công xuất sắc của ông. Bài thơ thể hiện một cách tinh tế tình cảm cách mạng giữa những người kháng chiến và người dân Việt Bắc. Xuân Quỳnh là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. "Sóng" là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ ấy. 2. Thân bài a. Cảm nhân 2 đoạn thơ * Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”: (Xem đề 2) * Đoạn thơ trong bài “Sóng”: (Xem đề 5) b. So sánh Điểm tương đồng: Cả 2 đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, bồi hồi, sâu lắng của người trong cuộc. Nỗi nhớ được diễn tả bằng một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế với một bút pháp nghệ thuật điêu luyện, tài hoa. Điểm khác biệt: + Đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu là nỗi nhớ về thiên nhiên,con người Việt Bắc gắn với tình cảm cách mạng ân tình, thủy chung. Đoạn thơ mang màu sắc dân tộc, truyền thống. + Đoạn thơ trong bài "Sóng" của Xuân Quỳnh lại là nỗi nhớ của người con gái đang yêu gửi vào hình tượng sóng, gắn với không gian rộng lớn của biển cả. Thể thơ 5 chữ, xây dựng thành công hai hình tượng sóng và em, mang màu sắc hiện đại. 19
- Lí giải: Mỗi nhà thơ có một phong cách riêng trong sáng tác; môi tác phẩm văn học là sự khám phá về nội dung và hình thức nghệ thuật; Văn học lặp lại người khác là cái chết cho nên hai đoạn thơ có sự khác biệt là đương nhiên. 3. Kết bài Nét tương đồng thể hiện sự gặp gỡ của những tài năng, tấm lòng với con người, quê hương. Nét khác biệt cho thấy sự phong phú, đa dạng của thơ ca Việt Nam hiện đại. Đề 7: Cảm nhân hao đoạn thơ sau: Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi; Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! (Trích Vội vàng – Xuân Diệu) Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia d ẫu r ộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển l ớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ (Trích Sóng – Xuân Quỳnh) Gợi ý các ý chính: 1. Mở bài Xuân Diệu một trong ba đỉnh cao của phong trào Thơ Mới 1932 1945. Ông được đánh giá là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới" bởi những cách tân cả về tư tưởng và bút pháp nghệ thuật. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp dạy học theo hướng tích cực và giáo dục kĩ năng phát triển trong giờ Thể dục
33 p | 950 | 281
-
SKKN: Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học lớp 8
25 p | 1774 | 278
-
SKKN: Một số biện pháp tạo xúc cảm lịch sử trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975
34 p | 777 | 224
-
SKKN: Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm
18 p | 1406 | 201
-
SKKN: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số phương pháp dạy học tích cực trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 trung học phổ thông
24 p | 1048 | 165
-
SKKN: Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý khối 9 theo hướng bền vững
18 p | 982 | 107
-
SKKN: Một số phương pháp giúp học sinh lập đúng phương trình hoá học
12 p | 701 | 98
-
SKKN: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng học tốt môn Tập Làm Văn lớp 5
13 p | 541 | 87
-
SKKN: Một số phương pháp rèn kỹ năng sử dụng kênh hình môn Sinh học
11 p | 361 | 84
-
SKKN: Một số phương pháp kích thích nhiều hứng thú tập luyện thể dục thể thao cho học sinh
14 p | 232 | 68
-
SKKN: Một số phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
21 p | 410 | 41
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh hứng thú học môn mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch
11 p | 594 | 21
-
SKKN: Một số giải pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT số 2 Sa Pa
22 p | 143 | 15
-
SKKN: Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh ở tiểu học
38 p | 123 | 14
-
SKKN: Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
32 p | 78 | 7
-
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy tập đọc lớp 2
16 p | 51 | 5
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học tích hợp liên môn chủ đề con người và môi trường chương trình địa lí tự chọn THPT lớp 12
73 p | 87 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn