intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường Mầm non

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nhằm cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ, để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với cô, ban bè và xã hội. Nhằm giúp trẻ dân tộc thiểu số đến trường mầm non tích cực hơn, hứng thú hơn đồng thời giúp trẻ dân tộc thiểu số nghe, hiểu và nói tiếng việt tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường Mầm non

Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> MỘT VÀI KINH NGHIỆM <br /> <br /> CUNG CẤP VỐN TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU <br /> SỐ Ở TRƯỜNG MẦM NON<br /> <br /> I. MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> Ngôn ngữ Tiếng Việt rất quan trọng đối với mọi người dân Việt Nam. <br /> Đặc biệt đối với dân tộc thiểu số. Song trong thực tế hiện nay đa số trẻ vùng  <br /> sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số, trước khi đến trường chỉ  sống trong gia  <br /> đình, ở các thôn bản nhỏ, trong môi trường tiếng mẹ đẻ. Do vậy trẻ chỉ nắm  <br /> được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ, trẻ biết rất ít hoặc thậm chí không biết  <br /> Tiếng   Việt.   Trong   khi   đó   Tiếng   Việt   là   ngôn   ngữ   chính   thức   dùng   trong <br /> trường Mầm non và cơ  sở  giáo dục khác. Vì vậy, cho đến nay nhìn chung <br /> việc dạy – học Tiếng Việt cũng như  việc dạy học bằng Tiếng Việt  ở  các  <br /> vùng dân tộc thiểu số chỉ đạt kết quả thấp. Do đó, việc cung cấp vốn Tiếng <br /> việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  là việc làm không thể  thiếu và phải được tiến <br /> hành ngay từ bậc học Mầm non làm tiền đề  cho các bậc học tiếp theo.<br /> <br /> Ở tuổi mẫu giáo, trẻ phải nắm được vốn từ cần thiết đủ để cho chúng <br /> giao tiếp với bạn bè, người lớn, tiếp thu các tri thức ban đầu trong trường <br /> mầm non, chuẩn bị  học tập  ở  trường phổ  thông, tham gia  sinh hoạt xã hội  <br /> gần gũi với đời sống trẻ... Cho nên việc tạo cho trẻ được nghe, hiểu và được  <br /> nói là hết sức cần thiết trong giáo dục ngôn ngữ.  Ngôn ngữ nói, giao tiếp và <br /> đọc viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự  phát nhân cách của trẻ <br /> mầm non nói riêng, của con người và xã hội nói chung.  Ở  giai đoạn này trẻ <br /> đạt được những thành tích vĩ đại mà ở các giai đoạn sau không thể  có được,  <br /> trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ  <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 1<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> và cảm xúc của bản thân, hiểu mục đích và cách thức con người sử dụng chữ <br /> viết. Cùng với quá trình lĩnh hội ngôn ngữ, trẻ lĩnh hội và phát triển các năng <br /> lực tư  duy như  xây dựng và biểu đạt ý tưởng, chia sẻ  thông tin với người <br /> khác và tiếp nhận, đáp lại ý tưởng, thông tin của người khác. <br /> <br /> Bản thân là một giáo viên, được phân công chủ  nhiệm lớp Lá 1 phân <br /> hiệu Buôn Mlớt đa phần học sinh là Người đồng bào dân tộc, tôi thấy rằng <br /> kỹ  năng giao tiếp bằng tiếng Việt của trẻ còn rất hạn chế, trẻ  thường phát <br /> âm không chuẩn và vốn từ, câu văn khi trẻ nói còn chưa đúng ngữ pháp… Tôi <br /> đã rất băn khoăn, lo lắng đến chất lượng chăm sóc – giáo dục của lớp,  tôi  <br /> luôn cố  gắng tìm   những biện pháp để  phát triển vốn Tiếng Việt cho trẻ,  <br /> khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Việt để học và giao tiếp với cô, bạn bè  giúp  <br /> trẻ  hoàn thiện Tiếng Việt trước khi bước vào lớp 1. Chính vì vậy tôi đã lựa  <br /> chọn đề tài “Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc  <br /> thiểu số ở trường Mầm non”<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài :<br /> <br /> * Mục tiêu:<br /> <br /> ­ Nhằm cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ,  để  trẻ    mạnh dạn, tự  tin  <br /> trong giao tiếp với cô, ban bè và xã hội. <br /> <br /> ­ Nhằm giúp trẻ  đân tộc thiểu số  đến trường mầm non tích cực hơn, <br /> hứng thú hơn đồng thời giúp trẻ dân tộc thiểu số nghe, hiểu và nói tiếng việt  <br /> tốt hơn.<br /> <br /> * Nhiệm vụ:<br /> <br /> ­ Giáo viên phải biết khuyến khích trẻ  sử  dụng Tiếng Việt để  học và <br /> giao tiếp với nhau trong mọi hoạt động, mọi lúc, mọi nơi.<br /> <br /> ­ Thường xuyên tổ chức các hoạt động Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.<br /> <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 2<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:<br /> <br /> ­ Học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số   ở  lớp  Lá 1 Buôn MBlơt. <br /> Trường mẫu giáo Hoa Sen – Xã Ea Bông – Huyện Krông Ana – Đăk Lăk.<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu :<br /> <br /> ­ Trường Mẫu giáo Hoa sen<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu:<br /> <br /> ­ Phương pháp đàm thoại, trò chuyện.<br /> <br /> ­ Phương pháp quan sát  dùng lời kết hợp với trò chơi, phương pháp <br /> thực hành (trẻ và cô cùng thực hiện mọi lúc mọi nơi).<br /> <br /> ­ Điều tra thực tế.<br /> <br /> ­ Nghiên cứu tài liệu.<br /> <br /> II. NỘI DUNG.<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận.<br /> <br />  Trong thực tế chúng ta đã biết, nhiệm vụ  Giáo dục mầm non là khâu <br /> đầu tiên của hệ thống Giáo dục Quốc dân. Giáo viên Mầm non là người thầy <br /> đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người mới cho xã hội <br /> Chủ nghĩa , tùy theo mỗi độ  tuổi mà giáo dục khác nhau. Tuổi Mầm non trẻ <br /> mới bắt đầu trong quá trình học nói, chính vì vậy mà cung cấp vốn Tiếng <br /> Việt cho trẻ, đặc biệt là Dân tộc thiểu số  là vô cùng quan trọng. Bởi vì các <br /> cháu dân tộc thiểu số thường hay dùng tiếng mẹ đẻ, vốn Tiếng Việt của trẻ <br /> hạn chế, trẻ  ít mạnh dạn, tự  tin trong giao tiếp, nhất là với người lạ, vốn  <br /> hiểu biết về thế giới xung quanh nghèo nàn nên ảnh hưởng đến việc sử dụng <br /> ngôn ngữ trong giao tiếp. Đối với trẻ dân tộc việc học Tiếng Việt giống như <br /> ngôn ngữ  thứ  hai của trẻ, trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tiếp  <br /> <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 3<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> nhận ngôn ngữ Tiếng Việt. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải khéo léo và <br /> linh hoạt trong quá trình truyền thụ ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ.<br /> <br /> 2. Thực trạng:<br /> <br /> a. Thuận lợi, khó khăn.<br /> <br /> * Thuận lợi:<br /> <br /> ­ Lớp có 2 giáo viên đứng lớp, đạt trình độ  chuẩn và trên chuẩn, giáo  <br /> viên năng động, yêu nghề mến trẻ, luôn gần gũi với trẻ, có phẩm chất nghề <br /> nghiệp tốt.<br /> <br /> ­ Giáo viên là người dân địa phương nên có nhiều thuận lợi trong việc  <br /> trao đổi, phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.<br /> <br /> ­ Lớp học đóng trên địa bàn, đa số trẻ sống gần trường, lớp đã tạo điều <br /> kiện thuận tiện trong việc đưa đón trẻ đến trường.<br /> <br /> ­ Hầu hết phụ huynh đều muốn con em của mình đến lớp được học và <br /> hiểu tiếng phổ thông.<br /> <br /> * Khó khăn:<br /> <br /> ­ 100% học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, các cháu giao tiếp  <br /> với nhau đều bằng tiếng mẹ đẻ, ít hiểu tiếng Việt nên dẫn đến việc các cháu  <br /> khó tiếp thu lời giảng của cô giáo.<br /> <br /> ­ Điều kiện kinh tế phụ huynh rất khó khăn, chưa thật sự quan tâm đến <br /> việc học tập của trẻ, nhiều phụ huynh còn đưa con lên rẫy vài ngày mới về. <br /> Trong cuộc sống hàng ngày phụ  huynh có thói quen giao tiếp với trẻ  bằng  <br /> ngôn ngữ địa phương, nên việc nói tiếng Việt của trẻ được học ở trường lớp <br /> cũng bị hạn chế.<br /> <br /> ­ Giáo viên người dân tộc thiểu số trong giờ dạy và trong giao tiếp với <br /> trẻ vẫn còn lạm dụng tiếng mẹ đẻ, nhiều khi chưa triệt để sử dụng đồ dùng,  <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 4<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> tranh  ảnh minh hoạ   để  giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  tiếng Việt, chưa rèn <br /> luyện kỹ năng cho trẻ.<br /> <br /> ­ Cơ  sở  vật chất chưa đầy đủ, đồ  dùng đồ  chơi phục vụ  cho các môn <br /> học còn thiếu dẫn đến việc giảng dạy của cô gặp nhiều khó khăn.<br /> <br /> b. Thành công, hạn chế:<br /> <br /> * Thành công :<br /> <br /> ­ Trẻ thích được đến trường, tích cực tham gia vào các hoạt động.<br /> <br /> ­ Trẻ mạnh dạn, tự tin giao tiếp với cô và bạn bè bằng ngôn ngữ tiếng  <br /> Việt.<br /> <br /> ­ Vốn Tiếng Việt của trẻ phong phú hơn, phát âm chuẩn.<br /> <br /> * Hạn chế :<br /> <br /> ­ Trẻ  vẫn chưa sử  dụng ngôn ngữ  Tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi. Trẻ <br /> vẫn thường sử dụng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp với bố mẹ và người thân.<br /> <br /> ­ Đồ  dùng, tranh  ảnh minh hoạ  để  giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  tiếng  <br /> Việt chưa phong phú, đa dạng.<br /> <br /> c. Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> <br /> * Mặt mạnh:<br /> <br /> ­ Chất lượng chăm sóc – giáo dục của lớp ngày cáng được chuyên môn <br /> đánh giá cao.<br /> <br /> ­ Giáo viên luôn học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham khảo tài liệu  <br /> để tìm hướng giáo dục trẻ được tốt nhất, luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề, <br /> gần gũi với trẻ và tăng cường giao tiếp với trẻ bằng ngôn ngữ tiếng Việt mọi  <br /> lúc, mọi nơi.<br /> <br /> <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 5<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> ­ Nhận thức của một số phụ huynh đã được nâng lên rõ rệt: Quan tâm <br /> đến con em, giao tiếp với con bằng Tiếng Việt.<br /> <br /> * Mặt yếu:<br /> <br /> ­ Việc vận động phụ huynh đưa con em đi học còn hạn chế, cơ sở vật <br /> chất còn thiếu thốn, việc tuyên truyền phụ  huynh cung cấp kiến thức vốn  <br /> tiếng Việt cho trẻ khi ở nhà chưa sâu rộng.<br /> <br /> d. Nguyên nhân<br /> <br /> ­ Luôn được sự quan tâm, động viên và chỉ đạo sát sao của BGH.<br /> <br /> ­ Bản thân giáo viên luôn chú trọng, trăn trở với chất lượng của lớp.<br /> <br /> e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.<br /> <br /> Để  thực hiện được vấn đề  này một cách có hiệu quả  nâng cao chất <br /> lượng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  thì cần phải phát  <br /> triển ngôn ngữ, bởi vì tiếng Việt là ngôn ngữ  thứ  hai của trẻ, sự  phát triển <br /> ngôn ngữ là giúp trẻ tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác, vì ngôn ngữ là <br /> phương tiện để  giao lưu tình cảm, về  mối quan hệ  và cách ứng xử  trong xã <br /> hội, là sự  tìm tòi, khám phá thế  giới tự  nhiên, cuộc sống xung quanh trẻ.  <br /> Nhưng đối với trẻ người đồng bào dân tộc quả là một vấn đề khó khăn, thêm <br /> vào đó sự  bất đồng về ngôn ngữ  giữa cô và trẻ  đã gây nhiều khó khăn trong  <br /> việc giao tiếp.Vì vậy, để  nâng cao mục tiêu phát triển ngôn ngữ  bằng tiếng <br /> Việt cho trẻ  mẫu giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số  thì người giáo viên trước hết <br /> phải tạo ra cho trẻ  hứng thú ham thích đi học, và tạo cho trẻ  hứng thú học <br /> tiếng Việt làm tiền đề  để  thích  ứng với việc tập đọc, tập tô cần tạo được <br /> mọi cơ hội khuyến khích trẻ bộc lộ khả năng sáng tạo của cá nhân mình. Cần  <br /> có những bài thơ, câu chuyện, bài thơ  tranh chữ  to, tranh minh hoạ, có tác <br /> dụng thúc đẩy sự  phát triển bước đầu bằng ngôn ngữ  đọc, ngôn ngữ  viết  ở <br /> trẻ. Song việc chuẩn bị cho quá trình giao tiếp bằng tiếng Việt thông qua tất <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 6<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> cả  các môn học, thông qua mọi hoạt động của trẻ, việc giao tiếp diễn ra  ở <br /> mọi lúc, mọi nơi cần phải tạo được môi trường cho trẻ  hoạt động, tổ  chức  <br /> tiết học. Như vậy việc trẻ được trải nghiệm trong các hoạt động vui chơi tự <br /> nhiên đầy hứng thú, như một chủ thể tích cực.<br /> <br /> 3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện :<br /> <br /> a. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp:<br /> <br /> Việc cho trẻ Dân tộc thiểu số làm quen với Tiếng việt là một việc làm <br /> hết sức cần thiết, tưởng chừng như rất dễ nhưng thực tế lại rất khó, khi nghĩ <br /> đến điều này, bản thân tôi luôn suy nghỉ  nhiều về  điều này và đặt ra nhiều <br /> câu hỏi “ Làm gì? , dạy trẻ  làm quen với Tiếng việt là dạy cái gì? Dạy như <br /> thế nào? Trẻ làm quen với tiếng việt với tư cách là bộ môn khoa học hay với <br /> tư  cách là một công cụ, một phương tiện giao tiếp ? Cách trả  lời những câu <br /> hỏi trên sẽ liên quan tới việc lựa chọn nội dung, phương pháp cho trẻ dân tộc <br /> tiếp cận, làm quen dần với Tiếng việt. Từ   đó tôi quyết  định nghiên cứu  <br /> những nội dung phù hợp để áp dụng vào dạy trẻ như sau:<br /> <br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> <br /> * Biện pháp 1: Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ  ở hoạt động: Làm  <br /> quen Tiếng Việt.<br /> <br /> ­ Dựa theo kế  hoạch chỉ  đạo của chuyên môn, tổ  khối, bản thân tôi <br /> cũng xây dựng kế hoạch làm quen Tiếng Việt cho trẻ lớp tôi: Kế hoạch chủ <br /> đề, kế hoạch tuần, kế hoạch hoạt động một ngày.<br /> <br /> VD: Chủ đề: Gia đình, chủ đề nhánh: Những người thân trong gia đình, <br /> <br /> Hoạt động: làm quen Tiếng việt. Với các từ Ông, bà, bố mẹ, anh chị...<br /> <br /> ­ Tổ chức tiết dạy cho trẻ làm quen: tôi chuẩn bị đồ dùng cho cô và trẻ,  <br /> cho trẻ  được luyên tập, quan sát và đàm thoại theo nội dung tranh, đồ  dùng <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 7<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> giáo viên chuẩn bị nhằm cho trẻ phát âm chuẩn từ Tiếng Việt mà cô yêu cầu,  <br /> biết đặt câu với những từ tiếng Việt đó. Tôi luôn chú trọng đến phát âm của  <br /> trẻ, thường xuyên mời cá nhân trẻ lên phát âm để biết được những lỗi sai của  <br /> trẻ và sửa sai kịp thời cho trẻ.<br /> <br /> ­ Bên cạnh đó, tôi cũng luôn chú trọng đến việc chuẩn bị đồ  dùng dạy <br /> học, tôi luôn tìm tòi, sưu tầm những bức tranh gần với từ ngữ Tiếng việt cho  <br /> trẻ làm quen, lại đẹp, màu sắc hấp dẫn để lôi cuốn trẻ hoạt động, ngoài ra tôi  <br /> cũng thường xuyên xây dựng những bài giảng điện tử  để  thay đổi hình thức  <br /> tạo cho trẻ cảm giác thích thú khi tham gia hoạt động. <br /> <br /> * Biện pháp 2. Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi :<br /> <br /> Để làm tăng hiệu quả trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho tr ẻ tôi  <br /> nghĩ việc cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết.<br /> <br /> Trong thực tế  như  chúng ta thấy, bất đồng ngôn ngữ  là rất khó khăn <br /> trong giao tiếp, khả  năng tiếp thu của trẻ  dân tộc thiểu số  rất chậm, mau  <br /> quên nhưng khi đã nhớ được thì lại nhớ rất lâu nên tôi tiến hành cho trẻ tiếp <br /> xúc với vốn tiếng việt bằng phương châm "Mưa dầm thấm lâu" cho nên việc  <br /> cung cấp ngôn ngữ Tiếng việc ở mọi lúc, mọi nơi vô cùng hiệu quả.<br /> <br /> ­ Giờ đón trẻ tôi luôn vui vẻ, thương yêu trẻ, sửa sang quần áo, chãi tóc <br /> cho trẻ và không quên kèm theo một số câu hỏi giao lưu như: Sáng nay ai đưa  <br /> con đến trường ? Con ăn sáng chưa? sáng nay mẹ cho con ăn gì? Nhà con có <br /> mấy anh chị em? Ai mua áo cho con mà đẹp vậy?<br /> <br /> ­ Qua trò chuyện với trẻ như vậy tôi nắm được khả  năng phát âm của <br /> mỗi trẻ  để  có biện pháp và giành nhiều thời giờ  hơn giúp trẻ  phát âm đúng,  <br /> phát âm chuẩn.<br /> <br /> ­ Giờ chơi tự do tôi hay dẫn trẻ đến các góc trò chuyện và phát âm các  <br /> từ  có trong tranh, từ  ở mỗi góc, tôi dạy trẻ phát âm nhiều lần và cho trẻ  chỉ, <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 8<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> phát âm chữ cái đã học qua nhiều lần như vậy trẻ lớp tôi phát âm chuẩn hơn  <br /> và mạnh dạn hơn trong giao tiếp với cô, để từ đó tôi có những biện pháp phù <br /> hợp cũng như dành nhiều thời gian cho những trẻ đó hơn.<br /> <br /> ­ Trong giờ hoạt động ngoài trời tôi cho trẻ ôn kiến thức đã học qua trò <br /> chuyện, đọc thơ, kể chuyện, chơi các trò chơi dân gian, cho trẻ đọc đồng dao, <br /> ca dao trong hoạt động này giúp trẻ phát âm thành thạo hơn, lưu loát hơn.<br /> <br /> ­ Giờ  vui chơi (Hoạt động góc) tôi cho trẻ  đóng các vai khác nhau, trẻ <br /> được giao lưu trao đổi mua bán và thể  hiện hết vai chơi của mình, bên cạnh  <br /> đó tôi luôn theo sát trẻ để kịp thời sửa sai uốn nén mỗi khi trẻ hỏi hoặc trả lời  <br /> không trọng tâm hay trẻ  dùng tiếng mẹ  đẻ. Chính nhờ  vậy mà lớp tôi đa số <br /> trẻ biết dùng từ để diễn đạt thành câu có nghĩa trong giao tiếp với bạn và với <br /> cô.<br /> <br /> ­ Giờ  trả  trẻ  cũng như  giờ  chơi tự  do tôi tạo mọi tình huống cho trẻ <br /> tiếp xúc với tiếng Việt, như tổ chức một số trò chơi và cô cùng tham gia với  <br /> trẻ. Cho trẻ  hát hoặc đọc các bài thơ  có trong chương trình…không những <br /> vậy tôi luôn tìm mọi cách để  thay đổi hình thức giúp trẻ  không thấy nhàm <br /> chán khi tham gia các hoạt động. Cứ  như  vậy trẻ   ở  lớp tôi đã có sự  chuyển  <br /> biến tốt, trẻ  đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp, không rụt rè mỗi khi cô gọi, <br /> không nhút nhát khi chơi với bạn…<br /> <br /> * Biện pháp 3. Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ thông qua các môn  <br /> học khác:<br /> <br /> * Môn làm quen văn học:<br /> <br /> Để  giúp trẻ  học ngôn ngữ  và nâng cao khả  năng sử  dụng ngôn ngữ <br /> Tiếng việt trong học tập cũng như  trong cuộc sống. Tôi nghĩ trước hết cần <br /> dạy trẻ  những kỹ  năng chú ý nghe và phát âm thông qua môn văn học là vô <br /> cùng cần thiết: Dạy trẻ kỹ năng đọc thơ, kể chuyện. Tuy nhiên tùy theo tình <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 9<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> hình của lớp mà tôi lựa chọn các bài thơ cho phù hợp, điều đầu tiên tôi chú ý  <br /> là lựa chọn bài thơ, câu chuyện không quá dài, có nội dung hấp dẫn trẻ  để <br /> cung cấp,   chú ý đến giọng đọc tôi đọc thơ  hay kể  chuyện với giọng thật  <br /> truyền cảm, phối hợp các động tác minh học phù hợp, để  lôi cuốn trẻ  chăm <br /> chú lắng nghe,   sau đó mới mời trẻ  lên đọc thơ, kể  chuyện. Tôi chú ý đến  <br /> những trẻ đọc chưa chuẩn để rèn và sửa sai cho trẻ.<br /> <br /> VD: Chủ đề "Thế giới động vật" Câu chuyện "Chú dê đen"<br /> <br /> * Hoạt động âm nhạc:<br /> <br /> Tôi dạy cho các cháu hát những bài hát theo chủ điểm cũng như những <br /> bài hát trong chương trình mầm non …Tổ chức cho các cháu cuộc thi “ Đồ Rê <br /> Mí”, tập cho các cháu đóng vai làm ca sĩ lên giới thiệu tên mình và  biểu diễn  <br /> cho các bạn xem cứ  lần lượt như  vậy và tất cả  các cháu đều được lên hát,  <br /> bước đầu các cháu chỉ  thuộc lời của bài hát và càng sôi động hơn  khi được <br /> nghe nhạc không lời và  các cháu là những ca sĩ thể hiện bài hát, thông qua đó <br /> các cháu đã dần dần cảm nhận được giai điệu của bài hát và hiểu được nội <br /> dung của bài hát điều này cho tôi thấy các cháu có khả  năng nghe và hiểu  <br /> tiếng việt và tôi đã khuyến khích đồng thời tích hợp môn âm nhạc vào mọi <br /> hoạt động nhằm giúp các cháu phát triển vốn tiếng việt tốt hơn nữa<br /> <br /> * Dạy trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái Tiếng việt:<br /> <br /> ­ Nội dung của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 <br /> chữ cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, <br /> từ đó giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói…<br /> <br /> ­ Trong lớp tôi cũng có một số  cháu nói được tiếng phổ  thông nhưng  <br /> không nhớ mặt chữ cái hay từ ngữ của tiếng Việt, các cháu thể hiện theo bản  <br /> năng bắt chước…chính vì vậy mà việc dạy trẻ làm quen với chữ cái sẽ  giúp <br /> trẻ nhận biết được chính sát cấu tạo của các chữ cái cũng như cách phát âm, <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 10<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> để từ đó trẻ có thẻ nghe, cảm nhận, phát âm và tìm được chữ  cái tương ứng <br /> trong từ…<br /> <br /> Ví dụ :  Chủ đề “ Gia đình”<br /> <br /> Đề tài : Làm quen chữ cái e, ê.<br /> <br /> ­ Cô tạo tình huống cho trẻ đến thăm nhà 1 bạn, bạn đó ở nhà rất ngoan <br /> và lớp mình có muốn ngoan giống bạn đó không, vậy bây giờ chúng mình hãy <br /> ngồi thật ngoan để xem mẹ bạn ấy tặng cho chúng mình món quà gì nhé ( và <br /> tất nhiên trẻ nào cũng muốn mình ngoan giống như bạn…)<br /> <br /> ­ Cô có tranh “ Mẹ  bế  bé” dưới tranh cô có từ  “Mẹ  bế  bé” cô cho trẻ <br /> đọc từ dưới tranh ( Cả lớp cùng đọc).<br /> <br /> ­ Cô đặt những câu hỏi cho trẻ  trả  lời : Trong từ  “ Mẹ  bế  bé có bao <br /> nhiêu tiếng?”<br /> <br /> ­ Để  chỉ  từ  “ Mẹ  bế  bé” cô cũng có thẻ  chữ  cái rời ghép lại, bạn nào  <br /> giỏi lên rút chữ đã học ( trẻ lên rút chữ đã học và phát âm)<br /> <br /> ­ Cô dẫn dắt tạo tình huống và giới thiệu hôm nay cô sẽ  cùng với lớp <br /> mình làm  quen với  “những chữ  cái dễ  thương” hay “những chữ  cái  đáng  <br /> yêu”…nhằm lôi cuốn trẻ  hứng thú hơn vào hoạt động. Cô phân tích cấu tạo <br /> của chữ cái e, ê, cô giới thiệu cách viết và cho trẻ phát âm chữ cái e, ê. Cô cho <br /> trẻ  quan sát và so sánh đặt điểm của hai chữ  cái, cô gợi ý cho trẻ  nêu được <br /> điểm giống và khác nhau để từ đó giúp trẻ nhớ lâu hơn…và để khắc sâu hơn <br /> về đặc điểm, cấu tạo, và nhận biết chính xác các chữ cái, ta phải luôn tìm tòi,  <br /> học hỏi và sưu tầm các trò chơi phù hợp với nội dung để  tổ  chức cho trẻ <br /> nhằm giúp trẻ  nắm được các chữ  cái không những thế  mà còn giúp cho trẻ <br /> phát âm các chữ cái một cách chính xác hơn.<br /> <br /> ­ Ví dụ  : Như  trò chơi “ chiếc nón kỳ  diệu” hay trò chơi “ Ô cửa bí <br /> mật”… trẻ quay vào trúng chữ cái nào cho trẻ phát âm chữ cái đó…<br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 11<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> ­ Cô cho trẻ chơi các trò chơi chữ cái:<br /> <br /> Ví dụ: Trò chơi tìm chữ  cái I, T, C trong bài thơ  " Làm nghề  như  bố" <br /> Tôi viết bài thơ  lên giấy rô ki ( mỗi tờ  một bài), tôi chia lớp làm 3 đội lên  <br /> dùng bút tìm và gạch chân chữ  I, T, C có trong từ  có trong mỗi câu thơ, đội  <br /> nào tìm gạch chân được nhiều chữ  I, T, C thì chiến thắng và được tuyên  <br /> dương.<br /> <br /> Ví dụ: Tôi cho trẻ nhận biết và phát âm chữ cái qua nhiều trò chơi khác  <br /> như " Nối chữ cái với từ có chứa chữ cái đó". " Đưa chữ cái theo yêu cầu của  <br /> cô" gắn trên đồ dùng, đồ chơi,...<br /> <br /> ­ Bên cạnh đó tôi luôn tranh thủ thời gian tự làm thêm một số  đồ  dùng <br /> đồ chơi tự tạo để cho trẻ được thực hành trãi nghiệm.<br /> <br /> ­ Qua một thời gian thực hiện lớp tôi tiến bộ rõ rệt, các cháu hứng thứ <br /> trong học tập, nhiều cháu thuộc chữ  cái và phát âm đúng chữ  cái do tôi cung <br /> cấp.<br /> <br /> * Hoạt động khám phá khoa học:<br /> <br /> ­ Môn KPKH là một trong những môn học giúp trẻ phát triển nhân thức  <br /> và ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn  <br /> học này để dạy trẻ.<br /> <br /> Ví dụ : Trong chủ điểm “ Thế giới động vật”<br /> <br /> Đề tài : Những con vật đáng yêu quanh bé.<br /> <br /> ­ Khi cho trẻ quan sát tranh con chó và tôi đố  cả  lớp đây là con gì? Thì <br /> trẻ trả lời “Asâo” (có nghĩa tiếng việt là con chó ). trước tình huống đó tôi nói <br /> với các cháu: “ cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ nói tiếng của <br /> các con và các con nói tiếng của cô các con có đồng ý không ?” và tiêt học của <br /> chúng tôi đã trở  thành một “cuộc thi tài” trẻ  nào cũng muốn mình là người <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 12<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> chiến thắng, và tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố  gắng nói <br /> bằng tiếng việt mỗi khi cô đưa tranh ra.<br /> <br /> Ví dụ:               Trẻ                                       Cô<br /> <br /> Con Mèo               ­             Miêu<br /> <br /> Con Vịt                 ­              Bip<br /> <br /> Con Heo               ­               Ũn<br /> <br />                           Con chó Asâo<br /> <br /> ­ Một hạn chế mà trẻ người đồng bào thường mắc phải, đó là nói thiếu  <br /> dấu<br /> <br /> Ví dụ : “ Con vịt” thì trẻ đọc là  “con vit”<br /> <br /> ­ Tôi hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời cho  <br /> các cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ  phát  âm  đúng, sữa sai và  <br /> hướng dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng <br /> như hạn chế được lỗi mất dấu khi phát âm.<br /> <br /> ­ Với hình thức “ thi tài “ hay “ đố  vui có thưởng”…giữa cô và trẻ  thì <br /> trẻ đã có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô.<br /> <br /> ­  Ví dụ  : Chương trình “ Đố  vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu  <br /> hỏi: Con chó là động vật sống  ở  đâu? Trẻ  nào biết thì lắc xắc xô và được <br /> quyền trả lời : Thưa cô con Chó là động vật sống trong nhà…<br /> <br /> * Hoạt động làm quen với toán :<br /> <br /> ­ Tôi luôn chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ điểm với  <br /> đề tài điều này theo tôi nghĩ là rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ sự hứng thú hơn  <br /> khi được nhìn ngắm những đồ dùng đẹp, mới lạ đối với các cháu<br /> <br /> Ví dụ: Chủ điểm “ Nghề nghiệp”<br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 13<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> ­ Đề tài : Đếm đến 7­nhận biêt nhóm đồ dùng có 7 đối tượng­ chữ số 7  <br /> Với đề tài này tôi chuẩn bị rất nhiều đồ  dùng các nghề như quốc, bay,  …tôi  <br /> cho các cháu gọi tên và nói công dụng của từng đồ  dùng, trẻ  rất thích thú và <br /> rất vui khi mình nói đúng tên và công dụng của những đồ  dùng đó. Mặc dù <br /> bên cạnh đó vẫn còn một số cháu dùng tiếng mẹ đẻ để gọi tên đồ dùng đó và <br /> với tình huống đó tôi đã khuyến khích các cháu bằng cách: Ai gọi đúng tên đồ <br /> dùng thì được tham gia trò chơi cùng với cô. Và trẻ nào cũng muốn mình được  <br /> tham gia cuộc chơi, trẻ đã cố gắng gọi tên đồ dùng bằng tiếng việt, và khi các <br /> cháu phát âm được các cháu rất vui.<br /> <br /> * Biện pháp 4. Kết hợp với phụ huynh giúp làm tăng vốn tiếng việt  <br /> cho trẻ:<br /> <br /> Có thể nói thời gian của trẻ ở trường với cô giáo rất nhiều, nhưng nếu  <br /> chúng ta biết phối hợp với gia đình của các cháu trong việc cung cấp vốn  <br /> tiếng việt cho trẻ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt hơn. Chúng ta có <br /> thể  gặp phụ  huynh, trao đổi và phân tích cho phụ  huynh của các cháu hiểu <br /> được những thuận lợi khi con của họ học nói, nghe và hiểu được tiếng Việt.<br /> <br /> ­ Ví dụ :  Trao đổi với phụ huynh nếu "Cháu nghe và hiểu được Tiếng  <br /> Việt thì khi vào lớp một cháu sẽ tiếp thu bài một cách tốt hơn mà tiếp thu bài  <br /> tốt thì cháu sẽ học giỏi hơn…<br /> <br /> ­ Từ những lời nói ấy đã thúc đẩy phụ huynh quan tâm đến con em hơn, <br /> thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng Tiếng việt thay vì giao tiếp với trẻ bằng  <br /> tiếng mẹ đẻ  khi trẻ   ở  nhà, trò chuyện với trẻ  nhiều hơn, hỏi trẻ tên cô, yêu  <br /> cầu trẻ  đọc các bài thơ, hát các bài hát mà trẻ  được giáo viên dạy trên lớp. <br /> Cho nên trẻ lớp tôi hiện nay nói thạo, nói lưu loát ngôn ngữ  Tiếng việt, biết  <br /> dùng từ, câu để  diễn đạt điều trẻ  muốn nói, không còn trẻ  nói câu không rõ  <br /> nghĩa.<br /> <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 14<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:<br /> <br /> ­ Lớp học đúng quy cách, chuẩn bị đồ  dùng dạy học đầy đủ, đẹp mới <br /> lạ cuốn hút trẻ, các đồ dùng, đồ chơi tự tạo…<br /> <br /> ­ Giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, năng động, yêu nghề mến <br /> trẻ, có  phẩm chất nghề  nghiệp tốt. Bên cạnh đó người giáo viên thường <br /> xuyên sưu tầm nhiều đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động nhằm tạo <br /> hứng thú và lôi cuốn trẻ hơn, không dừng lại ở đố  bản thân người giáo viên  <br /> cần phải tìm tòi không ngừng học tập để  nâng cao trình độ  chuyên môn, học <br /> hỏi những kinh nghiệm của thế  hệ  đi trước nhằm trang bị  cho mình những <br /> nghệ thuật lên lớp hay hơn nữa.<br /> <br /> ­ Giáo viên là người dân địa phương nên có nhiều thuận lợi trong việc  <br /> giảng dạy trẻ.<br /> <br /> ­ Thường xuyên trao đổi, phối hợp với phụ huynh để  cùng nhau tìm ra <br /> biện pháp tốt nhất cho việc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.<br /> <br /> d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp:<br /> <br /> ­ Các biện pháp và giải pháp được thực hiện xuyên suốt trong quá trình  <br /> hoạt động của trẻ. Và các biện pháp, giải pháp có mối quan hệ  qua lại với  <br /> nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để nhằm cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ.<br /> <br /> e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:<br /> <br /> ­ Kết quả khảo nghiệm:<br /> <br /> Qua một vài kinh nghiệm tôi tự  nghiên cứu và áp dụng cho các cháu ở <br /> lớp tôi tuy chỉ trong một thời gian ngắn nhưng tôi thấy có sự chuyển biến một <br /> cách rõ rệt và đạt kết quả như sau :<br /> <br /> Huy động trẻ Khả năng nghe, hiểu<br /> <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 15<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> và duy trì sĩ số và nói tiếng Việt của trẻ tại lớp<br /> <br /> Tổng  Tổng số trẻ  Tốt Khá Trung bình Kém<br /> số đi học <br /> học  chuyên cần<br /> sinh Tổng  Tỷ lệ  Tổng  Tỷ lệ  Tổng Tỷ Tổng  Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ <br /> số % số % số lệ % số % số %<br /> <br /> 30 26 87 11 37 15 50 04 13<br /> <br /> ­ Giá trị khoa học: Đề  tài trên tuy chỉ là vài biện pháp nhỏ và đơn giản  <br /> nhưng nó đã mang lại cho lớp chúng tôi tác dụng rất lớn trong công tác chăm  <br /> sóc giáo dục trẻ ở lớp Lá Buôn MBLớt.<br /> <br /> 4. Kết quả .<br /> <br /> ­ Qua quá trình nghiên cứu về  một vài kinh nghiệm mà tôi tự  tìm tòi, <br /> nghiên cứu và áp dụng cho các cháu ở lớp tôi tuy chỉ trong một thời gian ngắn  <br /> nhưng bản thân tôi thấy trẻ  lớp tôi có sự  chuyển biến một cách rõ rệt, có <br /> hiệu quả, và đạt được kết quả cao.<br /> <br /> ­ Các cháu hứng thứ trong học tập, nhiều cháu thuộc 29 chữ cái và phát  <br /> âm chuẩn hơn và mạnh dạn hơn trong mọi hoạt động.<br /> <br /> ­   Trẻ   thích   học   thơ,   kể   chuyện,   nhiều   cháu   thuộc   thơ,   kể   lại   câu <br /> chuyện một cách hoàn chỉnh. Nhờ  áp dụng các biện pháp  ở  trên trong việc <br /> cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số của lớp tôi mà tôi đã gặt hái  <br /> được nhiều thành công hơn so với trước và tạo cho việc dạy của mình được <br /> dễ  dàng và thuận lợi hơn. Và tôi hi vọng tất cả  đồng nghiệp dạy lớp Lá 5 <br /> tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số  có thể  sử  dụng và các biện pháp trên <br /> trong các hoạt động ở lớp của mình.<br /> <br /> III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ :<br /> <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 16<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> 1. Kết luận :<br /> <br /> Kinh nghiệm cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số  là một <br /> việc   làm lâu dài và liên tục không phải ngày một ngày hai mà có được. Vì <br /> vậy đòi hỏi cô giáo phải thật sự kiên trì và nhẫn nại cô giáo luôn tạo cho trẻ <br /> sự gần gũi và dành nhiều tình yêu thương gần gũi trẻ. Luôn tạo tình cảm cho <br /> trẻ giao lưu trò chuyện với cô, nghe hiểu lời nói của cô, cuốn hút trẻ tham gia <br /> vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ  thứ  2 của trẻ  thực sự  hứng thú. Cô <br /> giáo nên tìm tòi và nghiên cứu “Nghệ thuật lên lớp” để cuốn hút trẻ tham gia <br /> vào tất cả các hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt hơn,  <br /> trẻ  mạnh dạn hơn, tự  tin hơn…bên cạnh đó cô giáo nên tạo cho phụ  huynh <br /> của trẻ thấy được rằng con em của họ đến trường không chỉ có hát với chơi  <br /> mà còn được tham gia tất cả các hoạt động trong chương trình giáo dục mầm  <br /> non mới…<br /> <br /> 2. Kiến nghị:<br /> <br /> Qua năm học kết quả  về  chất lượng vốn tiếng Việt  ở  trẻ  mẫu giáo <br /> người dân tộc thiểu số qua hoạt động giao tiếp ngôn ngữ bằng tiếng Việt còn <br /> chưa cao, sẽ ảnh hưởng  đến việc học tập ở lớp 1 phổ thông của các em sau  <br /> này nên tôi mong muốn cùng với đồng nghiệp nghiên cứu tìm những biện  <br /> pháp thiết thực, khả quan đưa vào thực tế giảng dạy để nâng cao chất lượng  <br /> làm tăng cường vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.<br /> <br /> ­ Để tất cả các cháu người đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và trẻ 5 <br /> tuổi nói riêng đến trường và duy trì sĩ số  tôi rất mong các quý cấp lãnh đạo  <br /> quan tâm nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đồ  dùng đồ <br /> chơi  phù hợp với từng độ tuổi của các cháu.<br /> <br /> ­ Chuyên môn tạo điều kiện cho giáo viên chúng tôi được tham dự  các  <br /> lớp tập huấn cũng như tổ chức các buổi chuyên đề về chương trình mầm non <br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 17<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> mới, giúp cho giáo viên chúng tôi trao dồi thêm kiến thức về  chuyên môn  <br /> nghiệp vụ để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.<br /> <br /> Trên đây là một vài kinh nghiệm “Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ dân  <br /> tộc thiểu số   ở trường mầm non” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng  <br /> dạy của mình. Tôi rất mong được sự  đóng góp ý kiến của các bạn đồng <br /> nghiệp, các cấp lãnh đạo nhà trường để  việc giảng dạy bộ  môn Tiếng Việt  <br /> của tôi được tốt hơn.<br /> <br /> Tôi xin chân thành cảm ơn .<br /> <br />                                                          EaBông, ngày 20 tháng 01 năm 2015<br /> <br />                                                                                       Người viết<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                                   H’ Ngoăc Hmok<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br /> ……………………………………………………………………………………<br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 18<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> <br /> <br /> CTHĐ CHẤM SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.<br /> 2. Tài liệu về phương pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ đồng bào dân  <br /> tộc thiểu số.<br /> 3. Tài liệu tập huấn chuyên đề giáo dục mầm non mới.<br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 19<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> 4. Chuyên đề đặc san giáo dục mầm non.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 20<br /> Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường  <br /> MN<br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU:                                                                 Trang<br /> 1. Lý do chọn đề tài.                                                              1<br /> 2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài. 1<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu. 2<br /> 4. Phạm vi nghiên cứu 2<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu. 2<br /> II. NỘI DUNG:<br /> 1.Cơ sở lý luận:  <br /> 2<br /> 2.Thực trạng:           2<br /> a.Thuận lợi, khó khăn  <br /> 3<br /> a. Thành công, hạn chế.           3<br /> b. Mặt mạnh, mặt yếu. 3<br /> c. Các nguyên nhân và yếu tố tác động. 4 <br /> d. Phân tích dánh giá các vấn đề về thực trạng.  <br /> 4<br /> 1. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:<br /> a. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp.           5<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. 5<br /> c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. 12<br /> d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp. 15<br /> e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên <br /> cứu.                                                                                                         16<br /> 2. Kết quả thực hiện:<br /> 16<br /> III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:<br /> 1. Kết luận. 16<br /> 2. Kiến nghị.           16<br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG. 17 <br />          Tài liệu tham khảo                                                                                    18<br />          Mục lục 19<br />      Người thực hiện: H’ Ngoăc Hmõk                                                          Trang  <br /> 21<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2