intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

179
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm ra biện pháp phù hợp trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5 có kĩ năng: Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về thế giới xung quanh. Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ về nội dung, có tình cảm chân thực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5

Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Mục Trang<br />   A/ PHẦN MỞ BÀI                 <br /> I.   Lý do chọn đề tài    2<br /> II.  Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài 3<br /> III. Đối tượng nghiên cứu 3<br /> IV. Phạm vi nghiên cứu 3<br /> V.  Phương pháp nghiên cứu 4<br />  B/ PHẦN NỘI DUNG<br /> I.  Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài 4<br /> II. Thực trạng 4<br /> III. Giải pháp, biện pháp 8<br /> 1. Mục tiêu 8<br /> 2. Nội dung và cách thức thực hiện 8<br />    2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn của giáo viên 8<br />    2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả 9<br />    2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh 9<br />    2.4. Hướng dẫn quan sát, bồi dưỡng vốn từ, dùng từ đặt câu 10<br />    2.5. Hướng dẫn lập dàn ý và xây dựng đoạn văn 14<br />    2.6. Xây dựng mở bài và kết bài 16<br />    2.7. Hướng dẫn học sinh viết hoàn chỉnh bài văn 17<br />    2.8. Nhận xét bài viết 18<br />    2.9. Tiết trả bài 18<br /> 3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp 18<br /> 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18<br /> 5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  18<br /> cứu<br /> IV. Kết quả nghiên cứu 19<br /> C/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ <br /> 1. Kết luận 19<br /> 2. Kiến nghị      20<br /> Tài liệu tham khảo 22<br />                                                    <br />        <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           1<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A . MỞ ĐẦU<br /> I. LY DO CHON ĐÊ TAI:<br /> ́ ̣ ̀ ̀<br />  1. Lý do khach quan:<br /> ́<br /> Tập làm văn có vai trò quan trọng trong việc trau dồi ngôn ngữ cho học <br /> sinh. Làm công cụ  tư  duy, giao tiếp, học tập và trong cuộc sống. Góp phần  <br /> làm giàu cho học sinh về cách nhìn nhận thế giới xung quanh các em, giúp các <br /> em phát triển ngôn ngữ, phát triển tư  duy, năng lực liên tưởng và sáng tạo. <br /> Qua đó bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ và nhân cách cho các em.<br /> Tập làm văn là môn học có yêu cầu tổng hợp, mức độ cao nhất trong <br /> quá trình học của học sinh. Nó mang tính thực hành toàn diện, đòi hỏi học <br /> sinh phải có kiến thức tổng hợp và sáng tạo. Môn Tập làm văn là tổng hợp <br /> kiến thức của các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện <br /> trong môn Tiếng Việt. Do đó môn Tập làm văn được xem là môn học khó đối <br /> với học sinh Tiểu học nói chung  và đặc biệt rất khó khăn đối với học sinh <br /> dân tộc thiểu số vùng khó khăn nói riêng. <br />           2. Lý do chủ quan:<br /> Trên thực tế, dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học Tình Thương là <br /> môn học rất khó đối với các em và giáo viên. Hiện nay, với lượng kiến thức  <br /> và số  lượng môn học quá tải bao gồm các môn theo qui định trong chương  <br /> trình, còn thêm các môn học như  tiếng Anh, Tin học,  Ê­ đê (4 tiết/ tuần),  <br /> nhiều giáo viên dạy/ 1lớp, đối với học sinh dân tộc vùng khó khăn quả là quá <br /> khó khăn. Học 2 buổi/ ngày nhưng dạy tăng thêm môn Toán, Tiếng Việt chỉ <br /> được 1 tiết/tuần. Dạy hết chương trình theo quy định để học sinh đạt yêu cầu <br /> đã không đủ  thời gian. Thông thường, rèn cho các em các kĩ năng đọc thông, <br /> viết đúng chính tả  đã là một điều vất vả  đối với giáo viên ở  đây. Khả  năng  <br /> tiếp nhận kiến thức của các em quá yếu so với mặt bằng chung, đặc biệt là  <br /> việc dạy học môn Tiếng Việt. Học sinh phần lớn là học sinh dân tộc thiểu số <br /> tại chỗ  chiếm 98% (gồm dân tộc Ê – đê, dân tộc Mnông). Trong phân môn  <br /> Tập làm văn phần lớn các em  chưa biết viết, không có vốn từ  để  diễn đạt,  <br /> nhiều em trong các tiết kiểm tra bỏ  giấy trắng hoặc chỉ viết được một đến  <br /> hai câu cụt lủn. Hiện nay có rất nhiều loại sách “Những bài văn mẫu” dùng <br /> cho học sinh tham khảo. Song những bài văn mẫu đôi khi không sát với thực  <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           2<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> tế, từ ngữ sử dụng quá xa vời với các em. Thế nhưng, vì vấp phải nhiều khó <br /> khăn trong dạy học của phân môn này, đôi lúc giáo viên quá dựa dẫm,  ỉ  lại  <br /> vào những cuốn sách văn mẫu, cho học sinh học thuộc các bài văn mẫu, sao <br /> chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Vô tình chúng ta đã đánh <br /> mất  kĩ năng diễn đạt cho các em, làm cho các em lười tư duy, không có tính  <br /> sáng tạo. Cách cảm, cách nghĩ của các em không phong phú mà còn đi theo lối  <br /> mòn  khuôn sáo, tẻ nhạt. Đôi khi có những câu văn trong bài văn mẫu, các em <br /> cứ chép nhưng không hiểu nội dung. <br /> Mặt khác, văn miêu tả   ở    lớp 5 khó  ở  dạng văn tả  cảnh. Cách tìm ý,  <br /> diễn đạt thành lời văn rất khó đối với các em. Kế thừa từ những kinh nghiệm <br /> dạy học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ trong những năm công tác và trước thực  <br /> trạng trên, bản thân tôi luôn suy nghĩ phải làm gì để  khắc phục những hạn <br /> chế trong việc dạy Tập làm văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong <br /> nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho  <br /> học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp5.”<br /> II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:<br />        1. Mục tiêu: <br /> Tìm ra biện pháp phù hợp trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh  <br /> dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5 có kĩ năng: <br /> + Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị  về <br /> thế giới xung quanh.<br /> + Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy  <br /> nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ  <br /> về nội dung, có tình cảm chân thực.<br /> + Bồi dưỡng cho các em yêu đồ vật, con vật, cây cối, cảnh vật, tình yêu <br /> quê hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ  và khả <br /> năng giao tiếp cho các em.<br /> 2. Nhiệm vụ:<br /> Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để <br /> rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương <br /> nói riêng và học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Tiểu học vùng khó khăn ở <br /> Tây Nguyên nói chung.<br /> III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:  Các biện pháp, giải pháp giúp học sinh <br /> thiểu số lớp 5 vùng khó khăn viết văn miêu tả.<br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           3<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:<br /> ­ Học sinh  dân tộc thiểu số  lớp 5  trường Tiểu học Tình Thương.<br /> ­ Chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 5. Các tài liệu tham khảo như <br /> Sách giáo viên Tiếng Việt  lớp 4,5,...<br /> V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br /> ­ Phương pháp quan sát<br /> ­ Phương pháp khảo sát<br /> ­ Phương pháp điều tra<br /> ­ Phương pháp làm mẫu<br /> ­ Phương pháp phân tích <br /> ­ Phương pháp nêu gương<br /> ­ Phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá<br /> B. NỘI DUNG<br /> I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :<br /> ­ Tiếng Việt ngôn ngữ  chính thức trong nhà trường (Điều 5, chương 1, <br /> Luật Giáo dục)<br /> ­ Giáo dục Tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt (Điều 4 chương I <br /> Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học)<br /> Tiếng Việt là ngôn ngữ  phổ  thông trong giao tiếp. Dạy tiếng Việt nhằm <br /> bảo tồn, giữ  gìn sự  trong sáng của tiếng Việt, giữ  gìn nền văn hóa cao đẹp <br /> của đất nước và con người Việt Nam. Thứ trưởng Bộ GD& ĐT Nguyễn Vinh <br /> Hiển đã khẳng định: “Tiếng Việt là khâu quan trọng nhất trong quyết định  <br /> giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Do vậy, nâng cao chất lượng dạy học <br /> tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học là một nhiệm vụ trọng <br /> tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số.”<br />       Văn miêu tả giúp học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ nhiều nhất. <br /> Chính ngôn ngữ mới là công cụ vàng, vạn năng giúp thành công trong các hoạt <br /> động và giao tiếp  và  đời sống. Day tôt văn miêu t<br /> ̣ ́ ả  giup cac em phát tri<br /> ́ ́ ển <br /> tư duy,  năng lực liên tưởng, sáng tạo. Các  em bộc lộ được những cam nhân <br /> ̉ ̣<br /> về cai hay, cai đep, b<br /> ́ ́ ̣ ồi dưỡng cho các em vê đao đ<br /> ̀ ̣ ức va thâm mi, tình yêu v<br /> ̀ ̉ ̃ ới <br /> sự vật, quê hương, đất nước. Do đo, chung ta cân ph<br /> ́ ́ ̀ ải nâng cao chất lượng <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           4<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> viết văn miêu tả cho các em ở Tiểu học và làm tiền đề cho các em học tốt <br /> môn văn ở cấp học trên.<br /> II. THỰC TRẠNG:<br /> 1. Thuận lợi, khó khăn:<br /> a. Thuận lợi:<br /> ­ Giáo viên được tham gia các buổi chuyên đề  về  phương pháp dạy học <br /> văn miêu tả đối với đối tượng học sinh DTTS.<br /> ­ Thường xuyên thao giảng, dự  giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm nhằm cải  <br /> tiến phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học. <br /> ­ Với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV chuẩn bị đầy đủ ĐDDH <br /> giúp các em rèn kĩ năng quan sát nhiều hơn qua thực tế.<br /> ­ Các dự án đã quan tâm cung cấp đầy đủ các loại sách giáo khoa cho học  <br /> sinh dân tộc thiểu số.<br /> ­ Thư viện trường đạt chuẩn, có nhiều đầu sách cho học sinh đọc tham  <br /> khảo.<br /> ­ Giáo viên nhiệt tình, có nhiều năm trong công tác.<br /> b.  Khó khăn :<br /> * Học sinh:<br /> ­ Phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số.  Học sinh có thói quen sử <br /> dụng tiếng mẹ  đẻ, ít có thói quen sử  dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Mặt  <br /> bằng kinh tế, trình độ dân trí của phụ huynh ở đây còn thấp, cho nên khả năng  <br /> phát triển ngôn ngữ  của các em còn kém do  ảnh hưởng lối sống, sinh hoạt, <br /> giao tiếp của gia đình, các em ít có dịp đi đây đi đó, tiếp xúc với thế giới xung  <br /> quanh, có em chưa một lần được ra khỏi thôn buôn.<br /> ­ Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các em, vốn tiếng Việt của các em  <br /> hết sức hạn chế.<br /> ­ Học sinh hay nghỉ  học, nhiều học sinh thuộc gia  đình khó khăn, con  <br /> đông, các em phải ở nhà trông em, đi làm rẫy...<br /> ­ Phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập của con  <br /> em mình và hầu như không quan tâm đến việc học của con em. Các em chưa <br /> có động cơ học tập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           5<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> ­ Vốn từ  của các em quá ít  ỏi, trong giao tiếp các em chỉ  dùng được <br /> những từ thông thường. Khả năng hiểu từ của các em còn nhiều hạn chế.<br /> ­ Khả năng sử  dụng từ và diễn đạt của các em gặp rất nhiều khó khăn, <br /> hay sử dụng sai từ. Đa số các em không biết diễn đạt điều mình muốn viết vì <br /> nghèo vốn từ.<br /> ­ Còn một số học sinh chưa biết dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu, viết  <br /> sai chính tả nhiều.<br /> * Tồn tại trong cách dạy:<br /> ­ Một số  giáo viên trước sự  khó khăn của đối tượng HS như  vậy nên <br /> ngại khai thác, hướng dẫn kèm cặp học sinh mà lạm dụng phương pháp làm  <br /> mẫu, dẫn đến HS nhìn bài mẫu chép hoặc nhìn bài bạn chép. <br /> ­ Dạy không đúng trình tự, chưa liên kết các tiết dạy TLV để đi đến hoàn  <br /> chỉnh một bài văn theo cấu trúc chương trình biên soạn của SGK hoặc quá <br /> dựa dẫm vào SGK, quá cứng nhắc dựa vào gợi ý trong SGK, chưa dám thoát  <br /> ly SGK.<br /> ­ Một số giáo viên dân tộc thiểu số dạy  ở lớp dưới, khả năng dạy phân  <br /> môn Tập làm văn còn hạn chế, dẫn đến học sinh lên lớp 4 nhưng chưa biết  <br /> viết văn, dù yêu cầu viết đoạn văn 3 đến 5 câu.<br /> ­ Một vài giáo viên chưa chú ý đến dạy tích hợp Tập làm văn vào các <br /> phân môn Tập đọc, Luyện từ  và câu, Kể  chuyện,... hay bồi dưỡng kĩ năng <br /> viết văn, làm giàu vốn từ, sử  dụng vốn từ, cảm thụ thơ văn,... trong các tiết  <br /> học này để hỗ trợ dạy tốt phân môn Tập làm văn.<br /> ­    Việc sử  dụng đồ  dụng dạy học đôi khi c hưa khai thác triệt để  kênh <br /> hình giúp HS quan sát tìm ý hoặc  bỏ qua bước quan sát tìm ý hay lập dàn ý vì  <br /> nghĩ học sinh không làm được hoặc mất thời gian nên giáo viên hay đốt cháy  <br /> giai đoạn.<br /> 2. Thành công và hạn chế khi thực hiện đề tài: <br /> a. Thành công:<br />           ­ Học sinh biết viết bài văn trình bày rõ 3 phần, bám sát yêu cầu đề bài, <br /> làm chủ  được ngôn từ, diễn đạt rõ ràng, lưu loát hơn, sử  dụng dấu câu phù <br /> hợp. Bước đầu bài văn đã có biểu cảm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           6<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> ­ Học sinh tự tin trong giao tiếp, các em có nhiều vốn từ hơn, diễn đạt <br /> trong nói và viết lưu loát và giàu hình  ảnh hơn và hạn chế  được nhiều lỗi <br /> chính tả.<br />         b. Hạn chế:<br /> Thời lượng của một tiết dạy thường kéo dài.<br /> 3. Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> a. Mặt mạnh:<br />  Đề tài đã đưa ra được những giải pháp, biện pháp cụ thể để giải quyết <br /> những tồn tại, khó khăn trong việc dạy văn miêu tả  đối với học sinh DTTS  <br /> trên địa bàn trường tôi.<br /> b. Mặt yếu:<br />  Đòi hỏi giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết với học sinh, kiên <br /> trì thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp mà đề tài đã đưa ra để đạt hiệu quả <br /> cao trong dạy học. Khả năng tiếp thu của học sinh có nhiều hạn chế, đòi hỏi <br /> giáo viên phải nhẹ  nhàng, hướng dẫn cụ  thể, động viên, khuyến khích học <br /> sinh kịp thời. Công tác  chữa bài đòi hỏi mất nhiều thời gian và sự cẩn trọng,  <br /> sửa chữa tỉ  mỉ    của giáo viên. Cần phải tăng thời lượng cho tiết học. Giáo <br /> viên phải tăng cường cung cấp vốn từ nhiều cho học sinh, sử dụng tr ực quan  <br /> nhiều trong dạy học.<br />  4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động:<br /> ­ Giáo viên chuẩn bị, nghiên cứu bài chu đáo, dự  kiến trước những lỗi <br /> mà đối tượng học sinh mình mắc phải để  tìm cách sửa chữa kịp thời. Đồng <br /> thời chuẩn bị, dự  kiến trước những vấn đề  có thể  xảy ra để  giúp đỡ, định  <br /> hướng cho các em trong cách nghĩ, cách viết.<br /> ­ Giáo viên thực hiện đúng quy trình đã nghiên cứu, kiên trì sửa sai, bổ <br /> sung kiến thức cho học sinh.<br /> ­ Được sự quan tâm của lãnh đạo trường qua các buổi sinh hoạt chuyên  <br /> môn, cũng như  sự  trao đổi kinh nghiệm dạy học của các giáo viên trong tổ <br /> chuyên môn.<br /> ­ Học sinh yêu thích môn học hơn khi được giáo viên giúp đỡ và hướng  <br /> dẫn tìm ý, chọn từ để sắp xếp ý, xây dựng câu, đoạn văn, cảm nhận được cái  <br /> hay, cái đẹp của mỗi bài văn hay  trong từng bài tập đọc thuộc văn miêu tả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           7<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> ­ Giáo viên thường xuyên mượn sách, báo, tài liệu tham khảo, sưu tầm  <br /> các bài văn hay cho các em đọc để cảm nhận.<br />     ­ Do đối tượng học sinh ít được tiếp xúc với thế giới xung quanh, ở nhà <br /> chủ  yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ  đẻ,  ở  những lớp dưới giáo viên chưa chú <br /> trọng dạy tập làm văn, việc rèn kĩ năng viết văn cho học sinh còn hạn chế. <br /> Vốn từ  của các em quá ít  ỏi. Do đó việc đọc, nói, viết, hiểu tiếng Việt của  <br /> các em còn hạn chế, dẫn đến thời lượng tiết dạy thường kéo dài thời gian.<br /> 5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:<br /> Học sinh Tiểu học, phần lớn các em thích ham chơi mà các em lại sống <br /> trong môi trường gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình <br /> nên các em chưa có động lực thúc đẩy  học tập. Việc học của con em, phụ <br /> huynh phó mặc cho nhà trường và ý thức của các em, đa số  phụ  huynh đứng <br /> ngoài cuộc. Do đó dẫn đến học sinh chưa ham học, chưa thích học. Công tác  <br /> phối kết hợp giữa nhà trường và phụ  huynh chưa đạt hiệu quả  cao do phụ <br /> huynh chưa hợp tác. Ví dụ: Học sinh không đi học, giáo viên vào nhà làm việc <br /> với phụ huynh, gọi học sinh đi học, phụ huynh chỉ trả lời: không biết hoặc nó <br /> không thích học, nó thích làm rẫy,…Học sinh có thói quen thường xuyên sử <br /> dụng tiếng mẹ  đẻ,  ở  địa phương tiếng phổ  thông không thông dụng. Việc <br /> dạy các kĩ năng thông thường như  đọc, viết chính tả,...cho các em đã tốn <br /> nhiều thời gian. Do đó để rèn cho học sinh kĩ năng viết văn miêu tả mang tính <br /> chất tổng hợp kiến thức, yêu cầu cao nên học sinh rất ngại phải viết văn. <br /> Giáo viên cũng hay nản, nếu không có sự kiên trì.<br />  Trước đặc thù của đối tượng học sinh trên địa bàn, vấn đề dạy học tiếng <br /> Việt cho các em nói chung và dạy phân môn Tập làm văn nói riêng gặp rất <br /> nhiều khó khăn, dẫn đến việc định hướng cho sự  lựa chọn các phương pháp <br /> dạy học của một số  giáo viên còn lúng túng. Do đó   sử  dụng phương pháp <br /> dạy học  ở  một số  giáo viên còn qua loa, chưa đi vào nghiên cứu đối tượng  <br /> học sinh cụ  thể  để  lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, dẫn đến hiệu  <br /> quả dạy học còn chưa cao.<br /> III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:<br /> 1. Mục tiêu: Giúp học sinh<br /> + Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị  về <br /> thế giới xung quanh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           8<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> + Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy  <br /> nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ <br /> về nội dung, có tình cảm chân thực.<br /> + Bồi dưỡng cho các em yêu đồ  vật, con vật, cây cối, tình yêu quê  <br /> hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng <br /> giao tiếp cho các em.<br /> 2. Nội dung và cách thức thực hiện:<br /> Chất lượng học sinh là một vấn đề  được tất cả  giáo viên quan tâm hàng <br /> đầu. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm. Tôi rất  <br /> quan tâm và lo lắng về chất lượng học sinh của lớp mình phụ trách. Xác định <br /> rõ Tập làm văn là môn học hết sức quan trọng nhưng lại rất khó khăn đối với <br /> các em. Điều đó làm tôi suy nghĩ, mày mò tìm các giải pháp để cải thiện chất <br /> lượng học phân môn Tập làm văn, đặc biệt là văn miêu tả cho học sinh. Với <br /> một số  kinh nghiệm của tôi trong những năm dạy học, tôi đã tìm ra những <br /> giải pháp, biện pháp sau:<br /> 2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả của giáo viên:<br /> Để  dạy cho học sinh biết viết một bài văn miêu tả  hay thì trước hết  <br /> người giáo viên phải bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả  có cảm <br /> xúc, giàu trí liên tưởng, khả  năng biểu đạt,... Có như  vậy mới hướng dẫn  <br /> được học sinh viết ra những câu văn hay, giàu hình  ảnh và cảm xúc, thổi <br /> được hồn của các sự  vật vào trong tâm hồn của các em và truyền cảm hứng  <br /> cho các em viết văn. Giáo viên phải làm chủ được kiến thức, ngôn từ để diễn <br /> đạt trong mọi tình huống  ở trong các tiết Tập đọc,...và trong các bài văn của <br /> các em viết ra, từ đó mới định hướng, hướng dẫn các em cách tìm ý, dùng từ, <br /> đặt câu hay nhận xét, hướng dẫn các em chỉnh sửa trong các tiết trả  bài. Để <br /> thực hiện được điều đó, giáo viên phải thường xuyên tự  bồi dưỡng, tìm tòi, <br /> sưu tầm những bài văn hay, tìm hiểu cách viết văn ở các bài văn hay, đọc sách <br /> báo nhiều,...<br /> 2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả:<br /> Với mỗi dạng văn miêu tả, để giúp học sinh biết cách viết, điều kiện cần <br /> đầu tiên là học sinh phải  biết được cấu tạo của từng dạng văn miêu tả. Bởi  <br /> văn tả  cảnh, khác với văn tả  người,...Thông thường trước khi vào mỗi dạng <br /> văn miêu tả  thì theo chương trình trong SGK sẽ  có một bài tập đọc hay bài  <br /> chính tả có nội dung viết về văn miêu tả ở dạng này, đây là ngụ ý của SGK, <br /> giáo viên cần linh động tích hợp giới thiệu cho học sinh làm quen dần, sẽ giúp <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           9<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> các em bớt bỡ ngỡ khi vào tìm hiểu dạng văn này và giúp các em học bài tốt  <br /> hơn. Ví dụ: Trước khi vào bài “Cấu tạo bài văn tả  cảnh”, đầu tuần GSK đã <br /> giới thiệu bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”,...<br /> Để học sinh viết được bài văn miêu tả  đảm bảo về  cấu trúc và nội dung,  <br /> giáo viên cần hình thành và giúp học sinh nắm được cấu tạo của từng dạng <br /> văn miêu tả. Khi dạy từng dạng cấu tạo của bài văn miêu tả  của mỗi bài, ở <br /> phần nhận xét đều có một bài văn tả  tương ứng. Giáo viên cần cho học sình <br /> tìm hiểu kĩ và đưa ra nhận xét về cấu tạo của từng dạng văn. Sau đó cho học <br /> sinh nêu cấu tạo của dạng văn miêu tả. Nội dung này đối với học dân tộc <br /> thiểu số  phải được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và được củng cố  liên tục  ở <br /> các tiết sau đó. <br /> Ví dụ: Cấu tạo của bài văn  tả cảnh<br /> Bài văn tả cảnh thường  có ba phần:<br /> 1. Mở bài:     Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.<br /> 2. Thân bài:   Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời  <br /> gian.<br /> 3. Kết bài:     Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.<br /> 2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh.<br /> Là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nên khả năng tư duy <br /> liên tưởng của các em gặp nhiều hạn chế. Vì đời sống sinh hoạt của các em  <br /> chưa phong phú, khả  năng diễn đạt bằng tiếng Việt cũng vậy. Do đó, giáo <br /> viên cần phải cân nhắc, lựa chọn đề  tài gần gũi với các em thường ngày mà <br /> các em hay tiếp xúc và nên đưa ra nhiều dạng đề  để  các em có nhiều lựa <br /> chọn.<br /> Ví dụ:  Đối với văn  tả  cảnh giáo viên nên chọn các đề: Tả  cảnh trên <br /> sân trường, cảnh nơi em ở,... <br /> Chẳng hạn, với đề  bài sau: Lập dàn ý bài văn tả  cảnh một buổi sáng <br /> (trưa, chiều) trong vườn cây (trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng,  <br /> nương rẫy)<br /> Đối với đề  bài này, giáo viên cần xem xét, định hướng cho các em lựa <br /> chọn. Đối với trường tôi, tôi sẽ  lựa chọn một trong hai cách: trên cánh đồng <br /> hoặc trên nương rẫy. Sau đó tôi tập trung hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý: <br /> Tả cảnh một buổi sáng trên cánh đồng (vì trường tôi nằm gần cánh đồng, trên  <br /> đường đi học các em thường đi qua, các em được tiếp xúc nhiều và học sinh  <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           10<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> cũng vừa được làm quen với bài “Buổi sớm trên cánh đồng”  trong SGK). Sau  <br /> đó tôi mới khuyến khích học sinh có thể  chọn và lập dàn ý tả  cảnh trên <br /> nương rẫy,... tùy vào ý thích và sự  hiểu biết của mình. Hay với dạng đề  bài <br /> tả  cảnh sông nước, tôi sẽ  hướng dẫn học sinh chọn và tả  cảnh bờ  hồ  nằm  <br /> ngay cạnh trường,...<br /> Để phát triển khả năng và sự sáng tạo của mỗi học sinh, giúp cho mọi <br /> đối tượng học sinh được phát triển. Mỗi lần  yêu cầu học sinh làm bài viết,  <br /> tôi  thường đưa ra nhiều đề cho học sinh lựa chọn . <br /> Ví dụ: Văn tả người, có thể ra các loại đề sau:<br /> Đề 1: Tả một người thân mà em yêu quý.<br /> Đề 2: Tả một người bạn mà em quý mến.<br /> Đề 3: Tả một nghệ sỹ hài mà em yêu thích.<br /> Đề 4: Tả một ca sĩ mà em yêu thích.  <br /> 2.4. Hướng dẫn quan sát, tìm ý, bồi dưỡng vốn từ, cách dùng từ <br /> đặt câu và dùng dấu câu cho học sinh:<br /> a. Hướng dẫn quan sát, tìm ý: <br /> Trong dạy học học sinh dân tộc thiểu số, muốn học sinh nắm được bài, <br /> hiểu được bài thì trực quan là yêu cầu đầu tiên cần phải có. Bởi các em phần <br /> lớn chỉ  biết tư  duy trực quan,   chỉ  cần lắt léo, trừu tượng một tí là rất khó <br /> khăn đối với các em. Các em có quan sát, có nhìn thấy thì mới tìm ra được từ <br /> và hiểu đúng nghĩa từ  đó. Mặt khác, điều đặc trưng của văn miêu tả  là phải <br /> trực tiếp quan sát sự  vật thì mới viết được bài văn mang sắc thái riêng, gắn  <br /> với sự vật đó. Nếu không quan sát sự vật theo yêu cầu đề bài mà các em viết <br /> thì phần lớn là chép theo văn mẫu hoặc bắt chước người khác viết một cách <br /> máy móc.<br /> Ví dụ:  Tả  về  mẹ, có em viết: “Mẹ  em dong dỏng cao, có nước da <br /> ngăm ngăm đen và khuôn mặt hình trái xoan” nhưng trên thực tế thì mẹ em đó <br /> nước da trắng và chiều cao khiêm tốn. Hay tả  bạn thì bạn nào cũng khuôn  <br /> mặt trái xoan,...<br />   Do đó chúng ta cần hướng dẫn trẻ  quan sát và hình thành thói quen <br /> quan sát vì muốn miêu tả tốt thì quan sát phải tốt và có được những nhận xét  <br /> đúng để tìm ra được sự khác biệt, nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng để có <br /> thể  phân biệt sự  vật, hiện tượng đó với sự  vật, hiện tượng khác. Vai trò  <br /> người giáo viên đối với hoạt động này hết sức quan trọng, các em không biết <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           11<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> quan sát từ đâu, tìm ý như thế nào? Là người tổ chức hướng dẫn các em cần  <br /> hướng dẫn các em dựa vào cấu tạo của từng dạng văn miêu tả  để  quan sát, <br /> tìm ý. Khi dạy văn tả  cánh đồng, tôi có thể  cho quan sát cánh đồng vào buổi  <br /> sáng trên đường đi học. Sau đó,  ở  lớp tôi cho từng học sinh nêu từng ý quan <br /> sát được, viết lên bảng,  hướng dẫn học sinh sắp xếp ý sao cho phù hợp theo  <br /> cấu trúc của bài văn. Điều này giúp học sinh hứng thú, dễ hiểu  vì đây là tổng <br /> hợp trí tuệ  của tất cả  học sinh. (các em còn yếu kém cũng hình dung ra và  <br /> biết cách viết bài văn tả cánh đồng).<br /> a. Bồi dưỡng vốn từ:<br /> Biết quan sát, cần phải dùng từ  như  thế  nào để  miêu tả  là rất khó đối <br /> với các em. Các em ở đây vốn từ nghèo nàn, thế nên trong dạy học nhiều khi <br /> học sinh hiểu bài nhưng khi đứng lên trả  lời, không thể  nào diễn đạt được. <br /> Trong Tập làm văn, khi diễn đạt các em thường dùng sai từ, nhầm lẫn từ do <br /> không hiểu nghĩa của từ nên đặt sai chỗ hoặc đôi khi các em dùng từ đặt câu <br /> quá thật.<br /> Ví dụ: Các câu văn tả  bạn, có những em sử  dụng từ  sai: “ Khuôn mặt  <br /> tròn giống như  hai hòn bi xanh.”; “ Mũi bạn  ấy giống như  hình trái xoan.”;  <br /> “Răng to như sữa bò.”;<br /> “Bạn rất kính yêu chúng em.”... Hay  chỉ  liệt kê, dùng từ  quá thật “Mũi bạn <br /> dài và nhỏ.”; “Cái mũi rất tẹt.”; “ Miệng rất nhỏ.”...<br />   Do những tồn tại trên, mỗi đề  bài tôi thường gợi ý, hướng dẫn học <br /> sinh cách tìm từ ngữ để miêu tả dựa vào sự hiểu biết của mình hoặc giáo viên <br /> cung cấp từ mới cho các em. Hướng dẫn các em  tìm từ bằng nhiều hình thức  <br /> như: quan sát thực tế, qua tranh ảnh, xem phim, nhất là qua các phân môn khác  <br /> của môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu, môn Tập đọc để <br /> giúp các em hiểu từ. Khi viết câu, tôi lại hướng dẫn các em cách dùng từ, <br /> hiểu từ mình đang dùng,  bày cách  liên tưởng, tìm hình ảnh so sánh, nhân hóa <br /> để viết câu văn cho hay hơn. Chẳng hạn: <br /> *Từ thường dùng khi làm bài văn tả người:<br /> <br /> ­ Tả thân hình, dáng người: Cao, lùn, gầy gò, ốm yếu, nho nhỏ, nhỏ thó, <br /> tầm thước, xương xương, mảnh khảnh, dong dỏng, thon thả,  đẫy đà, yểu <br /> điệu, béo phệ, mập mạp, lực lưỡng, vạm vỡ, trẻ trung, quắc thước,cân đối, <br /> gầy guộc, mảnh mai, cường tráng, tiều tuỵ, lụ khụ, uể oải, bụ bẫm…<br /> ­ Tả khuôn mặt, diện mạo: Bầu bĩnh, trẻ  măng, hồng hào, đen sạm, rám <br /> nắng, xanh xao, tái mét, xanh tái như  chàm, không còn chút máu, vuông vắn, <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           12<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> vuông chữ điền, trái xoan, hốc hác, vô tư, đần độn, thông minh sáng sủa, khôi  <br /> ngô, khả  ái, xấu xí, rỗ  như tổ  ong, tươi tỉnh, niềm nở, hớn hở,  ủ rũ, cau có, <br /> bơ  phờ, hung tợn, ngờ  nghệch khờ  khạo, lầm lì, là lạ, đạo mạo, thơ  ngây, <br /> nhăn nheo, thờ thẫn, đăm chiêu, thiểu não, hiền hậu, dễ thương,…<br /> ­ Tả làn da: Nhăn nheo, xanh như tàu lá, bạch tạng, trắng nõn, trắng trẻo, <br /> nõn nà, mịn màng, chai cứng, nứt nẻ, rám nắng, sần sùi, tái mét, xanh xao, <br /> xanh lét, hồng hào, đỏ  thắm, mốc thếch, đen sạm, da bánh mật, ngăm ngăm, <br /> ngăm đen, đen đủi, trắng như trứng gà bóc…<br /> ­ Tả mắt: Đen huyền, đen láy, trong sáng, u buồn, lung linh, ươn ướt, sắc <br /> sảo, đượm buồn, thâm quầng, trắng đục, đỏ  ngầu,  sáng, lồi, tròn vo, xếch, <br /> một mí, mất ốc bươu, trao tráo, ti hí, mắt bồ câu,…<br /> ­ Tả cái nhìn của đôi mắt: Đăm đắm, mơ mộng, đắm đuối, dáo dác, trìu <br /> mến, mơ màng, chòng chọc, chăm chú, ngơ ngác, hằn học,…<br /> ­ Diễn tả tính cách: Nóng nảy, bạo dạn, vị tha, hời hợt,lười nhác, lì lợm,  <br /> trầm tính, đứng đắn, thật thà, ôn hoà, hiền hậu, vui vẻ, nhút nhát, nghiêm <br /> nghị, dè dặt, siêng năng, thận trọng, lỗ  mãng, bao dung, nhân hậu, khoác lác, <br /> ba hoa, nham hiểm, xảo quyệt, tham lam,  ích kỉ,  ưa giễu cợt, cau có, gắt <br /> gỏng, hấp tấp, khắt khe, láu táu, ít nói, nhã nhặn,... <br /> ­ Diễn tả thái độ: Vui sướng, hớn hở, hân hoan, hả hê, thoả thích, sảng <br /> khoái, khoái chí, vui nhộn, vui đáo để, vui mừng, đắc chí,…<br /> b. Dùng từ đặt câu:<br /> Giáo viên lưu ý học sinh khi tả: Tùy vào từng đối tượng mình tả,  <br /> quan sát kĩ và lựa chọn từ phù hợp để miêu tả, không thể tả mái tóc, nước da <br /> của em bé như  người lớn được. Tả  con mèo thì mắt phải tròn, tiếng kêu <br /> “meo,meo”, ngủ  lim dim, đi nhẹ  nhàng,...Tả  đêm trăng thì “ sáng vằng vặc”; <br /> tả tiếng suối chảy thì “róc rách”<br /> ­ Trong quá trình dạy học, trong các tiết trả  bài hoặc hướng dấn viết  <br /> văn, tôi thường yêu cầu học sinh đặt câu với những từ vừa tìm được và đưa ra  <br /> các trường  hợp  sử  dụng từ  chưa   đúng  để  cả  lớp phân  tích  nhận xét, sửa  <br /> sai.Khi phát hiện học sinh viết sai, tôi thường đưa ra cho cả lớp nhận xét, sửa  <br /> sai và rút kinh nghiệm theo các bước:<br />      + Câu văn của bạn viết, có chỗ  nào chưa phù hợp, các em cần phải  <br /> sửa? (Bạn sử dụng từ “bay” để miêu tả hoạt động của chó là không phù hợp)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           13<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br />    + Chúng ta cần thay từ  “bay” bằng từ  nào? (thay từ  “bay” bằng từ <br /> “chồm”)<br /> Học sinh sửa và viết đọc lại câu văn.<br /> ­ Trong khi viết, học sinh thường viết những câu chưa đủ  hai thành <br /> phần chính, dùng dấu chấm, phẩy chưa đúng hay những câu văn khô khan, <br /> thiếu hình ảnh cảm xúc, tôi lại hướng dẫn học sinh cách viết để câu văn hoàn  <br /> chỉnh và hay hơn.<br /> Ví dụ: Trong bài văn tả bạn H Duyên, có em viêt: “Cái trán cao, tóc dài ngang <br /> vai bạn buộc cao, rất gọn gàng.”<br /> Tôi chép câu văn lên bảng và hỏi:<br /> + Câu văn bạn viết đã giàu tính gợi tả chưa hay còn mang tính liệt kê?<br /> + Dựa vào đặc điểm của bạn H Duyên là một bạn thông minh, nhanh  <br /> nhẹn, tóc ngang vai hay buộc cao, vầng trán cao. Vậy ta cần thay đổi câu văn <br /> này như thế nào, để miêu tả bạn H Duyên toát lên được những đặc điểm đó?<br /> Sau khi gợi ý cho học sinh nêu, tôi giúp học sinh chỉnh sửa và   hoàn  <br /> chỉnh câu văn có hình  ảnh cảm xúc hơn, làm nổi bật đặc điểm của bạn H <br /> Duyên: “Mái tóc dài chấm ngang vai, luôn được bạn buộc cao như tóc đuôi gà,  <br /> để lộ vầng trán cao, toát lên vẻ thông minh, nhanh nhẹn vốn có của bạn.”<br /> * Cách dùng từ miêu tả, liên tưởng, so sánh:<br />  ­ Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách dùng từ miêu tả  để  giúp các  <br /> em viết được câu văn sinh động hơn. Ví dụ: Khi tả  hoa "nở",   từ  “nở” chỉ <br /> mang tính  chất thông báo, mà cần phải sử dụng từ miêu tả như: bung nở, hé  <br /> nở, xòe nở, bung cánh, hé cánh, xòe cánh,... Từ  "xanh" chỉ  miêu tả  nhưng  <br /> không gợi tả, cần hướng dẫn học sinh dùng từ  gợi tả  cho màu xanh: xanh <br /> biếc, xanh lam, xanh ngọc, xanh mướt,...Nếu giáo viên chú ý dạy tích hợp <br /> Tập làm văn vào trong Tập đọc, Luyện từ và câu thì sẽ giảm bớt được nhiều <br /> thời gian trong cung đoạn này. Ví dụ: Màu “vàng” được dùng từ gợi tả rất cụ <br /> thể  trong bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”­ Tiếng Việt 5, tập 1, trang  <br /> 10. <br /> ­  Để  câu văn sinh động hơn, giáo viên không chỉ  hướng dẫn học sinh <br /> cách dùng từ  miêu tả  mà còn phải hướng dẫn học sinh cách dùng các biện  <br /> pháp nhân hóa, so sánh mà các em đã được học, đưa vào bài để miêu tả sự vật <br /> được sinh động hơn. Rất khó đối với các em là cách liên tưởng để  tìm hình <br /> ảnh so sánh sự vật.<br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           14<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> Ví dụ: Tìm từ so sánh với mặt trời thì cần hướng dẫn học sinh:<br /> + Mặt trời có hình gì? Giống cái gì? (hình tròn giống như quả cầu)<br /> + Mặt trời có màu gì?  Giống hình ảnh nào?  (đỏ rực, giống như lửa)<br /> Dẫn dắt học sinh đặt câu: "Mặt trời thì đỏ rực như quả cầu lửa", <br /> Tương tự để có câu: "Mảnh trăng cong cong như lưỡi liềm" <br /> ­ Đối với những học sinh khá, giỏi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh  <br /> cách sáng tạo câu văn bằng cách liên tưởng, so sánh sự  vật nâng cao hơn.  Ví <br /> dụ:  Khi miêu tả “Hồ nước lặng yên” thì cho học sinh so sánh với trạng thái  <br /> "lặng yên" của con người. Giáo viên có thể hỏi: Khi nào con người lặng yên? <br /> và học sinh có thể  tìm ra được các từ  " khi ngủ, khi nhớ, khi buồn, khi mơ <br /> mộng, ..." Như vậy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết được rất nhiều <br /> câu: Hồ  nước lặng im như  chìm vào giấc ngủ./Hồ  nước lặng im như  đang  <br /> mơ  mộng với những đám mây trắng./Hồ  nước lặng im như  đang buồn bã <br /> điều gì./ Hồ nước lặng im như đang nhớ những vì sao lấp lánh buổi đêm....<br />  ­ Giáo viên cần tổng quát được cách dùng từ ở từng dạng văn miêu tả,  <br /> để định hướng tốt cho các em khi viết văn: <br />  + Tả  cảnh thường dùng nhiều từ  ngữ  gợi tả  hình dạng, đặc điểm, có <br /> thể  so sánh, nhân hoá làm cho cảnh vật được miêu tả  thêm sinh động; cần  <br /> bộc lộ cảm xúc trước sự vật được miêu tả trong cảnh.<br />  + Tả người thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc, âm <br /> thanh; từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, trạng thái của người; có thể sử dụng <br /> biện pháp liên tưởng, so sánh để  miêu tả  cho sinh động và bộc lộ  mối quan <br /> hệ tình cảm với người được tả.<br /> 2.5. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và xây dựng đoạn văn phần thân <br /> bài:<br /> Đây là một hoạt động hết sức quan trong làm văn miêu tả. Thế nhưng một <br /> số  giáo viên thường bỏ  qua giai đoạn này vì bước đầu thì đây cũng là một <br /> hoạt động khó đối với học sinh nói chung và đặc biệt là đối với học sinh dân <br /> tộc thiểu số vùng khó khăn lại càng khó hơn. Song nếu giáo viên hướng dẫn <br /> cụ thể thì các em sẽ làm được, việc này lặp đi lặp lại nhiều sẽ tạo thành thói  <br /> quen có lợi trong viết văn cho học sinh. Nếu một bài văn mà các em biết cách <br /> lập dàn ý trước khi làm bài thì các em đã có định hướng tốt cho bài văn của <br /> mình. Bài văn có đầy đủ  ý, bố  cục chặt chẽ  và lâu dần các em sẽ  khái quát <br /> được cách làm một bài văn khi xác định xong đề bài.<br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           15<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> Khi hướng dẫn học sinh lập dàn ý một bài văn tôi thường theo các bước <br /> sau:<br /> ­ Xác định đề bài<br /> ­ Nhắc lại cấu tạo bài văn theo đề bài đã cho<br /> ­ Tiến hành hướng dẫn lập dàn ý.<br /> Ví dụ: <br /> Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm qua.<br /> Với đối tượng học sinh như đã nêu, tôi dẫn dắt học sinh thực hiện lập  <br /> dàn ý từ hệ thống câu hỏi khá tỉ mỉ sau: <br /> + Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? (Tả ngôi trường của em)<br /> + Đề bài thuộc dạng văn miêu tả nào? (tả cảnh)<br /> + Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh? (Hs nêu)<br /> + Em quan sát vào thời gian nào? (buổi sáng khi học sinh chưa đến <br /> trường, buổi chiều khi học sinh đã ra về  hay trong giờ học,...) <br /> + Em quan sát bằng những giác quan nào? ( mắt nhìn, tai nghe các âm <br /> thanh như  tiếng giảng bài của cô, tiếng trống,...tiếng cảnh vật xung quanh <br /> như tiếng ve kêu, chim hót,..)<br /> + Phần mở bài em cần giới thiệu như thế nào? (Hs nêu)<br /> + Phần thân bài em tả những cảnh nào của trường? ( HS nêu)<br /> + Phần kết bài, em nêu cảm nghĩ của mình đối với ngôi trường như thế <br /> nào?<br /> *Lưu ý: Các em có thể  tả  cảnh trường vào một thời điểm nhất định <br /> hoặc theo thứ tự thời gian trong ngày như  sáng đến chiều hay theo mùa. Khi <br /> quan sát, các em nên quan sát từ  xa đến gần, từ  ngoài vào trong, nắm được  <br /> điểm chung và riêng của cảnh, chú ý vào những điểm nổi bật nhất của cảnh.  <br /> Sự liên quan của cảnh vật đó với cảnh vật xung quanh như con người, chim <br /> chóc, thiên nhiên,...<br /> ­ Tổ chức nhận xét, bổ sung hoàn thiện dàn ý: Để giúp học sinh có một  <br /> dàn ý hoàn chỉnh, giáo viên cho học sinh đọc dàn ý của mình cho cả lớp nhận  <br /> xét, bổ sung, giáo viên giúp đỡ để các em hoàn chỉnh dàn ý.<br />          Dàn ý bài văn tả ngôi trường Tiểu học Tình Thương:<br /> *Mở bài<br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           16<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> + Trường em mang tên Trường Tiểu học Tình Thương<br /> + Ngôi trường chưa khang trang nhưng cảnh vật thật là hiền hòa.<br /> *Thân bài<br /> + Nhìn từ xa ngôi trường nhỏ bé, yên tĩnh .<br /> +   Biển   trường   xanh   đậm,   nổi   rõ   hàng   chữ   trường   Tiểu   học   Tình  <br /> Thương màu trắng.<br /> + Tường được sơn màu vàng<br /> + Sân trường được lát gạch hình chữ T, giữa có lá cờ đỏ  sao vàng tung <br /> bay phấp phới.<br /> + Bao quanh sân gạch là những bồn hoa được chúng em chăm sóc cẩn  <br /> thận.<br /> + Có 3 dãy phòng học và một dãy phòng chức năng.<br /> + Lớp học rộng rãi, thoáng mát, bàn 2 chỗ ngồi, trang trí rất đẹp, có đầy <br /> đủ quạt điện, đèn điện, sáng nào chúng em cũng vệ sinh sạch sẽ.<br /> +Từ  cổng nhìn thẳng vào là dãy phòng chức năng, phòng đầu tiên bên <br /> phải là thư viện,...<br /> *Kết bài:<br /> + Em rất yêu quý và tự hào về trường em<br /> + Dù sau này đi xa em vẫn luôn nhớ mãi hình ảnh mái trường thân yêu  <br /> của em.<br /> Tiếp theo, tôi cho học sinh chọn và viết hoàn chỉnh một đoạn văn phần <br /> thân bài, tổ chức nhận xét, sửa chữa hoàn chỉnh.<br /> 2.6. Xây dựng mở bài và kết bài:<br /> a. Xây dựng mở bài:<br /> Mở bài là phần có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi bài văn. Nó thu <br /> hút người đọc, người nghe chú ý,tập trung vào bài ngay đầu bài. Có hai cách  <br /> mở  bài: mở  bài trực tiếp và mở  bài gián tiếp. Mở  bài trực tiếp thì mọi đối <br /> tượng học sinh đều có thể  thực hiện được. Riêng mở  bài gián tiếp ( không  <br /> bắt buộc) nhưng giáo viên khuyến khích học sinh sử  dụng khi làm bài, giúp  <br /> các em có được bài văn hay hơn, hấp dẫn người nghe hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           17<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br />   Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng.  Trước <br /> hết người giáo viên  phải giúp học sinh hiểu Thế nào là mở bài trực tiếp, gián  <br /> tiếp?<br />   + Mở bài trực tiếp: Là giới thiệu trực tiếp sự vật mình định tả<br /> + Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để  dẫn vào chuyện (có thể  bằng <br /> cách đưa ra một mẩu chuyện, một so sánh, một liên tưởng, một câu văn thơ,  <br /> một âm thanh,... để đi đến điều mình cần giới thiệu).<br /> Ví dụ: Mở bài gián tiếp<br />  Có nhiều cách mở  bài để  thu hút người đọc, người nghe, chẳng hạn  <br /> các cách mở bài sau:<br />  “ Con dù lớn vẫn là con của mẹ<br /> Đi suốt đời lòng mẹ vẫn thương con.”<br /> Ôi! Tình mẹ  yêu con chỉ   có thể  so sánh với biển nước mênh mông. <br /> Mẹ! Người em yêu nhất trên đời. (mở bài bằng câu thơ)<br /> b. Hướng dẫn học sinh xây dựng kết bài: Cũng như mở bài, kết bài <br /> cũng có hai cách đó là kết bài mở rộng và không mở rộng. <br /> Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước <br /> hết người giáo viên  phải giúp học sinh hiểu: Thế nào là kết bài mở rộng và <br /> không mở rộng?<br /> + Kế bài mở rộng: Sau khi cho biết kết cục, có lời bình luận thêm<br /> + Kế bài không mở rộng: Cho biết kết cục, không bình luận gì thêm.<br /> Ví dụ: Kết bài của một bài văn tả cây phượng<br /> ­Kết bài mở rộng:<br /> Mỗi lần nhìn ngắm cây phượng, lòng em lại dâng trào một cảm xúc lâng  <br /> lâng khó tả  vì được tự  do thưởng thức sự   ưu đãi vẻ  đẹp tuyệt vời mà thiên  <br /> nhiên dâng tặng cho con người.  Chúng ta hãy quý trọng thiên nhiên, bảo vệ <br /> thiên nhiên  để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời ấy.<br /> ­Kết bài không mở rộng:<br /> Ngồi ngắm cây phượng, em càng yêu cây phượng hơn và  phượng <br /> mãi là loài hoa yêu quý của tuổi học trò.<br /> 2.7. Hướng dẫn học sinh hoàn chỉnh bài văn.<br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           18<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> Sau các tiết lập dàn ý, xây dựng mở  bài, kết bài, xây dựng đoạn văn <br /> thường có tiết viết hoàn chỉnh bài văn. Trước khi yêu cầu viết một bài văn <br /> hoàn chỉnh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tổng hợp, liên kết các tiết  <br /> trước để giúp các em có một bài văn hoàn chỉnh.<br /> Ví dụ: <br /> + Bài văn gồm có mấy phần? Đó là những phần nào?<br /> + Mở bài có mấy cách? Nêu từng cách mở bài?<br /> + Thân bài được trình bày như  thế  nào? (Có thể  trình bày thành nhiều <br /> đoạn, mỗi đoạn diễn tả một nội dung chính. Ví dụ: Tả con vật thì có đoạn tả <br /> hình dáng, đoạn tả thói quen sinh hoạt,...)<br /> + Kết bài có mấy cách? Nêu từng cách kết bài?<br /> * Lưu ý học sinh: Sau mỗi phần hay mỗi đoạn cần phải xuống dòng <br /> (một số em thường hay viết liền mạch). Đầu đoạn phải lùi vào một ô và viết  <br /> hoa.<br /> Trong khi học sinh làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh bám sát dàn ý <br /> đã lập để  viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ  học sinh, đặc biệt là những học  <br /> sinh yếu.<br /> <br /> <br /> 2.8. Nhận xét bài viết của học sinh:<br /> Mỗi bài văn học sinh viết được, kết hợp với cách đánh giá của giáo  <br /> viên đúng cách sẽ  giúp các em trưởng thành trong nhận thức, trong cách suy <br /> nghĩ. Do đó, tôi thường nhận xét bài rất tỉ  mỉ  sau mỗi bài học sinh viết, sửa <br /> sai trực tiếp về lỗi chính tả, gạch chân dưới những câu, từ học sinh đặt chưa  <br /> đúng và nhận xét cụ thể để giúp các em chữa bài trong tiết trả bài. Những góp <br /> ý nhẹ  nhàng, chi tiết hay những lời khen của giáo viên như  một định hướng <br /> giúp học sinh hoàn thiện bài viết hơn.<br /> 2.9. Tiết trả bài<br /> Trong tiết trả  bài, giáo viên cần nhận xét rõ  ưu, khuyết điểm chung. <br /> Luôn đưa ra những ưu điểm cụ thể sau dó mới nhận xét những sai sót, tồn tại  <br /> của học sinh về  lỗi chính tả, bố  cục, cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt. <br /> Sau đó, cho học sinh sửa bài theo nhóm hoặc cá nhân, gọi một vài học sinh  <br /> nêu lỗi vấp phải và cách sửa của mình hay của nhóm, lớp góp ý, giáo viên <br /> chốt lại câu văn như  thế  nào là hay, là đúng. Cuối cùng giáo viên đọc những  <br /> <br /> <br /> <br /> Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           19<br /> Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br /> <br /> đoạn văn hay, bài văn hay cho cả  lớp nghe, cho học sinh viết lại một đoạn <br /> văn của bài.<br /> <br /> 3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Để thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trên đòi hỏi giáo viên phải linh  <br /> hoạt trong cách dạy học, có khả  năng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, nhiệt tình, <br /> tâm huyết với học sinh. Trang thiết bị dạy học học đầy đủ. Học sinh đi học <br /> chuyên cần, có ý thức trong việc học tập, ham đọc sách báo.<br /> <br /> 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Giữa các giải pháp, biện pháp nêu trên luôn có mối quan hệ  chặt chẽ <br /> với nhau, không thể  tách rời. Do đó, khi thực hiện các giải pháp,  giáo viên  <br /> cần vận dụng các biện pháp đã đưa ra một cách linh hoạt để  giải quyết vấn  <br /> đề. Giúp các em tiếp thu bài một cách nhanh nhất và có thể  vận dụng giải <br /> quyết được những vấn đề
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2