Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Mục Trang<br />
A/ PHẦN MỞ BÀI <br />
I. Lý do chọn đề tài 2<br />
II. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài 3<br />
III. Đối tượng nghiên cứu 3<br />
IV. Phạm vi nghiên cứu 3<br />
V. Phương pháp nghiên cứu 4<br />
B/ PHẦN NỘI DUNG<br />
I. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài 4<br />
II. Thực trạng 4<br />
III. Giải pháp, biện pháp 8<br />
1. Mục tiêu 8<br />
2. Nội dung và cách thức thực hiện 8<br />
2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn của giáo viên 8<br />
2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả 9<br />
2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh 9<br />
2.4. Hướng dẫn quan sát, bồi dưỡng vốn từ, dùng từ đặt câu 10<br />
2.5. Hướng dẫn lập dàn ý và xây dựng đoạn văn 14<br />
2.6. Xây dựng mở bài và kết bài 16<br />
2.7. Hướng dẫn học sinh viết hoàn chỉnh bài văn 17<br />
2.8. Nhận xét bài viết 18<br />
2.9. Tiết trả bài 18<br />
3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp 18<br />
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18<br />
5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên 18<br />
cứu<br />
IV. Kết quả nghiên cứu 19<br />
C/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ <br />
1. Kết luận 19<br />
2. Kiến nghị 20<br />
Tài liệu tham khảo 22<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 1<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A . MỞ ĐẦU<br />
I. LY DO CHON ĐÊ TAI:<br />
́ ̣ ̀ ̀<br />
1. Lý do khach quan:<br />
́<br />
Tập làm văn có vai trò quan trọng trong việc trau dồi ngôn ngữ cho học <br />
sinh. Làm công cụ tư duy, giao tiếp, học tập và trong cuộc sống. Góp phần <br />
làm giàu cho học sinh về cách nhìn nhận thế giới xung quanh các em, giúp các <br />
em phát triển ngôn ngữ, phát triển tư duy, năng lực liên tưởng và sáng tạo. <br />
Qua đó bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ và nhân cách cho các em.<br />
Tập làm văn là môn học có yêu cầu tổng hợp, mức độ cao nhất trong <br />
quá trình học của học sinh. Nó mang tính thực hành toàn diện, đòi hỏi học <br />
sinh phải có kiến thức tổng hợp và sáng tạo. Môn Tập làm văn là tổng hợp <br />
kiến thức của các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện <br />
trong môn Tiếng Việt. Do đó môn Tập làm văn được xem là môn học khó đối <br />
với học sinh Tiểu học nói chung và đặc biệt rất khó khăn đối với học sinh <br />
dân tộc thiểu số vùng khó khăn nói riêng. <br />
2. Lý do chủ quan:<br />
Trên thực tế, dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học Tình Thương là <br />
môn học rất khó đối với các em và giáo viên. Hiện nay, với lượng kiến thức <br />
và số lượng môn học quá tải bao gồm các môn theo qui định trong chương <br />
trình, còn thêm các môn học như tiếng Anh, Tin học, Ê đê (4 tiết/ tuần), <br />
nhiều giáo viên dạy/ 1lớp, đối với học sinh dân tộc vùng khó khăn quả là quá <br />
khó khăn. Học 2 buổi/ ngày nhưng dạy tăng thêm môn Toán, Tiếng Việt chỉ <br />
được 1 tiết/tuần. Dạy hết chương trình theo quy định để học sinh đạt yêu cầu <br />
đã không đủ thời gian. Thông thường, rèn cho các em các kĩ năng đọc thông, <br />
viết đúng chính tả đã là một điều vất vả đối với giáo viên ở đây. Khả năng <br />
tiếp nhận kiến thức của các em quá yếu so với mặt bằng chung, đặc biệt là <br />
việc dạy học môn Tiếng Việt. Học sinh phần lớn là học sinh dân tộc thiểu số <br />
tại chỗ chiếm 98% (gồm dân tộc Ê – đê, dân tộc Mnông). Trong phân môn <br />
Tập làm văn phần lớn các em chưa biết viết, không có vốn từ để diễn đạt, <br />
nhiều em trong các tiết kiểm tra bỏ giấy trắng hoặc chỉ viết được một đến <br />
hai câu cụt lủn. Hiện nay có rất nhiều loại sách “Những bài văn mẫu” dùng <br />
cho học sinh tham khảo. Song những bài văn mẫu đôi khi không sát với thực <br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 2<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
tế, từ ngữ sử dụng quá xa vời với các em. Thế nhưng, vì vấp phải nhiều khó <br />
khăn trong dạy học của phân môn này, đôi lúc giáo viên quá dựa dẫm, ỉ lại <br />
vào những cuốn sách văn mẫu, cho học sinh học thuộc các bài văn mẫu, sao <br />
chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Vô tình chúng ta đã đánh <br />
mất kĩ năng diễn đạt cho các em, làm cho các em lười tư duy, không có tính <br />
sáng tạo. Cách cảm, cách nghĩ của các em không phong phú mà còn đi theo lối <br />
mòn khuôn sáo, tẻ nhạt. Đôi khi có những câu văn trong bài văn mẫu, các em <br />
cứ chép nhưng không hiểu nội dung. <br />
Mặt khác, văn miêu tả ở lớp 5 khó ở dạng văn tả cảnh. Cách tìm ý, <br />
diễn đạt thành lời văn rất khó đối với các em. Kế thừa từ những kinh nghiệm <br />
dạy học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ trong những năm công tác và trước thực <br />
trạng trên, bản thân tôi luôn suy nghĩ phải làm gì để khắc phục những hạn <br />
chế trong việc dạy Tập làm văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong <br />
nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho <br />
học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp5.”<br />
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:<br />
1. Mục tiêu: <br />
Tìm ra biện pháp phù hợp trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh <br />
dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5 có kĩ năng: <br />
+ Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về <br />
thế giới xung quanh.<br />
+ Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy <br />
nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ <br />
về nội dung, có tình cảm chân thực.<br />
+ Bồi dưỡng cho các em yêu đồ vật, con vật, cây cối, cảnh vật, tình yêu <br />
quê hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả <br />
năng giao tiếp cho các em.<br />
2. Nhiệm vụ:<br />
Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để <br />
rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương <br />
nói riêng và học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Tiểu học vùng khó khăn ở <br />
Tây Nguyên nói chung.<br />
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Các biện pháp, giải pháp giúp học sinh <br />
thiểu số lớp 5 vùng khó khăn viết văn miêu tả.<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 3<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:<br />
Học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương.<br />
Chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 5. Các tài liệu tham khảo như <br />
Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4,5,...<br />
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
Phương pháp quan sát<br />
Phương pháp khảo sát<br />
Phương pháp điều tra<br />
Phương pháp làm mẫu<br />
Phương pháp phân tích <br />
Phương pháp nêu gương<br />
Phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá<br />
B. NỘI DUNG<br />
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :<br />
Tiếng Việt ngôn ngữ chính thức trong nhà trường (Điều 5, chương 1, <br />
Luật Giáo dục)<br />
Giáo dục Tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt (Điều 4 chương I <br />
Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học)<br />
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông trong giao tiếp. Dạy tiếng Việt nhằm <br />
bảo tồn, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn nền văn hóa cao đẹp <br />
của đất nước và con người Việt Nam. Thứ trưởng Bộ GD& ĐT Nguyễn Vinh <br />
Hiển đã khẳng định: “Tiếng Việt là khâu quan trọng nhất trong quyết định <br />
giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Do vậy, nâng cao chất lượng dạy học <br />
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học là một nhiệm vụ trọng <br />
tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số.”<br />
Văn miêu tả giúp học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ nhiều nhất. <br />
Chính ngôn ngữ mới là công cụ vàng, vạn năng giúp thành công trong các hoạt <br />
động và giao tiếp và đời sống. Day tôt văn miêu t<br />
̣ ́ ả giup cac em phát tri<br />
́ ́ ển <br />
tư duy, năng lực liên tưởng, sáng tạo. Các em bộc lộ được những cam nhân <br />
̉ ̣<br />
về cai hay, cai đep, b<br />
́ ́ ̣ ồi dưỡng cho các em vê đao đ<br />
̀ ̣ ức va thâm mi, tình yêu v<br />
̀ ̉ ̃ ới <br />
sự vật, quê hương, đất nước. Do đo, chung ta cân ph<br />
́ ́ ̀ ải nâng cao chất lượng <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 4<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
viết văn miêu tả cho các em ở Tiểu học và làm tiền đề cho các em học tốt <br />
môn văn ở cấp học trên.<br />
II. THỰC TRẠNG:<br />
1. Thuận lợi, khó khăn:<br />
a. Thuận lợi:<br />
Giáo viên được tham gia các buổi chuyên đề về phương pháp dạy học <br />
văn miêu tả đối với đối tượng học sinh DTTS.<br />
Thường xuyên thao giảng, dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm nhằm cải <br />
tiến phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học. <br />
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV chuẩn bị đầy đủ ĐDDH <br />
giúp các em rèn kĩ năng quan sát nhiều hơn qua thực tế.<br />
Các dự án đã quan tâm cung cấp đầy đủ các loại sách giáo khoa cho học <br />
sinh dân tộc thiểu số.<br />
Thư viện trường đạt chuẩn, có nhiều đầu sách cho học sinh đọc tham <br />
khảo.<br />
Giáo viên nhiệt tình, có nhiều năm trong công tác.<br />
b. Khó khăn :<br />
* Học sinh:<br />
Phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số. Học sinh có thói quen sử <br />
dụng tiếng mẹ đẻ, ít có thói quen sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Mặt <br />
bằng kinh tế, trình độ dân trí của phụ huynh ở đây còn thấp, cho nên khả năng <br />
phát triển ngôn ngữ của các em còn kém do ảnh hưởng lối sống, sinh hoạt, <br />
giao tiếp của gia đình, các em ít có dịp đi đây đi đó, tiếp xúc với thế giới xung <br />
quanh, có em chưa một lần được ra khỏi thôn buôn.<br />
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các em, vốn tiếng Việt của các em <br />
hết sức hạn chế.<br />
Học sinh hay nghỉ học, nhiều học sinh thuộc gia đình khó khăn, con <br />
đông, các em phải ở nhà trông em, đi làm rẫy...<br />
Phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập của con <br />
em mình và hầu như không quan tâm đến việc học của con em. Các em chưa <br />
có động cơ học tập.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 5<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Vốn từ của các em quá ít ỏi, trong giao tiếp các em chỉ dùng được <br />
những từ thông thường. Khả năng hiểu từ của các em còn nhiều hạn chế.<br />
Khả năng sử dụng từ và diễn đạt của các em gặp rất nhiều khó khăn, <br />
hay sử dụng sai từ. Đa số các em không biết diễn đạt điều mình muốn viết vì <br />
nghèo vốn từ.<br />
Còn một số học sinh chưa biết dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu, viết <br />
sai chính tả nhiều.<br />
* Tồn tại trong cách dạy:<br />
Một số giáo viên trước sự khó khăn của đối tượng HS như vậy nên <br />
ngại khai thác, hướng dẫn kèm cặp học sinh mà lạm dụng phương pháp làm <br />
mẫu, dẫn đến HS nhìn bài mẫu chép hoặc nhìn bài bạn chép. <br />
Dạy không đúng trình tự, chưa liên kết các tiết dạy TLV để đi đến hoàn <br />
chỉnh một bài văn theo cấu trúc chương trình biên soạn của SGK hoặc quá <br />
dựa dẫm vào SGK, quá cứng nhắc dựa vào gợi ý trong SGK, chưa dám thoát <br />
ly SGK.<br />
Một số giáo viên dân tộc thiểu số dạy ở lớp dưới, khả năng dạy phân <br />
môn Tập làm văn còn hạn chế, dẫn đến học sinh lên lớp 4 nhưng chưa biết <br />
viết văn, dù yêu cầu viết đoạn văn 3 đến 5 câu.<br />
Một vài giáo viên chưa chú ý đến dạy tích hợp Tập làm văn vào các <br />
phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện,... hay bồi dưỡng kĩ năng <br />
viết văn, làm giàu vốn từ, sử dụng vốn từ, cảm thụ thơ văn,... trong các tiết <br />
học này để hỗ trợ dạy tốt phân môn Tập làm văn.<br />
Việc sử dụng đồ dụng dạy học đôi khi c hưa khai thác triệt để kênh <br />
hình giúp HS quan sát tìm ý hoặc bỏ qua bước quan sát tìm ý hay lập dàn ý vì <br />
nghĩ học sinh không làm được hoặc mất thời gian nên giáo viên hay đốt cháy <br />
giai đoạn.<br />
2. Thành công và hạn chế khi thực hiện đề tài: <br />
a. Thành công:<br />
Học sinh biết viết bài văn trình bày rõ 3 phần, bám sát yêu cầu đề bài, <br />
làm chủ được ngôn từ, diễn đạt rõ ràng, lưu loát hơn, sử dụng dấu câu phù <br />
hợp. Bước đầu bài văn đã có biểu cảm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 6<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Học sinh tự tin trong giao tiếp, các em có nhiều vốn từ hơn, diễn đạt <br />
trong nói và viết lưu loát và giàu hình ảnh hơn và hạn chế được nhiều lỗi <br />
chính tả.<br />
b. Hạn chế:<br />
Thời lượng của một tiết dạy thường kéo dài.<br />
3. Mặt mạnh, mặt yếu:<br />
a. Mặt mạnh:<br />
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp, biện pháp cụ thể để giải quyết <br />
những tồn tại, khó khăn trong việc dạy văn miêu tả đối với học sinh DTTS <br />
trên địa bàn trường tôi.<br />
b. Mặt yếu:<br />
Đòi hỏi giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết với học sinh, kiên <br />
trì thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp mà đề tài đã đưa ra để đạt hiệu quả <br />
cao trong dạy học. Khả năng tiếp thu của học sinh có nhiều hạn chế, đòi hỏi <br />
giáo viên phải nhẹ nhàng, hướng dẫn cụ thể, động viên, khuyến khích học <br />
sinh kịp thời. Công tác chữa bài đòi hỏi mất nhiều thời gian và sự cẩn trọng, <br />
sửa chữa tỉ mỉ của giáo viên. Cần phải tăng thời lượng cho tiết học. Giáo <br />
viên phải tăng cường cung cấp vốn từ nhiều cho học sinh, sử dụng tr ực quan <br />
nhiều trong dạy học.<br />
4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động:<br />
Giáo viên chuẩn bị, nghiên cứu bài chu đáo, dự kiến trước những lỗi <br />
mà đối tượng học sinh mình mắc phải để tìm cách sửa chữa kịp thời. Đồng <br />
thời chuẩn bị, dự kiến trước những vấn đề có thể xảy ra để giúp đỡ, định <br />
hướng cho các em trong cách nghĩ, cách viết.<br />
Giáo viên thực hiện đúng quy trình đã nghiên cứu, kiên trì sửa sai, bổ <br />
sung kiến thức cho học sinh.<br />
Được sự quan tâm của lãnh đạo trường qua các buổi sinh hoạt chuyên <br />
môn, cũng như sự trao đổi kinh nghiệm dạy học của các giáo viên trong tổ <br />
chuyên môn.<br />
Học sinh yêu thích môn học hơn khi được giáo viên giúp đỡ và hướng <br />
dẫn tìm ý, chọn từ để sắp xếp ý, xây dựng câu, đoạn văn, cảm nhận được cái <br />
hay, cái đẹp của mỗi bài văn hay trong từng bài tập đọc thuộc văn miêu tả.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 7<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Giáo viên thường xuyên mượn sách, báo, tài liệu tham khảo, sưu tầm <br />
các bài văn hay cho các em đọc để cảm nhận.<br />
Do đối tượng học sinh ít được tiếp xúc với thế giới xung quanh, ở nhà <br />
chủ yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ, ở những lớp dưới giáo viên chưa chú <br />
trọng dạy tập làm văn, việc rèn kĩ năng viết văn cho học sinh còn hạn chế. <br />
Vốn từ của các em quá ít ỏi. Do đó việc đọc, nói, viết, hiểu tiếng Việt của <br />
các em còn hạn chế, dẫn đến thời lượng tiết dạy thường kéo dài thời gian.<br />
5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:<br />
Học sinh Tiểu học, phần lớn các em thích ham chơi mà các em lại sống <br />
trong môi trường gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình <br />
nên các em chưa có động lực thúc đẩy học tập. Việc học của con em, phụ <br />
huynh phó mặc cho nhà trường và ý thức của các em, đa số phụ huynh đứng <br />
ngoài cuộc. Do đó dẫn đến học sinh chưa ham học, chưa thích học. Công tác <br />
phối kết hợp giữa nhà trường và phụ huynh chưa đạt hiệu quả cao do phụ <br />
huynh chưa hợp tác. Ví dụ: Học sinh không đi học, giáo viên vào nhà làm việc <br />
với phụ huynh, gọi học sinh đi học, phụ huynh chỉ trả lời: không biết hoặc nó <br />
không thích học, nó thích làm rẫy,…Học sinh có thói quen thường xuyên sử <br />
dụng tiếng mẹ đẻ, ở địa phương tiếng phổ thông không thông dụng. Việc <br />
dạy các kĩ năng thông thường như đọc, viết chính tả,...cho các em đã tốn <br />
nhiều thời gian. Do đó để rèn cho học sinh kĩ năng viết văn miêu tả mang tính <br />
chất tổng hợp kiến thức, yêu cầu cao nên học sinh rất ngại phải viết văn. <br />
Giáo viên cũng hay nản, nếu không có sự kiên trì.<br />
Trước đặc thù của đối tượng học sinh trên địa bàn, vấn đề dạy học tiếng <br />
Việt cho các em nói chung và dạy phân môn Tập làm văn nói riêng gặp rất <br />
nhiều khó khăn, dẫn đến việc định hướng cho sự lựa chọn các phương pháp <br />
dạy học của một số giáo viên còn lúng túng. Do đó sử dụng phương pháp <br />
dạy học ở một số giáo viên còn qua loa, chưa đi vào nghiên cứu đối tượng <br />
học sinh cụ thể để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, dẫn đến hiệu <br />
quả dạy học còn chưa cao.<br />
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:<br />
1. Mục tiêu: Giúp học sinh<br />
+ Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về <br />
thế giới xung quanh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 8<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
+ Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy <br />
nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ <br />
về nội dung, có tình cảm chân thực.<br />
+ Bồi dưỡng cho các em yêu đồ vật, con vật, cây cối, tình yêu quê <br />
hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng <br />
giao tiếp cho các em.<br />
2. Nội dung và cách thức thực hiện:<br />
Chất lượng học sinh là một vấn đề được tất cả giáo viên quan tâm hàng <br />
đầu. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm. Tôi rất <br />
quan tâm và lo lắng về chất lượng học sinh của lớp mình phụ trách. Xác định <br />
rõ Tập làm văn là môn học hết sức quan trọng nhưng lại rất khó khăn đối với <br />
các em. Điều đó làm tôi suy nghĩ, mày mò tìm các giải pháp để cải thiện chất <br />
lượng học phân môn Tập làm văn, đặc biệt là văn miêu tả cho học sinh. Với <br />
một số kinh nghiệm của tôi trong những năm dạy học, tôi đã tìm ra những <br />
giải pháp, biện pháp sau:<br />
2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả của giáo viên:<br />
Để dạy cho học sinh biết viết một bài văn miêu tả hay thì trước hết <br />
người giáo viên phải bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả có cảm <br />
xúc, giàu trí liên tưởng, khả năng biểu đạt,... Có như vậy mới hướng dẫn <br />
được học sinh viết ra những câu văn hay, giàu hình ảnh và cảm xúc, thổi <br />
được hồn của các sự vật vào trong tâm hồn của các em và truyền cảm hứng <br />
cho các em viết văn. Giáo viên phải làm chủ được kiến thức, ngôn từ để diễn <br />
đạt trong mọi tình huống ở trong các tiết Tập đọc,...và trong các bài văn của <br />
các em viết ra, từ đó mới định hướng, hướng dẫn các em cách tìm ý, dùng từ, <br />
đặt câu hay nhận xét, hướng dẫn các em chỉnh sửa trong các tiết trả bài. Để <br />
thực hiện được điều đó, giáo viên phải thường xuyên tự bồi dưỡng, tìm tòi, <br />
sưu tầm những bài văn hay, tìm hiểu cách viết văn ở các bài văn hay, đọc sách <br />
báo nhiều,...<br />
2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả:<br />
Với mỗi dạng văn miêu tả, để giúp học sinh biết cách viết, điều kiện cần <br />
đầu tiên là học sinh phải biết được cấu tạo của từng dạng văn miêu tả. Bởi <br />
văn tả cảnh, khác với văn tả người,...Thông thường trước khi vào mỗi dạng <br />
văn miêu tả thì theo chương trình trong SGK sẽ có một bài tập đọc hay bài <br />
chính tả có nội dung viết về văn miêu tả ở dạng này, đây là ngụ ý của SGK, <br />
giáo viên cần linh động tích hợp giới thiệu cho học sinh làm quen dần, sẽ giúp <br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 9<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
các em bớt bỡ ngỡ khi vào tìm hiểu dạng văn này và giúp các em học bài tốt <br />
hơn. Ví dụ: Trước khi vào bài “Cấu tạo bài văn tả cảnh”, đầu tuần GSK đã <br />
giới thiệu bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”,...<br />
Để học sinh viết được bài văn miêu tả đảm bảo về cấu trúc và nội dung, <br />
giáo viên cần hình thành và giúp học sinh nắm được cấu tạo của từng dạng <br />
văn miêu tả. Khi dạy từng dạng cấu tạo của bài văn miêu tả của mỗi bài, ở <br />
phần nhận xét đều có một bài văn tả tương ứng. Giáo viên cần cho học sình <br />
tìm hiểu kĩ và đưa ra nhận xét về cấu tạo của từng dạng văn. Sau đó cho học <br />
sinh nêu cấu tạo của dạng văn miêu tả. Nội dung này đối với học dân tộc <br />
thiểu số phải được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và được củng cố liên tục ở <br />
các tiết sau đó. <br />
Ví dụ: Cấu tạo của bài văn tả cảnh<br />
Bài văn tả cảnh thường có ba phần:<br />
1. Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.<br />
2. Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời <br />
gian.<br />
3. Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.<br />
2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh.<br />
Là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nên khả năng tư duy <br />
liên tưởng của các em gặp nhiều hạn chế. Vì đời sống sinh hoạt của các em <br />
chưa phong phú, khả năng diễn đạt bằng tiếng Việt cũng vậy. Do đó, giáo <br />
viên cần phải cân nhắc, lựa chọn đề tài gần gũi với các em thường ngày mà <br />
các em hay tiếp xúc và nên đưa ra nhiều dạng đề để các em có nhiều lựa <br />
chọn.<br />
Ví dụ: Đối với văn tả cảnh giáo viên nên chọn các đề: Tả cảnh trên <br />
sân trường, cảnh nơi em ở,... <br />
Chẳng hạn, với đề bài sau: Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng <br />
(trưa, chiều) trong vườn cây (trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, <br />
nương rẫy)<br />
Đối với đề bài này, giáo viên cần xem xét, định hướng cho các em lựa <br />
chọn. Đối với trường tôi, tôi sẽ lựa chọn một trong hai cách: trên cánh đồng <br />
hoặc trên nương rẫy. Sau đó tôi tập trung hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý: <br />
Tả cảnh một buổi sáng trên cánh đồng (vì trường tôi nằm gần cánh đồng, trên <br />
đường đi học các em thường đi qua, các em được tiếp xúc nhiều và học sinh <br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 10<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
cũng vừa được làm quen với bài “Buổi sớm trên cánh đồng” trong SGK). Sau <br />
đó tôi mới khuyến khích học sinh có thể chọn và lập dàn ý tả cảnh trên <br />
nương rẫy,... tùy vào ý thích và sự hiểu biết của mình. Hay với dạng đề bài <br />
tả cảnh sông nước, tôi sẽ hướng dẫn học sinh chọn và tả cảnh bờ hồ nằm <br />
ngay cạnh trường,...<br />
Để phát triển khả năng và sự sáng tạo của mỗi học sinh, giúp cho mọi <br />
đối tượng học sinh được phát triển. Mỗi lần yêu cầu học sinh làm bài viết, <br />
tôi thường đưa ra nhiều đề cho học sinh lựa chọn . <br />
Ví dụ: Văn tả người, có thể ra các loại đề sau:<br />
Đề 1: Tả một người thân mà em yêu quý.<br />
Đề 2: Tả một người bạn mà em quý mến.<br />
Đề 3: Tả một nghệ sỹ hài mà em yêu thích.<br />
Đề 4: Tả một ca sĩ mà em yêu thích. <br />
2.4. Hướng dẫn quan sát, tìm ý, bồi dưỡng vốn từ, cách dùng từ <br />
đặt câu và dùng dấu câu cho học sinh:<br />
a. Hướng dẫn quan sát, tìm ý: <br />
Trong dạy học học sinh dân tộc thiểu số, muốn học sinh nắm được bài, <br />
hiểu được bài thì trực quan là yêu cầu đầu tiên cần phải có. Bởi các em phần <br />
lớn chỉ biết tư duy trực quan, chỉ cần lắt léo, trừu tượng một tí là rất khó <br />
khăn đối với các em. Các em có quan sát, có nhìn thấy thì mới tìm ra được từ <br />
và hiểu đúng nghĩa từ đó. Mặt khác, điều đặc trưng của văn miêu tả là phải <br />
trực tiếp quan sát sự vật thì mới viết được bài văn mang sắc thái riêng, gắn <br />
với sự vật đó. Nếu không quan sát sự vật theo yêu cầu đề bài mà các em viết <br />
thì phần lớn là chép theo văn mẫu hoặc bắt chước người khác viết một cách <br />
máy móc.<br />
Ví dụ: Tả về mẹ, có em viết: “Mẹ em dong dỏng cao, có nước da <br />
ngăm ngăm đen và khuôn mặt hình trái xoan” nhưng trên thực tế thì mẹ em đó <br />
nước da trắng và chiều cao khiêm tốn. Hay tả bạn thì bạn nào cũng khuôn <br />
mặt trái xoan,...<br />
Do đó chúng ta cần hướng dẫn trẻ quan sát và hình thành thói quen <br />
quan sát vì muốn miêu tả tốt thì quan sát phải tốt và có được những nhận xét <br />
đúng để tìm ra được sự khác biệt, nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng để có <br />
thể phân biệt sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Vai trò <br />
người giáo viên đối với hoạt động này hết sức quan trọng, các em không biết <br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 11<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
quan sát từ đâu, tìm ý như thế nào? Là người tổ chức hướng dẫn các em cần <br />
hướng dẫn các em dựa vào cấu tạo của từng dạng văn miêu tả để quan sát, <br />
tìm ý. Khi dạy văn tả cánh đồng, tôi có thể cho quan sát cánh đồng vào buổi <br />
sáng trên đường đi học. Sau đó, ở lớp tôi cho từng học sinh nêu từng ý quan <br />
sát được, viết lên bảng, hướng dẫn học sinh sắp xếp ý sao cho phù hợp theo <br />
cấu trúc của bài văn. Điều này giúp học sinh hứng thú, dễ hiểu vì đây là tổng <br />
hợp trí tuệ của tất cả học sinh. (các em còn yếu kém cũng hình dung ra và <br />
biết cách viết bài văn tả cánh đồng).<br />
a. Bồi dưỡng vốn từ:<br />
Biết quan sát, cần phải dùng từ như thế nào để miêu tả là rất khó đối <br />
với các em. Các em ở đây vốn từ nghèo nàn, thế nên trong dạy học nhiều khi <br />
học sinh hiểu bài nhưng khi đứng lên trả lời, không thể nào diễn đạt được. <br />
Trong Tập làm văn, khi diễn đạt các em thường dùng sai từ, nhầm lẫn từ do <br />
không hiểu nghĩa của từ nên đặt sai chỗ hoặc đôi khi các em dùng từ đặt câu <br />
quá thật.<br />
Ví dụ: Các câu văn tả bạn, có những em sử dụng từ sai: “ Khuôn mặt <br />
tròn giống như hai hòn bi xanh.”; “ Mũi bạn ấy giống như hình trái xoan.”; <br />
“Răng to như sữa bò.”;<br />
“Bạn rất kính yêu chúng em.”... Hay chỉ liệt kê, dùng từ quá thật “Mũi bạn <br />
dài và nhỏ.”; “Cái mũi rất tẹt.”; “ Miệng rất nhỏ.”...<br />
Do những tồn tại trên, mỗi đề bài tôi thường gợi ý, hướng dẫn học <br />
sinh cách tìm từ ngữ để miêu tả dựa vào sự hiểu biết của mình hoặc giáo viên <br />
cung cấp từ mới cho các em. Hướng dẫn các em tìm từ bằng nhiều hình thức <br />
như: quan sát thực tế, qua tranh ảnh, xem phim, nhất là qua các phân môn khác <br />
của môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu, môn Tập đọc để <br />
giúp các em hiểu từ. Khi viết câu, tôi lại hướng dẫn các em cách dùng từ, <br />
hiểu từ mình đang dùng, bày cách liên tưởng, tìm hình ảnh so sánh, nhân hóa <br />
để viết câu văn cho hay hơn. Chẳng hạn: <br />
*Từ thường dùng khi làm bài văn tả người:<br />
<br />
Tả thân hình, dáng người: Cao, lùn, gầy gò, ốm yếu, nho nhỏ, nhỏ thó, <br />
tầm thước, xương xương, mảnh khảnh, dong dỏng, thon thả, đẫy đà, yểu <br />
điệu, béo phệ, mập mạp, lực lưỡng, vạm vỡ, trẻ trung, quắc thước,cân đối, <br />
gầy guộc, mảnh mai, cường tráng, tiều tuỵ, lụ khụ, uể oải, bụ bẫm…<br />
Tả khuôn mặt, diện mạo: Bầu bĩnh, trẻ măng, hồng hào, đen sạm, rám <br />
nắng, xanh xao, tái mét, xanh tái như chàm, không còn chút máu, vuông vắn, <br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 12<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
vuông chữ điền, trái xoan, hốc hác, vô tư, đần độn, thông minh sáng sủa, khôi <br />
ngô, khả ái, xấu xí, rỗ như tổ ong, tươi tỉnh, niềm nở, hớn hở, ủ rũ, cau có, <br />
bơ phờ, hung tợn, ngờ nghệch khờ khạo, lầm lì, là lạ, đạo mạo, thơ ngây, <br />
nhăn nheo, thờ thẫn, đăm chiêu, thiểu não, hiền hậu, dễ thương,…<br />
Tả làn da: Nhăn nheo, xanh như tàu lá, bạch tạng, trắng nõn, trắng trẻo, <br />
nõn nà, mịn màng, chai cứng, nứt nẻ, rám nắng, sần sùi, tái mét, xanh xao, <br />
xanh lét, hồng hào, đỏ thắm, mốc thếch, đen sạm, da bánh mật, ngăm ngăm, <br />
ngăm đen, đen đủi, trắng như trứng gà bóc…<br />
Tả mắt: Đen huyền, đen láy, trong sáng, u buồn, lung linh, ươn ướt, sắc <br />
sảo, đượm buồn, thâm quầng, trắng đục, đỏ ngầu, sáng, lồi, tròn vo, xếch, <br />
một mí, mất ốc bươu, trao tráo, ti hí, mắt bồ câu,…<br />
Tả cái nhìn của đôi mắt: Đăm đắm, mơ mộng, đắm đuối, dáo dác, trìu <br />
mến, mơ màng, chòng chọc, chăm chú, ngơ ngác, hằn học,…<br />
Diễn tả tính cách: Nóng nảy, bạo dạn, vị tha, hời hợt,lười nhác, lì lợm, <br />
trầm tính, đứng đắn, thật thà, ôn hoà, hiền hậu, vui vẻ, nhút nhát, nghiêm <br />
nghị, dè dặt, siêng năng, thận trọng, lỗ mãng, bao dung, nhân hậu, khoác lác, <br />
ba hoa, nham hiểm, xảo quyệt, tham lam, ích kỉ, ưa giễu cợt, cau có, gắt <br />
gỏng, hấp tấp, khắt khe, láu táu, ít nói, nhã nhặn,... <br />
Diễn tả thái độ: Vui sướng, hớn hở, hân hoan, hả hê, thoả thích, sảng <br />
khoái, khoái chí, vui nhộn, vui đáo để, vui mừng, đắc chí,…<br />
b. Dùng từ đặt câu:<br />
Giáo viên lưu ý học sinh khi tả: Tùy vào từng đối tượng mình tả, <br />
quan sát kĩ và lựa chọn từ phù hợp để miêu tả, không thể tả mái tóc, nước da <br />
của em bé như người lớn được. Tả con mèo thì mắt phải tròn, tiếng kêu <br />
“meo,meo”, ngủ lim dim, đi nhẹ nhàng,...Tả đêm trăng thì “ sáng vằng vặc”; <br />
tả tiếng suối chảy thì “róc rách”<br />
Trong quá trình dạy học, trong các tiết trả bài hoặc hướng dấn viết <br />
văn, tôi thường yêu cầu học sinh đặt câu với những từ vừa tìm được và đưa ra <br />
các trường hợp sử dụng từ chưa đúng để cả lớp phân tích nhận xét, sửa <br />
sai.Khi phát hiện học sinh viết sai, tôi thường đưa ra cho cả lớp nhận xét, sửa <br />
sai và rút kinh nghiệm theo các bước:<br />
+ Câu văn của bạn viết, có chỗ nào chưa phù hợp, các em cần phải <br />
sửa? (Bạn sử dụng từ “bay” để miêu tả hoạt động của chó là không phù hợp)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 13<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
+ Chúng ta cần thay từ “bay” bằng từ nào? (thay từ “bay” bằng từ <br />
“chồm”)<br />
Học sinh sửa và viết đọc lại câu văn.<br />
Trong khi viết, học sinh thường viết những câu chưa đủ hai thành <br />
phần chính, dùng dấu chấm, phẩy chưa đúng hay những câu văn khô khan, <br />
thiếu hình ảnh cảm xúc, tôi lại hướng dẫn học sinh cách viết để câu văn hoàn <br />
chỉnh và hay hơn.<br />
Ví dụ: Trong bài văn tả bạn H Duyên, có em viêt: “Cái trán cao, tóc dài ngang <br />
vai bạn buộc cao, rất gọn gàng.”<br />
Tôi chép câu văn lên bảng và hỏi:<br />
+ Câu văn bạn viết đã giàu tính gợi tả chưa hay còn mang tính liệt kê?<br />
+ Dựa vào đặc điểm của bạn H Duyên là một bạn thông minh, nhanh <br />
nhẹn, tóc ngang vai hay buộc cao, vầng trán cao. Vậy ta cần thay đổi câu văn <br />
này như thế nào, để miêu tả bạn H Duyên toát lên được những đặc điểm đó?<br />
Sau khi gợi ý cho học sinh nêu, tôi giúp học sinh chỉnh sửa và hoàn <br />
chỉnh câu văn có hình ảnh cảm xúc hơn, làm nổi bật đặc điểm của bạn H <br />
Duyên: “Mái tóc dài chấm ngang vai, luôn được bạn buộc cao như tóc đuôi gà, <br />
để lộ vầng trán cao, toát lên vẻ thông minh, nhanh nhẹn vốn có của bạn.”<br />
* Cách dùng từ miêu tả, liên tưởng, so sánh:<br />
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách dùng từ miêu tả để giúp các <br />
em viết được câu văn sinh động hơn. Ví dụ: Khi tả hoa "nở", từ “nở” chỉ <br />
mang tính chất thông báo, mà cần phải sử dụng từ miêu tả như: bung nở, hé <br />
nở, xòe nở, bung cánh, hé cánh, xòe cánh,... Từ "xanh" chỉ miêu tả nhưng <br />
không gợi tả, cần hướng dẫn học sinh dùng từ gợi tả cho màu xanh: xanh <br />
biếc, xanh lam, xanh ngọc, xanh mướt,...Nếu giáo viên chú ý dạy tích hợp <br />
Tập làm văn vào trong Tập đọc, Luyện từ và câu thì sẽ giảm bớt được nhiều <br />
thời gian trong cung đoạn này. Ví dụ: Màu “vàng” được dùng từ gợi tả rất cụ <br />
thể trong bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” Tiếng Việt 5, tập 1, trang <br />
10. <br />
Để câu văn sinh động hơn, giáo viên không chỉ hướng dẫn học sinh <br />
cách dùng từ miêu tả mà còn phải hướng dẫn học sinh cách dùng các biện <br />
pháp nhân hóa, so sánh mà các em đã được học, đưa vào bài để miêu tả sự vật <br />
được sinh động hơn. Rất khó đối với các em là cách liên tưởng để tìm hình <br />
ảnh so sánh sự vật.<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 14<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Ví dụ: Tìm từ so sánh với mặt trời thì cần hướng dẫn học sinh:<br />
+ Mặt trời có hình gì? Giống cái gì? (hình tròn giống như quả cầu)<br />
+ Mặt trời có màu gì? Giống hình ảnh nào? (đỏ rực, giống như lửa)<br />
Dẫn dắt học sinh đặt câu: "Mặt trời thì đỏ rực như quả cầu lửa", <br />
Tương tự để có câu: "Mảnh trăng cong cong như lưỡi liềm" <br />
Đối với những học sinh khá, giỏi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh <br />
cách sáng tạo câu văn bằng cách liên tưởng, so sánh sự vật nâng cao hơn. Ví <br />
dụ: Khi miêu tả “Hồ nước lặng yên” thì cho học sinh so sánh với trạng thái <br />
"lặng yên" của con người. Giáo viên có thể hỏi: Khi nào con người lặng yên? <br />
và học sinh có thể tìm ra được các từ " khi ngủ, khi nhớ, khi buồn, khi mơ <br />
mộng, ..." Như vậy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết được rất nhiều <br />
câu: Hồ nước lặng im như chìm vào giấc ngủ./Hồ nước lặng im như đang <br />
mơ mộng với những đám mây trắng./Hồ nước lặng im như đang buồn bã <br />
điều gì./ Hồ nước lặng im như đang nhớ những vì sao lấp lánh buổi đêm....<br />
Giáo viên cần tổng quát được cách dùng từ ở từng dạng văn miêu tả, <br />
để định hướng tốt cho các em khi viết văn: <br />
+ Tả cảnh thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, đặc điểm, có <br />
thể so sánh, nhân hoá làm cho cảnh vật được miêu tả thêm sinh động; cần <br />
bộc lộ cảm xúc trước sự vật được miêu tả trong cảnh.<br />
+ Tả người thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc, âm <br />
thanh; từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, trạng thái của người; có thể sử dụng <br />
biện pháp liên tưởng, so sánh để miêu tả cho sinh động và bộc lộ mối quan <br />
hệ tình cảm với người được tả.<br />
2.5. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và xây dựng đoạn văn phần thân <br />
bài:<br />
Đây là một hoạt động hết sức quan trong làm văn miêu tả. Thế nhưng một <br />
số giáo viên thường bỏ qua giai đoạn này vì bước đầu thì đây cũng là một <br />
hoạt động khó đối với học sinh nói chung và đặc biệt là đối với học sinh dân <br />
tộc thiểu số vùng khó khăn lại càng khó hơn. Song nếu giáo viên hướng dẫn <br />
cụ thể thì các em sẽ làm được, việc này lặp đi lặp lại nhiều sẽ tạo thành thói <br />
quen có lợi trong viết văn cho học sinh. Nếu một bài văn mà các em biết cách <br />
lập dàn ý trước khi làm bài thì các em đã có định hướng tốt cho bài văn của <br />
mình. Bài văn có đầy đủ ý, bố cục chặt chẽ và lâu dần các em sẽ khái quát <br />
được cách làm một bài văn khi xác định xong đề bài.<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 15<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Khi hướng dẫn học sinh lập dàn ý một bài văn tôi thường theo các bước <br />
sau:<br />
Xác định đề bài<br />
Nhắc lại cấu tạo bài văn theo đề bài đã cho<br />
Tiến hành hướng dẫn lập dàn ý.<br />
Ví dụ: <br />
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm qua.<br />
Với đối tượng học sinh như đã nêu, tôi dẫn dắt học sinh thực hiện lập <br />
dàn ý từ hệ thống câu hỏi khá tỉ mỉ sau: <br />
+ Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? (Tả ngôi trường của em)<br />
+ Đề bài thuộc dạng văn miêu tả nào? (tả cảnh)<br />
+ Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh? (Hs nêu)<br />
+ Em quan sát vào thời gian nào? (buổi sáng khi học sinh chưa đến <br />
trường, buổi chiều khi học sinh đã ra về hay trong giờ học,...) <br />
+ Em quan sát bằng những giác quan nào? ( mắt nhìn, tai nghe các âm <br />
thanh như tiếng giảng bài của cô, tiếng trống,...tiếng cảnh vật xung quanh <br />
như tiếng ve kêu, chim hót,..)<br />
+ Phần mở bài em cần giới thiệu như thế nào? (Hs nêu)<br />
+ Phần thân bài em tả những cảnh nào của trường? ( HS nêu)<br />
+ Phần kết bài, em nêu cảm nghĩ của mình đối với ngôi trường như thế <br />
nào?<br />
*Lưu ý: Các em có thể tả cảnh trường vào một thời điểm nhất định <br />
hoặc theo thứ tự thời gian trong ngày như sáng đến chiều hay theo mùa. Khi <br />
quan sát, các em nên quan sát từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, nắm được <br />
điểm chung và riêng của cảnh, chú ý vào những điểm nổi bật nhất của cảnh. <br />
Sự liên quan của cảnh vật đó với cảnh vật xung quanh như con người, chim <br />
chóc, thiên nhiên,...<br />
Tổ chức nhận xét, bổ sung hoàn thiện dàn ý: Để giúp học sinh có một <br />
dàn ý hoàn chỉnh, giáo viên cho học sinh đọc dàn ý của mình cho cả lớp nhận <br />
xét, bổ sung, giáo viên giúp đỡ để các em hoàn chỉnh dàn ý.<br />
Dàn ý bài văn tả ngôi trường Tiểu học Tình Thương:<br />
*Mở bài<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 16<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
+ Trường em mang tên Trường Tiểu học Tình Thương<br />
+ Ngôi trường chưa khang trang nhưng cảnh vật thật là hiền hòa.<br />
*Thân bài<br />
+ Nhìn từ xa ngôi trường nhỏ bé, yên tĩnh .<br />
+ Biển trường xanh đậm, nổi rõ hàng chữ trường Tiểu học Tình <br />
Thương màu trắng.<br />
+ Tường được sơn màu vàng<br />
+ Sân trường được lát gạch hình chữ T, giữa có lá cờ đỏ sao vàng tung <br />
bay phấp phới.<br />
+ Bao quanh sân gạch là những bồn hoa được chúng em chăm sóc cẩn <br />
thận.<br />
+ Có 3 dãy phòng học và một dãy phòng chức năng.<br />
+ Lớp học rộng rãi, thoáng mát, bàn 2 chỗ ngồi, trang trí rất đẹp, có đầy <br />
đủ quạt điện, đèn điện, sáng nào chúng em cũng vệ sinh sạch sẽ.<br />
+Từ cổng nhìn thẳng vào là dãy phòng chức năng, phòng đầu tiên bên <br />
phải là thư viện,...<br />
*Kết bài:<br />
+ Em rất yêu quý và tự hào về trường em<br />
+ Dù sau này đi xa em vẫn luôn nhớ mãi hình ảnh mái trường thân yêu <br />
của em.<br />
Tiếp theo, tôi cho học sinh chọn và viết hoàn chỉnh một đoạn văn phần <br />
thân bài, tổ chức nhận xét, sửa chữa hoàn chỉnh.<br />
2.6. Xây dựng mở bài và kết bài:<br />
a. Xây dựng mở bài:<br />
Mở bài là phần có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi bài văn. Nó thu <br />
hút người đọc, người nghe chú ý,tập trung vào bài ngay đầu bài. Có hai cách <br />
mở bài: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Mở bài trực tiếp thì mọi đối <br />
tượng học sinh đều có thể thực hiện được. Riêng mở bài gián tiếp ( không <br />
bắt buộc) nhưng giáo viên khuyến khích học sinh sử dụng khi làm bài, giúp <br />
các em có được bài văn hay hơn, hấp dẫn người nghe hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 17<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước <br />
hết người giáo viên phải giúp học sinh hiểu Thế nào là mở bài trực tiếp, gián <br />
tiếp?<br />
+ Mở bài trực tiếp: Là giới thiệu trực tiếp sự vật mình định tả<br />
+ Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào chuyện (có thể bằng <br />
cách đưa ra một mẩu chuyện, một so sánh, một liên tưởng, một câu văn thơ, <br />
một âm thanh,... để đi đến điều mình cần giới thiệu).<br />
Ví dụ: Mở bài gián tiếp<br />
Có nhiều cách mở bài để thu hút người đọc, người nghe, chẳng hạn <br />
các cách mở bài sau:<br />
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ<br />
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn thương con.”<br />
Ôi! Tình mẹ yêu con chỉ có thể so sánh với biển nước mênh mông. <br />
Mẹ! Người em yêu nhất trên đời. (mở bài bằng câu thơ)<br />
b. Hướng dẫn học sinh xây dựng kết bài: Cũng như mở bài, kết bài <br />
cũng có hai cách đó là kết bài mở rộng và không mở rộng. <br />
Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước <br />
hết người giáo viên phải giúp học sinh hiểu: Thế nào là kết bài mở rộng và <br />
không mở rộng?<br />
+ Kế bài mở rộng: Sau khi cho biết kết cục, có lời bình luận thêm<br />
+ Kế bài không mở rộng: Cho biết kết cục, không bình luận gì thêm.<br />
Ví dụ: Kết bài của một bài văn tả cây phượng<br />
Kết bài mở rộng:<br />
Mỗi lần nhìn ngắm cây phượng, lòng em lại dâng trào một cảm xúc lâng <br />
lâng khó tả vì được tự do thưởng thức sự ưu đãi vẻ đẹp tuyệt vời mà thiên <br />
nhiên dâng tặng cho con người. Chúng ta hãy quý trọng thiên nhiên, bảo vệ <br />
thiên nhiên để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời ấy.<br />
Kết bài không mở rộng:<br />
Ngồi ngắm cây phượng, em càng yêu cây phượng hơn và phượng <br />
mãi là loài hoa yêu quý của tuổi học trò.<br />
2.7. Hướng dẫn học sinh hoàn chỉnh bài văn.<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 18<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
Sau các tiết lập dàn ý, xây dựng mở bài, kết bài, xây dựng đoạn văn <br />
thường có tiết viết hoàn chỉnh bài văn. Trước khi yêu cầu viết một bài văn <br />
hoàn chỉnh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tổng hợp, liên kết các tiết <br />
trước để giúp các em có một bài văn hoàn chỉnh.<br />
Ví dụ: <br />
+ Bài văn gồm có mấy phần? Đó là những phần nào?<br />
+ Mở bài có mấy cách? Nêu từng cách mở bài?<br />
+ Thân bài được trình bày như thế nào? (Có thể trình bày thành nhiều <br />
đoạn, mỗi đoạn diễn tả một nội dung chính. Ví dụ: Tả con vật thì có đoạn tả <br />
hình dáng, đoạn tả thói quen sinh hoạt,...)<br />
+ Kết bài có mấy cách? Nêu từng cách kết bài?<br />
* Lưu ý học sinh: Sau mỗi phần hay mỗi đoạn cần phải xuống dòng <br />
(một số em thường hay viết liền mạch). Đầu đoạn phải lùi vào một ô và viết <br />
hoa.<br />
Trong khi học sinh làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh bám sát dàn ý <br />
đã lập để viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh, đặc biệt là những học <br />
sinh yếu.<br />
<br />
<br />
2.8. Nhận xét bài viết của học sinh:<br />
Mỗi bài văn học sinh viết được, kết hợp với cách đánh giá của giáo <br />
viên đúng cách sẽ giúp các em trưởng thành trong nhận thức, trong cách suy <br />
nghĩ. Do đó, tôi thường nhận xét bài rất tỉ mỉ sau mỗi bài học sinh viết, sửa <br />
sai trực tiếp về lỗi chính tả, gạch chân dưới những câu, từ học sinh đặt chưa <br />
đúng và nhận xét cụ thể để giúp các em chữa bài trong tiết trả bài. Những góp <br />
ý nhẹ nhàng, chi tiết hay những lời khen của giáo viên như một định hướng <br />
giúp học sinh hoàn thiện bài viết hơn.<br />
2.9. Tiết trả bài<br />
Trong tiết trả bài, giáo viên cần nhận xét rõ ưu, khuyết điểm chung. <br />
Luôn đưa ra những ưu điểm cụ thể sau dó mới nhận xét những sai sót, tồn tại <br />
của học sinh về lỗi chính tả, bố cục, cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt. <br />
Sau đó, cho học sinh sửa bài theo nhóm hoặc cá nhân, gọi một vài học sinh <br />
nêu lỗi vấp phải và cách sửa của mình hay của nhóm, lớp góp ý, giáo viên <br />
chốt lại câu văn như thế nào là hay, là đúng. Cuối cùng giáo viên đọc những <br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương 19<br />
Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.<br />
<br />
đoạn văn hay, bài văn hay cho cả lớp nghe, cho học sinh viết lại một đoạn <br />
văn của bài.<br />
<br />
3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp<br />
<br />
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trên đòi hỏi giáo viên phải linh <br />
hoạt trong cách dạy học, có khả năng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, nhiệt tình, <br />
tâm huyết với học sinh. Trang thiết bị dạy học học đầy đủ. Học sinh đi học <br />
chuyên cần, có ý thức trong việc học tập, ham đọc sách báo.<br />
<br />
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />
Giữa các giải pháp, biện pháp nêu trên luôn có mối quan hệ chặt chẽ <br />
với nhau, không thể tách rời. Do đó, khi thực hiện các giải pháp, giáo viên <br />
cần vận dụng các biện pháp đã đưa ra một cách linh hoạt để giải quyết vấn <br />
đề. Giúp các em tiếp thu bài một cách nhanh nhất và có thể vận dụng giải <br />
quyết được những vấn đề