MỤC LỤC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A. MỞ ĐẦU:<br />
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:<br />
Học tiếng Việt, học sinh được trang bị những kiến thức cơ bản và tối cần <br />
thiết giúp các em hoà nhập với cộng đồng và phát triển cùng với sự phát triển của <br />
xã hội, phân môn tập làm văn là phân môn thực hành, tổng hợp của tất cả các phân <br />
môn thuộc môn tiếng Việt (tập đọc, luyện từ và câu, chính tả, kể chuyện). Chính vì <br />
thế, việc dạy và học làm văn là vấn đề luôn luôn cần có sự đổi mới. Không thể cứ <br />
áp dụng mãi phương pháp học hôm qua vào hôm nay và mai sau. <br />
Đối với việc dạy cũng thế, trong việc kế thừa cái cũ, cái vốn có đòi hỏi phải <br />
là một sự sáng tạo. Trong thực tế, giáo viên thường chưa quan tâm, chưa chú trọng <br />
lắmm đến phân môn này, thường chỉ hướng dẫn qua loa cho học sinh về nhà tự <br />
viết… Còn việc học thì sao?: Ngoài sách giáo khoa tiếng Việt thì hiện nay có rất <br />
nhiều loại sách tham khảo cho học sinh, giúp cho HS có có cái nhìn đa dạng, phong <br />
phú hơn. Nhưng những cuốn sách tham khảo của phân môn tập làm văn lại thường <br />
đưa ra các bài văn mẫu hoàn chỉnh nên khi làm văn các em thường dựa dẫm, ỉ lại <br />
vào bài mẫu, có khi còn sao chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Cách <br />
cảm, cách nghĩ của các em không phong phú mà thường đi theo lối mòn khuôn sáo, <br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
tẻ nhạt, các em viết văn theo kiểu công thức cứng nhắc, câu văn chỉ dừng ở mức độ <br />
có đủ chủ ngữ, vị ngữ rất ít những câu văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, <br />
bài văn thiếu sinh động, hấp dẫn. Từ những lý do khách quan và chủ quan trên, để <br />
khắc phục những hạn chế trong việc dạy tập làm văn ở tiểu học, góp phần nâng <br />
cao chất lượng dạy học trong nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải <br />
pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Thạnh <br />
Đông A2"<br />
<br />
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:<br />
Tìm hiểu sâu sắc hơn về yêu cầu, nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp <br />
5, thể loại văn miêu tả . <br />
Đề xuất một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 luyện tập các kĩ <br />
năng viết văn miêu tả theo hướng đổi mới, phát huy được tính tích cực, chủ động và <br />
sáng tạo của học sinh.<br />
Trao đổi trong tổ chuyên môn cùng áp dụng thực hiện góp phần khắc phục <br />
những hạn chế trong việc hướng dẫn học sinh các kĩ năng viết văn miêu tả (đặc <br />
biệt là kiểu bài tả người và tả cảnh)<br />
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN (PHẠM VI) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:<br />
1. Phạm vi nghiên cứu.<br />
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi Trường Tiểu học Thạnh Đông A2 <br />
với việc dạy và học tập làm văn lớp 5 <br />
2. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu việc dạy học tập làm văn lớp 5, đề xuất một số biện pháp khi rèn kĩ <br />
năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5.<br />
3. Thời gian nghiên cứu:<br />
Từ tháng 9/ 2017 đến tháng 5/ 2018<br />
IV. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
Để đạt hiệu quả trong quá trình nghiên cứu tôi đưa ra những phương pháp <br />
nghiên cứu sau.<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu<br />
Phương pháp quan sát<br />
Phương pháp điều tra phỏng vấn<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.<br />
Phương pháp so sánh<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm<br />
Phương pháp thống kê toán học<br />
<br />
B. NỘI DUNG:<br />
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ:<br />
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:<br />
Trong quá trình học tập môn Tiếng Việt của học sinh ở trường tiểu học, bài <br />
tập làm văn là nơi để các em thể hiện vốn sống, vốn văn học, khả năng cảm thụ <br />
văn học, các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt một cách tổng hợp. Tập làm văn có vai trò <br />
quan trọng là trau dồi vốn sống, cảm thụ văn bản, cảm nhận, diễn tả và luyện cho <br />
các em cách thể hiện suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình bằng ngôn ngữ nói và <br />
viết. <br />
Trong phân môn Tập làm văn, thể loại văn miêu tả là thể loại văn dùng lời có <br />
hình ảnh và cảm xúc làm cho người đọc, người nghe hình dung một cách rõ nét, cụ <br />
thể về đối tượng miêu tả như nó vốn có trong đời sống. Văn miêu tả có đặc điểm <br />
là giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng và sự đánh giá của người viết đối với đối <br />
tượng được miêu tả. Tuỳ từng đề bài mà các em nhấn mạnh mặt nào hơn. Ví dụ: <br />
Khi tả người chú ý đến cả hình dáng hoạt động, tính tình. Ba mặt này thường thống <br />
nhất với nhau làm rõ hình thái tính cách của người được tả. Còn tả cảnh sinh hoạt <br />
phải dùng lời nói để vẽ lên bức tranh giàu hình ảnh, màu sắc, đường nét, âm <br />
thanhvề hoạt động của nhiều người trong cùng một thời gian và địa điểm thì lúc <br />
này phong cảnh chỉ là nét phụ.<br />
Năm học 2017 2018 tôi đã tích cực tìm tòi, nghiên cứu sách vở, tài liệu và học <br />
hỏi đồng nghiệp, tích luỹ được một số kinh nghiệm "rèn kĩ năng viết văn miêu tả <br />
cho học sinh lớp 5".<br />
Thể loại văn miêu tả trong chương trình tập làm văn lớp 5 gồm 43 tiết, trong <br />
đó có 10 tiết ôn tập về tả đồ vật, cây cối, con vật và 33 tiết học bài mới (tả cảnh: <br />
18 tiết, tả người: 15 tiết) .Về thời lượng chiếm phân môn của môn Tập làm văn. <br />
Mặt khác ,đối với học sinh tiểu học, việc viết được bài văn miêu tả đã khó, viết <br />
được bài văn hay lại càng khó. Chính vì vậy, tôi nghiên cứu và sáng kiến kinh <br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
nghiệm này để nâng cao kĩ năng tập làm văn cho học sinh lớp 5 (khi hoàn thành <br />
chương trình tiểu học).<br />
Tập làm văn là một phân môn rất quan trọng trong chương trình Tiếng Việt ở <br />
tiểu học. Để làm một bài văn hay, có hình ảnh, cảm xúc đòi hỏi học sinh phải biết <br />
vận dụng các kiến thức ở các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện và <br />
rộng hơn nữa là các môn Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên.Vì các kiến thức ở <br />
các bộ môn này sẽ giúp học sinh có được tư liệu để viết bài văn và biết cách trình <br />
bày suy nghĩ của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, sáng sủa và hấp dẫn. Thế nhưng <br />
chỉ có kiến thức nói trên thôi thì chưa đủ bởi vì Tập làm văn là một phân môn độc <br />
lập, nó có hệ thống lý thuyết riêng nhằm xây dựng các thể loại (loại bài) văn <br />
chương như miêu tả , tự sự (kể chuyện), viết thư, đơn từ và ở từng thể loại bài lại <br />
đòi hỏi phải rèn luyện để có được những kĩ năng cần thiết.<br />
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:<br />
Là một giáo viên dạy lớp 5 nhiều năm liền, tôi luôn chú trọng và quan tâm rèn <br />
cho học sinh viết tập làm văn. Thấy các em văn còn nhiều khó khăn, tôi rất buồn <br />
lòng. Đặc biệt là khi chấm bài tập làm văn miêu tả của các em thì thật là khổ sở. <br />
Các em viết thì không dài nhưng để đọc và sửa lỗi cho các em thì thật là vất vả. <br />
Chất lượng học tập, tỉ lệ các em lên lớp cao hay thấp phần lớn là dựa vào việc viết <br />
tốt bài tập làm văn. <br />
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br />
Những năm gần đây , sách tham khảo viết về phân môn Tập làm văn lớp 5 để <br />
phục vụ việc dạy và học được đề xuất, luận bàn khá nhiều. Những cuốn sách đó <br />
thường phân hoá theo hai hướng: Một là thiên về lí thuyết, hai là cung cấp những <br />
dàn bài hoặc bài văn mẫu của học sinh. Kết hợp với đọc sách, tài liệu với phương <br />
pháp giảng dạy (được học tập qua các lớp bồi dưỡng thường xuyên), đội ngũ giáo <br />
viên tiểu học đã giúp học sinh có được những bài văn tốt, những câu văn hay với <br />
những chi tiết độc đáo. Song số học sinh viết được những bài văn có bố cục rõ <br />
ràng, biết lựa chọn những chi tiết hợp lí, hình ảnh chính xác còn rất hiếm. Kết quả <br />
đó một phần do cách dạy của giáo viên chưa chú trọng tới việc hướng dẫn học sinh <br />
cách làm bài, còn yêu cầu học sinh đọc nhiều văn mẫu để nhớ nên những bài văn <br />
này thường khô khan, tình cảm thiếu chân thực và đôi chỗ lời văn, ý văn còn y <br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
nguyên hoặc na ná một bài tập đọc hay một bài văn mẫu. Ví dụ: Khi làm một bài <br />
văn tả cảnh sông nước, có nhiều học sinh đã sao chép một số câu văn. Cá biệt có <br />
những em sao gần như toàn bộ bài "Hoàng hôn trên sông Hương"(Sách Tiếng Việt <br />
lớp 5 tập 1).<br />
Ngoài việc "sao chép" văn mẫu, trong thực tế còn có tình trạng học sinh còn <br />
lẫn lộn các kiểu bài mặc dù yêu cầu khác nhau. Lỗi dùng từ, viết câu, liên kết ý <br />
cũng rất phổ biến trong quá trình viết văn miêu tả của học sinh tiểu học.<br />
Với cấu trúc chương trình như vậy đòi hỏi lao động sư phạm của giáo viên ở <br />
mức độ cao hơn rất nhiều, giáo viên không thể chỉ sao chép lại các nội dung của <br />
sách bài soạn, sách hướng dẫn, mà đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cụng phu, có sự linh <br />
hoạt, sáng tạo trong quá trình lên lớp. Phải dạy sao cho giờ học là giờ hoạt động <br />
của học sinh, học sinh có hứng thú, tự giác, tích cực hoạt động, hoạt động, sáng tạo <br />
đi trên con đường đúng để phát hiện tri thức mới, chiếm lĩnh tri thức một cách nhẹ <br />
nhàng nhưng đậm nét, khó phai. <br />
* Các bước cơ bản khi làm một bài văn miêu tả :<br />
Đối với bất cứ một bài văn nào , kể cả bài văn miêu tả ,khi viết , các em cũng <br />
cần phải thực hiện 5 bước sau đây:<br />
1. Tìm hiểu đề.<br />
2. Quan sát.<br />
3. Tìm ý và lập dàn ý.<br />
4. Viết bài.<br />
5. Hoàn chỉnh bài viết.<br />
Với 5 bước trên, học sinh cần có các kĩ năng tương ứng bởi vậy hướng dẫn <br />
học sinh các kĩ năng tìm hiểu đề, quan sát, tìm ý, lập dàn ý, viết bài và hoàn chỉnh <br />
bài là việc làm quan trọng.<br />
<br />
<br />
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM:<br />
* Hướng dẫn học sinh rèn các kĩ năng viết văn miêu tả:<br />
1. Kĩ năng tìm hiểu đề:<br />
Việc phân tích tìm hiểu đề giúp các em xác định được yêu cầu , giới hạn của <br />
đề bài.Với mỗi đề bài cụ thể , khi phân tích tìm hiểu đề cần hướng dẫn cho học <br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
sinh trả lời các câu hỏi : Viết để làm gì? Viết về cái gì? Viết cho ai? Thái độ cần <br />
bộc lộ trong bài là thái độ như thế nào? Đích của bài viết không phải lúc nào cũng <br />
nhận thấy. Ví dụ: Với đề bài "Em hãy viết một bài văn tả một người thân yêu nhất <br />
đối với em." Nhưng thực ra mục đích thực sự của bài viết này là thông qua việc <br />
miêu tả ngoại hình và tính nết, các em cần thể hiện được tình cảm thân thương đối <br />
với đối tượng miêu tả. Trong khi tìm hiểu đề, có những học sinh vì không xác định <br />
được rõ thái độ cần có khi tả nên khi tả người hoặc tả cảnh mình yêu mến lại có <br />
những chi tiết phản ánh một thái độ không ưa thích hay không bộc lộ được tình <br />
cảm đối với đối tượng miêu tả. Đó cũng chính là lí do khiến mỗi giáo viên chúng ta <br />
khi dạy học sinh làm một bài văn miêu tả không thể bỏ qua việc rèn cho học sinh <br />
bộc lộ rõ thái độ, tình cảm của mình khi viết. Vì vậy cần xen vào bài làm những câu <br />
văn nêu nhận xét suy nghĩ của mình. Nhưng tình cảm, thái độ không phải lúc nào <br />
cũng thể hiện ở những câu nói trực tiếp như: em rất yêu …, em rất thích …, em rất <br />
quý …, mà có thể thểhiện qua cách miêu tả.<br />
2. Kĩ năng quan sát:<br />
Điều quyết định sự thành công của một bài văn miêu tả là nội dung bài văn nên <br />
các em phải "có cái gì để viết" mới có thể tả được. Một trong những cách để "có <br />
cái gì để viết" là quan sát. Muốn quan sát có hiệu quả, giáo viên cần phải dạy học <br />
sinh xác định mục đích quan sát, hơn thế nữa, các em phải có tấm lòng, biết yêu, <br />
biết ghét, phải có cách nghĩ, cách cảm riêng của mình. Quan sát sao cho khi làm văn <br />
phản ánh được đối tượng vừa cụ thể, chi tiết, vừa có tính khái quát. Chi tiết phải <br />
làm cho người đọc thấy được bản chất của sự vật. Vì vậy, cần dạy học sinh khi <br />
quan sát phải lựa chọn . Bài văn cần có các chi tiết cụ thể nhưng đó không phải là <br />
chi tiết rời rạc, hay mang tính liệt kê mà đó là những chi tiết lột tả được cái riêng <br />
của người và vật.Ví dụ tả ngoại hình của người, không nhất thiết phải tả hết cả <br />
mắt, mũi, tai, miệng, da, tóc, …mà phải tập trung vào những nét nổi bật, gây ấn <br />
tượng của người đó. Thậm chí đối với những học sinh giỏi, có năng khiếu viết văn, <br />
có thể hướng dẫn học sinh cách đặc tả (quan sát và miêu tả một đặc điểm nổi bật <br />
của đối tượng mà vẫn làm nổi bật được hình ảnh của đối tượng).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
3. Kĩ năng tìm ý, lập dàn ý:<br />
Quan sát phải luôn gắn với việc tìm ý và tìm các từ ngữ. Cách diễn đạt để tả. <br />
Sau khi học sinh đã quan sát và có được các ý cần hướng dẫn các em luyện cách lập <br />
dàn ý, sắp xếp ý bằng một loạt các câu hỏi gợi ý.<br />
Ví dụ: Với đề văn "Tả một bạn nhỏ ngoan ngoãn, chăm học chăm làm dược <br />
nhiều người quý mến", giáo viên có thể đặt những câu hỏi để học sinh trả lời và <br />
tìm ý như sau:<br />
Bạn nhỏ tên là gì? Học lớp mấy? ở đâu? Vì sao bạn được mọi người yêu <br />
mến? <br />
Vóc dáng, khuôn mặt, mái tóc…cách ăn mặc của bạn có gì nổi bật gây được <br />
cảm tình của mọi người? <br />
Bạn nhỏ có những biểu hiện gì thể hiện sự ngoan ngoãn? Bạn có lễ độ <br />
không ? <br />
Bạn nhỏ chăm học, chăm làm như thế nào? <br />
Bạn nhỏ đã có việc làm gì để giúp đỡ gia đình, bạn bè , những người xung <br />
quanh? <br />
Em có cảm nghĩ gì về bạn nhỏ định tả trong bài? Những người xung quanh <br />
có tình cảm như thế nào đối với bạn đó? <br />
Việc đặt câu hỏi gợi ý sẽ giúp các em trình bày nội dung bài viết một cách đầy <br />
đủ, mạch lạc, giúp các em diễn đạt các ý sinh động và chặt chẽ. Và khi lập dàn ý, <br />
các em phải biết đâu là ý chính của bài. Ví dụ:Tả cảnh gặt lúa trên cánh đồng thì ý <br />
bao trùm ý chính phải là cảnh làm việc nhộn nhịp trên cánh đồng. Còn tả quang <br />
cảnh làng em lúc bắt đầu một ngày mới thì hoạt động của mọi người trong làng bắt <br />
đầu một ngày là quan trọng nhất, lúc này phong cảnh làng xóm chỉ làm nền. <br />
Bên cạnh việc xác định ý chính của bài, học sinh cần cần biết sắp xếp các ý <br />
theo một trình tự thời gian, trình tự tâm lí…Việc thực hiện bố cục ba phần của bài <br />
văn cần được thực hiện một cách tự nhiên, không gò bó, khuôn sáo. Để hướng dẫn <br />
luyện tập cách lập dàn ý nên hướng dẫn học sinh một số bài tập lập dàn ý như: từ <br />
một bài văn hoàn chỉnh, hãy lập dàn ý của nó hoặc cho sẵn những dàn ý chưa phù <br />
hợp yêu cầu học sinh chữa lại cho đúng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
4. Kĩ năng viết bài và hoàn chỉnh bài:<br />
Khi đã có cái để viết, có dàn ý, các em chuyển sang các bước luyện viết các <br />
đoạn và viết bài. Đây là một khâu rất quan trọng. Từ dàn ý đã có, giáo viên cần <br />
hướng dẫn học sinh viết từng đoạn (mở bài, thân bài, kết bài) rồi viết cả bài.<br />
4.1 . Hướng dẫn học sinh luyện viết đoạn mở bài: <br />
Mục đích của phần mở bài là nhằm giới thiệu đối tượng sẽ miêu tả trong <br />
phần thân bài đồng thời khêu gợi, lôi cuốn sự chú ý của người đọc đối với đối <br />
tượng được miêu tả. Khi làm bài, đa số học sinh mất khá nhiều thời gian mà vẫn <br />
không có được mở bài hay. Vì vậy cần hướng dẫn các em thực hành nhiều cách mở <br />
bài.<br />
a .Mở bài trực tiếp:<br />
Theo cách này, chúng ta có thể hướng dẫn học sinh giới thiệu trực tiếp đối <br />
tượng được miêu tả.<br />
b. .Mở bài gián tiếp: <br />
*. Mở bài bằng cách nêu lí do:<br />
Với cách này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nêu rõ được nguyên nhân, <br />
hoặc dịp nào đó các em gặp đối tượng miêu tả.<br />
*. Mở bài bằng cách nêu tình huống:<br />
Với cách này, chúng ta có thể hướng dẫn học sinh sử dụng một từ ngữ hoặc <br />
một câu của một nhân vật để có thể nêu tình huống dẫn tới việc xuất hiện đối <br />
tượng miêu tả <br />
c. Mở bài bằng một đoạn văn miêu tả hoặc kể chuyện:<br />
Với 4 cách mở bài (một cách trực tiếp và ba cách gián tiếp) đã nêu trên, học <br />
sinh có thể lựa chọn, để áp dụng cho từng bài tập làm văn .<br />
Để giúp học sinh luyện tập cách mở bài, ngoài những vấn đề trong chương <br />
trình Tiếng Việt 5, giáo viên có thể tự biên soạn thêm một số đề bài sao cho phù <br />
hợp với học sinh. Có thể ra các đề tả người thân như ông bà, cha mẹ, anh chị em, <br />
người hàng xóm, thầy cô giáo, bạn bè hoặc tả cảnh vui chơi, đêm trăng, cảnh sinh <br />
hoạt văn nghệ, thể thao,…để học sinh có nhiều điều kiện rèn kĩ năng viết phần mở <br />
bài.<br />
4.2 Hướng dẫn học sinh viết phần thân bài:<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
Sau khi đã có mở bài tốt rồi thì vấn đề quan trọng là biết diễn đạt nội dung <br />
hay. Nhiều khi chúng ta bắt gặp ở bài làm của học sinh mở bài rât hấp dẫn song <br />
phần thân bài lại lủng củng. Để giúp học sinh tránh được điều đó, giáo viên có thể <br />
sử dụng các cách sau:<br />
a .Hướng dẫn học sinh sử dụng đại từ, liên từ và giới từ:<br />
Qua bài văn, người đọc có thể nhận thấy được thái độ kính mến, thương yêu <br />
hay giận hờn, căm ghét đối với đối tượng được miêu tả. Điều ấy được thể hiện <br />
qua việc lựa chọn từ ngữ. Từ xưng hô trong tiếng Việt rất giàu màu sắc biểu cảm <br />
và hết sức phong phú. Trong bài văn miêu tả của học sinh, đại từ "em", "con" được <br />
sử dụng nhiều hơn cả, các đại từ đó bộc lộ thái độ lễ phép, trân trọng đối với <br />
người đọc song nếu cần bộc lộ tình cảm thân mật, gần gũi, có thể sử dụng đại từ <br />
"tôi" hoặc mình để xưng hô. Không chỉ ở cách xưng hô, các từ ngữ nối như : vâng, <br />
đúng vậy, chà, này nhé, ôi chao, quả thật, gớm, ấy vậy mà,…cũng góp phần tạo nên <br />
ấn tượng như học sinh đang nhận xét và đối thoại trực tiếp với người đọc khiến <br />
đoạn văn trở nên tự nhiên hơn.<br />
b . Hướng dẫn học sinh viết từ độc đáo: <br />
Một bài văn miêu tả là một bài văn mà ở đó học sinh biết cách dùng từ độc <br />
đáo. Trong việc làm một bài văn miêu tả nếu học sinh biết dùng từ đúng lúc đúng <br />
chỗ sẽ vẽ lên được một chân dung có hồn khiến người đọc như có thể nhìn thấy, <br />
sờ thấy được. Đối với học sinh lớp 5, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đạt <br />
được mục đích trên bằng cách hướng dẫn học sinh sử dụng linh hoạt các từ láy, từ <br />
ghép, từ tượng thanh, từ tượng hình, từ nhiều nghĩa …<br />
Có thể cho học sinh phân tích những đoạn văn ngắn có sử dụng nhiều từ láy, <br />
từ tượng hình, từ tượng thanh, từ đa nghĩa để phát hiện (có thể nêu tác dụng). Hoặc <br />
có thể chọn đoạn văn ngắn có nhiều chỗ trống yêu cầu học sinh tự tìm từ thích hợp <br />
(từ láy, từ tượng thanh, từ tượng hình từ gần nghĩa …) điền vào chỗ trống. Hoặc <br />
có thể cho đoạn văn có gạch chân các từ đơn yêu cầu học sinh tìm từ láy, từ tượng <br />
thanh , từ tượng hình để thay thế.<br />
c. Hướng dẫn học sinh viết câu văn có hình ảnh:<br />
Văn miêu tả (đặc biệt là kiểu bài tả người và kiểu bài tả cảnh sinh hoạt) là <br />
loại văn ghi lại những nét tiêu biểu về hình dáng hay hoạt động của cảnh vật hay <br />
<br />
<br />
9<br />
con người. Khi viết học sinh dễ sa vào kể lể một cách khô khan không có cảm giác <br />
thích thú cho người đọc.<br />
Có thể đưa ra các đoạn văn có những hình ảnh sinh động, yêu cầu học sinh <br />
phát hiện hoặc yêu cầu học sinh dùng biện pháp so sánh, nhân hoá đẻ viết đoạn <br />
văn.<br />
d . Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn:<br />
Có được những câu văn đúng ngữ pháp, có hình ảnh chưa đủ, học sinh còn cần <br />
biết liên kết các câu, các ý thành đoạn văn.Có thể có các đoạn văn như sau:<br />
Mô hình 1: Câu mở đoạn > Câu diễn tả > Câu kết đoạn.<br />
Mô hình 2: Câu mở đoạn > Câu diễn tả.<br />
Mô hình 3: Các câu diễn tả > Câu kết đoạn.<br />
Khi hướng dẫn học sinh , giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tập viết theo <br />
một trong 3 cấu trúc trên, hoặc dưa ra các câu văn rời rạc yêu cầu học sinh sắp xếp <br />
lại thành một đoạn văn thích hợp.<br />
4.3. Hướng dẫn học sinh viết phần kết luận :<br />
Phần kết luận trong bài văn rất quan trọng. Nó sẽ để lại ấn tượng đẹp trong <br />
lòng người đọc nếu được viết ngắn gọn, tinh chắc. Có thể hướng dẫn học sinh <br />
viết phần kết luận bằng nhiều cách:<br />
Cách 1: Nêu cảm tưởng, suy nghĩ thực của bản thân đối với đối tượng được <br />
miêu tả .<br />
Cách 2: Kết luận bằng cách nêu lời của đối tượng miêu tả hoặc nhân vật <br />
khác.<br />
Cách 3: Có thể dùng cử chỉ, một hoạt động của đối tượng miêu tả để kết <br />
luận.<br />
4.4. Hướng dẫn học sinh hoàn chỉnh bài: <br />
Để hoàn chỉnh được bài viết, sau khi viết nháp, học sinh phải biết đọc lại bài <br />
làm và tự sửa chữa. Giáo viên có thể dùng cho từng cặp học sinh tự chấm bài của <br />
nhau để tìm ra khuyết điểm của bạn. Lúc ấy, giáo viên đóng vai trò trọng tài, giám <br />
sát chặt chẽ việc kiểm tra đánh giá của học sinh, giải đáp các thắc mắc của học <br />
sinh cả về cách chọn ý, dùng từ diễn đạt trên cơ sở tôn trọng những ý tưởng sáng <br />
tạo của học sinh.<br />
<br />
<br />
10<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:<br />
1. Bài học kinh nghiệm:<br />
Trong quá trình áp dụng kinh nghiệm rèn cho học sinh viết văn miêu tả, tôi đã <br />
theo dõi kết quả một số bài làm của học sinh lớp 5A để làm nổi bật kết quả khi áp <br />
dụng SKKN này trong giảng dạy.<br />
2. Kết luận:<br />
Qua thực tế áp dụng SKKN vào giảng dạy, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm: <br />
Để học sinh lớp 5 có thể viết tốt một bài văn miêu tả (đặc biệt là kiểu bài tả <br />
người, tả cảnh sinh hoạt) mỗi giáo viên cần: <br />
1. Hướng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ các kĩ năng: <br />
Phân tích, tìm hiểu đề: Tránh lan man lạc đề.<br />
Quan sát: Yêu cầu học sinh huy động các giác quan (mắt, mũi, tai, óc tưởng <br />
tượng) để quan sát. Đặc biệt rèn học sinh khả năng tưởng tượng về đối tượng miêu <br />
tả .<br />
Tìm ý, lập dàn ý: Chọn ý tiêu biểu, sắp xếp ý hợp lí.<br />
Viết bài và hoàn chỉnh bài: Lưu ý với học sinh cách viết câu văn bộc lộ được <br />
cảm xúc với đối tượng được miêu tả.<br />
2. Khi lên lớp, giáo viên cần biết sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học <br />
thích hợp để phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh.<br />
3. Trong các giờ Tập làm văn kể cả giờ tìm ý, lập dàn ý, làm văn miệng, làm <br />
văn viết và giờ trả bài, giáo viên cần biết tổ chức điều khiển lớp học, khéo léo gây <br />
bầu không khí vui tươi thoải mái, kích thích hứng thú học tập, trí tưởng tượng sáng <br />
tạo của học sinh.<br />
4. Hướng dẫn các em biết tự đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi bài viết. Việc <br />
làm này sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo thành công cho các bài viết sau.<br />
Dạy văn miêu tả lớp 5 là một việc làm khó, nhất là nếu chúng ta đơn độc thực <br />
hiện lại càng khó hơn nên rất cần sự đóng góp trí tuệ của tập thể, của bạn bè đồng <br />
nghiệp. Vì vậy, chúng ta cần nghiêm túc trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp về <br />
chuyên môn nghiệp vụ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Như vậy sẽ phát huy <br />
được sức mạnh của tập thể và mỗi chúng ta cũng học hỏi được từ đồng nghiệp rất <br />
nhiều.<br />
Thạnh Đông A2, ngày 26 tháng 09 năm 2017<br />
<br />
<br />
11<br />
Xác nhận của nhà trường Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ph ạm Vũ Nguyên An<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12<br />