intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

78
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Khảo sát thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS trường THPT, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành kỹ năng đó ở HS. Từ đó đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống học đường cho HS, giúp HS có kĩ năng cơ bản có thể tự tin giải quyết khi đứng trước một tình huống có vấn đề nảy sinh trong môi trường học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT

  1. SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH  HUỐNG HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH  TRƯỜNG THPT Tác giả sáng kiến: ĐỖ THỊ THU  Mã sáng kiến: 28.75.01 1
  2. MỤC LỤC Trang Lời  cảm  ơn……………………………………………………………… 4 1. Lời   giới   thiệu……………………………………………………………...  5 2. Tên   sáng   kiến……………………….…………………………………….  5 3. Tác giả  sáng kiến…………………….……………………………………… 5 4. Chủ   đầu   tư   tạo   ra   sáng   kiến………………... ………………………………5 5. Lĩnh   vự c   áp   dụng   sáng   kiến…….. ………………………………………….5 6. Ngày   sáng   kiến   được   áp   dụng   lần   đầu... ……………………………………6 7. Mô tả  sáng kiến………...…………………………………………………… 8 PHẦN NỘI DUNG SÁNG KẾN……………………………………………8 Chương   1:   Cơ   sở   lí   luận   và   thực  tiễn…………………………………………..8 1.   Cơ   sở   lí  luận……………………………………………………………….......9 1.1. Các khái niệm……………………………………………………………….9 1.2. Quá trình hình thành KNGQTHHĐ của học sinh…………………………..9 1.3. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS THPT…………………………… 10 2.   Cơ   sở   thực  tiễn…………………………………………………………….....12 2.1.   Vài   nét   về   địa   bàn   nghiên  cứu……………………………………………...12 2.2. Các văn bản chỉ đạo………………………………………………………..13 Chương   2:   Tổ   chức   nghiên   cứu   kĩ  năng……………………………………...14 2
  3. giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT Yên Lạc  2….14 1.   Sơ   lược   về   khách   thể   nghiên  cứu………………………………………….....14 2. Xây dựng quy trình khảo sát kỹ năng giải quyết tình huống học đường của  HS   trường   THPT   Yên   Lạc  2………………………………………………………………14 Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ  năng giải quyết tình  huống   học   đường   của   HS   trường   THPT   Yên   Lạc  2………………………………………20 1. Thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường  THPT Yên Lạc 2……………………………………………………………………...20 2. Một số  biện pháp nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của   học   sinh   trường   THPT   Yên   Lạc  2…………………………………………………………23 VỀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN…………………………….29 8.   Những   thông   tin   cần   bảo   mật   (   không   có) ………………………………...30 9.   Các   điều   kiện   để   áp   dụng   sáng  kiến……………………………………….30 10.   Đánh   giá   lợi   ích   thu   được   từ   sáng   kiến  ………………………………….30 10.1. Đánh giá lợi ích thu được từ   áp dụng của sáng kiến theo ý kiến tác   giả……………………………………………………………………………………..3 0 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áo dụng sáng kiến từ ý kiến của cá nhân, tổ  chức…………………………………………………………………………………...34 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp dụng   sáng   kiến   lần  đầu…………………………………………………………………….34 KẾT  LUẬN……………………………………………………………………..34 Tài   liệu   tham   khảo………………………………………………………… 36 Phụ lục: Một số hình ảnh minh họa cho quá trình nghiên cứu………… 37 3
  4. Danh mục viết tắt KNGQTHHĐ: Kĩ năng giải quyết tình huống học đường HS: học sinh THPT: trung học phổ thông TH: tình huống KNS: kĩ năng sống SL: số lượng Lời cảm ơn 4
  5. Để  thực hiện được đề  tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự  quan tâm rất   lớn của Ban giám hiệu, các đoàn thể  trong nhà trường cùng toàn thể  các thầy cô  giáo và  các em học sinh. Bạn giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất   về cơ sở vật chất, trang thiết bị điện tử hỗ trợ qua trình thưc hiện đề tài này. Trong  quá trình nghiên cứu khảo sát thực trạng và áp dụng các biện pháp nâng cao kĩ năng   giải quyết tình huống vào nhóm khách thể  nghiên cứu, tôi nhận được sự   ủng hộ  nhiệt tình và tích cực tham gia của các em học sinh. Tôi xin được gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và tập thể  giáo viên,  học sinh trường THPT Yên Lạc 2 đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này! Tôi xin được cảm ơn sâu sắc tới các tác giả của những tài liệu tham khảo mà  tôi sử dụng làm tư liệu nghiên cứu cũng như viết báo cáo khoa học. Trân trọng cảm ơn! 5
  6. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Xuất phát từ  thực tế  hiện nay, học sinh trong các trường THPT nói chung và   trường THPT Yên Lạc 2 nói riêng đang thiếu rất nhiều kĩ năng sống, đặc biệt là kĩ  năng giải quyết tình huống học đường. Đối với các em học sinh còn ngồi trên ghế  nhà trường, thời gian của một ngày chủ  yếu dành  cho học tập và các hoạt động   giáo dục khác trong phạm vi ngôi trường mà các em đang theo học. Hàng ngày các   bạn tiếp xúc với các thầy cô giáo, các em học sinh cùng trang lứa, hình thành các  mối quan hệ  với thầy cô, bạn bè. Đồng thời, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi  THPT, còn nảy sinh các vấn đề rất được các em quan tâm đó là tình bạn khác giới,   tình yêu chớm nở  của tuổi học trò…Tất cả  những điều  ấy đã tạo nên một cuộc   sống tâm lí phức tạp và các mối quan hệ nhạy cảm ngay trong chính ngôi trường mà  các em đang theo học. Những tình huống học đường cũng từ  đây nảy sinh đòi hỏi  các em phải có kĩ năng mềm để  giải quyết. Nhưng thực tế cho thấy có rất nhiều   những tình huống học đường khi gặp phải, các em đều rất lúng túng không biết   giải quyết thế  nào sao cho tốt đẹp nhất. Vì thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thiếu   những kĩ năng sống mà không ít các em đã không thể  giải quyết tình huống học   đường gặp phải để rơi vào bế tắc, hoặc giải quyết không triệt để, không khéo léo   đã dẫn đến những hậu quả dở khóc, dở cười làm cho các mối quan hệ xấu đi. Đó là   lí do tôi chọn đề  tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Nâng cao kĩ năng giải quyết tình  huống học đường của học sinh trường THPT ”. 2. Tên sáng kiến: “Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của   học sinh trường THPT” 3. Tác giả sáng kiến:  ­ Họ và tên: Đỗ Thị Thu ­ Địa chỉ: Thôn 1, xã Trung Hà, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0985455061  ­ E_mail: nguyenhoangmai.2412@gmail.com 4. Chủ đầu tư sáng tạo sáng kiến: Đỗ Thị Thu 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tích hợp các môn KHXH như: GDCD, công  tác chủ  nhiệm lớp, hoạt động ngoại khóa về  kĩ năng sống của Đoàn thanh niên  trường học. ­ Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường  của học sinh THPT Yên Lạc 2 ­  Khách thể nghiên cứu: 222 HS của 06 lớp: 10A1, 10A4, 11A3, 11D1, 12A4,   12C  thuộc 3 khối 10,11,12( mỗi khối 2 lớp). Trong đó: 6
  7. + Khách thể điều tra: 103 học sinh của 3 lớp: 10A1, 11A3, 12A4. + Khách thể thực nghiệm tác động hình thành: 119 HS của 3 khối  gồm lớp:  10A4, 11D1, 12C ­ Phạm vi nghiên cứu:  + Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nâng cao kỹ năng giải quyết  tình huống học đường trong phạm vi trường THPT + Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Yên   Lạc 2 thuộc tỉnh Vĩnh Phúc + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ tháng 05/01/2019 đến tháng 12/2020 5.1. Mục tiêu nghiên cứu  ­ Mục tiêu chung: Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học   sinh trường THPT ­ Mục tiêu cụ  thể: Khảo sát thực trạng kỹ  năng giải quyết tình huống học   đường của HS trường THPT, các yếu tố   ảnh hưởng đến quá trình hình thành kỹ  năng đó  ở  HS. Từ  đó đề  xuất và thực nghiệm một số  biện pháp nhằm hình thành,  rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống học đường cho HS, giúp HS có  kĩ năng cơ  bản có thể  tự  tin giải quyết khi đứng trước một tình huống có vấn đề  nảy sinh trong môi trường học tập. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài  Làm rõ các khái niệm có liên quan như: Kỹ năng, tình huống học đường, kỹ  năng  giải quyết tình huống học đường. ­ Tìm hiểu và đánh giá kỹ  năng giải quyết tình huống học đường của sinh   trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, rèn luyện và nâng  cao kỹ năng đó ở học sinh. ­ Đề xuất những biện pháp cụ thể để giúp HS có phương pháp rèn luyện kỹ  năng một cách tốt nhất có thể. ­ Tổ chức thực nghiệm các giải pháp cho học sinh trường THPT 5.3. Giả thuyết nghiên cứu Tôi đặt ra giả thuyết như sau:  Một là, kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT   đã được rèn luyện nhưng kết quả chưa cao.  Hai là, kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT   Yên Lạc 2 có thể  bị   ảnh hưởng của trình độ  nhận thức, môi trường giáo dục nhà   trường, cách giáo dục của gia đình, phong tục tập quán địa phương mà các bạn HS   sinh sống. Ba là, có thể rèn luyện và hình thành kỹ năng giải quyết các tình huống học đường   cho HS trên cơ sở xây dựng quy trình giải quyết các tình huống học đường, đưa ra  các biện pháp áp dụng vào thực tiễn bằng các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú   7
  8. nhằm hình thành các kĩ năng cần thiết để nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống có  chứa đựng mâu thuẫn cho HS mà học sinh gặp phải. 5.4. Phương pháp nghiên cứu  ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến  đề tài nghiên cứu; phân tích và tổng hợp khái quát lý luận về tình huống có vấn đề,  tình huống học đường, kỹ  năng và kỹ  năng giải quyết tình huống học đường của  HS. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  +.Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra để  tìm hiểu về  thực trạng kỹ  năng giải quyết tình huống học đường của học sinh. Tiến hành xử  lý, đánh giá kết  quả giải quyết tình huống học đường của học sinh. + Phương pháp phỏng vấn sâu: Tìm hiểu khả năng tự đánh giá của học sinh về  những khó khăn, hạn chế gặp phải khi giải quyết tình huống học đường. Điều tra các giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên GDCD để  nắm thêm thông tin   về thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS và việc rèn luyện  kỹ năng sống cho học sinh. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Lấy ý kiến của các một số em học sinh   có kinh nghiệm thực tiễn phong phú về cách xử lý các tình huống học đường để tập   hợp được một hệ thống các tình huống học đường và cách giải quyết chúng.  + Phương pháp quan sát: Dự  giờ  một số  tiết ngoại khóa về  giáo dục kĩ năng  sống do trường tổ  chức trang bị  thêm kiến thức về  kĩ năng giải quyết tình huống   học đường của học sinh. Quan sát cách giải quyết tình huống học đường của nhóm  học   sinh  thực   nghiệm (dưới  hình  thức   đóng vai)  trong  cuộc  thi  giải  quyết tình  huống học đường tại giờ thực hành để đánh giá kỹ năng giải quyết tình huống học  đường của các em. + Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm hình thành, rèn luyện và nâng cao   kỹ  năng giải quyết tình huống học đường cho học sinh lớp 10,11,12 trên cơ  sở  tổ  chức hành động giải quyết tình huống học đường.  ­ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán tính toán giá  trị của các số liệu thu được 5.5. Các bước nghiên cứu Bước 1: Tìm hiểu những tình huống thường gặp trong môi trường học đường Bước 2: Phân loại các tình huống theo 03 nhóm quan hệ: tình huống nảy sinh  trong mối quan hệ với thầy cô, quan hệ với bạn cùng giới hoặc khác giới, quan hệ  tình yêu học trò. Bước 3: Thực trạng giải quyết tình huống khi gặp phải ( lập phiếu điều tra  để tìm hiểu cách giải quyết tình huống mang tính phổ biến của các bạn: giải quyết  chưa tốt hoặc chưa biết cách giải quyết) Bước 4: Đưa ra giải pháp hình thành kĩ năng giải quyết tình huống (Từng   bước giải quyết tình huống theo nhóm tình huống đã phân loại) Bước 5: Áp dụng các giải pháp vào thực tế theo phương pháp đối chứng. 8
  9. Bước 6: Kết quả sau khi áp dụng các giải pháp này sẽ  thu nhận được những  thay đổi tích cực từ phía các bạn học sinh. 5.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ­ Ý nghĩa khoa học: Trang bị cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản để  giải   quyết tốt các tình huống có chứa đựng mâu thuẫn ­ Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài được thực hiện trong thực tiễn sẽ giúp cho các bạn  nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường trong trường THPT. Các em học   sinh sẽ được trang bị những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống để  nhận thức được  đầy đủ và đúng đắn và chính bản thân mình, từ đó điều chỉnh hành vi của mình cho  phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và yêu cầu của xã hội. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 05/01/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN Chương 1       Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống    Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về  kĩ năng sống. Theo tổ  chức Y tế  thế  giới WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả  năng  ứng phó một cách có hiệu  quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một   cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành  vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường   xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức   khoẻ  theo nghĩa rộng nhất về  mặt thể  chất, tinh thần và xã hội. Kỹ  năng sống là  khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này”. Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ  năng sống cơ  bản là sự  thay đổi trong   hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ  và hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả  năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và   thái độ  (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như  thế  nào, hay tin tưởng vào giá trị  nào) thành  hành động (làm gì và làm như thế nào). Như vậy, kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những  nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. 1.1.2. Khái niệm tình huống học đường Hiện nay trong nhiều tài liệu tâm lý học và giáo dục học có nhiều định nghĩa  khác nhau về tình huống có vấn đề.  9
  10. Theo tác giả  A.M Machiuskin: “ Tình huống có vấn đề  được tạo nên đặc thù  tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể. Nó biểu hiện trước tiên đặc tính trạng  thái tâm lí nhất định của chủ  thể  trong quá trình thực hiện bài tập nào đó, đòi hỏi   khám phá lĩnh vực tri thức mới về đối tượng, về những phương tiện hoặc các điều  kiện thực hiện hành động”. Theo A.V Petrovski định nghĩa: “ Tình huống có vấn đề  là tình huống đặc trưng bởi trạng thái tâm lí xác định của con người, nó kích thích   tư duy trước khi con người nảy sinh những mục đích và những điều kiện hoạt động  mới, trong đó những phương tiện và phương thức hoạt động trước đây mặc dù là  cần nhưng chưa đủ  để  đạt mục đích mới”. Tác giả  Nguyễn Quang Uẩn cùng một  số  tác giả  khác trong Tâm lí học đại cương đã cho rằng: “ tình huống có vấn đề  ( tức hoàn cảnh có vấn đề) có chứa đựng một mục đích mới, vấn đề mới, cách thức  giải quyết mới mà những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ mặc dù vẫn còn  cần thiết nhưng không còn đủ  sức để  giải quyết vấn đề  mới đó, để  đạt mục đích  mới đó” Như vậy, theo các tác giả  trên tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng  mâu thuẫn và nảy sinh từ thế giới khách quan trong hoạt động của chủ  thể, do đó  cần phải xem xét tình huống có vấn đề  trong mối quan hệ  của thể  với hiện thực   khách quan. Khi nảy sinh mâu thuẫn, chủ thể ý thức được mâu thuẫn đó và có nhu   cầu cần giải quyết mâu thuẫn  ấy nhưng lúng túng hoặc đưa ra cách giải quyết   chưa tốt do thiếu kinh nghiệm, dẫn đến kết quả  giải quyết mâu thuẫn không triệt  để.  Theo tôi, tình huống học đường là những tình huống có vấn đề nảy sinh trong   môi trường học tập, trong các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. Những tình huống  ấy nảy sinh từ hiện thực khách quan, có chứa đựng mâu thuẫn trong các mối quan  hệ của các em học sinh trong trường học. Những tình huống ấy thường chứa đựng  yếu tố bất ngờ tác động đến chủ thể. Các em học sinh khi rơi vào những tình huống  ấy đều có nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn nhưng bị  động nên khó xác định   phương hướng, cách thức giải quyết vấn đề.  1.1.3.  Khái niệm kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh  Theo tôi, kĩ năng giải quyết tình huống học đường là việc vận dụng một cách  khéo léo những kiến thức đã học( chủ yếu là kiến thức các môn khoa học xã hội) và   kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử hàng ngày để giải quyết một cách hợp lí tình huống  có mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ  của học sinh với thầy cô và bạn bè  trong trường học. Có hai mức độ  của kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh là  mức độ thấp và mức độ cao. Ở mức độ  kĩ năng thấp, học sinh mới ở bước đầu có  kĩ năng có giải quyết mâu thuẫn nhưng kết quả chưa cao vì chưa biết lưa chọn cách  xử lí tình huống nào là phù hợp nhất. Cho nên kết quả giải quyết tình huống không   triệt để  hoặc kết quả  không như  mong muốn thậm chí các mối quan hệ  có chiều   hướng xấu đi.  Ở  mức độ  kĩ năng cao, học sinh biết cách vận dụng khéo léo và  10
  11. nhuần nhuyễn kiến thức và kinh nghiệm sống để  lựa chọn cách giải quyết tình   huống tích cực nhất và kết quả  thu được cũng theo chiều hướng tốt nhất. Vì vậy,   vấn đề nghiên  cứu với mong muốn sẽ nâng cao được kĩ năng giải quyết tình huống  học đường cho học sinh. 1.2. Quá trình hình thành KNGQTHHĐ của học sinh Để  hình thành kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh thì cần  có tri thức và sự rèn luyện tích cực của chủ thể hoạt động. Quá trình hình thành kĩ   năng  ấy không phải tự  nhiên mà có hay không phải ngày một ngày hai là có được,   mà nó đòi hỏi học sinh phải tự  học, tự  rèn luyện và tự  trải nghiệm thực tế. Quy   trình rèn kĩ năng là một quá trình rèn luyện, là tập hợp các giai đoạn, các bước, các  thao tác và hành vi được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ nhằm hình thành   một kĩ năng nhất định. Theo GS. Phạm Tất Dong, có bốn giai đoạn hình thành kỹ  năng, mỗi giai đoạn có những đặc điểm đặc trưng và những yêu cầu nhất định. Đó   là:  Giai đoạn thứ  nhất: Giai đoạn này được gọi là giai đoạn hình thành kỹ  năng   sơ bộ. Con người trước khi hành động phải nhận thức được hành động. Dựa vào kỹ  năng, kỹ xảo đã nắm được để  tìm kiếm phương thức hoạt động. Ở  giai đoạn này   hoạt động diễn ra theo kiểu “thử” và “sai”  Giai đoạn thứ hai: Con người có những tri thức về các phương thức thực hiện  hoạt động và sử  dụng được những kỹ  xảo đã có. Đây là giai đoạn hoạt động đối  với những kỹ năng chưa thành thạo  Giai đoạn thứ ba: Con người có những kỹ năng chung, cần thiết cho mọi hoạt   động khác nhau. Đây là điều kiện không thể  thiếu được để  hình thành kỹ  năng  chuyên môn. Trên cơ sở những kỹ năng chung, con người sẽ sử dụng một cách sáng  tạo những tri thức và kỹ xảo cần thiết trong quá trình hoạt động. Đây là giai đoạn   kỹ năng phát triển cao  Giai đoạn thứ tư: Con người sử dụng một cách sáng tạo những kỹ năng khác  nhau. Đây là giai đoạn cao nhất của sự phát triển kỹ năng. Ở trình độ này con người   dễ dàng thực hiện công việc. Từ  những ý kiến trên, cho thấy quá trình giải quyết tình huống phải trải qua   các bước sau: Bước 1: Biểu đạt vấn đề cần giải quyết Thực chất của bước này là hiểu rõ mẫu thuẫn chứa trong tình huống, ý thức   được cần phải giải quyết vấn đề gì ở trong tình huống đó và giải quyết theo hướng  nào Bước 2: Nêu tất cả các cách giải quyết tình huống đó Đây là bước đề ra các giả thuyết trên cơ sở vấn đề  cần giải quyết đã được ý   thức rõ ràng và biểu đạt bằng ngôn ngữ. Ở bước này, bộ não tư duy sẽ hình dung ra   tất cả  các cách giải quyết tình huống, kể  cả  cách giải quyết xấu nhất. Trong lúc   11
  12. này, các cách giải quyết tốt nhất với những lí lẽ bảo vệ cho cách giải quyết ấy dần  lộ ra. Bước 3: Chọn cách giải quyết hay nhất và giải thích cơ sở khoa học cho cách  giải quyết đó. Ở giai đoạn này đòi hỏi học sinh biết liên tưởng, vận dụng những tri thức và   kinh nghiệm sống đã có để lựa chọn cách giải quyết hay nhất và kiểm tra tính đúng   đắn, tính khoa học của cách giải quyết tình huống, có thể điều chỉnh xây dựng giả  thuyết mới. Bước 4: Rút kinh nghiệm giáo dục  Dựa vào những lập luận đã trình bày ở trên để rút ra bài học kinh nghiệm, các  nguyên tắc giải quyết tình huống. Như  vậy, việc giúp học sinh hiểu được các bước giải quyết tình huống học  đường sẽ  thuận lợi trong việc tổ  chức và thực hiện giải quyết các tình huống có   vấn đề. 1.3. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS THPT Học sinh THPT đang ở lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi đang ở lứa tuổi dậy thì, có  sự thay đổi lớn về cả tâm lý và sinh lý. 1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức Do sự  hoàn thiện về  cấu tạo đặc biệt của võ não và các giác quan; do sự  phong phú về tri thức và kinh nghiệm sống; do những yêu cầu mới cao hơn của bản   thân, của nhà trường, gia đình và xã hội. Vì thế  hoạt động nhận thức được phát  triển ở mức độ cao. Sự phát triển cảm giác: đạt tới mức phát triển khá cao. Ngưỡng  tuyệt đối, tính nhạy cảm tuyệt đối được phát triển mạnh mẽ  làm cho học sinh có   khả năng sáng tạo và thưởng thức các loại hình nghệ thuật chính xác. ­ Ít mắc sai lầm khi tri giác không gian và thời gian. ­ Tri giác chủ định chiếm ưu thế. Bên cạnh đó còn một số thanh niên còn đại khái, phiến diện, vội vàng khi quan  sát cũng như  khi rút ra kết luận. Nhược điểm này đã nhắc nhở  giáo viên lưu ý  hướng dẫn học sinh quan sát và ghi chép đầy đủ.  Về trí nhớ: Trí nhớ  có chủ  định chiếm  ưu thế, có phương thức ghi nhớ  có ý  nghĩa.  Tuy nhiên cũng còn một số  HS ghi nhớ  chung chung và hời hợt, điều này có   ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của các HS. Về  tưởng tượng:  ở  lứa tuổi này trí tưởng tượng phát triển mạnh, có nhiều   biến đổi về chất. Nội dung tưởng tượng phong phú. Biểu tượng của tưởng tượng   gắn với hiện thực hơn, tưởng tượng sáng tạo phát triển. Về  tư  duy: Năng lực tư  duy trừu tượng phát triển. Các em có đủ  khả  năng   biện luận, giải thích hay chứng minh một vấn đề, một chân lý, một quy luật nào đó  hoặc tự  mình muốn rút ra một quy luật. Có năng lực khái quát hoá, hệ  thống hoá.  Các thao tác tư  duy phát triển. Năng lực tư  duy logic có những biến đổi về  chất   12
  13. lượng. Thanh niên thường đòi hỏi ở  mình cũng như  người khác khi phán đoán, suy  lý phải chặt chẽ, nhất quán và có căn cứ vững chắc. Cũng do tư duy phát triển nên   đã nảy sinh một hình thức tâm lý mới là tính hoài nghi khoa học. Về  ngôn ngữ: Ngôn ngữ  đựơc phát triển mạnh mẽ  cùng với tư  duy. Được  biểu hiện: Cách đặt câu, dùng từ  đã được chuẩn hoá, nội dung phong phú. Dùng   ngôn ngữ  diễn đạt một cách trung thành những suy nghĩ của mình. Cũng chính từ  đây xuất hiện nhu cầu tự  tu dưỡng về ngôn ngữ. Riêng ngôn ngữ  bên trong được   phát triển trở  thành công cụ  của tư  duy. Nhiều em thích đọc sách trong im lặng và   tự suy nghĩ. Bên cạnh cách chọn, dùng từ đặt câu cho chuẩn, một số thanh niên học  sinh bắt chước lối đặt câu, dùng từ  sáo rỗng, màu mè, cầu kỳ. Có em dùng từ  đặt  câu chưa chuẩn. Điều này, người thầy cô giáo cần chú ý uốn nắn và làm gương  trong cách nói, cách viết của mình. Tóm lại,  ở  lứa tuổi này năng lực trí tuệ  phát   triển mạnh. Một số bạn đã đạt tới đỉnh cao. 1.3.2. Những nét nhân cách nổi bật Thứ nhất, về thế giới quan và lý tưởng:  Thế giới quan: của tuổi thanh niên nói chung phát triển ở mức độ cao, sâu sắc  và toàn vẹn. Họ  quan tâm tới quan hệ  giữa cá nhân và xã hội, giữa cống hiến và  hưởng thụ, giữa tình cảm và nghĩa vụ, giữa quyền lợi và trách nhiệm. Họ  đã biết  quan tâm đến những vấn đề thuộc về lẽ sống của cuộc đời. Nhìn chung thanh niên  giải quyết đúng đắn các mối quan hệ. Tuy vậy, có một số thanh niên thế giới quan   còn mâu thuẫm, ảnh hưởng thế giới quan lạc hậu.  Lý tưởng: Tuổi thanh niên mê say với lý tưởng cao đẹp. Vì lý tưởng mà họ  sẵn sàng xả  thân vì nghiệp lớn. Hình  ảnh lý tưởng của thanh niên trước hết là  những mẫu người lý tưởng (trong sách báo hoặc trong hiện thực). Lý tưởng của   thanh niên còn mang tính chất lãng mạn. Thứ 2 về tình bạn, tình yêu:  Tình bạn: Bên cạnh ý nghĩa ngày càng tăng của cuộc sống tập thể, ở lứa tuổi   thanh xuân nhu cầu tình bạn thân thiết riêng cũng được tăng cường một cách rõ rệt.   Ngay cả Rouseau cũng viết rằng, tình cảm đầu tiên xuất hiện ở con người trẻ tuổi   được giáo dục chu đáo không phải tình yêu mà là tình bạn. Những quan niệm về  tình bạn  ở tuổi thanh niên và mức độ  tâm tình thân mật thực tế  của nó không như  nhau  ở  những người khác nhau (có đôi bạn thì dốc hết bầu tâm sự, có đôi bạn thì  còn giữ  kẽ…).  Ở  học sinh nữ, do sự trưởng thành sớm hơn nên nhu cầu tình bạn  thân mật xuất hiện sớm hơn so với học sinh nam. Ở tuổi thanh niên mới lớn, những  yêu cầu về tình bạn ở các bạn gái thường cao hơn các bạn trai. Ở tuổi lớn hơn sự  khác biệt này là không còn nữa. Lứa tuổi 15, 16 cả nam và nữ  đều coi tình bạn là   quan trọng nhất trong số  các quan hệ. Thanh niên nhiều khi lý tưởng hoá không  những bản thân mình trong tình bạn mà cả  tình bạn trong bản thân mình. Biểu   tượng của thanh niên về  tình bạn thường gần gũi với “cái tôi” hiện thực của họ.   Trong khi đòi hỏi những tình cảm gắn bó mạnh mẽ, đôi khi thanh niên không nhận   13
  14. thấy những thuộc tính thực tế của đối tượng gây ra tình cảm đó. Nhiều khi sự say  mê một chiều đối với người khác như một người bạn cùng tuổi hay một người lớn   tuổi được coi là tình bạn. Những thanh niên  ở  cuối bậc THPT thường có nhu cầu   khao khát tình bạn và họ cũng rất thận trọng khi lựa chọn bạn. Họ đòi hỏi bạn phải  là người có mục đích, có cùng nguyện vọng, cùng sở thích… Tình yêu:  Ở  lứa tuổi thiếu niên quan hệ  qua lại giữa nam và nữ  bị  hạn chế,   còn ở lứa tuổi thanh xuân biểu hiện một cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được  mở  rộng, nhu cầu tình bạn hỗn hợp được tăng cường. Bên cạnh sự  âu yếm ngây   thơ  của trẻ con (như những cái nhìn, những lá thư  ngắn, những lời giải thích bâng   quơ, đôi khi cả những cái hôn…) đã xuất hiện tình cảm thầm kín, một nhu cầu thực  sự về tình yêu.  Tình yêu đầu (mối tình đầu…) tình yêu nam nữ là một dạng tình cảm hết sức  tự nhiên. Nó nảy nở trên những điều kiện sinh lý và tâm lý mới của tuổi thanh xuân.  Lứa tuổi mà theo Shakespeare “Ái tình của bọn trẻ không thực sự nằm ở trong tim   chúng mà là nằm  ở  đôi mắt chúng”. Đây là mối tình đầu nên có những đặc điểm   sau: Mối tình thuần khiết, mang tính lý tưởng được nảy nở  từ  sự  quý mến, tôn  trọng nhau là được rồi, không gặp thì thấy nhớ  nhưng khi gặp nhau lại chẳng nói  với nhau được câu nào, thật là khó hiểu. Một mối tình chỉ  thầm yêu, trộm nhớ, ít   biểu hiện ra bên ngoài. Khi đã yêu nhau, họ  tìm cách che dấu tình cảm của mình.  Không phải là dạng tình yêu vụng trộm mà rất trong trắng ngây thơ và có thể nói là   rất dễ thương. Chính những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi này đã tác động đến quá trình hình   thành kĩ năng giải quyết tình huống của HS. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến Trường THPT Yên Lạc 2 nằm  ở  xã Liên Châu huyện Yên Lạc thuộc tỉnh   Vĩnh Phúc. Trường là nơi tụ  hội học sinh thuộc các xã như  Trung Hà, Hồng Châu,   Liên Châu, Hồng Phương, Đại Tự, Yên Phương và một số xã lân cận khác…Là một   một ngôi trường có bề dày truyền thống 35 năm tuổi với nhiều thành tích cao trong  học tập cũng như trong các hoạt động phong trào khác. Các thầy cô giáo trong nhà  trường có trình độ  chuyên môn cao và năng lực sư  phạm tốt, rất nhiệt tình trong   giảng dạy và rèn luyện đạo đức cho học sinh. Năm học 2019 – 2020 nhà trường có  29 lớp học với 1198 học sinh, tổng số giáo viên, nhân viên của nhà trường 77 người   đáp ứng đủ nhu cầu dạy học và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. Trường đóng trên địa bàn xã Liên Châu tiếp giáp với nhiều làng nghề truyền   thống của huyện Yên Lạc như: Làng Bông ở Yên Đồng, làng Mộc ở Lũng Hạ ­ Yên   Phương…Người dân yêu lao động và có truyền thống hiếu học. Các bậc phụ huynh  rất quan tâm đến việc học văn hóa của con em mình. Đa số các em học sinh đều là   con em thuần nông, làm ruộng nên đời sống kinh còn nhiều khó khăn. Nhiều gia  14
  15. đình học sinh, bố mẹ phải đi làm ăn xa ở miền Nam hoặc nhiều nơi khác, nên một   số em ở với ông bà hoặc cô, dì, chú bác. Điều kiện hoàn cảnh ấy phần nào tác động  đến học tập và cuộc sống của các em. Có một số bạn tự lập từ rất sớm, phải quán   xuyến, lo toan nhiều việc trong gia đình. Việc chăm lo và dạy dỗ  về  mặt kĩ năng  sống cho các em chưa được quan tâm đúng mức. Những nét đặc trưng về lối sống, văn hóa làng xã ấy đã ảnh hưởng phần nào   về  mặt tư  tưởng, quan niệm sống của các em. Việc tìm hiểu về  nét văn hóa địa  phương, truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh sẽ giúp chúng ta hiểu   hơn về  khách thể nghiên cứu. Từ  đó, đưa ra những giải pháp của tình huống thực  nghiệm một cách phù hợp và hiệu quả. 2.2. Các văn bản chỉ đạo Về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có các văn bản chỉ đạo của Bộ  GD & ĐT như sau: ­ Thông tư số 04/2014/TT­BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT  quy định về  quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ  chính khóa. ­ Thực hiện Chỉ  thị  số  3008/CT­BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục   và   Đào tạo (GDĐT)  về   nhiệm  vụ   trọng  tâm  của   giáo dục  mầm  non   (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT), giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục  chuyên nghiệp năm học 2014­2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ  năng sống (KNS) tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX (sau đây gọi chung là các cơ  sở giáo dục) ­ Thực hiện công văn số 463/BGDĐT­GDTX ra ngày 28/1/2015 của Bộ GD &   ĐT   về   hướng   dẫn   triển   khai   thực   hiện   giáo   dục   kỹ   năng   sống   tại   các   cơ   sở  GDMN,GDPT và GDTX 15
  16. Chương 2 Tổ chức nghiên cứu kĩ năng giải quyết tình huống học đường  của học sinh trường THPT  1. Sơ lược về khách thể nghiên cứu  Khách thể nghiên cứu theo phương pháp chọn lọc gồm 222 học sinh thuộc các  lớp 10A1, 10D3, 11A3, 11D1, 12A4, 12C trường THPT Yên Lạc 2. Cụ thể: Số lượng  Giới tính Lứa tuổi Khối lớp HS  Nam Nữ 16 17 18 tham gia 10 72 30 42 70 2 0 11 75 36 39 0 74 1 12 75 30 45 0 0 75 Tổng 222 96 126 70 76 76 Bảng 1: Thống kê khách thể nghiên cứu Số lượng học sinh chọn làm khách thể điều tra là 103 học sinh, chiếm gần ½  số khách thể nghiên cứu, tức mỗi khối chọn ngẫu nhiên 01 lớp trong tổng số 10 lớp   mỗi khối, với đối tượng lớp học mỗi khối là khác nhau để  đảm bảo tính khách  quan trong quá trình điều tra, nghiên cứu. 2. Xây dựng quy trình khảo sát kỹ năng giải quyết tình huống học đường  của HS trường THPT  2.1. Những nguyên tắc xây dựng tình huống học đường. Thu thập những tình huống học đường thường gặp phải, đó phải là những tình  huống tiêu biểu, chứa đựng mâu thuẫn cần phải giải quyết. Trong phạm vi nghiên  cứu, để  thuận tiện trong việc  điều tra, thực nghiệm tôi chia thành 3 nhóm tình  huống sau: Nhóm 1: Nhóm tình huống trong mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô giáo:  Đây là nhóm tình huống thường nảy sinh trong các giờ  học và trong mối quan hệ  với thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy. Nhóm 2: Nhóm tình huống trong mối quan hệ  tình bạn: trong đó có tình bạn  cùng giới và tình bạn khác giới.  Nhóm 3: Nhóm tình huống trong mối quan tình yêu (tình yêu tuổi học trò) Tôi chọn 05 tình huống cho mỗi nhóm tình huống trên. Bao gồm những tình   huống có sẵn các đáp án để lựa chọn và những tình huống câu hỏi mở để  học sinh  bộc lộ được quan điểm cá nhân của mình. 2.2. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát Trên cơ sở các tình huống đưa ra tôi xây dựng 03 loại phiếu điều tra như sau: Phiếu 1: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 1. Phiếu 2: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 2 Phiếu 3: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 3 16
  17. Ngoài ra ở mỗi phiếu, sau mỗi tình huống đều có câu hỏi mở để  các bạn học  sinh bộc lộ  ý kiến cá nhân của mình về  cách giải quyết tình huống theo ý của các   bạn.  Ở  mỗi phiếu lại có thêm phần câu hỏi phỏng vấn phụ  để  tìm hiểu thêm về  những tâm tư, tình cảm, quan điểm của các bạn về vấn trên. Đồng thời qua đó nắm   bắt thêm những vấn đề có chứa đựng mâu thuẫn mà các bạn đang gặp phải. Cụ thể mẫu các phiếu như sau:   Phiếu 1: Thầy ­ trò Phiếu điều tra kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh ( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng) Tình huống 1: Một học sinh lên bảng làm bài tập tiếng Anh rất tốt và nhận  được điểm tốt. Nhưng sau đó cô giáo phát hiện ra bạn đó đã dùng “ phao”  ghi vào   lòng bàn tay. Cô giáo nghiêm khắc phê bình và hủy điểm vừa cho. Trong tình huống  ấy em sẽ làm gì?                  A. Xin lỗi cô giáo và về chỗ. B. Xin lỗi cô giáo và xin làm lại bài khác              C. Xin lỗi cô giáo và hứa không tái phạm, xin tiết sau lên gỡ điểm D. Cách giải quyết khác: ………………………………………………………………………… Tình huống 2: Bạn H học rất tốt, cả thầy dạy Toán và cô dạy Lý đều muốn   gọi bạn ấy vào đội tuyển. Bạn H lại thích học Lý hơn, nhưng bạn ấy không biết từ  chối thầy dạy  Toán thế nào? Em hãy giúp bạn H chọn 1 cách A. Không nói gì cả vì không nên làm mất lòng thầy cô nào B. Nói với thầy dạy Toán em không thích học Toán C. Gặp riêng cô dạy Lý và nhờ cô nói giúp với thầy dạy Toán D. Cách giải quyết khác:  ………………………………………………………………………… Tình huống 3:  Trong tiết học, bỗng tiếng còi báo động của thiết bị  chống  trộm ở xe đạp điện của bạn Q kêu lên, do bạn N lấy chìa khóa của Q nghịch. Thầy  giáo bên Đoàn trường giữ xe của Q và yêu cầu viết bảng kiểm điểm. Em Q nên làm  gì? A. Cứ viết bản kiểm điểm vì không có cách nào chứng minh bạn N nghịch  chìa khóa của mình B. Không viết bản kiểm điểm vì không phải do mình gây ra. C. Viết bản kiểm điểm và nói rõ với thầy giáo là do bạn N gây ra. D. Cách giải quyết khác: ………………………………………………………………………… Tình huống 4: Bạn A trong lớp không ghi bài, bị thầy giáo yêu cầu chép phạt   50 lần bài học ấy. Bạn A về nhà nhờ em chép hộ, hôm sau nộp cho thầy giáo nhưng   17
  18. bị thầy phát hiện đó không phải là chữ của bạn A. Bạn A vẫn khăng định đó là chữ  của mình. Thầy giáo rất bực và nói đưa bạn A lên gặp ban giám hiệu vì tính không   trung thực. Nếu là bạn A em sẽ làm thế nào? A. Xin lỗi thầy giáo và xin chép phạt lại B. Xin lỗi thầy giáo và xin thầy cho cơ hội sửa sai. C. Xin lỗi thầy giáo tùy thầy xử lý D. Cách giải quyết khác: …………………………………………………………………………………… Tình huống 5:  Bạn phát hiện ra bài toán thầy đưa ra lời giải sai, bạn có ý  kiến nhưng thầy giáo không chấp nhận. Trong tình huống ấy em sẽ làm gì? A. Bạn nhất định nói ngay trong tiết học đó rằng lời giải của thầy là sai còn   của bạn mới là đúng  B. Sau tiết học gặp thầy giáo để xin được trình bày bài giải C. Xem lại lời giải của mình và của thầy. Nếu thầy giáo giải sai sẽ gặp thầy  để trao đổi. D. Cách giải quyết khác: …………………………………………………………………………………… *Trả lời phỏng vấn thêm 1 số câu hỏi sau: Câu 1: Em đã bao giờ  rơi vào những tình huống này chưa? Theo em việc lựa   chọn cách giải quyết khi tình huống xảy ra có dễ dàng không? .................................................................................................................................. Câu 2: Việc trả lời các tình huống trên có giúp ích gì cho em không? .................................................................................................................................. Phiếu 2: Tình  bạn Phiếu điều tra kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh ( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng) Tình huống 1: Trên sân trường, trong lúc dắt xe ra về bạn A vô tình quệt xe   vào người bạn B làm bạn  ấy bị  ngã. Bạn B vốn tính nóng nẩy quay lại dọa đánh  bạn A đồng thời nói những lời lẽ không hay? Nếu là bạn A, em sẽ giải quyết như  thế nào? A. Bỏ đi và không nói gì B. Xin lỗi bạn B và nói cho bạn ấy hiểu rằng chỉ là vô tình chứ không phải cố  ý. C. Thách thức và nói đáp trả lại D. Cách giải quyết khác:  18
  19. ………………………………………………………………………………  Tình huống 2: Khi bị  người khác hiểu lầm là bạn đã đi nói xấu một người   bạn cùng lớp thì em sẽ giải quyết như thế nào?  A. Em im lặng không giải thích B. Em sẽ giải thích với người bạn cùng lớp rằng mình không nói và đó chỉ là  hiểu lầm C. Cách giải quyết khác: ……………………………………………………………………………………..  Tình huống 3: Bạn chơi thân với Lan và Huệ, nhưng Lan và Huệ  chơi với   nhau bằng mặt nhưng không bằng lòng. Khi có mâu thuẫn, cả  2 cùng tìm đến bạn   để nói xấu về nhau. Em sẽ xử sự như thế nào? A. Em sẽ nói chuyện cùng lúc với Lan và Huệ và cùng 2 bạn ấy giải quyết  mâu thuẫn để hiểu nhau hơn B. Khuyên các bạn ấy đã không thích nhau thì không chơi với nhau nữa C. Chỉ nghe 2 bạn ấy nói thôi rồi không làm gì, nói gì vì sợ mất lòng 2 bạn D. Cách giải quyết khác:  ……………………………………………………………………………… Tình huống 4: A và B học cùng lớp và chơi thân với nhau. B học rất giỏi và   có nhiều thành tích trong các kì thi học sinh giỏi. Trong lớp  ấy, có bạn C cũng học  giỏi nhưng hay ghen tị, luôn tìm cách nói xấu B. Nếu là A, chứng kiến những lời nói   xấu ấy của C, em sẽ làm gì? A. Im lặng nghe và không nói gì, vì không liên quan đến mình B. Nói cho mọi người thấy C là người xấu, đố kị với bạn mình C. Gặp gỡ riêng C và phân tích cho bạn ấy thấy những điều sai trái của mình D. Cách giải quyết khác:  ......................................................................................................................... Tình huống 5: Hương và Dũng là đôi bạn thân chơi với nhau từ hỏi tiểu học.   Lên cấp 3 hai bạn vẫn chơi với nhau rất vô tư  và thân thiết. Gần đây có những lời  dị  nghị  nói về  quan hệ  của 2 bạn trên mức bình thường. Thấy vậy Dũng tỏ  ý xa  lánh bạn. Nếu là Hương em sẽ làm gì? A. Không để đến những lời nói ấy và tiếp tục chơi với Dũng B. Giải thích cho Dũng hiểu và nói rằng những lời dị  nghị   ấy không  ảnh  hưởng gì đến tình bạn của chúng ta. C. Cách giải quyết khác:  ……………………………………………………………………………… *Em hãy trả lời thêm một số câu hỏi phỏng vấn nhé! Câu 1: Nếu em có 1 tình bạn đẹp, bạn sẽ làm gì để giữ gìn tình bạn ấy bền  lâu?  ......................................................................................................................... 19
  20. Câu 2: Em có tin vào tình bạn khác giới không? ……………………………………………………………………………………….. Câu 3: Theo em tình bạn quan trọng với em như thế nào? ......................................................................................................................... Câu 4: Em đang gặp rắc rối gì trong mối quan hệ với bạn bè?  Phiếu 3: Tình  yêu Phiếu điều tra kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh ( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng) Tình huống 1:  Bạn A học lớp 11, nhìn rất xinh xắn. Trong ngày Valentine,   một bạn nam lớp khác tặng quà và tỏ  tình với A trước mặt các bạn trong lớp.   Nhưng A không thích bạn ấy, hơn nữa không muốn ảnh hưởng đến việc học. Vậy   theo em, em A nên từ chối như thế nào? A. Không nói gì cũng không nhận quà của bạn nam ấy. B. Nói thẳng ra là tớ không thích cậu nên không nhận quà. C. Nhận quà nhưng lúc  ấy không nói gì, sau đó gặp riêng bạn nam  ấy và từ  chối D. Cách giải quyết khác:  ……………………………………………………………………………… Tình huống 2: Một bạn nam và bạn nữ  yêu nhau khi cả  2 đang học lớp 12.   Trong 1 lần đi chơi riêng, bạn nam tỏ ý muốn vượt quá giới hạn với bạn nữ . Bạn   nữ rất bối rối, vì đang là học sinh và muốn giữ gìn sự trong sáng trong tình yêu học  trò. Nếu là bạn nữ ấy, em sẽ làm thế nào để không xảy ra “chuyện đó”? A. Im lặng và vờ như không hiểu ý định của bạn nam B. Phân tích cho bạn nam hiểu hậu quả  của việc vượt quá giới hạn sẽ   ảnh  hưởng đến học tập, tâm lí và tương lai của cả 2 người. C. Chia tay bạn nam vì không chắc những lần sau sẽ thuyết phục được bạn ấy   nữa. D. Cách giải quyết khác: ........................................................................................................................ Tình huống 3: Quang và Hiếu chơi thân với nhau. Lên lớp 12 cả hai đều thích  Linh, một  cô bạn cùng lớp xinh xắn và học giỏi. Tình cờ buổi tối Valentine, cả hai   cùng đến nhà Linh tặng sôcola và gặp nhau. Theo em Quang, Hiếu nên làm gì? A. Quang, Hiếu nên cạnh tranh công bằng B. Cả 2 sẽ thôi không theo đuổi Linh nữa để giữ gìn tình bạn C. Cách giải quyết khác: ........................................................................................................................ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2