intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn Toán, môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một môn khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống, sinh hoạt lao động của con người, môn Toán là chìa khóa mở đầu cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động mới, đặc biệt là giải toán có lời văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN <br /> BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG CHO HỌC SINH LỚP 4<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỂ<br /> <br /> <br /> I.1­ Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ <br /> đoạn thẳng cho học sinh lớp 4.<br /> Chương trình Toán tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán <br /> học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát <br /> triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban <br /> đầu về số học, các số tự nhiên, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong <br /> đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. <br /> Mục tiêu nói trên được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học, <br /> đặc biệt là môn Toán, môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là <br /> một môn khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức <br /> cần thiết trong đời sống, sinh hoạt lao động của con người, môn Toán là chìa <br /> khóa mở đầu cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của <br /> người lao động mới, đặc biệt là giải toán có lời văn. <br />           Chính vì vậy, trong quá trình hình thành số tự nhiên, toán có lời văn <br /> được đưa ngay vào đầu lớp 1. Như vậy, toán có lời văn được xuyên suốt từ <br /> lớp 1 đến lớp 5. Giúp học sinh giải toán có lời văn là vô cùng quan trọng. <br /> Thông qua việc giải toán có lời văn người giáo viên giúp học sinh bước đầu <br /> biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng toán vào việc giải quyết một số vấn <br /> đề trong cuộc sống hằng ngày như: mua, bán, chia phần, so sánh thi đua với <br /> bạn bè và người xung quanh. Hay nói ngắn gọn hơn toán có lời văn là cầu nối <br /> kiến thức toán học mà các em được học ở nhà trường với đời sống sinh hoạt <br /> hang ngày.<br /> ̀  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> I.2­ Thực trạng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ  đồ <br /> đoạn thẳng cho học sinh lớp 4: <br /> Trong quá trình dạy học nhất là khi dạy về toán có lời văn cho học sinh  <br /> lớp 4 tôi nhận thấy một số thực trạng sau:<br /> ­ Học sinh đọc đề  vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ  kiện  <br /> trọng tâm của đề toán không chịu phân tíchđề toán khi đọc đề<br /> ­ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là túm tắt đề <br /> toán. học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề  toán khác nhau phụ  thuộc <br /> vào từng dạng bài cụ thể<br /> ­ Học sinh chưa Có kĩ năng phân tích và tư  duy khi gặp những bài toán <br /> phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuân mẫu của những dạng bài cụ  thể <br /> mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán đòi hỏi tư  duy,  <br /> suy luận một chút  các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.<br /> ­ Trình bày bài giải chưa khoa học<br /> ­ Sai lời giải.<br /> ­ Sai cách viết phép tính.<br /> ­ Khi giải xong bài toán, đa số  học sinh bỏ  qua bước kiểm tra lại bài, <br /> dẫn đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.<br />  Năm học 2013 ­ 2014 tôi được phân công dạy lớp 4B với 26 học sinh.  <br /> Khi mới nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát.<br /> Kết quả như sau (chỉ phần giải toán):<br /> Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu<br /> 4 em = 15, 4 % 12 em = 46, 1 % 10 em = 38, 5% 0 em = 0 %<br /> Xuất phát từ  thực trạng trên và tầm quan trọng của toán có lời văn <br /> trong chương trình toán lớp 4, tôi đã mạnh dạn chọn mảng kiến thức rèn kĩ <br /> năng giải toán có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp 4 để  tìm <br /> hiểu và tiến hành đối với học sinh lớp mình chủ nhiệm.   <br /> I.3 ­ Lí do chọn đề tài:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Trong các môn học  ở  Tiểu học thì môn Toán có một vị  trí quan trọng.  <br /> Nó có nhiệm vụ giúp học sinh nắm được những kĩ năng toán học cơ bản, biết <br /> vận dụng chúng vào trong cuộc sống và góp phần giáo dục phẩm chất con  <br /> người mới. Chính vì thế đòi hỏi người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải có <br /> một quá trình nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn được nội dung và phương pháp <br /> giảng dạy phù hợp.<br /> Bậc Tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng, nó tạo nền móng cơ sở ban <br /> đầu để  hình thành tri thức, nhân cách của học sinh. Nội dung trọng tâm của <br /> môn toán Tiểu học là số  học, các số  tự  nhiên, phân số, một số  yếu tố  hình  <br /> học và giải toán có lời văn.<br /> Trong chương trình Toán Tiểu học nói chung, chương trình Toán 4 nói <br /> riêng, phần giải Toán có lời văn đóng vai trò hết sức quan trọng và có mặt <br /> hầu hết  ở tất cả các bài học. Ngoài các bài ở các dạng toán cụ thể như: Tìm <br /> hai số  khi biết tổng và hiệu, tổng và tỉ  số  hay hiệu và tỉ  số  của hai số  đó thì <br /> giải toán có lời văn còn được dùng để rèn luyện các kỹ năng và kiểm tra việc  <br /> áp dụng các kiến thức cơ bản. <br />         Để  làm được việc đó người giáo viên cần giúp học sinh phân tích bài <br /> toán nhằm nhận biết được đặc điểm, bản chất bài toán, từ đó lựa chọn được  <br /> phương pháp giải thích hợp. Trong các phương pháp giải toán ở Tiểu học, tôi  <br /> thấy phương pháp  “Giải toán có lời”  có nhiều  ưu điểm và được sử  dụng <br /> rộng rãi nhất. Phương pháp này có tính trực quan cao, phù hợp với đặc điểm <br /> tâm sinh lý của trẻ Tiểu học, hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ  xảo, năng <br /> lực tư duy, tưởng tượng từ  đó giúp cho học sinh lập được kế  hoạch và giải <br /> bài toán một cách dễ dàng.<br /> Nội dung các bài toán có lời văn thường gắn liền với cuộc sống và rất <br /> gần gũi với các em. Vì thế nếu giáo viên hướng dẫn tốt cách giải cho các em  <br /> thì các em sẽ  có hứng thú học tập, bên cạnh đó giúp các em phát triển nhân <br /> cách, óc tư duy, trí tưởng tượng phong phú, giáo dục các em tính kiên trì vượt <br /> khó trong học tập. Vì vậy, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học,  <br /> <br /> 3<br /> tôi thấy việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ  đoạn thẳng cho học <br /> sinh là vô cùng cần thiết. Chính vì thế  mà tôi đã đi sâu vào nghiên cứu về <br /> việc sử  dụng sơ  đồ  đoạn thẳng trong giải toán với mong muốn góp phần <br /> nâng cao chất lượng giảng dạy giải toán cho học sinh. Đó cũng chính là lý do  <br /> tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ  <br /> đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4”  làm cho các em có nền tảng vững chắc <br /> trong học toán ở Tiểu học và các cấp học sau.<br /> I.4­ Giới hạn nghiên cứu:<br /> I.4.1:Thời gian:<br /> ­ Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 9/2013 ­> tháng 5/2014 .<br /> ­ Hoàn thành : Tháng 5/2014.<br />          I.4.2: Đối tượng nghiên cứu: <br />     Do điều kiện thời gian có hạn nên trong phạm vi thể hiện đề tài này tôi chỉ <br /> đi sâu nghiên cứu việc “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn <br /> bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4” tại lớp 4B trường Tiểu học <br /> Quyết Thắng nơi tôi công tác.<br /> A. Cơ sở lí luận<br />         Dạy Toán ở tiểu học nói chung, ở lớp 4 nói riêng nhằm giúp cho học sinh  <br /> vận dụng những kiến thức về  toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, <br /> phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống.<br /> Nhờ  giải toán, học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư  duy, rèn <br /> luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao  <br /> động mới. Vì giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập  <br /> mối quan hệ  giữa các dữ  liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ  sở  đó  <br /> chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán. <br /> Để  tiến hành thực hiện đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn <br /> Toán lớp 4, bản thân tôi đã tích hợp nhiều yếu tố, phương pháp nhằm tìm ra <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> một hướng đi thích hợp, với mục đích mong muốn giúp các em nắm vững kĩ <br /> năng giải toán có lời văn ở lớp 4 thông qua các cơ sở sau:<br /> Dựa vào SGK Toán 4, SGV Toán 4, sách tham khảo giảng dạy, chương trình <br /> bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III, sách bài tập toán 4, tạp chí toán tuổi thơ <br /> phương pháp dạy học Toán Tiểu học, hỏi – Đáp về dạy học Toán…  <br /> B. Cơ sở thực tiễn<br />        1. Thuận lợi:<br /> ­ Được sự  quan tâm của Ban giám hiệu, sự  chỉ  đạo, hỗ  trợ  trực tiếp của <br /> Chuyên môn nhà trường và sự hỗ trợ nhiệt tình của Hội cha mẹ học sinh.<br /> ­ Phòng học, bàn ghế đạt chuẩn, phục vụ tốt cho việc tổ chức dạy và học.<br /> ­ Lớp học là lớp được đặt ngay khu trung tâm của trường quản lí.<br /> <br />        2. Khó khăn:<br /> ­ Học sinh chưa biết xác định dạng toán.<br /> ­ Các em chưa có kĩ năng tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm.<br /> ­ Chưa biết tóm tắt dữ liệu đã nêu ở đề bài bằng sơ đồ đoạn thẳng.<br /> <br /> * Nguyên nhân chủ quan :<br /> <br /> ­ Học sinh thường ngán ngại trong việc học toán có lời văn nhưng giáo viên <br /> chưa tạo được sự ham thích và hứng thú cho các em.<br /> <br /> ­ Một số  em tiếp thu bài một cách thụ  động, ghi nhớ  bài còn máy móc nên  <br /> nhanh quên các dạng bài toán.<br /> <br /> ­ Giáo viên xây dựng kế  hoạch bài dạy chưa chú trọng đến việc lựa chọn  <br /> phương pháp cho bài dạy để cho học sinh tiếp thu bài tốt.<br /> <br /> ­ Học sinh bị  hỏng kiến thức từ  các lớp dưới. Ví dụ  như: gấp một số  lên <br /> nhiều lần, giảm đi một số lần ...<br /> <br /> ­ Chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu vì ngại mất thời gian.<br /> <br /> * Nguyên nhân khách quan:<br /> <br /> <br /> 5<br /> ­ Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn  <br /> nhanh quên các dạng bài toán.<br /> ­ Những em học sinh yếu thường rơi vào những gia đình có hoàn cảnh khó <br /> khăn, thiếu sự quan tâm, chăm sóc của phụ huynh.<br /> <br /> <br /> II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> II.1­ Tổng quan vấn đề nghiên cứu:<br /> Trong quá trình dạy học khi tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi nhận thấy  <br /> học sinh Tiểu học hiếu động, dễ hưng phấn nhưng lại khó tập trung lâu, hay  <br /> hướng tới những cái cụ thể, các em thường phán đoán theo cảm tính của mình <br /> nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Các em khó chấp nhận các dữ liệu  <br /> mà các em không tin là có thực, kết luận với các em phải phù hợp với thực tế.  <br /> Mặt khác, do tư duy phê phán chưa phát triển nên các em dễ bắt chước, dập <br /> khuôn máy móc theo một bài toán mẫu nào đó. Do vậy, khi hướng dẫn học <br /> sinh giải một dạng toán mới, giáo viên cần cố gắng giúp các em hiểu sâu bản <br /> chất của dạng toán đó để  các em có thể  vận dụng giải nhiều bài toán khác <br /> nhau một cách linh hoạt. Vì vậy khi thực hiện đề  tài này tôi muốn thông qua <br /> khảo sát tình hình thực tế  dạy học môn Toán  ở  lớp 4 nhằm đưa ra những ý  <br /> kiến đề xuất, những giải pháp khắc phục tồn tại, khó khăn để nâng cao hiệu  <br /> quả giờ học Toán 4. Cụ thể như sau:<br /> ­ Nghiên cứu về đặc điểm nội dung chương trình dạy học giải toán có <br /> lời văn lớp 4.<br /> ­ Tìm hiểu một số vấn đề về  phương pháp dạy toán có lời văn và một  <br /> số chú ý khi dạy giải toán có lời văn.<br /> ­ Một số giải pháp cụ thể và kĩ năng giải toán có lời văn.<br /> ­ Xác định mục tiêu dạy học trong giải toán có lời văn và kỹ  năng đọc <br /> kỹ đầu bài và phân tích đầu bài.<br /> <br /> <br /> 6<br /> ­ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng sơ đồ để tóm tắt bài toán và  <br /> lựa chọn cách giải hay nhất.<br /> ­ Nghiên cứu về  kỹ  năng giải toán và cách viết phép tình giải bài toán  <br /> có nội dung hình học nói riêng và bài toán có lời văn nói chung.<br /> II.2­ Một số vấn đề nghiên cứu:<br /> II.2.1­ Thế nào là giải toán có lời văn?<br /> ­ Toán có lời văn thực chất là bài toán thực tế, nội dung bài toán được <br /> thông qua các câu văn nói về  những quan hệ, tương quan phụ  thuộc, có liên <br /> quan đến cuộc sống hàng ngày. Cái khó của toán có lời văn là phải lược bỏ <br /> những yếu tố về lời văn để bộc lộ được bản chất toán học của bài toán. Hay  <br /> nói cách khác là chỉ  ra các mối quan hệ giữa các yếu tố  toán học chứa trong  <br /> bài toán và nêu ra các phép toán thích hợp để từ đó tìm ra được đáp số của bài <br /> toán.<br /> Đề bài của bài toán có lời văn bao giờ cũng gồm hai phần:<br /> ­ Phần đã cho hay còn gọi là giả thiết của bài toán<br /> ­ Phần phải tìm hay còn gọi là kết luận của bài toán.<br /> <br /> II.2.2­ Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp rèn kĩ năng giải <br /> toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng:<br /> Trong quá trình hướng dẫn học sinh cần tiến hành theo các bước sau:<br /> Bước 1: Tìm hiểu đề toán (bước này câu hỏi giáo viên đặt ra là rất quan  <br /> trọng).<br /> Bước 2: Phân tích các điều kiện của bài toán, biểu diễn các đại lượng  <br /> trên sơ đồ đoạn thẳng.<br /> Bước 3: Dựa trên sơ đồ để lập kế hoạch giải.<br /> Bước 4: Thực hiện các thao tác giải đó là lời giải và phép tính.<br /> Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả).<br /> Qua các bước đó học sinh cần đạt các yêu cầu về giải toán bằng sơ đồ <br /> đoạn thẳng:<br /> <br /> <br /> 7<br /> Yêu cầu 1: Từ đề bài đã cho học sinh dùng sơ đồ đoạn thẳng thay cho  <br /> các số, các đại lượng của giải toán.<br /> Yêu cầu 2: Học sinh có óc phân tích, phán đoán, suy luận nhanh và có tư <br /> duy lô­gíc cũng như có cách khái quát cao.<br /> Yêu cầu 3: Rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, diễn đạt được cách <br /> tìm ra các đại lượng.<br /> II.2.3­ Các dạng toán cụ thể:<br />           Qua nghiên cứu chương trình Toán 4 tôi xin trình bày một số dạng cụ <br /> thể ,mỗi dạng tôi đưa ra một số đề  toán phù hợp với các đối tượng học sinh  <br /> trong lớp như sau : <br /> *Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu:<br /> a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp:<br /> Bài toán : Một trường có 1025 học sinh, trong đó số học sinh nữ ít hơn  <br /> số học sinh nam là 147 bạn. Tính số học sinh nam, số học sinh nữ của trường  <br /> đó?<br /> Bước 1: Tìm hiểu đề toán<br />           ­ HS đọc kĩ đề toán<br /> ­ GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán.<br /> + Bài toán cho biết gì?  <br />         (Có 1025 học sinh , nữ ít hơn nam là 147 bạn)<br />           ? Bài toán yêu cầu gì? <br />         (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ )<br />         Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên sơ <br /> đồ đoạn thẳng<br />     ? Theo đề toán, đâu là tổng, đâu là hiệu? <br />       Tổng là: 1025 học sinh, hiệu là: 147 bạn.<br /> Theo bài ra ta có sơ đồ:                           <br />                                           ?                                      <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br />      Số nam :                                                   <br /> 147 bạn 1025 học sinh<br />      Số nữ    :                                            <br /> <br />                           ?<br /> Bước 3:Dựa trên sơ đồ lập kế hoạch giải<br /> Bước 4: Giải bài toán :<br /> Theo sơ đồ ta có:<br />                                        Số học sinh nam của trường đó là:<br />                                              (1025 + 147) : 2 = 586 (học sinh)<br />                                      Số học sinh nữ  của trường đó là:<br />                                             1025 – 586 = 439 (học sinh)<br />                                                               Đáp số: Nam: 586 học sinh<br />                Nữ :  439 học sinh<br /> Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại ):<br /> 586 – 439 = 147 bạn<br />         Nhận xét: Từ cách giải trên, học sinh nêu nhanh được :<br /> + Số lớn = (tổng + hiệu) : 2<br />    Số bé   = (tổng ­ hiệu) : 2 hoặc số bé = tổng – số lớn.<br /> b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi:<br /> 1<br /> Bài toán: Hiệu 2 số bằng   số bé, tổng hai số bằng 981. Tìm 2 số đó. <br /> 4<br /> <br /> Bước 1: Tìm hiểu đề toán<br />           ­ HS đọc kĩ đề toán<br /> ­ GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán<br /> + Bài toán cho biết gì? <br /> 1<br />          ( Hiệu hai số bằng   số bé; Tổng hai số bằng 981)<br /> 4<br /> <br /> + Bài toán yêu cầu gì? (Tìm hai số đó )<br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên  <br /> sơ đồ đoạn thẳng<br /> 1<br />   Số  lớn trừ  số  bé bằng  số  bé, vậy nếu ta biểu thị số bé là bốn phần <br /> 4<br /> <br /> bằng nhau thì hiệu là một phần như thế.<br /> Số lớn sẽ là: 1 +  4 = 5 (phần)<br /> Theo bài ra ta có sơ đồ:<br /> ?<br /> <br /> <br /> <br /> Số bé:<br /> ?<br /> 981<br /> Số lớn:<br /> <br />  Bước 3   : Dựa trên sơ đồ lập kế hoạch giải<br /> Bước 4: Giải bài toán :<br /> Bài giải<br /> Nhìn vào sơ đồ ta thấy:<br /> 981 ứng với số phần là: <br />       4 + 5 = 9 (phần)<br /> Số bé là: <br />       981 : 9 x 4 = 436<br /> Số lớn là:<br />       981 ­ 436 = 545<br /> Đáp số: 436 và 545<br /> Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại ):<br /> 436 : ( 545 ­ 436 ) = 4 ( lần )<br /> *Dạng 2: Tìm số trung bình cộng:<br /> a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp:<br /> Bài toán 1: Lớp 4A trồng được 26 cây, lớp 4B trồng được 32 cây, lớp  <br /> 4C trồng được 29 cây, lớp 4D trồng được số cây bằng trung bình cộng số cây  <br /> trồng được của 3 lớp. Hỏi lớp 4D trồng được bao nhiêu cây?<br /> <br /> <br /> 10<br /> Phân tích:<br />     Bước 1: Tìm hiểu đề toán<br />           ­ HS đọc kĩ đề toán<br /> ­ GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán:<br /> + Bài toán cho biết gì?                     Lớp 4 A : 26 cây<br />                                                          Lớp 4B  : 32 cây<br />                                                           Lớp 4C : 29 cây<br />                                                          Lớp 4D = TBC số cây trồng được của 3<br />                                                          lớp.<br /> + Bài toán yêu cầu gì?                      Lớp 4D trồng được ….cây ?<br /> <br /> <br /> Ta thấy tổng số cây của 4 lớp được chia thành 4 phần bằng nhau thì số <br /> cây của lớp 4D là một phần và tổng số  cây của 3 lớp kia sẽ  là 3 phần. Như <br /> thế  trung bình cộng số  cây của cả  4 lớp chính bằng trung bình cộng số  cây  <br /> của 3 lớp còn lại.<br /> Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên  <br /> sơ đồ đoạn thẳng.<br />       Học sinh tự vẽ sơ đồ (căn cứ vào các dữ liệu biễu diễn các đại lượng trên <br /> sơ đồ)  <br />       Theo bài ra ta có sơ đồ:<br /> <br /> TBC TBC TBC TBC<br /> <br /> <br /> <br /> 4A + 4B +  4C  4D<br />    <br />  Bước 3   Dựa vào sơ đồ lập kế hoạch giải bài toán.<br /> Bước 4: Giải bài toán :<br />                                  Theo sơ đồ ta có:<br /> Lớp 4D trồng được số cây là:<br /> <br /> 11<br /> (26 + 32 + 29) : 3 = 29 (cây)<br /> Đáp số: 29 cây<br />  Nhận xét: Một trong các số  đã cho bằng trung bình cộng của các số <br /> còn lại thì số đó chính bằng trung bình cộng của tất cả các số đã cho.<br /> Bài toán 2: Lớp 4A trồng được 26 cây, lớp 4B trồng được 32 cây, lớp  <br /> 4C trồng được 29 cây, lớp 4D trồng được số cây hơn trung bình cộng số cây  <br /> trồng được của 4 lớp là 3 cây. Hỏi lớp 4D trồng được bao nhiêu cây?<br /> Phân tích: Bài toán này cho số cây lớp 4D không những bằng trung bình <br /> cộng số cây của 4 lớp mà còn hơn trung bình cộng số cây của 4 lớp là 3 cây.<br /> Giáo viên hướng dẫn cho HS vẽ sơ đồ đoạn thẳng<br /> Theo bài ra ta có sơ đồ :<br /> <br /> TBC TBC TBC 3 cây TBC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4A + 4B + 4C  4D<br /> <br />   Tổng số  cây của 3 lớp 4A + 4B + 4C và thêm 3 cây nữa sẽ  là 3 lần  <br /> <br /> TBC số cây của cả 4 lớp. Từ đó ta tìm ra được số cây của lớp 4D.<br />                    Bài giải<br /> Nhìn các sơ đồ ta thấy trung bình cộng số cây của 4 lớp là:<br /> (26 + 32 + 29 + 3) : 3 = 30 (cây)<br /> Lớp 4D trồng được số cây là:<br /> 30 + 3 = 33 (cây)<br />                      Đáp số: 33 cây<br /> a b c x<br />  Nhận xét: + Nếu có 4 số a, b, c, x trong đó x chưa biết mà:  x  là <br /> 4<br /> <br /> a b c x a b c n<br /> n đơn vị thì <br /> 4 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br /> a b c x<br /> + Nếu có 4 số a, b, c, x trong đó x chưa biết mà:  x  là <br /> 4<br /> <br /> a b c x a b c n<br /> n đơn vị thì <br /> 4 3<br /> <br /> b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi:<br /> 1 1<br /> Bài toán  3: Trung bình cộng của 2 số là 28 biết rằng   số này bằng   <br /> 3 4<br /> số kia. Tìm mỗi số.<br /> Phân tích: Khi gặp bài toán này  giáo viên cần giúp học sinh hiểu: Trung <br /> bình cộng của 2 số tức là tổng của 2 số chia cho 2 được 28. Tìm tổng 2 số là <br /> lấy trung bình cộng của chúng nhân với 2 (tức là 28 x 2 = 56). Mặt khác cần <br /> phải hiểu một phần của số này (nếu số này chia làm 3 phần bằng nhau) cũng <br /> bằng một phần của số  kia (nếu số  đó chia làm 4 phần bằng nhau). Bài toán <br /> trở về dạng tìm 2 số khi biết tổng và tỉ.<br /> Khi đó ta có thể vẽ sơ đồ: ?<br /> <br /> <br /> Số thứ nhất:<br /> ?<br /> 56<br /> Số thứ hai:<br /> <br /> Bài giải<br />                  Số thứ nhất là:   56 : (3 + 4) x 3 = 24<br />                 Số thứ hai là:      56 ­ 24 = 32<br />                                                                        Đáp số: 24 và 32<br /> Bài toán 4 : Trung bình cộng của ba số là 75. Nếu thêm 0 vào bên phải <br /> số thứ hai thì được số thứ nhất. Nếu ta gấp số thứ hai lên 4 lần thì được số <br /> thứ ba. Tìm 3 số đó? <br /> ­ Để giải được dạng toán trên, giáo viên cũng yêu cầu HS tìm hiểu đề <br /> toán, sau đó phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên sơ <br /> đồ đoạn thẳng, rồi dựa trên sơ đồ mới lập kế hoạch giải. Cụ thể học sinh <br /> phải biết được đây là bài toán cho trung bình cộng nên ta sẽ tính được tổng <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br /> của chúng, Ta xem số thứ hai là một phần thì số thứ nhất là một đoạn thẳng <br /> gồm 10 phần như thế và số thứ ba sẽ là một đoạn thẳng gồm 4 phần như <br /> thế. Vậy:<br /> Tổng của 3 số đó là:<br /> 75 x 3 = 225<br />      Ta có sơ đồ:    <br /> <br /> Số thứ nhất<br /> <br /> Số thứ hai<br />      <br />  Số thứ ba<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 225<br />    Theo sơ đồ.Số thứ hai là:<br />             225: ( 10 + 1 + 4) x 1 = 15<br /> Số thứ nhất là:<br /> 15 x 10 = 150<br /> Số thứ ba là:<br /> 15 x 4 = 60<br />                                    Đáp số: 150,  15,  60<br /> ­ Dạng này thường được áp dụng từ dạng cơ bản đến các bài tập nâng  <br /> cao kiến thức cho học sinh. Khi sử dụng sơ đồ dạng này giáo viên cần liên hệ <br /> cho học sinh thấy được sơ  đồ  dạng toán này cũng chia thành các phần bằng  <br /> nhau, mỗi phần bằng nhau chính là trung bình cộng  của hai số hay nhiều số,  <br /> sau đó vẽ chi tiết trên sơ đồ để thể hiện sự tương quan giữa các đại lượng.<br /> Như vậy, với cách giải bằng cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng trên sẽ dễ dàng <br /> cho học sinh trong tất cả những bài toán từ  dễ  đến khó . Nó không chỉ  phục  <br /> vụ  riêng cho học sinh khá giỏi mà đối tượng học sinh đại trà cũng sẽ  làm <br /> được những bài đơn giản. <br /> <br /> 14<br /> *Dạng 3:  Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:<br /> a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp::<br /> Ví dụ: Khi dạy Tiết 15: ôn tập về giải toán: Có bài toán sau:<br /> Bài toán 1 : Vườn hoa của nhà trường là hình chữ nhật có chu vi là 160  <br /> <br /> 2<br /> m và chiều rộng bằng   chiều dài. Tính chiều dài, chiều rộng của vườn hoa  <br /> 3<br /> đó?<br /> ­ Khi đọc và phân tích đề bài toán này học sinh hay hiểu lầm tổng của  <br /> <br /> 2<br /> chiều dài và chiều rộng là 160 m và tỉ số là   nên dẫn đến nhiều em giải sai.  <br /> 3<br /> <br /> Vì vậy trong các bước đọc và phân tích đề yêu cầu học sinh gạch chân các từ <br /> <br /> 2<br /> quan trọng như  “Chu vi là 160 m, chiều rộng bằng   chiều dài” rồi hướng <br /> 3<br /> <br /> dẫn học sinh tìm hiểu đề bài bằng các câu hỏi:<br /> ? Bài toán cho biết gì?  ­ Chu vi là 160 m.<br /> 2<br /> ­ Chiều rộng bằng   chiều dài.<br /> 3<br /> ? Bài toán hỏi gì?                                   ­   Tìm   chiều   dài,   chiều   rộng   vườn <br /> hoa. <br /> ? Theo đề toán, em đã  biềt gì liên   ­ Biết được tỉ số giữa chiều dài và và <br /> quan đến chiều rộng và chiều dài? 2<br /> chiều rộng là <br /> 3<br /> ? Để  tìm các số  đo chiều dài, chiều  2<br /> ­ Chu vi là 160 m, Tỉ số <br /> 3<br /> rộng ta dựa vào các dữ kiện nào?<br /> ? Bài toán thuộc loại toán điển hình  ­   Tìm   hai   số   khi   biết   tổng   và   tỉ   số <br /> nào? 2 số đó.<br /> ? Theo em bài toán trên có tổng bằng  ­ Bài toán trên chưa biết tổng.<br /> bao nhiêu?<br /> ? Vậy em  sẽ  tìm  tổng của bài toán  ­ Em sẽ  đi tìm tổng 1 chiều dài và 1 <br /> trên bằng cách nào?  chiều   rộng.   (Hay   nói   cách   khác   là <br /> em sẽ tìm nửa chu vi của vườn hoa).<br /> ­Tìm được tổng, biết tỉ  số  của chúng  Tìm được dựa vào bài toán điển hình <br /> <br /> <br /> 15<br /> em   sẽ   đi   vẽ   sơ   đồ   bài   toán   và   tìm  “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của  <br /> được chiều dài, chiều rộng bằng cách  hai số đó”.<br /> nào?                    <br /> <br /> <br /> ­ GV cho học sinh giải bài toán và nêu trình tự cách giải.<br /> Bài giải<br /> Nửa chu vi vườn hoa hình chữ nhật là:<br /> 160 : 2 = 80 (m)<br /> <br /> <br /> Ta có sơ đồ sau:<br /> ?<br /> <br /> <br /> Chiều <br /> ?<br /> dài 80 m<br /> Chiều <br /> <br /> Chiều rộng vườn hoa hình chữ nhật là:<br /> 80 : (2 + 3) x 2 = 32 (m)<br /> Chiều dài vườn hoa hình chữ nhật là:<br /> 80 ­ 32 = 48 (m)<br />                                                              Đáp số: 32 m và 48 m<br />      Như vậy ở bài toán trên điều cốt lõi là học sinh phải đọc kĩ, phân tích kĩ đề <br /> <br /> 2<br /> bài để chỉ ra được các dữ kiện đã cho (chu vi) đi tìm nửa chu vi và tỉ số    để <br /> 3<br /> <br /> hiểu được dạng toán điển hình cần vẽ sơ đồ sau khi tìm ra nửa chu vi (Tổng  <br /> của hai số) rồi vận dụng trong quá trình giải toán.<br /> b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi:<br /> 2<br /> Bài toán 2:  Lúc đầu nhà máy số  công nhân nữ  bằng     số  công nhân  <br /> 3<br /> nam. Sau đó 12 công nhân nam nghỉ việc nhà máy nhận thêm 20 công nhân nữ  <br /> thì lúc này nhà máy có tổng số công nhân là 198 người. Hỏi lúc đầu nhà máy  <br /> có bao nhiêu công nhân nam, công nhân nữ?<br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> Phân tích: Muốn tính được số  công nhân nam, công nhân nữ  thì cần <br /> phải tính số công nhân ở nhà máy lúc đầu, từ đó ta có lời giải:<br />                                    Bài giải<br /> Tổng số công nhân lúc đầu trong nhà máy là:<br /> 198 + 12 ­ 20 = 190 (công nhân)<br /> Vẽ sơ đồ biểu thị số công nhân nam, nữ lúc đầu:<br /> ?<br />    <br /> Số  nữ:<br /> ?<br /> 190 <br /> Số nam: CN<br /> Nhìn vào sơ đồ ta thấy 190 công nhân ứng với số phần là:<br /> 2 + 3 = 5 (phần)<br /> Số công nhân nữ là: <br /> 190 : 5 x 2 = 76 (công nhân)<br /> Số công nhân nam là: <br /> 190 ­ 76 = 114 (công nhân)<br />                       Đáp số: 76 công nhân nữ<br />                      114 công nhân nam<br /> *Dạng 4:  Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó:<br /> Tương tự ta căn cứ vào tỉ số của 2 số để chia các đoạn thẳng biểu diễn <br /> cho các số  phải tìm bằng những phần bằng nhau. Sau đó lấy hiệu chia cho  <br /> hiệu số phần bằng nhau đó để tính giá trị một phần tiếp đó ta sẽ tìm được các <br /> giá trị  của từng số  theo yêu cầu của bài toán.  Ở  loại toán này cũng có rất  <br /> nhiều loại bài phù hợp với từng đối tượng học sinh.Ví dụ:<br />  a)Trường hợp đối với học sinh đại trà của lớp:<br /> 5<br /> Bài toán 1: Hiệu của 2 số là 34. Tỉ số của hai số đó là   . Tìm hai số  <br /> 3<br /> đó?<br />       Để giải được dạng toán trên trước hết tôi yêu cầu học sinh:<br /> + Phân tích đề:<br /> <br /> <br /> 17<br /> VD: ? Bài toán cho biết gì? <br /> 5<br />        ­  Hiệu của 2 số là 34; Tỉ số của hai số đó là <br /> 3<br /> <br /> ? Bài toán hỏi gì? <br /> ­ Tìm hai số đó?<br /> ? Hai số phải tìm trong bài toán là hai số nào?<br /> ­ Số lớn và số bé.<br /> + Vẽ sơ đồ đoạn thẳng:         ?<br /> <br /> <br /> Số lớn :    <br />                                                                 34<br /> Số bé  :                                 <br /> <br /> <br />                                 ?<br /> + Giải bài toán:<br /> Bài giải:<br /> Hiệu số phần bằng nhau là:<br /> 5 – 3 = 2 (phần)<br /> Số lớn là:<br /> 34 : 2 x 5 = 85<br /> Số bé là:<br /> 85 – 34 = 51<br /> Đáp số: Số lớn: 85<br />               Số bé : 51<br /> b)Trường hợp đối với học sinh khá ­ giỏi:<br /> Bài toán 2: Hiệu giữa 2 số là 12. Nếu ta tăng số bị trừ lên 5 lần và giữ  <br /> nguyên số trừ thì hiệu mới là 1452. Hãy tìm 2 số đó.<br /> Phân tích: Hiệu giữa 2 số là 12 tức là lấy số thứ nhất (số bị trừ) trừ đi <br /> số thứ 2 (số trừ) thì kết quả là 12. Nếu tăng số thứ nhất lên 5 lần (số bị trừ x <br /> <br /> <br /> 18<br /> 5) và giữ  nguyên số  thứ 2 (số  trừ) thì lúc này kết quả  lại là 1452. Vậy ta có <br /> thể gọi số bị trừ là a, số trừ là b.<br /> Theo bài ra ta có:   a ­ b = 12<br /> a x 5 ­ b = 1452<br /> Bài này có nhiều cách giải, cách thì dài dòng, cách thì học sinh khó hiểu <br /> nên khi ta biểu diễn các đại lượng đã cho trên sơ đồ học sinh sẽ nhìn thấy và <br /> dễ hiểu hơn.<br /> <br /> ? 1452<br /> <br /> Số bị <br /> trừ: ?<br /> 12  12  12  12  12 <br /> Số trừ:<br /> <br /> Bài giải<br /> Nhìn vào sơ đồ ta thấy:5 lần 12 cộng với 4 lần số trừ bằng 1452.<br /> Vậy số trừ bằng:<br /> (1452 ­ 12 x 5) : 4 = 348<br /> Số bị trừ là:<br /> 348 + 12 = 360<br />                               Đáp số: 348 và 360<br /> Sơ  đồ  đoạn thẳng còn dùng để  giải các bài toán về  tuổi  ở  tiểu học,  <br /> giải các bài toán về phân số  và số  thập phân nữa.  Ở  đây phạm vi có hạn tôi  <br /> chỉ đưa ra một số dạng điển hình. Mỗi sơ  đồ  lại có một cách giải riêng giúp <br /> học sinh giải được nhiều dạng toán từ  cơ  bản đến nâng cao nhằm giúp học <br /> sinh tự  phát hiện, tự  giải quyết vấn đề  của bài học, tự  chiếm lĩnh nội dung <br /> kiến thức và có thể vận dụng kiến thức đó vào luyện tập thực hành một cách  <br /> sáng tạo hơn.<br /> <br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />        Qua thời gian áp dụng những kinh nghiệm được rút ra từ quá trình dạy <br /> học của bản thân trong việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn <br /> thẳng cho học sinh lớp 4 tôi nhận thấy kỹ năng giải toán có lời văn của học  <br /> sinh trong lớp đã có sự tiến bộ rõ rệt. Cụ thể như sau:<br /> ­ 100% số  học sinh trong lớp đã có thể  vận dụng trực tiếp các công  <br /> thức cũng như các cách làm vào giải toán có lời văn, tình trạng nhầm lẫn giữa <br /> các công thức hầu như  không còn. Bên cạnh đó khi gặp một bài toán có lời  <br /> văn thói quen đầu tiên của học sinh trong lớp là đọc kĩ đầu bài toán, sau đó <br /> phân tích đề  và phát hiện dạng toán, cuối cùng các em mới vận dụng kiến  <br /> thức đã học để giải toán và trình bày bài giải phù hợp.<br /> ­ 70% số học sinh trong lớp có thể giải được hầu hết các bài toán trong <br /> chương trình toán 4.<br />  Trong học kì I các em đã giải thành thạo các dạng toán về tìm số trung  <br /> bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Sang đến học kì II <br /> học sinh nắm chắc cách giải các dạng toán về  tìm 2 số  khi biết tổng và tỉ <br /> (hiệu và tỉ), một cách thành thạo. Cụ  thể kết quả bài kiểm tra toán cuối học  <br /> kỳ I và cuối học kỳ II như sau:<br /> * Cuối học kỳ I:<br /> Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu<br /> <br /> <br /> <br /> * Cuối học kỳ II:<br /> Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu<br /> <br /> <br /> <br /> Đây mới  chỉ  là bước  đầu nhưng nó  đã giúp tôi thêm tin tưởng vào <br /> những gì mình đã làm. Tôi còn phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao năng <br /> lực chuyên môn của bản thân, giúp cho hoạt động học tập của học sinh đạt <br /> hiệu quả cao hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> <br /> <br />             Giải toán có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn thẳng đóng vai trò quan trọng <br /> trong quá trình nhận thức và phát triển khả  năng tư  duy ­ suy luận của học  <br /> sinh trong cách giải, cách lập luận. Giải toán “Có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn  <br /> thẳng” đã được nhiều giáo viên tiến hành, song việc hướng dẫn học sinh hình <br /> thành kiến thức thì cần theo một trình tự  chặt chẽ, lô­gíc và người dạy cần <br /> hướng dẫn học sinh biết “giải mã” các từ khóa của bài toán để  biểu diễn sự <br /> tương quan giữa các đại lượng của bài toán trên sơ  đồ  một cách chính xác <br /> giúp học sinh dễ hiểu bài, chủ động chiếm lĩnh tri thức, tạo hứng thú cho các <br /> em trong học tập.<br />         Trong phạm vi nghiên cứu này tôi chỉ đưa ra một số bài toán đặc trưng  <br /> cho từng trường hợp về  sử  dụng sơ  đồ  đoạn thẳng học sinh vận dụng linh  <br /> hoạt từ  bài toán mẫu. Tuy không nêu hết các bài toán của từng trường hợp  <br /> cần khai thác điều kiện để  vẽ  sơ  đồ  đoạn thẳng giúp học sinh phát hiện  <br /> nhanh cách giải bài toán, rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.<br />     Qua thực tế áp dụng, chúng tôi thấy giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng  <br /> giúp người dạy và người   học làm việc nhẹ  nhàng, người học chủ   động  <br /> chiếm lĩnh tri thức vì nó là một trong những yếu tố quan trọng với tâm lý học  <br /> sinh Tiểu học là trực quan sinh động và kết quả  cũng rất khả  quan. Vì thế <br /> hầu hết học sinh lớp 4 trường chúng tôi đã hứng thú và tự  tin hơn trong các <br /> giờ luyện tập giải toán. Kiến thức giải toán cũng như khả năng suy luận của  <br /> các em được nâng cao, các em đã biết xác định được dạng toán một cách  <br /> nhanh chóng, vẽ sơ đồ và đưa ra cách giải hợp lí.<br /> Là một giáo viên đang trực tiếp đứng trên bục giảng, bản thân tôi tự <br /> nhận thấy nhiệm vụ của giáo viên trong giai đoạn đổi mới giáo dục như hiện  <br /> nay đòi hỏi ngày càng nâng cao, nếu chỉ trông chờ vào nhừng gì có sẵn để yêu <br /> cầu học sinh tập dược, bắt chước theo thì mới chỉ là thực hiện công tác giáo  <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br /> dục một cách đơn thuần. Vì vậy, dạy bất cứ môn học nào chúng ta cũng cần  <br /> khai thác và coi trọng sự  sáng tạo của học sinh. Đặc biệt là trong dạy giải  <br /> toán có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh lớp 4 nói riêng và bậc  <br /> Tiểu học nói chung. Nếu dạy tốt nội dung này sẽ  góp phần vào việc rèn <br /> phương pháp suy luận trí thông minh, óc sáng tạo cho học sinh nhằm phát <br /> triển học sinh một cách toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi để  học sinh tiếp <br /> tục học tập  ở  bậc học cao hơn. Vì vậy để  giúp học sinh khắc phục những <br /> khó khăn khi giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng là một vấn đề không <br /> thể thiếu, đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có  <br /> kỹ  năng truyền thụ  kiến thức cho học sinh thông qua việc tổ  chức dạy học  <br /> hợp lý và khoa học. Bên cạnh đó người giáo viên cũng phải thực sự  say mê, <br /> tìm tòi sáng tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp….thường xuyên quan tâm đến  <br /> việc chấm, chữa bài, tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh trong lớp. <br /> Điều quan trọng nữa là giáo viên phải linh động sử  dụng phương pháp dạy <br /> học sao cho phù hợp với trình độ  của học sinh trong lớp. Thái độ  của giáo  <br /> viên phải mềm mỏng, biết tôn trọng học sinh, động viên kịp thời tới học sinh  <br /> yếu kém, tuyên dương khích lệ những học sinh tốt. Có như thế mới nâng cao <br /> hiệu quả học tập cho các em và nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn  <br /> diện.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> V. ĐỀ NGHỊ<br /> <br /> <br /> 1. Đối với nhà trường:<br /> ­ Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng nâng  <br /> cao trình độ cho giáo viên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br /> ­ Tổ  chức sinh hoạt chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học để <br /> tập thể giáo viên nêu ra những ý kiến đóng góp cho phù hợp với nội dung và  <br /> phương pháp học.<br /> 2. Đối với giáo viên:<br /> ­ Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.<br /> ­ Soạn bài một cách chu đáo, kỹ  lưỡng, chuẩn bị nội dung các câu hỏi  <br /> sao cho lô­gíc và có hệ  thống nhằm dẫn dắt phù hợp đúng trình tự  của bài <br /> dạy.<br /> ­ Cần biết phối hợp một cách linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy <br /> học nhằm gây hứng thú cho học sinh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 23<br /> 1. Sách giáo khoa và vở bài tập Toán 4­ Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) ­ NXB Giáo <br /> dục, 2007.<br /> <br /> 2. Thực hành Toán 4 – Nguyễn Minh Thuyết ­ Đỗ  Đình Hoan (Chủ  biên) ­ <br /> NXB Giáo dục, 2010.<br /> <br /> 3. Luyện giải Toán  4 ­ Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) ­ NXB Giáo dục, 2007<br /> 4. Sách giáo viên Toán 4 tập I và II<br /> 5. Sách thiết kế bài dạy Toán 4 tập I và II<br /> 6. Sách nâng cao Toán 4<br /> 7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III<br /> 8. Phương pháp dạy học Toán Tiểu học  ­ Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) ­ NXB <br /> Giáo dục, 2007<br /> 9. Tạp chí giáo dục ­ Tạp chí Toán tuổi thơ.<br /> 10. . Hỏi – Đáp về dạy học Toán  4 ­ Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) ­ NXB Giáo <br /> dục, 2007.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> VII. MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> Nội dung Trang<br /> I­ Đặt vấn đề. 1<br /> I.1­ Tầm quan trọng của vấn đề. 1<br /> I.2­ Thực trạng của vấn đề. 1<br /> I.3­ Lí do chọn đề tài. 2<br /> I.4­ Giới hạn nghiên cứu. 2<br /> A­ Cơ sở lí luận. 4<br /> B­ Cơ sở thực tiễn. 4<br /> II­ Nội dung nghiên cứu. 5<br /> II.1­ Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 6<br /> II.2­ Một số vấn đề nghiên cứu. 6<br /> II.2.1­ Thế nào là giải toán có lời văn ? 6<br /> II.2.2­ Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp  7<br /> rèn kĩ năng giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn <br /> thẳng.<br /> II.2.3­ Các dạng toán cụ thể. 7<br /> * Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu. 7<br /> * Dạng 2: Tìm số trung bình cộng. 10<br /> * Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó. 13<br /> * Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó. 16<br /> III­ Kết quả nghiên cứu. 18<br /> IV­ Kết luận. 19<br /> V­ Đề nghị. 21<br /> VI­ Tài liệu tham khảo. 22<br /> VII­ Mục lục. 23<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> LỜI CẢM ƠN<br /> <br /> <br />        Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự  giúp đỡ, chỉ bảo  <br /> tận tình của ban giám hiệu trường cùng các đồng nghiệp và tập thể học sinh <br /> <br /> 25<br /> lớp 4B do tôi chủ  nhiệm. Bên cạnh đó với sự  nỗ  lực của bản thân, kinh  <br /> nghiệm này đã giúp tôi hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng giải toán có lời văn  <br /> bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4, tôi đã áp dụng có hiệu quả và sẽ <br /> áp dụng tiếp trong những năm tới. Vậy tôi mạnh dạn đưa ra để đồng nghiệp <br /> cùng thảo luận và có thể  tham khảo vận dụng, cũng có thể  còn điều gì đó  <br /> chưa hoàn thiện mong đồng nghiệp cùng trao đổi để  tôi có thêm những kinh <br /> nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả  của giờ  dạy  <br /> học Toán, giúp học sinh có những giờ  học Toán hứng thú, say mê. Trong quá  <br /> trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố  gắng song cũng không thể  tránh được <br /> những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự  giúp đỡ  góp ý chân  <br /> thành của phụ  trách Chuyên môn trường, của các cấp lãnh đạo, của bạn bè,  <br /> đồng nghiệp để tôi có thêm kinh nghiệm trong giảng dạy của bản thân. <br />      Tôi xin chân thành cảm ơn!<br /> Đông Triều, ngày 15 tháng 11 năm 2013<br /> NGƯỜI VIẾT<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   Phạm Thị Tuyết Nhung<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2