A . MỞ ĐẦU<br />
I. LY DO CHON ĐÊ TAI:<br />
́ ̣ ̀ ̀<br />
Tập làm văn có vai trò quan trọng trong việc trau dồi ngôn ngữ cho học <br />
sinh. Làm công cụ tư duy, giao tiếp, học tập và trong cuộc sống. Góp phần <br />
làm giàu cho học sinh về cách nhìn nhận thế giới xung quanh các em, giúp các <br />
em phát triển ngôn ngữ, phát triển tư duy, năng lực liên tưởng và sáng tạo. <br />
Qua đó bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ và nhân cách cho các em.<br />
Tập làm văn là môn học có yêu cầu tổng hợp, mức độ cao nhất trong <br />
quá trình học của học sinh. Nó mang tính thực hành toàn diện, đòi hỏi học <br />
sinh phải có kiến thức tổng hợp và sáng tạo. Môn Tập làm văn là tổng hợp <br />
kiến thức của các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện <br />
trong môn Tiếng Việt. Do đó môn Tập làm văn được xem là môn học khó đối <br />
với học sinh Tiểu học nói chung và đặc biệt rất khó khăn đối với học sinh <br />
dân tộc thiểu số nói riêng. <br />
Trên thực tế, dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học Tình Thương là <br />
môn học rất khó đối với các em và giáo viên. Thông thường, rèn cho các em <br />
các kĩ năng đọc thông, viết đúng chính tả đã là một điều vất vả đối với giáo <br />
viên ở đây. Khả năng tiếp nhận kiến thức của các em quá yếu so với mặt <br />
bằng chung, đặc biệt là việc dạy học môn Tiếng Việt. Học sinh phần lớn là <br />
học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 98% (gồm dân tộc Ê – đê, dân tộc <br />
Mnông). Trong phân môn Tập làm văn phần lớn các em chưa biết viết, vốn <br />
từ để diễn đạt hết sức hạn chế. Hiện nay có rất nhiều loại sách “Những bài <br />
văn mẫu” dùng cho học sinh tham khảo. Song những bài văn mẫu đôi khi <br />
không sát với thực tế, từ ngữ sử dụng quá xa vời với các em. Thế nhưng, vì <br />
vấp phải nhiều khó khăn trong dạy học của phân môn này, đôi lúc giáo viên <br />
quá dựa dẫm, ỉ lại vào những cuốn sách văn mẫu, cho học sinh học thuộc các <br />
bài văn mẫu, sao chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Vô tình <br />
chúng ta đã đánh mất rèn kĩ năng diễn đạt cho các em, làm cho các em lười tư <br />
duy, không có tính sáng tạo. Cách cảm, cách nghĩ của các em không phong phú <br />
mà còn đi theo lối mòn khuôn sáo, tẻ nhạt. Đôi khi có những câu văn trong bài <br />
văn mẫu, các em cứ chép nhưng không hiểu nội dung. <br />
Kế thừa từ những kinh nghiệm dạy học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ <br />
trong những năm công tác và trước thực trạng trên, bản thân tôi luôn suy nghĩ <br />
phải làm gì để khắc phục những hạn chế trong việc dạy Tập làm văn, góp <br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu <br />
đề tài: “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.”<br />
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:<br />
1. Mục tiêu: <br />
Tìm ra biện pháp, giải pháp phù hợp trong quá trình dạy học nhằm giúp <br />
học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 có kĩ năng: <br />
+ Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về <br />
thế giới xung quanh.<br />
+ Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ giàu hình ảnh, có biểu cảm), <br />
trình bày suy nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu <br />
văn sáng rõ về nội dung, có tình cảm chân thực.<br />
+ Bồi dưỡng cho các em tình yêu quê hương đất nước, con người; bồi <br />
dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng giao tiếp cho các em.<br />
2. Nhiệm vụ:<br />
Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để <br />
rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương <br />
nói riêng và học sinh lớp 5 dân tộc thiểu ở các trường Tiểu học vùng khó khăn <br />
ở Tây Nguyên nói chung.<br />
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: <br />
Văn miêu tả trong chương trình lớp 5<br />
SGK Tiếng Việt lớp 5.<br />
Một số bài văn miêu tả lớp 5 của học sinh trường Tình Thương .<br />
IV. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:<br />
Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp, giải pháp dạy văn miêu tả cho học <br />
sinh thiểu số vùng khó khăn lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương.<br />
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:<br />
Phương pháp phân tích, tổng hợp<br />
Phương pháp nhận định, khái quát hoá<br />
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br />
Phương pháp quan sát<br />
Phương pháp điều tra, khảo sát<br />
Phương pháp làm mẫu<br />
Phương pháp nghiên cứu, phân tích các sản phẩm của học sinh.<br />
Phương pháp nêu gương<br />
<br />
2<br />
3. Nhóm phương pháp thống kê toán học:<br />
Phương phápphân tích số liệu<br />
Phương pháp thống kê<br />
Phương pháp tổng hợp, đánh giá.<br />
<br />
B. NỘI DUNG<br />
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :<br />
Tiếng Việt ngôn ngữ chính thức trong nhà trường (Điều 5, chương 1, <br />
Luật Giáo dục)<br />
Giáo dục Tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt (Điều 4 chương I <br />
Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học)<br />
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông trong giao tiếp. Dạy tiếng Việt <br />
nhằm bảo tồn, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn nền văn hóa cao <br />
đẹp của đất nước và con người Việt Nam. Thứ trưởng Bộ GD& ĐT Nguyễn <br />
Vinh Hiển đã khẳng định: “Tiếng Việt là khâu quan trọng nhất trong quyết <br />
định giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Do vậy, nâng cao chất lượng dạy <br />
học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học là một nhiệm vụ <br />
trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số.”<br />
Văn miêu tả giúp học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ nhiều nhất. <br />
Chính ngôn ngữ mới là công cụ vàng, vạn năng giúp thành công trong các hoạt <br />
động và giao tiếp và đời sống. Day tôt văn miêu t<br />
̣ ́ ả giup cac em phát tri<br />
́ ́ ển <br />
tư duy, năng lực liên tưởng, sáng tạo. Các em bộc lộ được những cam nhân ̉ ̣ <br />
về cai hay, cai đep, b<br />
́ ́ ̣ ồi dưỡng cho các em vê đao đ ̀ ̣ ức va thâm mi, tình yêu v<br />
̀ ̉ ̃ ới <br />
sự vật, quê hương, đất nước. Do đo, chung ta cân ph<br />
́ ́ ̀ ải nâng cao chất lượng <br />
viết văn miêu tả cho các em ở Tiểu học và làm tiền đề cho các em học tốt <br />
môn văn ở cấp học trên. Chính vì lẽ đó mà điểm phân môn Tập làm văn lớp 5, <br />
theo thông tư 22 mới ban hành về đánh giá học sinh,chiếm 80% số điểm trong <br />
bài kiểm tra viết.<br />
II. THỰC TRẠNG:<br />
Phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số. Học sinh có thói quen sử <br />
dụng tiếng mẹ đẻ, ít có thói quen sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Mặt <br />
bằng kinh tế, trình độ dân trí của phụ huynh ở đây còn thấp, cho nên khả năng <br />
phát triển ngôn ngữ của các em còn kém do ảnh hưởng lối sống, sinh hoạt, <br />
giao tiếp của gia đình, các em ít có dịp đi đây đi đó, tiếp xúc với thế giới xung <br />
quanh, có em chưa một lần được ra khỏi thôn buôn. Tiếng Việt là ngôn ngữ <br />
<br />
3<br />
thứ hai của các em, vốn tiếng Việt của các em hết sức hạn chế.Học sinh hay <br />
nghỉ học, nhiều học sinh thuộc gia đình khó khăn, con đông, các em phải ở <br />
nhà trông em, đi làm rẫy... Phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của <br />
việc học tập của con em mình và hầu như không quan tâm đến việc học của <br />
con em. Các em chưa có động cơ học tập. Vốn từ của các em quá ít ỏi, trong <br />
giao tiếp các em chỉ dùng được những từ thông thường. Khả năng hiểu từ của <br />
các em còn nhiều hạn chế. Khả năng sử dụng từ và diễn đạt của các em gặp <br />
rất nhiều khó khăn, hay sử dụng sai từ. Đa số các em không biết diễn đạt <br />
điều mình muốn viết vì nghèo vốn từ. <br />
Đứng trước thực trạng trên, giáo viên gặp rất khó khăn trong việc dạy <br />
văn miêu tả. Một số giáo viên ngại khai thác, hướng dẫn kèm cặp học sinh <br />
mà lạm dụng phương pháp làm mẫu, dẫn đến HS nhìn bài mẫu chép hoặc <br />
nhìn bài bạn chép. Đôi khi giáo viên dạy không đúng trình tự, chưa liên kết các <br />
tiết dạy TLV để đi đến hoàn chỉnh một bài văn theo cấu trúc chương trình <br />
biên soạn của SGK hoặc quá dựa dẫm vào SGK, quá cứng nhắc dựa vào gợi <br />
ý trong SGK, chưa dám thoát ly SGK. Một vài giáo viên chưa chú ý đến dạy <br />
tích hợp Tập làm văn vào các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể <br />
chuyện,... hay bồi dưỡng kĩ năng viết văn, làm giàu vốn từ, sử dụng vốn từ, <br />
cảm thụ thơ văn,... trong các tiết học này để hỗ trợ dạy tốt phân môn Tập <br />
làm văn. Việc sử dụng đồ dụng dạy học của giáo viên đôi khi chưa khai thác <br />
triệt để kênh hình giúp HS quan sát tìm ý hoặc bỏ qua bước quan sát tìm ý <br />
hay lập dàn ý vì nghĩ học sinh không làm được hoặc mất thời gian nên giáo <br />
viên hay đốt cháy giai đoạn. Do đó tỉ lệ học sinh biết viết văn miêu tả rất hạn <br />
chế.<br />
III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA GIẢI PHÁP:<br />
1. Mục tiêu: Giúp học sinh<br />
+ Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về <br />
thế giới xung quanh.<br />
+ Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy <br />
nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ <br />
về nội dung, có tình cảm chân thực.<br />
+ Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn <br />
sống, vốn ngôn ngữ và khả năng giao tiếp cho các em.<br />
2. Nội dung và cách thức thực hiện:<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Chất lượng học sinh là một vấn đề được tất cả giáo viên quan tâm <br />
hàng đầu. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm. <br />
Tôi rất quan tâm và lo lắng về chất lượng học sinh của lớp mình phụ trách. <br />
Xác định rõ Tập làm văn là môn học hết sức quan trọng nhưng lại rất khó <br />
khăn đối với các em. Điều đó làm tôi suy nghĩ, mày mò tìm các giải pháp để <br />
cải thiện chất lượng học phân môn Tập làm văn, đặc biệt là văn miêu tả cho <br />
học sinh. Với một số kinh nghiệm của tôi trong những năm dạy học, tôi đã <br />
tìm ra những giải pháp, biện pháp sau:<br />
2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn, thơ của giáo viên:<br />
Để học sinh biết viết một bài văn miêu tả hay thì trước hết người giáo <br />
viên phải có khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả có cảm xúc, giàu trí liên <br />
tưởng, khả năng biểu đạt,... Có như vậy mới giúp học sinh cảm thụ và viết ra <br />
được những câu văn hay, giàu hình ảnh và cảm xúc. Giáo viên phải thổi được <br />
hồn của các sự vật vào trong tâm hồn của các em và truyền cảm hứng cho các <br />
em viết văn qua các tiết dạy. Giáo viên phải làm chủ được kiến thức, ngôn từ <br />
để diễn đạt trong mọi tình huống ở trong các tiết Tập đọc,...và trong các bài <br />
văn của các em viết ra, từ đó mới định hướng, hướng dẫn các em cách tìm ý, <br />
dùng từ, đặt câu hay nhận xét, hướng dẫn các em chỉnh sửa trong các tiết trả <br />
bài. Để thực hiện được điều đó, giáo viên phải thường xuyên tự bồi dưỡng, <br />
tìm tòi, sưu tầm những bài văn hay, tìm hiểu cách viết văn ở các bài văn hay, <br />
đọc sách báo nhiều,...<br />
2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả:<br />
Với mỗi dạng văn miêu tả, để giúp học sinh biết cách viết, điều kiện <br />
cần đầu tiên là học sinh phải biết được cấu tạo của từng dạng văn miêu tả. <br />
Bởi văn tả đồ vật, khác với văn tả con vật, cây cối, tả cảnh,...Thông thường <br />
trước khi vào mỗi dạng văn miêu tả thì theo chương trình trong SGK sẽ có <br />
một bài tập đọc hay bài chính tả có nội dung viết về văn miêu tả ở dạng này, <br />
đây là ngụ ý của SGK, giáo viên cần linh động tích hợp giới thiệu cho học <br />
sinh làm quen dần, sẽ giúp các em bớt bỡ ngỡ khi vào tìm hiểu dạng văn này <br />
và giúp các em học bài tốt hơn. Ví dụ: Trước khi vào bài “Cấu tạo bài văn tả <br />
cảnh”, đầu tuần GSK đã giới thiệu bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”,...<br />
Để học sinh viết được bài văn miêu tả đảm bảo về cấu trúc và nội <br />
dung, giáo viên cần hình thành và giúp học sinh nắm được cấu tạo của từng <br />
dạng văn miêu tả. Khi dạy từng dạng cấu tạo của bài văn miêu tả của mỗi <br />
bài, ở phần nhận xét đều có một bài văn tả tương ứng. Giáo viên cần cho học <br />
<br />
<br />
5<br />
sình tìm hiểu kĩ và đưa ra nhận xét về cấu tạo của từng dạng văn. Sau đó cho <br />
học sinh nêu cấu tạo của dạng văn miêu tả. Nội dung này đối với học dân tộc <br />
thiểu số phải được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và được củng cố liên tục ở <br />
các tiết sau đó. <br />
Ví dụ: Cấu tạo của bài văn miêu tả cảnh <br />
Bài văn miêu tả cảnh thường có ba phần:<br />
1. Mở bài: Giới thiệu cảnh sẽ tả <br />
2. Thân bâì:<br />
Tả bao quát (Nhìn từ xa, trông cảnh đó như thế nào?)<br />
Tả chi tiết từng phần của cảnh (Ví dụ: Tả dòng sông thì chọn tả <br />
hình dáng: dài, uốn khúc, thẳng tắp,...Màu sắc sông: màu đỏ nặng <br />
phù sa...Cảnh hai bên bờ sông : những lũy tre xanh, những rặng dừa trĩu nặng, <br />
nhà cửa ven sông …Cảnh trên dòng sông: thuyền, ghe, bạn nhỏ tắm sông, lục <br />
bình trôi,...Hoạt động của con người trên dòng sông…) hoặc sự thay đổi của <br />
cảnh theo thời gian.<br />
3. Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.<br />
3. Chọn đề tài gần gũi và có nhiều lựa chọn đối với học sinh.<br />
Là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nên khả năng tư <br />
duy liên tưởng của các em gặp nhiều hạn chế. Vì đời sống sinh hoạt của các <br />
em chưa phong phú, khả năng diễn đạt bằng tiếng Việt cũng vậy. Do đó, giáo <br />
viên cần phải cân nhắc, lựa chọn đề tài gần gũi với các em thường ngày mà <br />
các em hay tiếp xúc và nên đưa ra nhiều dạng đề để các em có nhiều lựa <br />
chọn.<br />
Ví dụ: <br />
Tả cảnh: Cảnh trên sân trường, cảnh nơi em ở,... <br />
Tả người : Nên yêu cầu các em tả người thân, bạn bè, thầy cô,..<br />
Có lẽ khó khăn nhất đối với học sinh là viết văn tả cảnh. Chẳng hạn, <br />
với đề bài sau: Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (trưa, chiều) trong <br />
vườn cây (trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy)<br />
Đối với đề bài này, giáo viên cần xem xét, định hướng cho các em lựa <br />
chọn. Đối với trường tôi, tôi sẽ lựa chọn một trong hai cách: trên cánh đồng <br />
hoặc trên nương rẫy. Sau đó tôi tập trung hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý: <br />
Tả cánh một buổi sáng trên cánh đồng (vì trường tôi nằn gần cánh đồng, học <br />
sinh được tiếp xúc nhiều và học sinh cũng vừa được làm quen với bài “Buổi <br />
sớm trên cánh đồng” trong SGK). Sau đó tôi mới khuyến khích học sinh có <br />
thể chọn và lập dàn ý tả cảnh trên nương rẫy,... tùy vào ý thích và sự hiểu <br />
6<br />
biết của mình. Hay với dạng đề bài tả cảnh sông nước, tôi sẽ hướng dẫn học <br />
sinh chọn và tả cảnh bờ hồ nằm ngay cạnh trường,...<br />
Lúc đầu, để giúp cho mọi đối tượng học sinh có nhiều cơ hội lựa chọn <br />
bài viết và viết được bài tránh để giấy trắng, tôi thường đưa ra dạng đề có <br />
nhiều lựa chọn và gần gũi với học sinh. Mức độ đi từ dễ đến khó.<br />
Ví dụ: Dạy văn tả người, ban đầu cần đưa ra đề “Tả một người mà <br />
em yêu quý”. Sau đó mới nâng dần lên Tả người bạn, tả thầy cô,…<br />
2.4. Hướng dẫn quan sát, bồi dưỡng vốn từ và cách dùng từ đặt <br />
câu, dùng dấu câu cho học sinh:<br />
a. Hướng dẫn quan sát: <br />
Trong dạy học học sinh dân tộc thiểu số, muốn học sinh nắm được bài, <br />
hiểu được bài thì trực quan là yêu cầu đầu tiên cần phải có. Bởi các em phần <br />
lớn chỉ biết tư duy trực quan, chỉ cần lắt léo, trừu tượng một tí là rất khó <br />
khăn đối với các em. Các em có quan sát, có nhìn thấy thì mới tìm ra được từ <br />
và hiểu đúng nghĩa từ đó. Mặt khác, điều đặc trưng của văn miêu tả là phải <br />
trực tiếp quan sát sự vật thì mới viết được bài văn mang sắc thái riêng, gắn <br />
với sự vật đó. Nếu không quan sát sự vật theo yêu cầu đề bài mà các em viết <br />
thì phần lớn là chép theo văn mẫu hoặc bắt chước người khác viết một cách <br />
máy móc.<br />
Ví dụ: Tả về mẹ, có em viết: “Mẹ em dong dỏng cao, có nước da <br />
ngăm ngăm đen và khuôn mặt hình trái xoan” nhưng trên thực tế thì mẹ em đó <br />
nước da trắng và chiều cao khiêm tốn. Hay tả bạn thì bạn nào cũng khuôn <br />
mặt trái xoan,...<br />
Do đó chúng ta cần hướng dẫn trẻ quan sát và hình thành thói quen quan <br />
sát vì muốn miêu tả tốt thì quan sát phải tốt và có được những nhận xét đúng <br />
để tìm ra được sự khác biệt, nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng để có thể <br />
phân biệt sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Vai trò người <br />
giáo viên đối với hoạt động này hết sức quan trọng, các em không biết quan <br />
sát từ đâu, tìm ý như thế nào? Là người tổ chức hướng dẫn các em cần <br />
hướng dẫn các em dựa vào cấu tạo của từng dạng văn miêu tả để quan sát, <br />
tìm ý.<br />
a. Bồi dưỡng vốn từ:<br />
Biết quan sát, cần phải dùng từ như thế nào để miêu tả là rất khó đối <br />
với các em. Các em ở đây vốn từ nghèo nàn, thế nên trong dạy học nhiều khi <br />
học sinh hiểu bài nhưng khi đứng lên trả lời, không thể nào diễn đạt được. <br />
<br />
7<br />
Trong Tập làm văn, khi diễn đạt các em thường dùng sai từ, nhầm lẫn từ do <br />
không hiểu nghĩa của từ nên đặt sai chỗ hoặc đôi khi các em dùng từ đặt câu <br />
quá thật.<br />
Ví dụ: Các câu văn tả bạn, có những em sử dụng từ sai: “ Khuôn mặt <br />
tròn giống như hai hòn bi xanh.”; “ Mũi bạn ấy giống như hình trái xoan.”; <br />
“Răng to như sữa bò.”;<br />
“Bạn rất kính yêu chúng em.”... Hay chỉ liệt kê, dùng từ quá thật “Mũi bạn <br />
dài và nhỏ.”; “Cái mũi rất tẹt.”; “ Miệng rất nhỏ.”...<br />
Do những tồn tại trên, mỗi đề bài tôi thường gợi ý, hướng dẫn học sinh <br />
cách tìm từ ngữ để miêu tả dựa vào sự hiểu biết của mình hoặc giáo viên <br />
cung cấp từ mới cho các em. Hướng dẫn các em tìm từ bằng nhiều hình thức <br />
như: quan sát thực tế, qua tranh ảnh, xem phim, nhất là qua các phân môn khác <br />
của môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu, môn Tập đọc để <br />
giúp các em hiểu từ. Khi viết câu, tôi lại hướng dẫn các em cách dùng từ, <br />
hiểu từ mình đang dùng, bày cách liên tưởng, tìm hình ảnh so sánh, nhân hóa <br />
để viết câu văn cho hay hơn. Chẳng hạn: <br />
b. Hướng dẫn học sinh biết cách lựa chọn chi tiết để tả và dùng từ <br />
đặt câu:<br />
Khi dạy văn miêu tả, giáo viên cần định hướng và hướng dẫn học sinh <br />
lựa chọn chi tiết để tả. Ví dụ: Tả một dòng sông, cần hướng dẫn học sinh <br />
chọn các chi tiết như tả cảnh trên sông, tả cảnh hai bên bờ sông,… khi tả <br />
người cần lựa chọn tả những nét tiêu biểu của người đó. Tả hình dáng không <br />
nhất thiết tả tất cả các bộ phận mà biết lự chọn nét tiêu biểu về hàm răng <br />
hay mái tóc,… để tả. Giáo viên lưu ý học sinh khi tả: Tùy vào từng đối tượng <br />
mình tả, quan sát kĩ và lựa chọn từ phù hợp để miêu tả, không thể tả em bé <br />
như người lớn được hay tả người lớn lại dùng những từ ngứ tả em bé. Ví dụ, <br />
khi tả đôi mắt của cô giáo có em viết: Đôi mắt cô đen lay láy, tròn như hai hòn <br />
bi ve. Trong trường hợp này giáo viên cần định hướng cho các em cách dùng <br />
từ đặt câu như: Đôi mắt cô to tròn, nhìn chúng em đầy trìu mến, yêu thương <br />
hay “Đôi mát cô như biết nói, biết cười,…”<br />
Trong quá trình dạy học, trong các tiết trả bài hoặc hướng dấn viết <br />
văn, tôi thường yêu cầu học sinh đặt câu với những từ vừa tìm được và đưa ra <br />
các trường hợp sử dụng từ chưa đúng để cả lớp phân tích nhận xét, sửa sai.<br />
Ví dụ: Trong bài tả em bé chập chững biết đi, có em viết: “ Khi em đi <br />
học về, em bay ra đón em, ôm chầm lấy chân em.”<br />
<br />
<br />
8<br />
Khi phát hiện học sinh viết chưa phù hợp, tôi thường đưa ra cho cả lớp <br />
nhận xét, sửa sai và rút kinh nghiệm theo các bước:<br />
+ Câu văn của bạn viết, có chỗ nào chưa phù hợp, các em cần phải <br />
sửa? (Bạn sử dụng từ “bay” để miêu tả hoạt động “chạy” của em bé là không <br />
phù hợp)<br />
+ Chúng ta cần thay từ “bay” bằng từ nào? (thay từ “bay” bằng từ <br />
“chạy lon ton”)<br />
Học sinh sửa và viết đọc lại câu văn.<br />
Trong khi viết, học sinh thường viết những câu chưa đủ hai thành <br />
phần chính, dùng dấu chấm, phẩy chưa đúng hay những câu văn khô khan, <br />
thiếu hình ảnh cảm xúc, tôi lại hướng dẫn học sinh cách viết để câu văn hoàn <br />
chỉnh và hay hơn.<br />
Ví dụ: Trong bài văn tả bạn H Kim, có em viêt: “Cái trán cao, tóc dài <br />
ngang vai.”<br />
Tôi chép câu văn lên bảng và hỏi:<br />
+ Câu văn bạn viết đã giàu tính gợi tả chưa hay còn mang tính liệt kê?<br />
+ Dựa vào đặc điểm của bạn H Kim là một bạn thông minh, nhanh <br />
nhẹn, tóc ngang vai hay buộc cao, vầng trán cao. Vậy ta cần thay đổi câu văn <br />
này như thế nào, để miêu tả bạn H Kim toát lên được những đặc điểm đó?<br />
Sau khi gợi ý cho học sinh nêu, tôi giúp học sinh chỉnh sửa và hoàn <br />
chỉnh câu văn có hình ảnh cảm xúc hơn, làm nổi bật đặc điểm của bạn H <br />
Kim: “Mái tóc dài chấm ngang vai, luôn được bạn buộc cao như tóc đuôi gà, <br />
để lộ vầng trán cao, toát lên vẻ thông minh, nhanh nhẹn vốn có của bạn.”<br />
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lựa chọn từ khi tả. Ví dụ từ thường dùng <br />
khi làm bài văn tả người:<br />
Tả thân hình, dáng người: Cao, lùn, gầy gò, ốm yếu, nho nhỏ, nhỏ thó, <br />
tầm thước, xương xương, mảnh khảnh, dong dỏng, thon thả, đẫy đà, yểu <br />
điệu, béo phệ, mập mạp, lực lưỡng, vạm vỡ, trẻ trung, quắc thước,cân đối, <br />
gầy guộc, mảnh mai, cường tráng, tiều tuỵ, lụ khụ, uể oải, bụ bẫm…<br />
Tả khuôn mặt, diện mạo: Bầu bĩnh, trẻ măng, hồng hào, đen sạm, rám <br />
nắng, xanh xao, tái mét, xanh tái như chàm, không còn chút máu, vuông vắn, <br />
vuông chữ điền, trái xoan, hốc hác, vô tư, đần độn, thông minh sáng sủa, khôi <br />
ngô, khả ái, xấu xí, rỗ như tổ ong, tươi tỉnh, niềm nở, hớn hở, ủ rũ, cau có, <br />
bơ phờ, hung tợn, ngờ nghệch khờ khạo, lầm lì, là lạ, đạo mạo, thơ ngây, <br />
nhăn nheo, thờ thẫn, đăm chiêu, thiểu não, hiền hậu, dễ thương,…<br />
<br />
9<br />
Tả làn da: Nhăn nheo, xanh như tàu lá, bạch tạng, trắng nõn, trắng trẻo, <br />
nõn nà, mịn màng, chai cứng, nứt nẻ, rám nắng, sần sùi, tái mét, xanh xao, <br />
xanh lét, hồng hào, đỏ thắm, mốc thếch, đen sạm, da bánh mật, ngăm ngăm, <br />
ngăm đen, đen đủi, trắng như trứng gà bóc…<br />
Tả mắt: Đen huyền, đen láy, trong sáng, u buồn, lung linh, ươn ướt, sắc <br />
sảo, đượm buồn, thâm quầng, trắng đục, đỏ ngầu, sáng, lồi, tròn vo, xếch, <br />
một mí, mất ốc bươu, trao tráo, ti hí, mắt bồ câu,…<br />
Tả cái nhìn của đôi mắt: Đăm đắm, mơ mộng, đắm đuối, dáo dác, trìu <br />
mến, mơ màng, chòng chọc, chăm chú, ngơ ngác, hằn học,…<br />
Diễn tả tính cách: Nóng nảy, bạo dạn, vị tha, hời hợt,lười nhác, lì lợm, <br />
trầm tính, đứng đắn, thật thà, ôn hoà, hiền hậu, vui vẻ, nhút nhát, nghiêm <br />
nghị, dè dặt, siêng năng, thận trọng, lỗ mãng, bao dung, nhân hậu, khoác lác, <br />
ba hoa, nham hiểm, xảo quyệt, tham lam, ích kỉ, ưa giễu cợt, cau có, gắt <br />
gỏng, hấp tấp, khắt khe, láu táu, ít nói, nhã nhặn,... <br />
Diễn tả thái độ: Vui sướng, hớn hở, hân hoan, hả hê, thoả thích, sảng <br />
khoái, khoái chí, vui nhộn, vui đáo để, vui mừng, đắc chí,…<br />
*Giúp các emm biết cách dùng từ miêu tả, liên tưởng, so sánh:<br />
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách dùng từ miêu tả để giúp các <br />
em viết được câu văn sinh động hơn. Ví dụ: Khi tả hoa "nở", từ “nở” chỉ <br />
mang tính chất thông báo, mà cần phải sử dụng từ miêu tả như: bung nở, hé <br />
nở, xòe nở, bung cánh, hé cánh, xòe cánh,... Từ "xanh" chỉ miêu tả nhưng <br />
không gợi tả, cần hướng dẫn học sinh dùng từ gợi tả cho màu xanh: xanh <br />
biếc, xanh lam, xanh ngọc, xanh mướt,...Nếu giáo viên chú ý dạy tích hợp <br />
Tập làm văn vào trong Tập đọc, Luyện từ và câu thì sẽ giảm bớt được nhiều <br />
thời gian trong cung đoạn này. <br />
Ví dụ: Màu “vàng” được dùng từ gợi tả rất cụ thể trong bài: “Quang <br />
cảnh làng mạc ngày mùa” Tiếng Việt 5, tập 1, trang 10. <br />
Để câu văn sinh động hơn, giáo viên không chỉ hướng dẫn học sinh <br />
cách dùng từ miêu tả mà còn phải hướng dẫn học sinh cách dùng các biện <br />
pháp nhân hóa, so sánh mà các em đã được học, đưa vào bài để miêu tả sự vật <br />
được sinh động hơn. Rất khó đối với các em là cách liên tưởng để tìm hình <br />
ảnh so sánh sự vật.<br />
Ví dụ: Tìm từ so sánh với mặt trời thì cần hướng dẫn học sinh:<br />
+ Mặt trời có hình gì? Giống cái gì? (hình tròn giống như quả cầu)<br />
+ Mặt trời có màu gì? Giống hình ảnh nào? (đỏ rực, giống như lửa)<br />
Dẫn dắt học sinh đặt câu: "Mặt trời thì đỏ rực như quả cầu lửa", <br />
10<br />
Tương tự để có câu: "Mảnh trăng cong cong như lưỡi liềm" <br />
Đối với những học sinh khá, giỏi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh <br />
cách sáng tạo câu văn bằng cách liên tưởng, so sánh sự vật nâng cao hơn. Ví <br />
dụ: Khi miêu tả “Hồ nước lặng yên” thì cho học sinh so sánh với trạng thái <br />
"lặng yên" của con người. Giáo viên có thể hỏi: Khi nào con người lặng yên? <br />
và học sinh có thể tìm ra được các từ " khi ngủ, khi nhớ, khi buồn, khi mơ <br />
mộng, ..." Như vậy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết được rất nhiều <br />
câu: Hồ nước lặng im như chìm vào giấc ngủ./Hồ nước lặng im như đang <br />
mơ mộng với những đám mây trắng./Hồ nước lặng im như đang buồn bã <br />
điều gì./ Hồ nước lặng im như đang nhớ những vì sao lấp lánh buổi đêm....<br />
Giáo viên cần tổng quát được cách dùng từ ở từng dạng văn miêu tả, <br />
để định hướng tốt cho các em khi viết văn: <br />
+ Tả cảnh thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, đặc điểm, có <br />
thể so sánh, nhân hoá làm cho cảnh vật được miêu tả thêm sinh động; cần <br />
bộc lộ cảm xúc trước sự vật được miêu tả trong cảnh.<br />
+ Tả người thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc, âm <br />
thanh; từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, trạng thái của người; có thể sử dụng <br />
biện pháp liên tưởng, so sánh để miêu tả cho sinh động và bộc lộ mối quan <br />
hệ tình cảm với người được tả.<br />
2.5. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và xây dựng đoạn văn phần <br />
thân bài:<br />
Đây là một hoạt động hết sức quan trong làm văn miêu tả. Thế nhưng <br />
một số giáo viên thường bỏ qua giai đoạn này vì bước đầu thì đây cũng là <br />
một hoạt động khó đối với học sinh nói chung và đặc biệt là đối với học sinh <br />
dân tộc thiểu số vùng khó khăn lại càng khó hơn. Song nếu giáo viên hướng <br />
dẫn cụ thể thì các em sẽ làm được, việc này lặp đi lặp lại nhiều sẽ tạo thành <br />
thói quen có lợi trong viết văn cho học sinh. Nếu một bài văn mà các em biết <br />
cách lập dàn ý trước khi làm bài thì các em đã có định hướng tốt cho bài văn <br />
của mình. Bài văn có đầy đủ ý, bố cục chặt chẽ và lâu dần các em sẽ khái <br />
quát được cách làm một bài văn khi xác định xong đề bài.<br />
Khi hướng dẫn học sinh lập dàn ý một bài văn tôi thường theo các bước <br />
sau:<br />
Xác định đề bài<br />
Nhắc lại cấu tạo bài văn theo đề bài đã cho<br />
Tiến hành hướng dẫn lập dàn ý.<br />
<br />
<br />
11<br />
Ví dụ: <br />
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm <br />
qua.<br />
Với đối tượng học sinh như đã nêu, tôi dẫn dắt học sinh thực hiện lập <br />
dàn ý từ hệ thống câu hỏi khá tỉ mỉ sau: <br />
+ Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? (Tả ngôi trường của em)<br />
+ Đề bài thuộc dạng văn miêu tả nào? (tả cảnh)<br />
+ Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh? (Hs nêu)<br />
+ Em quan sát vào thời gian nào? (buổi sáng khi học sinh chưa đến <br />
trường, buổi chiều khi học sinh đã ra về hay trong giờ học,...) <br />
+ Em quan sát bằng những giác quan nào? ( mắt nhìn, tai nghe các âm <br />
thanh như tiếng giảng bài của cô, tiếng trống,...tiếng cảnh vật xung quanh <br />
như tiếng ve kêu, chim hót,..)<br />
+ Phần mở bài em cần giới thiệu như thế nào? (Hs nêu)<br />
+ Phần thân bài em tả những cảnh nào của trường? ( HS nêu)<br />
+ Phần kết bài, em nêu cảm nghĩ của mình đối với ngôi trường như thế <br />
nào?<br />
*Lưu ý: Các em có thể tả cảnh trường vào một thời điểm nhất định <br />
hoặc theo thứ tự thời gian trong ngày như sáng đến chiều hay theo mùa. Khi <br />
quan sát, các em nên quan sát từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, nắm được <br />
điểm chung và riêng của cảnh, chú ý vào những điểm nổi bật nhất của cảnh. <br />
Sự liên quan của cảnh vật đó với cảnh vật xung quanh như con người, chim <br />
chóc, thiên nhiên,...<br />
Tổ chức nhận xét, bổ sung hoàn thiện dàn ý: Để giúp học sinh có một <br />
dàn ý hoàn chỉnh, giáo viên cho học sinh đọc dàn ý của mình cho cả lớp nhận <br />
xét, bổ sung, giáo viên giúp đỡ để các em hoàn chỉnh dàn ý.<br />
Dàn ý bài văn tả ngôi trường Tiểu học Tình Thương:<br />
*Mở bài<br />
+ Trường em mang tên Trường Tiểu học Tình Thương<br />
+ Ngôi trường chưa khang trang nhưng cảnh vật thật là hiền hòa.<br />
*Thân bài<br />
+ Nhìn từ xa ngôi trường nhỏ bé, yên.<br />
+ Biển trường xanh đậm, nổi rõ hàng chữ trường Tiểu học Tình <br />
Thương màu trắng.<br />
+ Tường được sơn màu vàng<br />
<br />
<br />
12<br />
+ Sân trường được lát gạch hình chữ T, giữa có lá cờ đỏ sao vàng tung <br />
bay phấp phới.<br />
+ Bao quanh sân gạch là những bồn hoa được chúng em chăm sóc cẩn <br />
thận.<br />
+ Có 3 dãy phòng học và một dãy phòng chức năng.<br />
+ Lớp học rộng rãi, thoáng mát, bàn 2 chỗ ngồi, trang trí rất đẹp, có đầy <br />
đủ quạt điện, đèn điện, sáng nào chúng em cũng vệ sinh sạch sẽ.<br />
+Từ cổng nhìn thẳng vào là dãy phòng chức năng, phòng đầu tiên bên <br />
phải là thư viện,...<br />
*Kết bài:<br />
+ Em rất yêu quý và tự hào về trường em<br />
+ Dù sau này đi xa em vẫn luôn nhớ mãi hình ảnh mái trường thân yêu <br />
của em.<br />
Tiếp theo, tôi cho học sinh chọn và viết hoàn chỉnh một đoạn văn phần <br />
thân bài, tổ chức nhận xét, sửa chữa hoàn chỉnh.<br />
Ví dụ: Đoạn văn tả bao quát ngôi trường<br />
Ngôi trường nhỏ bé, hiền hòa nằm dưới những hàng cây bạch đàn <br />
quanh năm xanh tốt, làm ô che nắng cho chúng em chơi những trò chơi như <br />
nhảy dây, bắn bi,... sau những giờ học. ..<br />
2.6. Xây dựng mở bài và kết bài:<br />
a. Xây dựng mở bài:<br />
Mở bài là phần có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi bài văn. Nó thu <br />
hút người đọc, người nghe chú ý,tập trung vào bài ngay đầu bài. Có hai cách <br />
mở bài: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Mở bài trực tiếp thì mọi đối <br />
tượng học sinh đều có thể thực hiện được. Riêng mở bài gián tiếp ( không <br />
bắt buộc) nhưng giáo viên khuyến khích học sinh sử dụng khi làm bài, giúp <br />
các em có được bài văn hay hơn, hấp dẫn người nghe hơn.<br />
Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước <br />
hết người giáo viên phải giúp học sinh hiểu Thế nào là mở bài trực tiếp, gián <br />
tiếp?<br />
+ Mở bài trực tiếp: Là giới thiệu trực tiếp sự vật mình định tả<br />
+ Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào chuyện (có thể bằng <br />
cách đưa ra một mẩu chuyện, một so sánh, một liên tưởng, một câu văn thơ, <br />
một âm thanh,... để đi đến điều mình cần giới thiệu).<br />
Ví dụ: Cách mở bài khi viết văn tả mẹ <br />
<br />
13<br />
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ<br />
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn thương con.”<br />
Ôi! Tình mẹ yêu con chỉ có thể so sánh với biển nước mênh mông. <br />
Mẹ! Người em yêu nhất trên đời. (mở bài bằng câu thơ)<br />
b. Hướng dẫn học sinh xây dựng kết bài:<br />
Cũng như mở bài, kết bài cũng có hai cách đó là kết bài mở rộng và <br />
không mở rộng. <br />
Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước <br />
hết người giáo viên phải giúp học sinh hiểu: Thế nào là kết bài mở rộng và <br />
không mở rộng?<br />
+ Kế bài mở rộng: Sau khi cho biết kết cục, có lời bình luận thêm<br />
+ Kế bài không mở rộng: Cho biết kết cục, không bình luận gì thêm.<br />
Ví dụ: Kết bài của một bài văn tả đẹp<br />
Kết bài mở rộng:<br />
Mỗi lần ngắm cảnh nơi đây, lòng em lại dâng trào một cảm xúc lâng <br />
lâng khó tả vì được tự do thưởng thức sự ưu đãi vẻ đẹp tuyệt vời mà thiên <br />
nhiên dâng tặng cho con người. Chúng ta hãy quý trọng thiên nhiên, bảo vệ <br />
thiên nhiên để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời ấy.<br />
Kết bài không mở rộng:<br />
Em rất yêu cảnh nơi đây. Em mong rằng sẽ có dịp quay lại để được <br />
chiêm ngưỡng cảnh đẹp tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta.<br />
2.7. Hướng dẫn học sinh hoàn chỉnh bài văn.<br />
Sau các tiết lập dàn ý, xây dựng mở bài, kết bài, xây dựng đoạn văn <br />
thường có tiết viết hoàn chỉnh bài văn. Trước khi yêu cầu viết một bài văn <br />
hoàn chỉnh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tổng hợp, liên kết các tiết <br />
trước để giúp các em có một bài văn hoàn chỉnh.<br />
Ví dụ: <br />
+ Bài văn gồm có mấy phần? Đó là những phần nào?<br />
+ Mở bài có mấy cách? Nêu từng cách mở bài?<br />
+ Thân bài được trình bày như thế nào? (Có thể trình bày thành nhiều <br />
đoạn, mỗi đoạn diễn tả một nội dung chính. Ví dụ: Tả con vật thì có đoạn tả <br />
hình dáng, đoạn tả thói quen sinh hoạt,...)<br />
+ Kết bài có mấy cách? Nêu từng cách kết bài?<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
* Lưu ý học sinh: Sau mỗi phần hay mỗi đoạn cần phải xuống dòng <br />
(một số em thường hay viết liền mạch). Đầu đoạn phải lùi vào một ô và viết <br />
hoa.<br />
Trong khi học sinh làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh bám sát dàn ý <br />
đã lập để viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh, đặc biệt là những học <br />
sinh yếu.<br />
2.8. Chấm bài:<br />
Mỗi bài văn học sinh viết được, kết hợp với cách đánh giá của giáo <br />
viên đúng cách sẽ giúp các em trưởng thành trong nhận thức, trong cách suy <br />
nghĩ. Do đó, tôi thường chấm bài rất tỉ mỉ sau mỗi bài học sinh viết, sửa sai <br />
trực tiếp về lỗi chính tả, gạch chân dưới những câu, từ học sinh đặt chưa <br />
đúng và nhận xét cụ thể để giúp các em chữa bài trong tiết trả bài. Những góp <br />
ý nhẹ nhàng, chi tiết hay những lời khen của giáo viên như một định hướng <br />
giúp học sinh hoàn thiện bài viết hơn.<br />
2.9. Tiết trả bài<br />
Trong tiết trả bài, giáo viên cần nhận xét rõ ưu, khuyết điểm chung. <br />
Luôn đưa ra những ưu điểm cụ thể sau dó mới nhận xét những sai sót, tồn tại <br />
của học sinh về lỗi chính tả, bố cục, cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt. <br />
Sau đó, cho học sinh sửa bài theo nhóm hoặc cá nhân, gọi một vài học sinh <br />
nêu lỗi vấp phải và cách sửa của mình hay của nhóm, lớp góp ý, giáo viên <br />
chốt lại câu văn như thế nào là hay, là đúng. Cuối cùng giáo viên đọc những <br />
đoạn văn hay, bài văn hay cho cả lớp nghe, cho học sinh viết lại một đoạn <br />
văn của bài.<br />
IV. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu <br />
Với đề tài này mang tính giá trị khoa học và thực tiễn cao, đã được <br />
khảo nghiệm trên thực tế dạy học ở trường Tiểu học Tình Thương. Sau một <br />
năm học , tôi thấy trong viết văn miêu tả các em đã làm chủ được vốn từ, các <br />
em linh hoạt hơn trong viết văn cũng như trong giao tiếp. Bài văn của mỗi em <br />
đều có sắc thái riêng, mang tính sáng tạo và thực tiễn cao. Đa số học sinh xác <br />
định đúng đề, làm bài đảm bảo về cấu trúc, trong đó có một số bài giàu hình <br />
ảnh, cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Qua khảo sát chất lượng, kết quả <br />
cụ thể trong đầu năm so với cuối năm như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Điểm Trên Dưới <br />
Thờ<br />
T 12 34 56 78 910 điểm 5 Điểm 5<br />
Lớ i <br />
S<br />
p điể S S S S S<br />
H % % SL % % % SL % %<br />
m L L L L L<br />
S<br />
Đầu <br />
20 1 5,0 6 30,0 11 55,0 2 10,0 13 65,0 7 35,0<br />
năm<br />
5a2<br />
Cuối <br />
11 55,0 7 35,0 2 10,0 20 100<br />
năm<br />
<br />
Với đề tài này chúng ta có thể áp dụng được với tất cả các đối tượng <br />
học sinh là dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên.<br />
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
I. KẾT LUẬN<br />
Qua thực tiễn dạy học ở đối tượng là HS dân tộc tại chỗ, tôi nhận thấy: <br />
để giúp các em HS dân tộc viết đúng, viết hay thì giáo viên cần chú ý một số <br />
yêu cầu sau: <br />
́ ́ ̀ ̣ ̀ ợp vơi t<br />
Thiêt kê bai day chi tiêt, phu h<br />
́ ́ ưng đôi t<br />
̀ ́ ượng hoc sinh l<br />
̣ ơṕ <br />
minh.Tr<br />
̀ ước khi dạy một đề văn mới, cố gắng hết mức có thể hướng dẫn học <br />
sinh quan sát tìm ý bằng trực quan trên lớp, trong sân trường hoặc hướng dẫn <br />
học sinh cách quan sát kĩ ở nhà.<br />
Kiên trì uốn nắn, sửa lỗi cho các em, có niềm tin vao s<br />
̀ ự tiên bô cua<br />
́ ̣ ̉ <br />
̣<br />
hoc sinh.<br />
Phải khai thác triệt để đồ dùng dạy học và tranh vẽ trong sách giáo <br />
khoa và sưu tầm những vật thật bằng video (nếu có bằng máy tính), tranh <br />
ảnh để cung cấp vốn từ cho học sinh. <br />
Thường xuyên đánh giá, nhận xét, sửa sai kịp thời các bài viết của <br />
học sinh.<br />
<br />
<br />
16<br />
Thái độ ân cần, vui vẻ của giáo viên cũng rất cần thiết. Bởi lẽ các <br />
em còn nhỏ, đặc biệt học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ, lòng tự ái rất cao, nếu <br />
giáo viên nói nặng lời, học sinh sẵn sàng xách cặp ra về hoặc ngồi không, <br />
không chịu học bài nữa. Vì thế, giáo viên không nên nặng lời to tiếng hay cáu <br />
gắt với các em, ngược lại cần phải động viên khích lệ và khen thật nhiều dù <br />
chỉ là sự tiến bộ nhỏ, mới giúp các em hứng thú trong học tập và tiếp thu bài <br />
tốt.<br />
Đọc sách báo thường xuyên để có thêm vốn ngôn ngữ trong cuộc <br />
sống, bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn và cảm xúa khi viết văn để đưa vào <br />
giảng giải giúp học sinh dễ hiểu bài. <br />
Phải tạo được thói quen tự giác học tập, chuẩn bị bài ở nhà, đọc bài <br />
và tự tìm hiểu nội dung, quan sát thế giới xung quanh. <br />
Tăng cường mượn sách, báo cho học sinh đọc thêm sách, báo, <br />
truyện,...hoặc nhắc nhở các em lên thư viện đọc sách để giúp các em hiểu <br />
biết thêm về cuộc sống quanh em, từ đó tự tin để bộc lộ của mình, nâng cao <br />
khả năng nói, viết .<br />
Đối với phân môn Tập làm văn là rất khó đối với học sinh Tiểu học nói <br />
chung. Nên với đề tài này chúng ta có thể linh động áp dụng với nhiều đối <br />
tượng học sinh trong lớp. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng đề tài, tiếp tục nghiên cứu, <br />
rà soát lại, bổ sung thêm để hoàn thiện hơn, từ đó nâng cao chất lượng đồng <br />
bộ cho các em, chuẩn bị tốt cho các em hành trang để học tốt kiến thức ở lớp <br />
trên.<br />
II. KIẾN NGHỊ<br />
Với tầm quan trọng và căn cứ vào tỉ lệ % điểm kiểm tra định kì của <br />
phân môn Tập làm văn lớp 5 theo thông tư 22 mới ban hành, giáo viên cần <br />
tăng thêm thời lượng dạy Tập làm văn ở buổi học thứ hai. Sử dụng các hình <br />
ảnh (hoặc video) sinh động, hấp đẫn vào các tiết dạy.<br />
Trên đây là một vài kinh nghiệm về “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho <br />
học sinh dân tộc thiểu sốvùng khó khăn lớp 5” tôi đã thực hiện. Chắc chắn đề <br />
tài vẫn còn nhiều hạn chế, kính mong được sự góp ý chân thành từ Ban giám <br />
khảo, các cấp quản lí và đồng nghiệp để đề tài này áp dụng có hiệu quả cao <br />
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!./.<br />
Dray Sáp, ngày 27 tháng 2 năm 2017<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Trần Thị Tuyết Nga<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
.................................................................................................................................<br />
.................................................................................................................................<br />
.................................................................................................................................<br />
.................................................................................................................................<br />
.................................................................................................................................<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
( Kí tên và đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
Phạm Văn Liên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
STT Tên tài liệu Tác giả<br />
<br />
1 Hướng dẫn dạy học các môn học cho các Bộ giáo dục và đào tạo<br />
vùng, miền<br />
<br />
(Ban hành kèm theo công văn số 7580/GDTH)<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Quý Thành, <br />
Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. trường Đại học Quy <br />
2<br />
Nhơn, năm 2010.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sách giáo viên Tiếng Việt 4, lớp 5 Tập 1, Nhà xuất bản GD, năm <br />
3<br />
Tập 2 2008<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
4 Tăng cường tiếng Việt cho học sinh có hoàn Dự án giáo dục Tiểu học <br />
cảnh khó khăn PEDC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trang<br />
<br />
<br />
A/ PHẦN MỞ BÀI 1<br />
<br />
I. Lý do chọn đề tài<br />
1<br />
II. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài<br />
1<br />
III. Đối tượng nghiên cứu<br />
2<br />
IV. Phạm vi nghiên cứu<br />
2<br />
V. Phương pháp nghiên cứu<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
B/ PHẦN NỘI DUNG <br />
2<br />
I. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài<br />
2<br />
II. Thực trạng<br />
3<br />
III. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
4<br />
1.Mục tiêu<br />
4<br />
2.Nội dung và cách thức thực hiện<br />
4<br />
2.1.Bồi dưỡng khả năng cảm thụvăn, thơ của giáo viên.<br />
4<br />
2.2.Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả.<br />
4<br />
2.3.Chọn đề tài gần gũi với học sinh.<br />
5<br />
2.4.Hướng dẫn quan sát, bồi dưỡng vốn từ, cách dùng từ đặt câu.<br />
6<br />
2.5.Hướng dẫn lập dàn ý và xây dựng đoạn văn. <br />
9<br />
2.6.Xây dựng mở bài và kết bài<br />
11<br />
2.7. Hướng dẫn học sinh viết hoàn chỉnh bài văn. <br />
12<br />
2.8. Chấm bài <br />
12<br />
2.9. Tiết trả bài <br />
12<br />
<br />
IV. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. <br />
13<br />
<br />
<br />
C/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ <br />
13<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
17<br />
21<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />