<br />
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH CHINH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÊN SÁNG KIẾN:<br />
<br />
RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ<br />
CHO HỌC SINH LỚP 6<br />
<br />
<br />
Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Minh Lan<br />
<br />
Chức danh: Giáo viên<br />
<br />
Trình độ chuyên môn cao nhất: Đại học<br />
<br />
Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Ngữ văn<br />
Krông Ana, tháng 2 năm 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Trang<br />
<br />
I. Phần mở đầu………………………………………………………... . 2<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….2<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………………….2<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên <br />
cứu..............................................................................3<br />
<br />
4. Giới hạn của đề <br />
tài...................................................................................3<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3<br />
<br />
II. Phần nội <br />
dung.......................................................................................4<br />
<br />
Cơ sở lí luận......................................................................................... ......4<br />
<br />
Thực trạng...................................................................................................6<br />
<br />
Nội dung và hình thức của giải pháp..........................................................8<br />
<br />
a) Mục tiêu của giải <br />
pháp............................................................................8<br />
<br />
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp..........................................8 <br />
<br />
c) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm <br />
vi và hiệu quả ứng <br />
dụng............................................................................................8 <br />
III. Phần kết luận, kiến <br />
nghị...................................................................16<br />
<br />
1. Kết <br />
luận.................................................................................................16 <br />
<br />
2. Kiến nghị..............................................................................................16 <br />
<br />
a) Đối với ban giám hiệu...........................................................................16 <br />
<br />
b) Đối với Phòng GD&ĐT.........................................................................17 <br />
I. Phần mở đầu<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
<br />
Như chúng ta đã biết, từ bao đời nay văn học, văn hóa Việt Nam đã trở <br />
thành cội nguồn sức mạnh tinh thần vô giá của dân tộc ta. Những áng văn hay <br />
bất hủ với thời gian, dòng văn hóa tinh thần đó giáo dục nhân cách con người, <br />
giáo dục tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu cuộc sống. Bởi vậy, môn Ngữ <br />
văn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó là công cụ <br />
để tư duy văn hóa và tư duy khoa học. Học tốt môn văn giúp các em học các <br />
môn học khác tốt hơn. Vậy mà thực tế hiện nay nhiều học sinh của chúng ta <br />
không có hứng thú học môn Văn thậm chí là ngại học môn Văn, lười học môn <br />
Văn. Nhìn chung, các em chưa có phương pháp học tập môn Văn một cách có <br />
hiệu quả, đặc biệt là phân môn Tập làm văn. Một trong những nguyên nhân đó <br />
là phương pháp dạy của giáo viên chưa hợp lý, các hình thức tổ chức hoạt động <br />
học tập trên lớp trong giờ Ngữ văn chưa thu hút được sự chú ý, đam mê của học <br />
sinh.<br />
<br />
Để làm tốt được điều này, tôi luôn trăn trở suy nghĩ, tìm tòi biện pháp giáo <br />
dục học sinh, để các em có hứng thú yêu thích bộ môn Văn, từ đó các em sẽ học <br />
tập tốt hơn, đặc biệt là phần tập làm văn. Vì thế, tôi chọn đề tài nghiên cứu <br />
“Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 6 ” để cùng chia sẻ với các <br />
đồng nghiệp.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
a) Mục tiêu:<br />
<br />
Nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh <br />
trong quá trình lĩnh hội tri thức, tạo hứng thú cho các em trong các giờ học Ngữ <br />
văn.<br />
<br />
Tạo sự thống nhất giữa việc tổ chức giảng dạy của giáo viên và việc <br />
tiếp thu kiến thức của học sinh.<br />
Giúp học sinh biết cách xác định đúng yêu cầu của đề bài để xây dựng <br />
hướng làm bài.<br />
<br />
Rèn kĩ năng: quan sát, nhận xét, so sánh <br />
<br />
Hướng dẫn học sinh cách tìm ý cho bài văn tả cảnh.<br />
<br />
Rèn kỹ năng diễn đạt trong văn miêu tả cảnh.<br />
<br />
Rèn kỹ năng dựng đoạn trong văn tả cảnh.<br />
<br />
Luyện lời văn chuyển ý, liên kết đoạn cho bài văn tả cảnh.<br />
<br />
Giáo viên có cơ hội phát hiện vốn sống, đặc điểm tâm lí và khả năng <br />
viết văn miêu tả của từng học sinh, qua đó mà hỗ trợ cho từng em theo cách <br />
riêng phù hợp.<br />
<br />
Mặt khác với việc nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi muốn thực hiện <br />
được điều trăn trở bấy lâu là làm sao cho các em có thói quen tự học, tự nghiên <br />
cứu, trên tinh thần đó các em sẽ tự giác sưu tầm tài liệu. Có thêm nhiều vốn từ, <br />
kiến thức, hiểu sâu hơn về văn miêu tả. Để khi làm văn miêu tả các em biết gắn <br />
lý thuyết với thực hành các em có thể đưa được những rung cảm thực sự từ <br />
thực tế cuộc sống vào trong mỗi bài văn, từ đó làm được một bài văn miêu tả <br />
hay.<br />
<br />
b) Nhiệm vụ: <br />
<br />
Đưa ra một số biện pháp, và những ví dụ cụ thể về các tiết dạy văn miêu <br />
tả .<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Kĩ năng viết văn cho học sinh lớp 6<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
Trong điều kiện chủ quan và khách quan cho phép, tôi chỉ áp dụng cho lớp <br />
6A3 Trường THCS Lê Đình Chinh năm học 2014 2015 phạm vi nghiên cứu của <br />
đề tài là ““Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 6.”<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận<br />
<br />
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;<br />
<br />
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.<br />
<br />
b) Nhom ph<br />
́ ương pháp nghiên cứu thực tiễn<br />
<br />
Phương pháp điều tra<br />
<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động<br />
<br />
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.<br />
<br />
c) Phương pháp thống kê toán học<br />
<br />
Thống kê kết quả học tập của học sinh qua kiểm tra đánh giá.<br />
<br />
II. Phần nội dung<br />
<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
<br />
Phân môn Tập làm văn có một vị trí vô cùng quan trọng trong chương trình <br />
và sách giáo khoa văn ở các trường phổ thông nói chung và Trung học cơ sở nói <br />
riêng. Nếu coi kiến thức bộ môn Văn là hành trang quý giá chuẩn bị cho học sinh <br />
sau này bước vào đời thì những hiểu biết về văn miêu tả là những hành trang <br />
thiết thực nhất. Dạy tốt phần văn miêu tả không chỉ giúp học sinh làm tốt bài <br />
văn miêu tả mà còn giúp các em phát triển trí tưởng tượng, bồi dưỡng tình <br />
cảm,...<br />
<br />
Văn học là một bộ môn nghệ thuật sáng tạo ngôn từ đầy giá trị. Có thể <br />
coi mỗi một tác phẩm văn học là một viên ngọc trong cuộc sống, nó bay bổng <br />
tạo nên những khúc nhạc làm cho cuộc sống đời thường thêm chất thơ. Vậy làm <br />
thế nào cho học sinh mình cảm nhận được chất thơ của cuộc sống đời thường <br />
cũng như có thể sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật nhỏ bé có giá trị? <br />
<br />
Nói miêu tả, dễ tưởng miêu tả chỉ là vẽ phong cảnh trời nắng trời mưa, <br />
chớp bể mưa nguồn và thiên nhiên: cây vườn, bãi cỏ, con sông… nhưng đầu tiên <br />
miêu tả là chú trọng sự việc, con người. Con người sinh ra mọi sự cơ mà, con <br />
người trong xã hội là tất cả. Diện mạo, dáng dấp tâm trạng, ăn nói với mọi đặc <br />
điểm của người ta cũng như cái vân ngón tay, mỗi người một khác, không ai <br />
giống ai. Có thế mới khó, thật khó.<br />
<br />
Chỉ có tích lũy mọi mặt hiểu biết về con người mới có thể miêu tả được <br />
về con người. Đã có khi nào ta để ý nhiều lần, không quản thời gian về một <br />
người từ cử chỉ, việc làm đến lời ăn tiếng nói? Cần tạo ra sự thích thú, dựng <br />
thành nếp làm việc hằng ngày cho thói quen cần thiết này. Nhà văn Mỹ Êmin<br />
uê đã nói một câu có thể làm phương châm chủ yếu cho đức tính cần cù của <br />
công việc viết: “Nhà văn sáng tạo ra chủ đề, đề tài, cốt truyện, nhân vật nhưng <br />
tất cả mọi chi tiết của các vấn đề trên thì chỉ quan sát, chỉ có mắt thấy tai nghe <br />
mới có chứ tuyệt nhiên không thể tưởng tượng ra được”.<br />
<br />
Mỗi người đều sinh sống trong một tập thể cộng đồng và mọi cảnh đời <br />
đều in dấu, đều hiện lên hình ảnh và luôn luôn xuất hiện, đan chen, châu tuần <br />
quanh người, tác động tới người. Bởi vậy, mỗi câu văn miêu tả không phải là <br />
một bức tranh đơn độc treo để mà ngắm, mà là bức tranh gắn bó đời sống, con <br />
người và xã hội tức là nhân vật và bối cảnh. Phải phát hiện cho được những <br />
dây mơ rễ má liên quan với con người, bất cứ dù nhỏ bé hay tưởng như xa lạ. <br />
Nếu cái biết mới dừng lại ở chỗ chung chung hoặc có sẵn thì dễ viết, viết <br />
nhanh những chắc chắn là tẻ nhạt.<br />
<br />
Người viết chỉ dễ viết khi có hứng khởi nhưng lại cần giữ sao cho vừa <br />
say mê, hứng thú lại vừa tỉnh. Khi sáng tác ra mỗi đoạn văn, trong người viết <br />
diễn ra hai trạng thái. Tác giả miêu tả thông qua nhân vật (không phải là tác <br />
giả), từ nhân vật toát ra tính nết, suy nghĩ và hành động. Danh từ chuyên môn <br />
gọi thế là hóa thân. Có nghĩa là ta viết ra tạo nên nhân vật nhưng nhân vật nhìn <br />
nhân vật nghĩ, nhân vật hành động. Người viết điều khiển nhân vật, sự việc, tư <br />
tưởng nhưng người viết không nhìn thay, nghĩ thay, làm thay, cái tài tình là xây <br />
dựng được nhân vật của nhân vật. Đây không phải chỉ là hình thức biểu hiện, <br />
mà là yêu cầu khách quan của nghệ thuật sáng tạo ra nhân vật. Bởi vì, khi đã <br />
dựng lên nhân vật, thì nhân vật không phải là bù nhìn, là cái cớ cho người ta viết <br />
sai khiến, là âm binh của thầy phù thủy mà nhân vật có cuộc đời của nhân vật. <br />
Có như vậy, vấn đề và nhân vật mới thực sự khách quan, mới như thật, là thật <br />
dưới mắt bạn đọc.<br />
<br />
Như vậy, để các em học sinh lớp 6 làm được một bài văn miêu tả hay, <br />
biết gắn lý thuyết với thực hành đòi hỏi giáo viên phải phát huy được tính tích <br />
cực của học sinh, phải tạo được hứng thú học tập ở các em. Muốn vậy, giáo <br />
viên phải nâng cao được hiệu quả của bài học Ngữ văn vì bài học Ngữ văn là <br />
tổng hợp của sự liên kết giữa phương pháp, phương tiện dạy học của giáo viên <br />
với việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.<br />
<br />
2. Thực trạng <br />
<br />
Trong năm học 2014 – 2015, tôi được BGH giao cho nhiệm vụ: giảng dạy <br />
Ngữ văn khối 7 và lớp 6a3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, tôi <br />
luôn gương mẫu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đặc biệt, tôi luôn tìm tòi nghiên cứu, <br />
áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy sao cho phù <br />
hợp với từng bài dạy cũng như đối tượng học sinh ở đây. Trong quá trình thực <br />
hiện, tôi đã thấy có một số thuận lợi và khó khăn như sau: <br />
<br />
a) Thuận lợi: <br />
<br />
Sự xuất hiện của công nghệ thông tin cùng với việc áp dụng các <br />
phương pháp dạy học tích cực đã phần nào phát huy tính tự giác, chủ động của <br />
học sinh trong lĩnh hội tiếp nhận tri thức.<br />
Đa số các em học sinh ngoan, chịu khó học hỏi, tìm tòi kiến thức.<br />
<br />
Sự phối kết hợp nhịp nhàng của các tổ chức, cơ quan đoàn thể trong nhà <br />
trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học.<br />
<br />
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.<br />
<br />
b) Khó khăn:<br />
<br />
Phân môn Tập làm văn, các nhà nghiên cứu chỉ đưa ra quy trình chung <br />
nhất cho mỗi loại bài. <br />
<br />
Sách tham khảo của phân môn Tập làm văn thường chỉ đưa ra các bài <br />
văn mẫu hoàn chỉnh nên khi làm văn các em thường dựa dẫm, ỉ lại vào bài mẫu, <br />
có khi còn sao chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Cách cảm, cách <br />
nghĩ của các em không phong phú mà còn đi theo lối mòn khuôn sáo, tẻ nhạt.<br />
<br />
Kĩ năng viết văn miêu tả của học sinh còn nhiều hạn chế. Đối tượng <br />
học sinh vừa chuyển cấp từ Tiểu học lên THCS, kĩ năng viết văn nói chung, văn <br />
miêu tả nói riêng có những điểm chưa phù hợp, lời văn cứng nhắc, khuôn mẫu <br />
thiếu tính sáng tạo, chưa phân bố hợp lí các phần trong một bài văn. Hơn nữa, <br />
khả năng so sánh đối chiếu tưởng tượng, nhận xét chưa thực sự chính xác, sâu <br />
sắc. <br />
<br />
Học sinh chưa ý thức được sự quan trọng của vấn đề tự học, tự nghiên <br />
cứu, tìm tòi. Sự say mê đọc tư liệu văn học của các em học sinh (thời nay) quả <br />
là ít ỏi, hầu như là không có. Điều này làm nghèo nàn vốn ngôn từ nghệ ở các <br />
em.<br />
<br />
Sách thư viện cho mượn còn hạn chế, ít sách tham khảo.<br />
<br />
Nhiều bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm tới việc học tập của con <br />
em mình. <br />
<br />
Một số ít giáo viên dạy Ngữ văn còn chú trọng đến nội dung sách giáo <br />
khoa nên trong các tiết dạy họ thường cố gắng truyền tải cho học sinh ki ến <br />
thức trong sách giáo khoa mà chưa chú ý đến rèn kĩ năng làm văn cho học sinh. <br />
Do đó bài học Ngữ văn chưa đạt hiệu quả chưa cao, học sinh chưa có hứng thú <br />
và yêu thích môn Văn.<br />
<br />
c) Đánh giá, phân tích các vấn đề về thực trạng:<br />
<br />
Trường THCS Lê Đình Chinh đóng trên địa bàn xã Quảng Điền đa số <br />
người dân ở đây là người Quảng Nam, Quảng Ngãi, kinh tế chủ yếu là trồng <br />
cây lúa nước nên đời sống còn gặp không ít khó khăn. Vì thế việc quan tâm tới <br />
học tập của con em mình chưa thực sự được chú trọng. Trong những năm qua, <br />
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng những nỗ lực của tập thể các thầy <br />
cô giáo trong nhà trường đã và đang từng bước đưa chất lượng giáo dục của xã <br />
nhà đi lên.<br />
<br />
Nhưng do đa số các em học sinh ở đây là người Quảng nên phát âm sai <br />
nhiều. Điều này dẫn đến các em viết sai chính tả nhiều. Hơn nữa,với sự phát <br />
triển mạnh mẽ của thông tin mạng, cùng nhiều trò chơi hấp dẫn đã lôi cuốn <br />
một số học sinh tham gia, khiến cho các em xao nhãng việc học hành. <br />
<br />
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi luôn trăn trở, làm thế nào để có <br />
thể truyền ngọn lửa tình yêu văn học đến với các em, để một số em không còn <br />
cảm thấy nặng nề, nhàm chán, thậm chí là sợ mỗi khi tới tiết học Ngữ văn, <br />
nhất là học phần Tập làm văn. Sau một thời gian tìm tòi nghiên cứu, tôi cũng tìm <br />
ra giải pháp để có thể khắc phục phần nào thực trạng trên. Tôi đã mạnh dạn áp <br />
dụng một số phương pháp, phương tiện trong các giờ dạy học Ngữ văn, cụ thể <br />
là “Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cảnh cho học sinh lớp 6”. Sau hơn một học <br />
kì của năm học 20142015 áp dụng, tôi dần nhận thấy sự khác biệt trong các tiết <br />
học Văn. Các em trở nên sôi nổi, hào hứng hơn mỗi khi tới tiết học. Hơn nữa, <br />
các em cũng chịu khó nghiên cứu, tìm tài liệu tham khảo để chuẩn bị trước nội <br />
dung bài học theo hướng dẫn của giáo viên. Đặc biệt, chất lượng các bài viết <br />
văn miêu tả được nâng lên.<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
<br />
a) Mục tiêu của giải pháp<br />
<br />
Giúp giáo viên lựa chọn trọng tâm của những tiết học văn miêu tả. Từ <br />
đó lựa chọn một cách đúng đắn, hợp lý các hình thức, phương pháp, phương <br />
tiện dạy học để đạt hiệu quả cao nhất. <br />
<br />
Góp phần gây hứng thú học tập Ngữ văn cho học sinh, làm cho giờ học <br />
bớt căng thẳng, nặng nề, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, giúp học sinh học tập <br />
tốt, tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng.<br />
<br />
Rèn kĩ năng: quan sát, tưởng tượng, nhận xét, so sánh, tìm ý, cách diễn <br />
đạt, chuyển ý.<br />
<br />
Giáo dục tư tưởng, đạo đức, rèn kĩ năng sống cho các em: yêu thiên <br />
nhiên, con người, đất nước,... qua từng bài học, đề bài viết.<br />
<br />
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br />
<br />
Để giúp học sinh lớp 6 làm tốt văn miêu tả, tôi xin mạnh dạn đưa ra một <br />
vài biện pháp: <br />
<br />
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà: Đây là công việc hết sức quan <br />
trọng, dù cho giáo viên có chuẩn bị thật tốt tiết dạy của mình nhưng học sinh <br />
không học bài cũ, không chuẩn bị bài (đọc trước tác phẩm và trả lời câu hỏi theo <br />
sự hướng dẫn của giáo viên) thì tiết học đó cũng sẽ không đạt kết quả như <br />
mong muốn. Vậy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị những nội dung nào cho tiết <br />
học tới là phụ thuộc vào từng bài dạy cụ thể. Từ đó, giáo viên có thể giao <br />
nhiệm vụ cho từng cá nhân hay các tổ, nhóm cùng chuẩn bị. <br />
<br />
Cần giúp học sinh hiểu rõ những yêu cầu cơ bản của việc viết văn miêu <br />
tả: Trước hết, người viết phải làm sống dậy đặc trưng của cảnh vật, con người <br />
để giúp người đọc hình dung rõ nét trạng thái, tính chất và hoạt động của chúng <br />
một cách say sưa, hứng thú. Người viết phải mê hoặc lôi cuốn độc giả bằng ma <br />
lực trong từng con chữ của mình. Tiếp đến phải biết chọn lọc lấy cái gì là <br />
riêng, đặc sắc, tiêu biểu nhất để dồn hết bút lực cho nó. Sau đó là bài viết phải <br />
giàu cảm xúc. Thường khi làm văn miêu tả các em cứ nghĩ rằng bộc lộ cảm xúc <br />
ở phần mở bài và kết bài là đủ. Các em chưa biết lồng cảm xúc ngay trong từng <br />
nét tả để khơi gợi cảm giác trong lòng người đọc, lúc ấy hiệu quả thẩm mĩ mới <br />
cao.<br />
<br />
Rèn kĩ năng: quan sát, ghi chép, tưởng tượng, nhận xét, so sánh:<br />
<br />
+ Rèn kĩ năng quan sát, ghi chép: <br />
<br />
Trước hết giáo viên cần hướng dẫn và chỉ ra các ví dụ cụ thể cho học <br />
sinh học tập. <br />
<br />
Giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu một số đối tượng, sưu tầm các tư <br />
liệu khác nhau như hình ảnh, tranh vẽ, bài viết, các đoạn phim,...<br />
<br />
Sau khi HS trình bày các kết quả của mình, giáo viên có thể bổ sung một <br />
số tư liệu trình chiếu rồi nêu vấn đề để các em nhận thấy có thể quan sát đối <br />
tượng miêu tả trong nhiều hoàn cảnh.<br />
<br />
Hướng học sinh khi quan sát, phải chú ý đến bố cục, đường nét, màu sắc, <br />
hình ảnh của cảnh và đặt ra những câu hỏi để tự lí giải và quan trọng là phải <br />
tìm được chi tiết trọng tâm, nét nổi bật, nét riêng của từng sự vật cụ thể; không <br />
nên quan sát và chọn chi tiết miêu tả một cách tràn lan mang tính liệt kê. Quan <br />
sát bằng tất cả các giác quan và không ngừng rèn luyện năng lực tưởng tượng, <br />
liên tưởng trong quá trình quan sát. Cần chép ngắn gọn lại vào một cuốn sổ tay. <br />
<br />
+ Rèn kĩ năng tưởng tượng: <br />
<br />
Giáo viên cho học sinh thấy được vai trò của trí tưởng tượng là rất lớn. <br />
Nó không chỉ là yếu tố tạo nên sự phong phú cho các hình ảnh trong bức tranh <br />
miêu tả mà còn giúp cho học sinh tìm được những từ ngữ và biện pháp nghệ <br />
thuật phù hợp để bài văn tả hấp dẫn hơn. Trước hết, giáo viên có thể cho học <br />
sinh trao đổi, đặt câu hỏi so sánh hai đoạn văn để làm rõ vai trò của kĩ năng <br />
tưởng tượng trong miêu tả.<br />
<br />
Sau đó, đưa ra các bài tập rèn kĩ năng tưởng tượng cho học sinh để tăng <br />
cường tính chủ động và tư duy học tập; nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, <br />
năng lực sáng tạo của học sinh. Trong các bài tập này, giáo viên yêu cầu học <br />
sinh phải biết tự viết sáng tạo, biết tìm điểm mới, điểm riêng, không nên lặp lại <br />
các hình ảnh so sánh đã quá cũ, quá sáo mòn. <br />
<br />
+ Rèn kĩ năng so sánh:<br />
<br />
Chất lượng của bài miêu tả là “nói ít gợi nhiều”, chi tiết đưa ra không cần <br />
nhiều nhưng phải gợi được cảm giác mãnh liệt nhất, những hình ảnh sinh động <br />
hiện lên trước mắt người đọc, khiến họ nhìn rất rõ và rất có ấn tượng. Yếu tố <br />
tạo nên chất lượng trên là cái chi tiết “có góc cạnh, sinh động” thể hiện được <br />
“Cái thần, cái hồn, cái dáng vẻ đặc biệt của con người, con vật, hoa trái”… Cái <br />
chi tiết này có được do chất lượng của sự quan sát và cách chọn lọc, các em <br />
phải tìm ra những gì “chân thật nhưng lại ít được chú ý”, những gì giúp người <br />
đọc “nhìn rất rõ và rất có ấn tượng”, các chi tiết có tính chất tạo hình. Khi dạy, <br />
giáo viên hướng dẫn học sinh các cách so sánh và ví dụ cụ thể để học sinh nhận <br />
biết và vận dụng trong khi làm bài của mình. Có thể so sánh vật với vật, cảnh <br />
với cảnh, so sánh vật với con người, so sánh theo hướng thu nhỏ lại, so sánh <br />
theo hướng phóng đại lên, so sánh theo hướng cụ thể hoặc trừu tượng hoá. Sau <br />
đó, giáo viên đưa ra một số hình ảnh cho các em tự đặt câu, viết đoạn có so sánh <br />
và nêu tác dụng của so sánh ấy, rồi sửa những lỗi sai cho các em khi so sánh <br />
chưa phù hợp. Trên cơ sở hướng dẫn đó, học sinh có được những cách so sánh <br />
khác nhau về cùng một đối tượng.<br />
<br />
+ Rèn kĩ năng nhận xét: <br />
<br />
Trước hết, có thể nhận xét trực tiếp bằng lời bình, những câu cảm thán, <br />
những hình ảnh so sánh. Ví dụ: “Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng <br />
chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng, nom thật đẹp”(Vũ <br />
Tú Nam).....<br />
<br />
Cũng có thể nhận xét gián tiếp, bộc lộ kín đáo qua việc lựa chọn hình ảnh <br />
miêu tả. Ví dụ như nhà văn Vũ Tú Nam khi quan sát và miêu tả hình ảnh những <br />
trái mướp lớn nhanh như thổi: “Rồi quả thi nhau trồi ra...bằng ngón tay...bằng <br />
con chuột. Rồi bằng con cá chuối to...<br />
<br />
Sau đó, tổ chức học sinh làm việc cá nhân, gọi từng em nhận xét đối <br />
tượng mình tả cho cả lớp nghe với yêu cầu khi nhận xét phải thể hiện những <br />
suy nghĩ, cảm nhận riêng về đối tượng; cách diễn đạt mang sắc thái cá nhân, <br />
thể hiện được những liên hệ, trải nghiệm riêng của các em để tạo sự mạnh dạn <br />
tự tin cho các em và uốn nắn sửa cho các em khi nhận xét chưa hoặc không phù <br />
hợp.<br />
<br />
Cung cấp vốn từ và giúp học sinh biết cách dùng từ đặt câu, sử dụng các <br />
biện pháp nghệ thuật khi miêu tả là hết sức cần thiết.<br />
<br />
Giáo viên cần giúp học sinh biết cách xác định đúng yêu cầu của đề bài <br />
để xây dựng hướng làm bài.<br />
<br />
Hướng dẫn cách tìm ý cho bài văn tả cảnh: <br />
<br />
Khi học sinh đã xác định đúng yêu cầu của đề, xác định chính xác đối <br />
tượng miêu tả nhưng chắc chắn chưa thể định hình được hướng đi cho bài viết. <br />
Để giúp học sinh định hình được hướng đi của bài viết văn miêu tả cảnh tôi đã <br />
hướng dẫn học sinh bước tìm ý cho bài văn tả cảnh:<br />
<br />
+ Phải theo một trình tự: Tìm ý bao quát không gian của cảnh chung sẽ tả, <br />
sau đó cụ thể sẽ có những cảnh nào? Cảnh như thế nào? <br />
<br />
+ Bao quát không gian cảnh được coi là một thao tác sơ khoáng của bức <br />
tranh cảnh, rất quan trọng trong việc định hình tâm thế cũng như nhãn thế cho <br />
người thưởng thức bức tranh cảnh bằng ngôn từ. Vậy học sinh cần phải nắm <br />
được cách viết phần bao quát không gian cảnh như thế nào ? Thực tế tôi thấy <br />
học sinh thường viết một cách cộc lốc cụt lủn, có khi chỉ viết được một, hai câu <br />
cho phần tả bao quát. Nên tôi đã đưa ra theo ý như một công thức để học sinh <br />
dễ nhớ:<br />
<br />
+ Để tả bao quát cảnh, trước hết phải có câu xác định vị trí miêu tả khái <br />
quát. Thường là một vị trí cao hơn, xa cảnh trung tâm để có thể chụp được toàn <br />
cảnh miêu tả vào nhãn quan của người quan sát một cách tương đối trọn vẹn.<br />
<br />
+ Sau câu văn giúp người đọc biết được vị trí của người quan sát là những <br />
lời văn nhận xét, đánh giá khái quát đầy nghệ thuật về cảnh chung đó.<br />
<br />
Lưu ý với học sinh: Lời văn nhận xét, đánh giá khái quát đầy nghệ thuật <br />
là những lời văn sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ sao cho cảnh tả nổi lên <br />
sống động, tự nhiên, hồn hậu, trong sáng...sát hợp với yêu cầu của đề.<br />
<br />
+ Những ý cốt yếu nhất của một dàn bài văn miêu tả cảnh còn là cụ thể <br />
những cảnh nào? (Nếu là đề tổng hợp thì cảnh sẽ chia thành nhiều cảnh đơn, <br />
nếu là đề tả cảnh đơn thì cảnh đơn sẽ có có những điểm nổi bật gì? Như thế <br />
nào?). Tôi cho học sinh luyện kỹ năng xác định, lựa chọn những đặc điểm tiêu <br />
biểu của cảnh sẽ tả.<br />
<br />
Rèn kỹ năng diễn đạt cho học sinh trong văn miêu tả cảnh: cung cấp và <br />
phân tích một số tư liệu được giáo viên chọn lọc kỹ càng trích trong các tác <br />
phẩm của các nhà văn. Sau đó cho các em luyện tập diễn đạt bằng hình thức <br />
giáo viên đưa ra một loạt hình ảnh, yêu cầu học sinh dùng lời văn kết hợp biện <br />
pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ sử dụng những từ láy có tính biêu cảm <br />
cao, dùng từ độc đáo để tập diễn đạt. Đặc biệt giáo viên cần chú ý đến phép so <br />
sánh trong các câu văn của học sinh. Có thể coi so sánh hay để tạo những nốt <br />
luyến cho những bản nhạc ngôn từ, những nét đậm của bức tranh ngôn ngữ. <br />
Giáo viên hướng cho học sinh luyện tập cách dùng nhiều từ so sánh khác nhau <br />
sao cho thật đa dạng phong phú gợi cảm, tạo ấn tượng cho người đọc. <br />
Rèn luyện kỹ năng dựng đoạn văn miêu tả cảnh: Dựng đoạn văn chính <br />
là cách sắp xếp các lời văn diễn đạt sao cho hợp lý, logic, chặt chẽ, mạch lạc. <br />
Học sinh thường rất lúng túng không biết tả cảnh cụ thể là tả cảnh gì? Tả như <br />
thế nào? theo trình tự từ đâu ?... Chúng thường làm vào kể lể, liệt kê cảnh một <br />
cánh tràn lan, không trội lên được những đặc trưng của cảnh và càng không tạo <br />
được ấn tượng cho người đọc về cảnh. Vậy người giáo viên phải làm như thế <br />
nào để khắc phục khó khăn này. Trước hết tôi hướng cho học sinh hình dung <br />
mỗi một cảnh nhỏ sẽ viết thành một đoạn văn trọn vẹn. Trong đoạn văn đó sẽ <br />
đi từ khái quát cụ thể. Bao giờ câu đầu đoạn cũng là câu miêu tả khái quát cảnh <br />
đó. Sau câu tả khái quát là một loạt câu miêu tả cụ thể theo trình tự từ gần đến <br />
xa theo tầm mắt. <br />
<br />
Trong quá trình miêu tả cụ thể giáo viên lưu ý cho học sinh trình tự miêu <br />
tả cho phù hợp với vị trí quan sát kết hợp lời văn so sánh, lời văn nhận xét, đánh <br />
giá và sự liên tưởng tưởng tượng phong phú, ý câu trước với câu sau logic với <br />
nhau tạo độ kết về mặt nghĩa, những câu đoạn cuối thường là những câu có ý <br />
nghĩa sâu sắc, làm đậm nét cho bức tranh thiên nhiên nên giáo viên hướng cho <br />
học sinh biết dành những lời văn trội hơn vào cuối đoạn. <br />
<br />
Cứ theo cách hướng dẫn như trên giáo viên cho học sinh luyện viết thành <br />
nhiều đoạn cho nhiều cảnh.<br />
<br />
Luyện lời văn chuyển cảnh, liên kết đoạn trong văn tả cảnh: Lời văn <br />
chuyển cảnh không nhiều nhưng có tác dụng rất lớn trong việc liên kết, liên <br />
hoàn mạch văn, nó đánh giá trình độ khéo léo của cây bút miêu tả cảnh. Có thể <br />
sử dụng cách chuyển: <br />
<br />
+ Các cảnh nhỏ được nối tiếp nhau một cách tự nhiên theo mô típ liên <br />
<br />
+ Chuyển cảnh nhờ những hình ảnh trung gian. <br />
<br />
+ Hướng chuyển cảnh theo gam màu. <br />
<br />
+ Chuyển cảnh bằng cách nối âm thanh với không gian. … ”<br />
+ Chuyển cảnh bằng cách liên tưởng theo sự quan sát qua các giác quan <br />
khác nhau.<br />
<br />
Giáo viên hướng cho học sinh luyện cách mở bài và kết bài miêu tả: <br />
<br />
+ Giáo viên đưa ra một số cách mở để học sinh luyện theo: Cách mở bài <br />
hay thưòng là gián tiếp: Có thể giới thiệu cảnh bằng lời mời gọi du khách để <br />
giới thiệu cảnh và bộc lộ cảm xúc của người viết một cách khái quát. Có thể <br />
dẫn dắt từ lời thơ, bài hát về cảnh sẽ tả để giới thiệu cảnh. Hoặc có thể bộc lộ <br />
cảm xúc hồi tưởng về cảnh để mà giới thiệu...<br />
<br />
Dù là cách mở bài nào giáo viên cũng lưu ý cho học sinh đủ ý cần nêu <br />
trong mở bài.<br />
<br />
+ Kết bài không những đủ ý chốt của bài viết mà nên tạo độ lắng trong <br />
tâm hồn người đọc. <br />
<br />
Sau đây tôi xin đưa ra một vài ví dụ cụ thể: <br />
<br />
Ví dụ 1: Khi tìm ý cho đề văn: <br />
<br />
Tả bao quát cảnh quê hương em vào một buổi sáng mùa xuân:<br />
<br />
Đứng giữa cánh đồng giang rộng cánh tay mà cảm nhận về làng quê. Ôi! <br />
quê hương tôi đẹp như một nàng tiên đang mỉm cười trước nhân gian. Thật ấm <br />
áp, thanh bình đầy sức sống,...<br />
<br />
Cảnh khu vườn vào buổi sáng mùa thu thì có những đặc điểm gì nổi <br />
bật?<br />
<br />
Đầu tiên giáo viên cho học sinh xác định chủ đề của cảnh sẽ dựng là một <br />
cảnh khu vườn tươi tốt, đầy hoa thơm trái ngọt, rất thanh bình, dân giã mà mang <br />
được vẻ trù phú của chốn quê hương yêu dấu, đặc biệt cảnh phải mang được <br />
dáng dấp của thời gian, không gian mà đề quy định (có đặc trưng của mùa thu). <br />
Sau đó giáo viên hướng cho học sinh tái hiện từng hình ảnh của khu vườn theo <br />
trí tưởng tượng nhưng phải sát với hiện thực.<br />
Ví dụ 2: Rèn kỹ năng diễn đạt cho học sinh trong văn miêu tả cảnh. Sau <br />
khi giáo viên đưa đoạn văn mẫu để kích thích sự yêu thích ngôn từ nghệ thuật <br />
của học sinh. Giáo viên cho các em luyện tập diễn đạt bằng hình thức giáo viên <br />
đưa ra một loạt hình ảnh, yêu cầu học sinh dùng lời văn kết hợp biện pháp nghệ <br />
thuật so sánh, nhân hoá, sử dụng những từ láy gợi hình gợi âm để tập diễn đạt. <br />
Chẳng hạn: Hình ảnh cây đa > Cây đa xum xuê, um tùm như chiếc ô khổng lồ, <br />
hứng lấy nắng mưa bảo vệ cho cái giếng làng thân quen, thấp thoáng sau tán lá <br />
đa là mái đình cổ kính quê em...<br />
<br />
Hay miêu tả cảnh lá rụng, Khái Hưng đã viết: “ Mỗi chiếc lá có một linh <br />
hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiệc tưa mũi tên nhọn, tự <br />
cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh <br />
lùng thản nhiên không thương tiếc, không do dự vẩn vơ.có chiếc như con chim <br />
lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố ngượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng <br />
cho chậm tới cái giây phơi mình trên mặt đất....”<br />
<br />
Luyện tập cách dùng nhiều từ so sánh: <br />
<br />
Những lá sen già khum khum chắng khác gì những chiếc thúng con đựng <br />
đầy ắp nắng chiều thu.<br />
<br />
Cây cối rì rào, lao xao gió nồm nam, lá cây lay động, lấp lánh tựa ngàn <br />
triệu con mắt lá răm sáng trưng nắng hè.<br />
<br />
Trăng về khuya cứ ngỡ là con thuyền đang trôi trên dòng sông Ngân.<br />
<br />
Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như <br />
lòng đỏ một quả trừng thiên nhiên đầy đặn. > Phép so sánh độc đáo: như lòng <br />
đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.<br />
<br />
c) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi <br />
và hiệu quả ứng dụng.<br />
<br />
* Kết quả thu được qua khảo nghiệm:<br />
Trong thời gian qua, tôi đã áp dụng một số phương pháp dạy học nhằm <br />
giúp học sinh lớp 6 làm tốt văn miêu tả. Qua các tiết học đó, tôi nhận thấy rằng <br />
các em đã có phần chủ động hơn trong việc lĩnh hội tri thức dưới sự hướng dẫn <br />
của giáo viên. Các tiết học trở nên sôi nổi hơn, bớt đi sự căng thẳng, nhàm chán, <br />
đa số các em không còn e ngại học Văn, viết Tập làm văn. Đã có một số em <br />
sáng tạo được những tác phẩm “bé con”giá trị. đặc biệt chất lượng bộ môn <br />
cũng được cải thiện đáng kể, cụ thể qua bảng khảo sát sau:<br />
<br />
Kết quả khảo sát cuối học kì I, năm học 2014 – 2015<br />
<br />
LỚP6A3 (TS: 33 HS)<br />
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng<br />
Tiến hành khảo sát đầu năm Cuối học kì II<br />
Giỏi: 2 Giỏi: 5<br />
Khá: 6 Khá: 10<br />
Trung bình: 16 Trung bình: 14<br />
Yếu: 9 Yếu: 4<br />
Kém: 2 Kém: 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm học này tôi được phân công bồi bưỡng sinh giỏi Văn 6. Tổng số: 3 <br />
em đi thi cấp huyện; kết quả: 3 em đạt học sinh giỏi cấp huyện năm học 2014<br />
2015.<br />
<br />
* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:<br />
<br />
Từ kết quả đạt được như trên, bản thân tôi đã nghiệm ra rằng: Muốn học <br />
sinh học tập tốt môn Ngữ văn giáo viên phải truyền cho các em tình yêu, niềm <br />
đam mê đối với văn học. Bởi chỉ khi yêu thích, các em mới ham học, chịu khó <br />
nghiên cứu tìm tòi những tài liệu có liên quan để bổ sung thêm nguồn kiến thức. <br />
Và để làm được điều này, trước hết giáo viên phải tạo được hứng thú cho học <br />
sinh trong các giờ học Ngữ văn. <br />
<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị<br />
1. Kết luận<br />
<br />
Làm thế nào để giúp học sinh học tập tốt môn Ngữ văn, đặc biệt là học <br />
sinh lớp 6 viết văn miêu tả tốt là vấn đề vô cùng quan trọng đối với người giáo <br />
viên văn. Đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ, có lòng yêu nghề, tâm huyết <br />
với sự nghiệp trồng người. Có như vậy mới thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, <br />
áp dụng các phương pháp dạy học tích vào quá trình dạy học sao cho phù hợp <br />
với đối tượng học sinh của từng khối, lớp. <br />
<br />
Trong phạm vi cho phép của đề tài, tôi chỉ mạnh dạn đưa ra một số biện <br />
pháp và vài ví dụ minh hoạ cho những biện pháp tôi đã áp dụng. Tôi thấy rằng <br />
qua những biện pháp đó, đa số học sinh đã đáp ứng được một cách tương đối <br />
những yêu cầu mà tôi đã đặt ra. Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực, tự giác của <br />
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức nó phải mang tính liên tục, thường <br />
xuyên thì mới cho kết quả tốt. Do năng lực còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu <br />
của tôi chỉ bó hẹp trong rèn kĩ làm văn miêu tả cho học sinh lớp 6 nên cũng <br />
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong được các đồng nghiệp <br />
góp ý, bổ sung để hoàn chỉnh hơn. <br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
a) Đối với ban giám hiệu<br />
<br />
Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo <br />
viên. Thường xuyên tổ chức các tiết thao giảng, hội giảng để giáo viên có dịp <br />
học tập trao đổi kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp.<br />
<br />
Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, các loại sách <br />
tham khảo<br />
<br />
b) Đối với Phòng GD&ĐT<br />
<br />
Đầu tư thêm trang thiết bị dạy học cho nhà trường như: máy chiếu, máy <br />
tính. <br />
Người viết sáng kiến<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thị Minh Lan<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG<br />
<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
(Ký tên, đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN<br />
<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
(Ký tên, đóng dấu)<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Chuẩn KTKN môn Ngữ văn 6<br />
<br />
2.SGK Ngữ văn 6 tập 2<br />
<br />
3. SGV Ngữ văn 6 tập 2<br />
<br />
4. Thiết kế bài giảng Ngữ văn <br />
<br />
5.Giúp em viết tốt các dạng bài tập làm văn lớp 6(Nhà XBGD Việt Nam <br />
Huỳnh Thị Thu Ba).<br />