intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

349
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học” giúp giáo viên chuyển tải những thông tin cần thiết của bài học đến học sinh, tiết kiệm thời gian viết nội dung kiến thức bài học lên bảng. Ngoài ra, còn giúp giáo viên nhận được thông tin từ học sinh. Đó là cách để nhằm nâng cao khả năng tư duy, khả năng lập luận và kĩ năng trình bày của học sinh. Qua đó học sinh sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố và ghi nhớ bài nhanh hơn. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Ngô Quyền Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Người thực hiện: Nguyễn Thị Trần Thụy Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  √ Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: .........................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2011-2012
  2. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Trần Thụy 2. Ngày tháng năm sinh: 3-11-1981 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 12 lô D Khu Tái Định Cư Phường Bửu Long, Biên Hòa, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0915722124 6. Fax: E-mail: doanhoang311@yahoo.com.vn 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Quyền II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2010 - Chuyên ngành đào tạo: Sinh học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: sinh học - Số năm có kinh nghiệm: 9 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Ứng dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học sinh học, ứng dụng CNTT hổ trợ cho phương pháp vấn đáp tìm tòi trong dạy học sinh 11.
  3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - Để nâng cao chất lượng giảng dạy, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước, trong mấy năm qua, ngành GD & ĐT đã kiên trì phát động cuộc vận động đổi mới phương pháp nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người học trong quá trình dạy học. - Qua chỉ thị 15/CT của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong trường sư phạm nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Thầy giáo giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn học sinh giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa học”. Để dạy và học theo hướng tích cực cần: giảm diễn giảng thông báo, tăng cường diễn giảng nêu vấn đề, nâng cao chất lượng thực hành trong phòng thí nghiệm, tăng cường các bài tập nghiên cứu khoa học Sinh học, giải quyết các tình huống có vấn đề, tăng thời gian tự học, kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Muốn vậy, mỗi giáo viên cần chú trọng dạy cho học sinh cách học và tự học. - Trong giảng dạy Sinh học ở trường THPT, nội dung kiến thức rất phong phú ở từng bài, từng chương, tùy cách giảng dạy ở từng giáo viên mà có người cho rằng nội dung bài quá dài hoặc quá ngắn. Để truyền đạt kiến thức cho học sinh thì rất nhiều cách ,nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt nội dung bài học chính xác khoa học bên cạnh đó tạo cho các em sự say mê đối với môn học này. Phương pháp dạy học Sinh học ở THPT thì rất nhiều như: dạy học khám phá, dạy học bằng Module, dạy học bằng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, dạy học bằng bản đồ khái niệm, ôn tập và củng cố kiến thức… - Ở phạm vi đề tài này, tôi xin đề cập đến vấn đề “Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học”. Bằng cách này sẽ giúp giáo viên chuyển tải những thông tin cần thiết của bài học đến học sinh, tiết kiệm thời gian viết nội dung kiến thức bài học lên bảng. Ngoài ra, còn giúp giáo viên nhận được thông tin từ học sinh. Đó là cách để nhằm nâng cao khả năng tư duy, khả năng lập luận và kĩ năng trình bày của học sinh. Qua đó học sinh sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố và ghi nhớ bài nhanh hơn. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi
  4. - Lượng kiến thức phong phú với nhiều khái niệm, quá trình và cơ chế sinh học. - Các chương, bài trong sách giáo khoa được bố trí theo một trình tự logic hợp lí. - Nội dung từng bài trong sách giáo khoa gồm nhiều vấn đề có liên quan đến nhau tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên xây dựng bản đồ khái niệm. 2. Khó khăn - Chương trình dạy học sinh học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, việc thực hiện và dạy học theo chương trình giãm tải của bộ giáo dục vừa được áp dụng trong năm nay nên các giáo viên còn gặp nhiều khó khăn khi xác định các mục tiêu và tìm giải pháp cho các phần giảm tải - Thời gian ôn tập ngắn nên giáo viên ít có thời gian giúp học sinh khái quát và ôn tập các khái niệm cũng như tìm mối quan hệ giữa chúng. - Do Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các quá trình về sự sống, các cơ chế của quá trình, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngoài ra còn có nhiều hình ảnh và đoạn phim mô tả các quá trình tương đối trừu tượng trong sinh học như các giai đoạn trong quá trình tự nhân đôi ADN, diễn biến quá trình phiên mã, quá trình dịch mã, …Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn:  Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc chỉ tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài. Như vậy, học sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập.  Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.  Học sinh còn hạn chế trong việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức. III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Định nghĩa bản đồ khái niệm: - Bản đồ khái niệm là một dạng hình vẽ có cấu trúc không gian 2 chiều, gồm các khái niệm và các đường nối. Khái niệm được đóng khung trong các hình tròn,elip, hình chữ nhật. Đường nối đại diện cho các mối quan hệ giữa các khái niệm, có gắn nhãn nhằm miêu tả rõ ràng hơn mối quan hệ đó. Những khái niệm được sắp xếp theo trật tự logic, mỗi khái niệm là một nhánh của bản đồ.
  5. - Như vậy, bản đồ khái niệm bao gồm các “nút” tượng trưng cho các khái niệm và các đường liên kết tượng trưng cho mối quan hệ giữa các khái niệm tương ứng với các “đỉnh” và các “cung” trong lý thuyết Graph. - Bản đồ khái niệm xuất phát từ học thuyết về sự tiếp thu kiến thức của Ausubel, trong đó tập trung nhấn mạnh ảnh hưởng của những kiến thức sẵn có của học sinh đến việc tiếp thu kiến thức sau đó. Theo Ausubel, “nhân tố đặc biệt quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức là những gì mà những gì người học đã được biết”. Vì vậy, kết quả lĩnh hội sẽ tốt hơn khi học sinh có ý thức và cách liên kết những kiến thức mới với những khái niệm đã được học. Ausubel cho rằng điều này tạo ra một chuỗi những biến đổi bên trong toàn bộ cấu trúc nhận thức của chúng ta, sửa đổi những khái niệm đã tồn tại và hình thành những mối liên hệ mới giữa các khái niệm. Đó là lý do tại sao việc học hiểu tồn tại lâu dài và có hiệu quà cao trong khi việc học vẹt rất dễ quên và không dễ dàng áp dụng trong những bài học hay những tình huống có vấn đề mới. 2. Đặc điểm của những bản đồ khái niệm: - Phần cốt lõi của bản đồ khái niệm là mệnh đề (propositions). Mệnh đề là sự phát biểu về sự vật hay sự kiện nào đó xảy ra một cách tự nhiên hoặc nhân tạo. Mệnh đề gồm 2 khái niệm(hoặc nhiều hơn) nối với nhau bởi một đường nối có nhãn nhằm tạo nên lời phát biểu có ý nghĩa[7]. - Từ nằm trên đường nối là các từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối quan hệ giữa hai khái niệm. Phần lớn nhãn của các khái niệm là một danh từ, mặc dù đôi khi chúng ta sử dụng các ký hiệu như + hay %, và đôi khi là sử dụng một cụm từ. - Các khái niệm được đại diện trong một hình thức thứ bậc với các khái niệm chung, bao hàm nằm ở đỉnh của bản đồ và các khái niệm cụ thể, ít bao hàm hơn được sắp xếp có hệ thống ở bên dưới. Cấu trúc thứ bậc đối với từng lĩnh vực kiến thức riêng biệt cũng phụ thuộc vào bối cảnh mà kiến thức đó áp dụng hay xem xét. Vì thế, để xây dựng được bản đồ khái niệm tốt nhất chúng ta phải tìm đươc được gọi là câu hỏi trọng tâm(focus question)[7]. - Đặc trưng quan trọng khác của bản đồ khái niệm là đường nối ngang(cross-links). Đường nối này thể hiện mối quan hệ giữa các khái niệm trong những lĩnh vực khác nhau của bản đồ khái niệm. Trong sự tạo thành kiến thức mới, các đường nối thường biểu trưng cho sự sáng tạo trong việc tiếp thu tri thúc của học sinh. - Bản đồ khái niệm có thể có những ví dụ đặt ở cuối khái niệm, được bao quanh bởi các hình tròn, elip, hình chữ nhật có nét vẽ đứt. - Dựa theo thành phần, có các bản đồ khái niệm sau:  Bản đồ chỉ có khái niệm: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, chỉ có những khái niệm chìa khóa nhưng thiếu từ nối.
  6.  Bản đồ chỉ có các từ nối: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, có các đường nối nhưng thiếu khái niệm.  Bản đồ câm: bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhưng chưa có khái niệm và từ nối.  Bản đồ hỗn hợp: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhưng thiếu một số khái niệm hoặc từ nối. - Dựa theo hình dạng bản đồ có các dạng bản đồ sau:  Bản đồ khái niệm hình nhện: Bản đồ khái niệm hình nhện có một khái niệm trung tâm, xung quanh là những khái niệm bổ sung.  Bản đồ khái niệm phân cấp: Bản đồ khái niệm phân cấp trình bày thông tin theo thứ tự quan trọng giảm dần. Thông tin quan trọng nhất, tổng quát nhất được đặt lên đỉnh, dưới nó là các khái niệm cụ thể hơn.  Bản đồ khái niệm tiến trình: Bản đồ khái niệm tiến trình tổ chức thông tin theo dạng tuyến tính. Dạng bản đồ này thích hợp cho việc thể hiện những khái niệm phản ánh các hiện tượng, quá trình.  Bản đồ khái niệm hệ thống: Bản đồ khái niệm hệ thống tổ chức thông tin theo dạng tương tự bản đồ tiến trình nhưng thêm vào ‘đầu vào” và “đầu ra”. - Ngoài ra còn có những dạng bản đồ khái niệm như: bản đồ khái niệm phong cảnh, bản đồ khái niệm đa chiều, bản đồ khái niệm hình tròn… 3. Vai trò của bản đồ khái niệm trong dạy - học a. Đối với giáo viên - Dạy một chủ đề: Sử dụng bản đồ khái niệm trong giảng dạy giúp giáo viên xác định rõ vai trò quan trọng của những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng. Điều này giúp giáo viên truyền tải rõ ràng và tổng quát về chủ đề nào đó và những mối quan hệ giữa chúng tới học sinh. Với bản đồ khái niệm, giáo viên ít có khả năng bỏ sót và giải thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào. - Củng cố kiến thức: Sử dụng bản đồ khái niệm có thể củng cố kiến thức của học sinh. Bản đồ khái niệm giúp học sinh hình dung được những khái niệm chìa khóa và tóm tắt mối quan hệ của chúng. - Kiểm tra việc học và xác định kiến thức sai: Sử dụng bản đồ khái niệm có thể giúp đỡ giáo viên trong việc đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy. Chúng có thể đánh giá thành tích của học sinh bằng việc nhớ những khái niệm và xác định kiến thức sai. Ngoài ra, bản đồ khái niệm có thể cung cấp một đồ thị tóm lược những gì học sinh đã học, do đó giúp đỡ giáo viên phát hiện và dần dần sửa những quan niệm sai và kiến thức sai của sinh viên.
  7. - Đánh giá: Thành tích của học sinh có thể được kiểm tra hay khảo sát bởi bản đồ khái niệm. Hiện nay, nhiều nước đã áp dụng bản đồ khái niệm để kiểm tra kiến thức của học sinh sau trong một chương hoặc một chủ đề. Tuy nhiên điều này chỉ có thể thực hiện được khi học sinh thành thạo về cách lập bản đồ khái niệm. - Lập kế hoạch giảng dạy: Bản đồ khái niệm có thể có lợi ích rất lớn trong lập kế hoạch chương trình giảng dạy. Giáo viên có thể xây dựng bản đồ trình bày những ý tưởng chính cho toàn bộ môn học, chương trình học ( Macromap), hay chỉ trình bày cấu trúc kiến thức một phần của môn học như một chương, một bài cụ thể nào đó (Micromap). b. Đối với học sinh - Bản đồ khái niệm giúp học sinh nghiên cứu tài liệu mới một cách có hệ thống. - Bản đồ khái niệm giúp học sinh củng cố và hệ thống hóa kiến thức trong quá trình học bài. Qua đó học sinh có cái nhìn tổng quát về các khái niệm và mối quan hệ của chúng trong một tổng thể do đó lưu trữ kiến thức lâu dài hơn và sâu sắc hơn. - Bản đồ khái niệm giúp học sinh tự đánh giá được kiến thức của mình. - Ngoài ra bản đồ khá niệm còn tạo điều kiện cho hoạt động nhóm. Giáo viên có thể đưa ra các khiá niệm, đường nối , từ nối, các chủ đề… yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để tạo bản đồ khái niệm hoặc bổ sung những chỗ thiếu. Bản đồ khái niệm cũng được sử dụng nhằm khuyến khích sự sáng tạo của học sinh; giúp học sinh lĩnh hội kiến thức trong một bài báo, một chương trình tivi, một tài liệu hoặc bài giảng; hoặc bản đồ khái niệm có thể ứng dụng trong tạo giao diện kiến thức trên trang web… 4. Quy trình xây dựng bản đồ khái niệm: - Từ lý luận về bản đồ khái niệm, quy trình xây dựng bản đồ khái niệm gồm 7 bước  Bước 1: Xác định chủ đề, khái niệm trọng tâm( bằng cách xác định câu hỏi trọng tâm)  Bước 2: Xác định và liệt kê những khái niệm quan trọng nhất hay chung nhất liên quan đến chủ đề.  Bước 3: Các khái niệm được sắp xếp ở những vị trí phù hợp( nếu là dạng bản đồ phân cấp thì khái niệm tổng quát xếp trên đỉnh, tiếp theo là các khái niệm cụ thể hơn). Các khái niệm được đóng khung trong hình tròn, elip hoặc hình chữ nhật.  Bước 4: Nối các khái niệm bằng các mũi tên có kèm từ nối mô tả mối quan hệ giữa các khái niệm.
  8.  Bước 5: Tìm kiếm các đường nối ngang, nối các khái niệm thuộc những lĩnh vực khác nhau trong bản đồ với nhau. Các đường nối ngang cho thấy sự tương quan giữa các khái niệm.  Bước 6: Cho các ví dụ( nếu có) tại đầu mút của mỗi nhánh.  Bước 7: Sửa chữa, hoàn chỉnh bản đồ( có thể có những thay đổi cần thiết về cấu trúc và nội dung bản đồ). IV. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM ĐỂ DẠY PHẦN DI TRUYỀN HỌC TRONG SINH HỌC 12 - Giáo viên có thể yêu cầu học sinh liệt kê các khái niệm rồi yêu cầu học sinh dùng mũi tên chỉ ra mối liên quan giữa các khái niệm. - Giáo viên có thể sử dụng hệ thống các câu hỏi. Qua đó giúp học sinh hình thành bản đồ khái niệm - Từ cơ sở lí luận của bản đồ khái niệm, tôi đã tiến hành xây dựng một số bản đồ khái niệm của các phần kiến thức sau: 1. Bản đồ khái niệm: Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử - Để củng cố kiến thức về cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. Sau khi dạy xong bài 1 và bài 2 trong sách giáo khoa 12. Giáo viên có thể chia học sinh thành nhiều nhóm. Sử dụng hệ thống bản đồ chỉ có các từ nối rồi yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa điền các cụm từ thích hợp vào ô trống. - HS nghiên cứu và hoàn thành bản đồ. - GV yêu cầu học sinh so sánh đối chiếu bản đồ của nhóm mình với các nhóm khác để học sinh sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ của mình - GV yêu cầu học sinh trình bày nội dung bản đồ bằng lời. Nhận xét và chỉnh sửa lại bản đồ cho đúng. - Bản đồ khái niệm của cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử có thể được xây dựng hoàn thiện như sau:
  9. 2. Bản đồ khái niệm: Đột biến lệch bội - Đối với bài đột biến lệch bội giáo viên có thể sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi để giúp học sinh xây dựng bản đồ như sau: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 : GV: Cho HS quan sát hình 6.1 trang HS: Nêu nhận xét. Xem sơ đồ bên 27 SGK12. Em có nhận xét gì về bộ dưới nhiễm sắc thể của thể đột biến so với thể lưỡng bội bình thường ? GV: Vậy thế nào là đột biến thể lệch HS nêu khái niệm bội GV: Đột biến lệch thường gặp ở HS: Thường gặp ở thực vật,
  10. những loài sinh vật nào? ít gặp ở động vật. GV: Nhìn hình 6.1 hãy liệt kê các HS: Tham khảo sgk liệt kê dạng lệch bội? Phân biệt chúng các dạng đột biến ? * Hoạt động 2 : GV: Có những nguyên nhân nào gây đột biến lệch bội? Giáo viên sử dụng sơ đồ giải thích . - Quá trình này xảy ra do sự rối loạn sinh lí trong giảm phân , đặc biệt trong quá trình phân li của NST - Học sinh nêu được cơ chế trong giảm phân . hình thành các dạng đột P 2n x 2n biến thể lệch bội . GP n – 1, n + 1 n F1 2n - 1 2n + 1 Cơ chế trong nguyên phân Yêu cầu HS giải thích nguyên nhân Tế bào 2n hình thành thể ba theo sơ đồ trên. Nguyên phân GV: Vậy đột biến này có thể xảy ra trong nguyên phân không? Giải 2n 2n thích? Tế bào 2n Nguyên phân 2n +1 2n-1 Hoạt động 3: GV: Hãy kể tên những tật bệnh ở Kể tên người do đột biến lệch bội gây ra? GV: Vậy đột lệch bội thường gây ra Nêu hậu quả hậu quả gì? Bản đồ khái niệm của đột biến lệch bội có thể được khái quát như sau:
  11. 3. Bản đồ khái niệm: Đột biến đa bội - Gv làm tương tự với đột biến lệch bội. Hoặc cho bản đồ mẩu với các khái niệm yêu cầu học sinh điền từ nối thích hợp để chỉ mối liên quan giữa các khái niệm.
  12. - Sau khi hoàn tất bản đồ khái niệm của đột biến lệch bội có thể như sau:
  13. 4. Bản đồ khái niệm: Bệnh, tật di truyền ở người - GV cho bản đồ chỉ có từ nối yêu cầu HS điền các khái niệm thích hợp vào
  14. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Ngoài những ưu điểm ở trên, bản đồ khái niệm cũng có một số nhược điểm như có thể tốn thời gian đối với những khái niệm cần giải thích rõ ràng và chi tiết, học sinh có thể lúng túng nếu bản đồ phức tạp… - Khi sử dụng bản đồ khái niệm cần lưu ý  Sử dụng hình ảnh minh họa thay cho chữ viết ở mỗi ý.  Dùng từ ngữ ngắn gọn chính xác để xây dựng mối liên quan giữa các khái niệm. VI. KẾT LUẬN - Bản đồ khái niệm có thể sử dụng vào nhiều tình huống khác nhau trong dạy học sinh học:  Tóm tắt nội dung, ôn tập một bài, một chương.  Trình bày tổng quan một bài.  Chuẩn bị ý tưởng cho một bài thuyết trình.  Giúp học sinh ghi chép khi nghe bài giảng. - Khi xây dựng bàn đồ khái niệm sẽ làm cho mối quan hệ giữa các khái niệm trở nên rõ ràng, mang tính khái quát cao. - Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng bản đồ khái niệm kết hợp linh hoạt với nhiều phương pháp dạy học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết kiệm thời gian trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức. - Do đó, trong phạm vi đề tài này, tôi thiết nghĩ phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều bài trong chương trình sinh học THPT giúp học sinh học tập chủ động nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đáp ứng được yêu cầu về con người về tri thức trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bắt kịp xu thế đổi mới phương pháp hiện đại; hình thành và phát triển những giá trị nhân cách tích cực; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực hoạt động sáng tạo. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa 12 nâng cao. 2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông. Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hưng. NXB Giáo Dục. Năm 2007. 3. Lý luận dạy học sinh học. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành. NXB Giáo Dục. Năm 1996. 4. Kĩ thuật dạy học sinh học. Trần Bá Hoành. NXB Giáo Dục. Năm 1996.
  15. 5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học 12. Ngô Văn Hưng (chủ biên). NXB Giáo Dục Việt Nam. Năm 2010 6. Nguyễn Đình Nhâm, Bài giảng Lý luận dạy học. 7. Phan Đức Duy, Bài giảng Phát triển lý luận dạy học, Chuyên đề bản đồ khái niệm trong dạy học sinh học. 8. Sách giáo khoa 12 nâng cao. NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Trần Thụy SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đơn vị Trường THPT Ngô Quyền Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên Hòa, ngày 20 tháng 2 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011- 2012 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Trần Thụy. Đơn vị (Tổ):Sinh + Công nghệ Lĩnh vực: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: ...........................  √ Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: ....................................................  1. Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới  - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  2. Hiệu quả - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
  16. - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2