intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học các lớp 1, 2, 3

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

61
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình dạy học không chỉ nhằm mục tiêu duy nhất là giúp học sinh nhận thức một số kiến thức kỹ năng cụ thể mà bằng cách dạy nào đó các em phát huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực sáng tạo. Theo đó vai trò của giáo viên là ngời tổ chức, hướng dẫn, truyền đạt thông tin kiến thức, còn học sinh có vai trò chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức. Để làm tốt được điều này thì sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học là không thể thiếu được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học các lớp 1, 2, 3

  1. Sử dụng có hiệu quả Đồ dùng dạy học các lớp 1, 2 , 3 ************************  I­ Đặt vấn đề : 1­ Cơ sở lý luận : Trong th ời đại ngày nay, khoa h ọc kỹ thu ật phát triển với tốc độ  nhanh,   thông   tin   khoa   h ọc   ngày   càng   nhiều   song   thời   gian   dành   cho   mỗi   tiết   h ọc   trong trờng ph ổ thông không thay đổi. Để  theo kịp sự phát triển của xã hội và  cung cấp cho học sinh nh ững ki ến th ức m ới nh ất, đầy đủ nhấ t trong một thời   gian có hạn, việc đổi mới phơng pháp dạy học luôn là vấn đề  bức xúc đợ c   nhiều ng ời quan tâm. Thực tế  cho th ấy vi ệc d ạy h ọc nói chung và dạy học  ở  tiểu học nói riêng đã có sự đổi mới nhiều về ph ơng pháp. Những phơng pháp  dạy học kích thích sự  tìm tòi, đòi hỏi sự  t duy của h ọc sinh đợ c đặc biệt chú   ý. Song để  cho giờ  học th ực s ự  đổ i mới, việc sử  dụng thiết bị  đồ  dùng dạ y   học là hết sức cần thiết. Thiết bị  đồ  dùng dạy học là những phơng tiện vật ch ất giúp cho giáo   viên và học sinh t ổ  ch ức hợp lý có hiệu quả, quá trình giáo dục, giáo dỡ ng  đối với các môn học trong nhà trờng nhằm thực hi ện ch ơng trình dạy học.  Trong quá trình đổi mới phơng pháp dạy học, thi ết bị đồ  dùng dạy học là mộ t   trong nh ững điều kiện cơ  b ản không thể  thiếu để  giáo viên, học sinh thực  hiện mục tiêu dạy học . Hơn n ữa thiết b ị đồ  dùng dạy họ c tạo điều kiện trự c   tiếp cho h ọc sinh huy động mọi năng lực hoạt độ ng nhận thức, ti ếp cận th ực   tiễn,  nâng   cao  khả   năng  tự   học,  rèn   luyện  kỹ   năng  học   tập  và  thực  hành.   Thiết bị  đồ  dùng dạy học là vật chất hữu hình tởng nh là vô tri vô giác nhng  dới sự  điều khiển của ngời giáo viên, thiết bị  đồ  dùng dạ y họ c thể  hiện khả  năng s ph ạm của nó : Làm tăng tốc độ  truyền thông tin, tạo ra s ự  lôi cuốn,  hấp dẫn làm cho giờ h ọc sinh động, hiệu quả hơn .
  2. Nếu   việc   "Dạy   chay,   dạy   suông"   làm   cho   ngời   học   thụ   độ ng   không  phát huy đợc tính tích cực, chủ  động sáng tạo thì sự  hỗ  trợ  đắc lực củ a thiết   bị  sẽ  là cầu nối giữa ngời dạy và ngời học, làm cho hai nhân tố  này gắn kết   với   nhau   trong  vi ệc   th ực  hi ện   m ục   tiêu  đào   tạo,   nội  dung  đào   tạo,   phơng  pháp đào tạo và làm cho ch ất l ợng gi ảng d ạy và học tập đợc nâng cao.  Trong những năm gần đây cũng nh các bậc học, ngành học khác, bậc  tiểu học quan tâm nhiều đến đổi mới phơng pháp dạy học. Từ  năm học 2002   ­ 2003 vi ệc đổi mới phơng pháp dạy học  ở tiểu học đợ c đổi mớ i đồ ng bộ  về  chơng trình sách giáo khoa, thiết b ị đồ  dùng dạy học và đánh giá kết quả  học  tập của học sinh . Theo quan điểm triết học duy vật bi ến ch ứng:"T ừ tr ực quan sinh độ ng  đến t duy tr ừu tợng, t ừ  t duy tr ừu t ợng  đến thực tiễn đó là con đờ ng biện  chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan", quan điểm   này càng có giá trị  với học sinh ti ểu h ọc. H ơn n ữa theo quan  điểm dạy học   hiện đại: Quá trình dạy học không chỉ  nhằm mục tiêu duy nhất là giúp học   sinh nhận thức m ột s ố  ki ến th ức k ỹ  năng cụ  thể  mà bằ ng cách dạ y nào đó   các em phát huy tính tích cực ch ủ động, phát triển năng lực sáng tạo. Theo đó  vai trò của giáo viên là ngời tổ  ch ức, h ớng d ẫn, truy ền  đạt thông tin kiến   thức, còn học sinh có vai trò chủ  động sáng tạo trong vi ệc tiếp thu tri th ức.  Để  làm tốt đợc điều này thì sự  hỗ  trợ  của  đồ  dùng dạy họ c là không thể  thiếu đợc. Đối   với   học   sinh   ti ểu   h ọc,   thi ết   b ị   d ạy   h ọc   l ại   càng   đặc   biệt   quan   trọng vì nó giúp các em quan sát sự  vật, hiện t ợng một cách trực quan, giúp  học sinh nh ận th ức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kỹ năng kỹ xả o. Tóm lại : Thiết bị  dạy h ọc là phơng tiện, là điều kiện vật chất để  đổ i   mới phơng pháp dạy học ở tiểu học . 2 ­ Cơ s ở thực ti ễn
  3. * Về đồ dùng dạy học : Khi nói đến việc s ử dụng đồ  dùng thiết bị d ạy h ọc, ngời giáo viên nghĩ   ngay đến các vật dụng trực quan c ụ  th ể, các vật t, hoá chất, mẫu vật, mô  hình, tranh  ảnh... Các tài liệu,  ấn phẩm, sách giáo khoa, vở  bài tập, phiếu bài  học … Trong nh ững năm qua, các trờng tiểu h ọc đã đợc cung cấp khá nhiều  trang thi ết b ị  và đồ  dùng dạy học, có những thùng đồng bộ  để  dạy cho cả  cấp học và những bộ  va­li để  dạy theo lớp nhng th ống kê theo danh mục thì  số lợng vẫn cha đáp ứng đợ c đầy đủ . Ví dụ  : Ở phân môn luyện t ừ  và câu ( lớp 2, 3) hay t ừ  ng ữ  ( l ớp 4, 5),   đồ  dùng dạy học mà Công ty sách và thiết bị  trờng học s ản xuất , cung c ấp   cho các trờng hiện nay ch ủ  y ếu là các loại tranh  ảnh, song một s ố  tranh  ảnh   do sản xu ất chung cho t ất c ả các trờng tiểu h ọc trong cả n ớc nên so với kiến   thức hiểu bi ết c ủa h ọc sinh t ừng vùng có lúc thừa loại này nhng lại thiếu  loại khác. * Về giáo viên : Từ  thực tế  thiết bị  đồ  dùng dạy học còn thiếu, bản thân giáo viên còn  ngại sử  dụng, cán bộ  phụ  trách thiết bị   ở  trờng l ại kiêm nhiệm những việc   khác nên việc mợn ­ tr ả gặp nhi ều khó khăn. Đây là một trong những nguyên   nhân làm cho giáo viên lên lớp sử d ụng đồ dùng thiếu thờng xuyên . Trong quá trình sử  dụng đồ  dùng dạy học, một s ố  giáo viên còn lúng   túng. Ch ẳng hạn khi d ạy gi ải nghĩa từ  họ  nghĩ rằng cứ  đa ra tranh  ảnh, vật   thật cho học sinh quan sát là đảm bảo điều kiện để  giải nghĩa từ . Trên thực  tế, nhiều tranh  ảnh, v ật th ật cha cung c ấp h ết nghĩa củ a từ  cần giảng mà  phải có sự hỗ trợ bằng lời nói của giáo viên. Mặt khác tuy rằng 100 % giáo viên đều nhận thức đúng ý nghĩa, tác  dụng to lớn của đồ  dùng dạy học trong quá trình hình thành kiến thức cho 
  4. học sinh, nhiều giáo viên đã biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ  và đúng mức  độ  các đồ  dùng dạy học. Song cũng có nhiều giáo viên vẫn cha hiểu rõ cấu   tạo của bộ đồ dùng hàng khối, lớp mà mình phụ trách , cha biết rõ số lợng đồ  dùng trong bộ  đồ  dùng dạy học, cha nhớ  ph ạm vi s ử  d ụng c ủa các đồ  dùng  dạy học cho các tiết dạy. Đặc biệt những thao tác kỹ  thuật trong khi s ử dụng   đồ dùng dạy học theo những dụng ý s phạm còn ít đợ c giáo viên chú ý. Ví dụ:  Giáo viên dạy toán lớp 2 khi hình thành bảng nhân 2 cho h ọc   sinh đã làm nh sau : +Bớc 1: Giáo viên lấy một t ấm nh ựa có 2 chấm tròn và nói :"2 đợ c lấy   một lần ta vi ết là 2 x 1 = 2". +Bớc 2: Đáng lẽ  giáo viên cầm lấy 2 tấm nh ựa nh trên và gắn liên tiếp   lên bảng để  gợi hình  ảnh trực quan giúp học sinh diễn đạt " 2 đợc lấ y hai  lần, ta vi ết 2 x 2 = 2 + 2 = 4" thì giáo viên lại chỉ  lấy ti ếp 1 t ấm nh ựa có 2   chấm và gắn bên cạnh tấm đã lấy  ở  bớc 1. Nh v ậy giáo viên đã tạo ra diễn   đạt sai  ở  h ọc sinh " Có 2 chấm tròn, lấy thêm 2 chấm tròn nữ a đợ c tất cả  4   chấm tròn".     * Về cơ sở vật chất tr ờng h ọc:        Đợc sự quan tâm của các cấp các ngành trong nh ững năm vừa qua cơ sở  vật chất trờng h ọc đã đợc đầu t và nâng cấp , song thực t ế  vẫn còn hết sức  khó khăn , nhất là vùng nông thôn . Trờng lớp  ẩm th ấp d ột nát , thiếu các   phòng chức năng, phòng đồ  dùng thiết bị  , trờng có nhiều khu lẻ. Tất cả  các   điều kiện trên cũng là một khó khăn cho việc bảo quản và sử  dụng đồ  dùng   dạy học .  Từ  những cơ  sở  lý luận và thực tiễn trên, tôi xin mạnh dạn đề  xuấ t   một số  kinh nghiệm, gi ải pháp nhằm giúp cho giáo viên :  " Sử dụng có hiệu  quả đồ dùng dạy học ở các lớp 1,2,3 ". II­ Giải quyết vấn đề :
  5. Sử  dụng tốt có hiệu quả  đồ  dùng dạy học  ở  các lớ p 1,2,3 phải phụ  thuộc vào các yếu tố sau : +Công tác quản lý của nhà trờng với thiết b ị đồ dùng dạ y học. +Nhận thức về  vai trò, tác dụng của đồ  dùng dạy học trong quá trình   dạy học . +Về  việc hi ểu cấu tạo đồ  dùng dạy học thuộc khối lớp mà mình phụ  trách, về ph ạm vi s ử dụng của m ỗi đồ  dùng dạy học trong các tiết dạy . +Các  thao tác kỹ   thuật khi s ử  d ụng  đồ  dùng  dạy học  theo  dụng   ý s  phạm của bài dạy ( thời điểm dùng, thứ  tự  thao tác trong khi dùng, dụng ý s  phạm trong khi dùng…) +Tự  làm và cải tiến đồ dùng dạy học.      Trong khuôn khổ  của bài viết, với phạm vi trách nhiệm của một giáo viên  đứng lớp tôi xin trình bày một số nội dung sau : 1­Về phía nhà trờng :  Ngay t ừ  đầu các năm học, nhà trờng đã bố  trí cán bộ  phụ  trách th viện,  thiết bị, có thời gian làm việc phù hợp, tạo điều kiện cho giáo viên mợn và   trả. Riêng các va­li đồ  dùng dạy học theo l ớp, nhà trờng kiểm kê theo danh   mục, giải quy ết cho giáo viên mợn nguyên cả  bộ    ngay t ừ  đầ u năm học và  cuối năm học trả l ại . Có nh vậy giáo viên mới có thể chủ động trong việc sử  dụng cũng nh có kế  hoạch tự  làm các loại thiết bị  và đồ  dùng dạ y họ c còn  thiếu. Để  giúp cho vi ệc bảo qu ản và sử  dụng có hiệu quả  đồ  dùng dạ y họ c.   Chúng tôi đã tham mu với H ội cha m ẹ h ọc sinh để  cha mẹ  học sinh đóng mỗi  lớp 1 tủ  sắt để  bảo quản đồ  dùng dạy học và đợc để  ngay tại lớp học, rất  thuận lợi cho giáo viên và học sinh khi s ử dụng đồ  dùng thiết bị . 2­Với bản thân giáo viên :
  6. Mỗi giáo viên phải nắm vững các danh mục đồ  dùng dạy học đã đợc  cung cấp trên cơ  sở  đó giáo viên hoặc tổ  chuyên môn có thể  sắp xếp theo   từng chủ  đề, đề  tài. Để  giải quyết một số  thiết b ị  đồ  dùng còn thiếu, giáo   viên trong cùng một tổ  ph ối hợp v ới nhau su t ầm, t ự  làm thêm đồ  dùng theo  chủ đề, đề tài. Ví dụ : Khi d ạy tự nhiên xã hội hoặc đạo đứ c, tranh ảnh, đồ  dùng phục   vụ  cho dạy các môn này có nhiều trên báo chí, báo  ảnh, bu  ảnh, l ịch tờ  ho ặc   hoa quả, v ật th ật … Giáo viên có thể  lựa chọn để  sử  dụng làm phong phú   thêm đồ  dùng dạy học của mình. Tuy nhiên khi chọn tranh  ảnh, v ật th ật giáo  viên cũng phải chú ý đến tính điển hình, phản ánh trung thực và chính xác,  đảm bảo tính khoa học, tính s phạm và tính mỹ thuật . 3 – Nghiên cứu sử dụng đồ dùng dạy học mới. Vấn đề  đổi mới thiết bị  đồ  dùng dạy học đợ c đặ t ra đồng bộ  vớ i việc   đổi mới chơng trình và sách giáo khoa các môn học. Chính vì vậy sau mỗi đợt   tập huấn về  thay sách các tổ  chuyên môn  ở  trờng chúng tôi thờng dành thời   gian để  nghiên cứu kỹ  lỡng, tìm hiểu chi ti ết về  b ộ  đồ  dùng dạy học để  từ  đó lĩnh hội đầy đủ  về  cấu tạo và phạm vi sử  dụng đồ  dùng dạ y học . Còn   một số  bất hợp lý trong bộ đồ  dùng dạy học mà chỉ  khi lên lớ p giáo viên mớ i   nhận ra. Chính vì vậy, chúng tôi chọn bài dạy thích hợp để  thực hành trực  tiếp vào một số  đồ  dùng dạy học. Các giáo viên khác sẽ  góp ý vào thao tác  thực hành trên đồ  dùng dạy học và từ  đó cũng thấy rõ những gì cần tiếp tục   hoàn thiện ở đồ dùng dạy học . Ví dụ : Bảng đa năng để  dạy toán 2 có bề ngang quá hẹp, khi giáo viên  gắn các bảng 100 ô vuông để  biểu diễn các số  ( giúp họ c sinh quan sát để  so   sánh hoặc hình thành thuật tính) thì không có chỗ  để  biểu diễn đủ  ví dụ trong   sách giáo khoa. Ho ặc 1 s ố thanh k ẹp b ằng nh ựa để  cài các bảng ô vuông, thẻ  ô vuông thì không khít, vì thế khi giáo viên thực hi ện  ở trên lớp các thẻ thờng  
  7. bị  đổ  hoặc không ngay ngắn, mất nhi ều th ời gian điều chỉnh mà cũng không  đảm bảo tính thẩm mỹ. 4 ­Việc tổ ch ức c ải ti ến và tự làm đồ dùng          Xu ất phát từ  th ực tế  khi nghiên cứu kỹ  các bộ  đồ  dùng , thấy đợc một  số  hạn chế  và những bất hợp lý còn tồn tại  ở  đó. Hơ n nữ a hiện nay   việc  nâng cao ch ất l ợng giáo dục cần đòi hỏi nhà trờng phải có đầy đủ  đồ  dùng  thiết bị  dạy h ọc và các thiết bị  đồ  dùng đó phải đả m bả o phù hợp, có tác   dụng tích cực trong việc d ạy và học . Trong mấy năm gần đây, trờng tôi tổ  chức nhiều phong trào thi đua trong đó có phong trào " Tự  làm và cải tiến đồ  dùng, thiết bị d ạy học" là phong trào mà tôi tâm đắ c bở i vì tôi thấy : ­ Thiết bị  đồ  dùng dạy học tự  làm, tự  cải tiến thờng sát với nộ i dung  bài học . ­ Hình thành đợc thói quen tiết kiệm cho giáo viên và học sinh. ­ Góp phần làm phong phú thiết bị d ạy học . Để làm thiết bị d ạy học tôi có thể : ­Su tầm tranh  ảnh có ở các loại báo, hoạ báo, tạp chí, bìa lịch… ­ Su tầm các vật dụng nh : Vỏ hộp, can nh ựa, v ỏ chai, dây thép… ­ Chọn các loại vật liệu sẵn có  ở  đị a phơng nh : Trái cây, hoa, gỗ, tre,   rơm, đất … Ví dụ  :  Khi dạy các bài trong môn Tiếng Việt, môn Tự  nhiên xã hội,  môn Đạo đức, môn Nghệ  thu ật tôi hớng dẫn học sinh su t ầm các loại tranh   ảnh theo các chủ  đề  về  quê hơng đất nớc, rừng, núi, biển, con ngời, con v ật   …  ­ Tổ  chức cho các nhóm, tổ  trong l ớp thi đua trng bầy s ản ph ẩm, tập   hợp thành sản phẩm chung c ủa c ả  l ớp để  sử  dụng dạy học theo các chủ  đề  thích hợp, làm phong phú thêm nguồn thiết bị d ạy học .
  8. + Làm các thanh hình chữ  nhật ( B ằng g ỗ, bìa), có các chấm tròn để  học bảng nhân toán 2 . Qua quá trình học hỏi, trao đổi kinh nghi ệm với đồ ng nghiệp, qua quá  trình giảng d ạy  ở  trên lớp, tôi đã tiến hành cải tiến một s ố đồ  dùng dạy học,  đem áp dụng và thấy có hiệu quả đó là các đồ dùng sau :  Ví dụ 1: Dụng cụ trực quan g ợi ý cách cộng qua 10 ( l ớp 2) Để  dạy học sinh lớp 2 biện pháp cộng qua 10, chẳng h ạn bài "9 cộng   với 1 số: 9 + 5 ". Ta th ờng dùng cách :"Tách 1  ở  số sau để  cộng với 9 cho đủ  10 rồi cộng tiếp v ới ph ần còn lại ở số sau". 9  + 5 = 9 + 1 + 4 = 14.      1+4    10 Khi dạy giáo viên hay s ử dụng đồ dùng trực quan nh sau : + Đặt 9 hình tròn màu trắng ở hàng trên. + Đặt thêm 5 hình tròn màu đen ở hàng dới. Sau đó đa một hình tròn màu đen lên hình trên để  hàng trên có đủ  10  hình tròn. Lấy 10 hình tròn  ở  hàng trên cộng với 4 hình tròn còn lại  ở  hàng  dới để có 14 hình tròn .( Hoặc sử d ụng mô hình que tính nh SGK ). Cách sử  dụng trực quan ki ểu này, tuy giúp học sinh hiểu rõ biện pháp   tính hơn song "Giáo viên thờng ph ải thông báo cho học sinh là trớc hết cần đa  một hình tròn màu đen lên trên để  hàng trên có đủ  10 hình tròn" (Từ  đó rút ra   ghi nh ớ  : Tách 1  ở  số  sau). Nếu giáo viên không làm nh thế  thì học sinh đại  trà ( không là học sinh khá, giỏi ) không tự nghĩ ra. Sở dĩ giáo viên thờng phải   làm   nh   v ậy   là   vì   cách   xếp   9   hình   tròn   trắng   theo   một   hàng   ngang   nh   trên  không có tác dụng gợi ý ( hoặc khó nhìn ra ) cho h ọc sinh v ề vi ệc " Hàng trên  còn thiếu một hình tròn nữa thì mới đủ 10". 
  9. Sau tìm tòi học tập tôi tiến hành dùng đồ  dùng trực quan khác để  khắc  phục điểm mất tự nhiên này nh sau :  Cài 9 hình tròn vào một tấm bìa có  chia thành 10 ngăn ( 2 hàng mỗi   hàng 2 ngăn). Tấm bìa này có thể khoét thành 10 ô vuông sau đó gắn vào bảng  nỉ. Sau đó thêm 5 hình tròn nữa gài vào một tấm bìa khác ( nh hình vẽ). 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0     Nhìn vào đó học sinh thấy rõ là trong mi ếng bìa còn một ô cha có hình  tròn nào nên các em s ẽ  t ự  nghĩ ra ngay đợc biện pháp tính là cần phải "Lấy   một hình tròn  ở bên phải b ỏ thêm vào ô đó để  miếng bìa đủ  10 hình tròn. Còn   bốn hình tròn ở ngoài. Vậy 9 + 5 = 9 + 1 + 4 = 10 + 4 = 14. Chỉ  cần cải ti ến đồ  dùng trực quan một chút thôi. Đáng lẽ  xếp 9 hình   tròn thành một hàng thì học sinh không thấy rõ đợc chỗ  còn thiếu ( cho đủ  chục) thì ta lại xếp thành 2 hàng thế là lộ ngay ra chỗ còn thiếu ( cần bù thêm   cho đủ chục) . Với đồ dùng dạy học này tôi có thể áp dụng khi dạy tất cả các bài khác  về cộng qua 10 ở lớp 2 . Ví dụ : 6 + 5 ; 7 + 5 ; 8 + 5 ; 9 + 5 . Ví dụ  2 :  Khi nghiên cứu trong sách giáo khoa và vở  bài tập môn toán   lớp 1, tôi  thấy rất nhiều ti ết h ọc có dạng bài : Số ?      ở dạng bài này nếu sử dụng bảng n ỉ trong b ộ đồ  dùng để  giảng dạ y thì  hình  ảnh và biểu tợng khác với sách giáo khoa , học sinh không hiểu đợ c về  tập hợp . Để  làm phong phú hơn , sinh động hơn , hiệu quả  hơn khi h ọc sinh   luyện tập th ực hành , tôi đã dựa vào dạng bài đó để  cải tiến đồ  dùng dạ y học  nh sau:      ­ Vật liệu gồm : Bảng n ỉ  , 1 mi ếng bìa cứ ng có kích thớ c vừa bằng   bảng nỉ , băng gắn , thanh cài .
  10.     ­ Cách làm : khoét trên tấm bìa 2 hình chữ nh ật dạng màn hình tivi cạnh  nhau. Phía dới 2 hình chữ  nhật khoét 3 ô vuông sao cho v ừa gài đủ  số  và dấu   phép tính trong bộ   đồ  dùng . Hai hình bên cạnh t ơng  ứng v ới hai hình chữ  nhật to ở trên ( Hình vẽ ) 6 9 3      ­ Cách sử  dụng : Gắn tấm bìa đã khoét ô vuông vào bảng nỉ  có gắn  thanh cài . ở từng hình chữ  nhật cài các chấm tròn, bông hoa , con cá ... có số  lợng mà tổng 2 hình chữ  nhật nhỏ  hơn 10, tu ỳ  theo bài học . ở  3 ô bên dới  giáo viên cài sẵn các số tơng ứng. Học sinh s ẽ đợc làm bài tập : Số ?         Rõ ràng nhìn đồ dùng này học sinh bi ết đợc ô bên trái có 6 chấm tròn , ô  bên phải có 3 chấm tròn , cả 2 ô có 9 chấm tròn .     Sau khi học sinh nêu kết quả  , giáo viên lật dấu ? ra thì kết quả  đã có  sẵn trong b ảng cài để  học sinh đối chiếu giống nh kiểu trong trò chơi :" Hãy  chọn giá đúng "     Đồ dùng này còn để dùng cho việc dạy d ạng bài so sánh số, tính tổng...     Tơng tự cải ti ến thành đồ dùng dạy bài : Viết phép tính thích hợp ( Lớp   1 )  +Vật liệu g ồm: Bảng n ỉ, một mi ếng bìa có kích cỡ  …………băng dính,  thanh cài… + Cách làm :  ­Khoét 1 hình chữ nh ật ở mi ếng bìa nh màn hình ti vi cỡ 25 x 38 cm . ­Khoét 5 ô vuông  ở  phía dới mi ếng bìa sao cho vừa gài đủ  các số, dấu  phép tính. ­ Phô tô các hình trong sách bài tập của h ọc sinh .  ­ Gắn miếng bìa đó vào bảng nỉ ( có thanh gài) . ­ Khi d ạy bài nào ta gắn dạng hình của bài tập đó vào màn hình ti vi. Ví   dụ: Luyện tập bài phép cộng trong ph ạm vi 4 . ( Hình vẽ )
  11.   3 + 1 = 4 Ta gài  ảnh 3 con v ịt  đang bơi, 1 con ch ạy  đến. Cho học sinh lên gài  phép tính vào ô bên dới để giải quy ết bài tập trên, tơng tự  gài hình khác ta có   phép tính khác.Đồ dùng này áp dụng để cho học sinh luyện t ập cộng tr ừ trong   phạm vi 10, thu ận lợi trong vi ệc s ử d ụng đồ  dùng trực quan .   Tôi nghĩ rằng ai làm nghề  nào thì cũng phải có  một bộ  đồ  nghề  để  hành ngh ề  đó. Chính vì vậy tôi cũng không ngại khi đầu t vào bộ  đồ  nghề  dạy học của mình.          5­ S ử d ụng đồ dùng của học sinh Nói đến thiết b ị đồ  dùng dạy học ta không chỉ  quan tâm đến thiết bị  đồ  dùng dạy học của ngời thày mà đồ  dùng học tập của trò cũng giữ  một vị  trí  quan trọng trong vi ệc hình thành kiến thức kỹ năng cho chính bản thân các em   bởi vì dạy học là tổ  chức hoạt động họ c tập để  họ c sinh tự  hình thành kiế n  thức nh v ậy đồ  dùng học tập của học sinh cũng là phơng tiện, là điều kiện   vật chất để  đổi mới phơng pháp dạy học. Nói cách khác đổi mới phơng pháp   dạy học là phải đổi mới cách sử  dụng đồ  dùng học tập cho học sinh. Nh ận   thức đợc tâm quan trọng của  đồ  dụng dạy học của h ọc sinh. Ngay t ừ   đầu  năm học trong các buổi sinh ho ạt chuyên môn chúng tôi đã giành thời gian   thảo luận các vấn đề này. Ví dụ  :  Với học sinh l ớp 1 đồ  dùng học toán của học sinh bao gồm :  Sách giáo khoa, bộ  đồ  dùng học toán thực hành, bảng con, v ở  bài tập, trong  đó chúng tôi xác định bộ đồ dùng học toán thực hành của học sinh là cần thiết   và quan trọng nhất .
  12. + Sách giáo khoa toán 1 đợc biên soạn theo tinh th ần đổi mới,  trong đó  thể hiện rõ quá trình hình thành kiến th ức, có định hớng về cách dạy cho giáo   viên, sách in màu đẹp, có nhiều hình vẽ, trình bầy khoa h ọc hấp dẫn . Sách  trình bầy " mở" không thông báo tờng minh ki ến th ức bài học mà để  học sinh   suy nghĩ tìm tòi, phát hiện ki ến th ức, hệ th ống bài tập đa dạng, gây hứng thú   và phát huy đợc khả  năng sáng tạo của h ọc sinh. Sách giáo khoa toán 1 có ý  nghĩa nh một đồ  dùng dạy học , nếu hi ểu đợc nộ i dung, mục đích, ý tởng  giúp các em s ử d ụng hợp lý thì học sinh sẽ h ọc toán tốt hơn. +Bộ  đồ  dùng học toán thực hành là 1 tiến bộ  của thiết b ị  d ạy học, là  cơ  sở  vật chất cho đổ i mới phơng pháp dạ y học toán. Khi sử  dụng đồ  dùng   học toán thực hành học sinh đợc hoạt độ ng bằng tay với các vậ t thật : que  tính dùng để  hình thành biểu tợng về  s ố  có 2 chữ  số  và các phép tính trong   phạm vi 100, bộ  chữ  s ố, d ấu phép tính và dấu so sánh để  thự c hành so sánh   số  và tính toán trong giờ  h ọc toán tiện lợi . Học sinh l ớp 1 nh ờ  có đồ  dùng  thực hành mà "Cái tay làm khôn cái đầu". Đồ  dùng thực hành còn giúp giáo  viên tổ  chức h ọc tập theo nhóm, theo cặp một cách thuận lợi  đây là điểm   quan trọng nhất v ới vi ệc h ọc toán của lớp 1. Mặc dù đã hiểu sâu sắc về  bộ   đồ  dùng học toán củ a họ c sinh nhng   thực tế 1 số giáo viên lớp 1 còn lúng túng khi hớng dẫn học sinh s ử d ụng b ởi   vì thời gian của m ột ti ết h ọc ch ỉ 35 ­ 40 phút. Học sinh lớp 1 nh ững ngày đầu   đi học chân tay còn vụng về, lóng ngóng cùng với sự  lúng túng trong tổ  ch ức  hoạt động của giáo viên đã làm cho đa số  tiết học bị quá giờ. Nhng tồn t ại đó  sẽ  đợc khắc phục khi lớp học đi vào nề  nếp.. Học sinh quen v ới ho ạt động   thực hành, giáo viên quen với t ổ chức ho ạt độ ng học tập. + Bảng con :  Là đồ  dùng học tập truy ền th ống nhng t ại th ời điểm này   nó vẫn còn có tác dụng tích cực . Nhờ  b ảng con h ọc sinh đợ c thự c hành kỹ  năng viết, làm tính, giáo viên có thể  đánh giá việc nắm vững kiến thức, k ỹ  năng viết, kỹ  năng tính của học sinh. Sử  dụng b ảng con làm thay đổi trạng 
  13. thái học tập, khích lệ  sự  cố  gắng của mỗi học sinh và tạ o không khí thi đua   học tập trong l ớp. +  Vở  bài tập   là một sáng kiến trong nh ững năm gần đây, sử  dụng vở  bài tập để  củng cố  kiến th ức, rèn luyện kỹ  năng khá tiện lợi  ở  mỗi tiết h ọc   ở  buổi 2. Vở  bài tập giúp cho cá thể  hoá việc dạy học. Mỗi học sinh thực   hành theo kh ả năng và tốc độ riêng của mình. Tuy nhiên nếu lạm dụng v ở bài  tập sẽ ảnh hởng đến kỹ năng trình bầy của học sinh . + Đổi mới phơng pháp dạy học toán 1 phải phù hợ p với trình độ  củ a   học sinh . Học sinh lớp 1 h ẳn h ết đã qua lớp mẫu giáo, đã làm quen với các  chữ và số, nhi ều em đã biết viết, bi ết làm tính cộng, trừ, kiến th ức trong sách  giáo khoa quá quen thu ộc và đơn giản đối với 1 số  em . Chính vì vậy dạy   toán lớp 1 càng khó hơn, giáo viên phải có biện pháp thích hợp để  học sinh   không thấy nhàm chán, không bị cảm giác học lại.  Mặc dù đã biết các số, biết làm tính nhng các em không nắm vững đợ c  bản chất của ki ến th ức. Giáo viên còn phải hình thành chính xác kiến thức và   hớng dẫn các thao tác "Chuẩn" , tận dụng vốn kinh nghi ệm c ủa h ọc sinh để  hình thành, củng cố, kh ắc sâu, phát triển ki ến thức với mỗi  đố i tợng, huy  động đợc tất cả  học sinh trong l ớp tham gia vào quá trình học tập, đặ c biệt u   tiên các em h ọc y ếu, h ỗ tr ợ tích cực để  các em theo k ịp trình độ  chung nên có   thêm bài cho h ọc sinh gi ỏi.         6­ Nguyên tắc sử dụng đồ dùng dạy học của bản thân           Một điều cuối cùng tôi muốn nói  ở  đây đó là muốn nâng cao hiệu quả  khi sử d ụng thi ết b ị đồ  dùng dạy học tôi phải tuân theo những nguyên tắc sau   đây : ­ Gắn với nội dung của sách giáo khoa. ­ Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn . ­ Phù hợp với kế ho ạch bài học .
  14. ­ Đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ. ­ Tự  làm và cải tiến đồ  dùng dạy học phải phù hợp điều kiện kinh tế  nhng vẫn ph ải đảm bảo đợc  tính chính xác, khoa học, thẩm mỹ .  Ví dụ  1:  Trong bài xé dán hình chữ  nhật, hình vuông môn nghệ  thuật  (phần th ủ công lớp 1) tôi không cần thiết ph ải s ử d ụng b ản đồ, mô hình hộp.   Đối với bài này tôi chỉ  cần xé mẫu của hình trên khổ  giấy to có kẻ  ô để  học   sinh d ễ quan sát, th ực hành. Ví  dụ   2:  Trong   các   bài  thực   hành  tôi  chỉ   dùng thiết  bị   d ạy  h ọc  giới  thiệu vật mẫu, tranh  ảnh… để  học sinh quan sát, phân tích khi chuẩn bị  th ực   hành. Sau khi chia nhóm, học sinh có thể  thảo lu ận nhóm, thực hành hoàn   thành sản phẩm một cách độc lập sáng tạo. Ví dụ  3:   Trong bài ôn tập Môi trờng và sức khoẻ, tôi có thể  tổ  chức   cho học sinh tự  đánh giá qua bài tập cá nhân ( dùng phiếu học tập vào cuối  giờ dạy. Không có một đồ  dùng dạy học nào là vạn năng chỉ  có thể  sử  dụng hợp lý,  đúng lúc, đúng ch ỗ, đúng đối tợng và kết hợp khéo léo mới đem lại hiệu quả  thiết thực cho giờ d ạy . Iii ­ Kết thúc vấn đề : 1­ Kết quả thu đợc :       Sau khi áp dụng những bi ện pháp giải pháp trên từ  năm học 2003 ­   2004 đến nay chúng tôi không còn thấy ngại khi sử  d ụng đồ  dùng trong dạy  học. Thấy đợc hiệu quả  của nó mọ i thành viên đều tích cự c nghiên cứu để  sử  dụng đồ  dùng dạy học. Các tiết học đã trở  lên hấ p dẫ n hơ n, thu hút họ c  sinh, h ọc sinh rất tho ả mái, tự  tin và thích học, thích đến trờng. Bởi vì chính   đồ  dùng dạy học đã giúp các em tiếp thu bài một cách dễ  dàng, hiểu bài, làm   đợc bài, chất lợng giáo dục nâng lên một cách rõ rệt. Đó là kết quả  của việc   sử dụng hợp lý có hiệu quả của đồ dùng dạy học .
  15. 2­Vấn đề còn tồn tại :      Học sinh ti ểu học có đặc điểm tâm lý " Thích thì học say sa và ngợc   lại". Những đồ  dùng đợc chọn để  giảng dạy và học tập hiện nay có nhiều u   điểm nhng nhìn chung cũng còn có chỗ  bất hợp lý. Để  đả m bảo làm sao các  đồ  dùng đợc chọn để  giảng dạy và học tập phải phù hợ p với bài học, môn  học, đảm bảo tính chính xác và tính thẩm mỹ thì đòi hỏi ngời thày phải có sự  đầu t về  thời gian và công sức để  nghiên cứu. Nhng hiện nay giáo viên tiểu  học phải soạn giáo án rất nhiều môn học lại còn chấm bài và làm nhiều các  công tác khác nên quỹ  th ời gian dành cho vi ệc nghiên cứu để  sử  dụng tốt đồ  dùng còn hạn hẹp. Hơn n ữa học sinh  ở các trờng vùng nông thôn, kinh tế  gia   đình các em có khó khăn nên việc cha m ẹ  đầu t để  mua các bộ  đồ  dùng thực   hành thêm cho các em là hạn chế, điều đó cũng  ảnh hởng đến hiệu quả  của   việc sử dụng đồ dùng. 3­ Một s ố đề xuất . ­ Song song v ới các đợt tập huấn thay sách ngành cần có những đợ t tập  huấn về  công tác sử  dụng thiết b ị  trong tr ờng  để  cho giáo viên có thể  sử  dụng tốt hơn để dùng thiết bị dạy học . ­   Cần   thi ết   phải   gi ải   quy ết   mâu   thuẫn   giữa   quỹ   thời   gian   so ạn   bài  nhiều môn của giáo viên tiểu học với yêu cầu sử  dụng đồ  dùng dạ y học và   nâng cao ch ất lợng t ổ  ch ức các hoạt độ ng trên lớp. Bởi vì muố n sử  dụng tốt   đòi hỏi ph ải có thời gian nghiên cứu. ­ Có cơ  ch ế  khuy ến khích, bồi dỡng, khen th ởng kịp th ời cho nh ững   giáo viên làm tốt công tác này, tăng cờng đầu t trang thi ết bị  mới. Trang b ị  một phòng chuyên môn hoá để  thể  hiện ph ơng pháp dạy học mới với sự  hỗ  trợ đắc lực của trang thi ết b ị d ạy h ọc , ­   Khuyến  khích   động   viên   phong  trào   tự   làm   và   cải   tiến   thiết   b ị   đồ  dùng dạy học .
  16. ­   Khuy ến   khích   giáo   viên   tích   cực   chủ   động   xây   dựng   nội   dung   bài   giảng, các kiểu bài tập, các bài kiểm tra đánh giá trên cơ  sở  trang thi ết bị  đồ  dùng hiện có. ­ Tăng cờng làm tốt công tác tham mu v ới h ội cha m ẹ h ọc sinh, v ới các  nhà hảo tâm để có nguồn kinh phí mua sắm đồ dùng học tập . ­ Nhà nớc tăng cờng đầu t cơ  sở  v ật chất trang thi ết b ị  phù hợ p vớ i   việc đổi mới chơng trình , sách giáo khoa.      Tóm lại: Đổi mới phơng pháp dạy học đang là nhiệm vụ  hết sức cấp  bách hiện nay nh ất là đối với bậc tiểu học, b ậc h ọc có nhữ ng đặ c trng khác   biệt so v ới b ậc học khác, là bậc học nền tảng trong h ệ th ống giáo dục quốc  dân. Đổi mới phơng pháp dạy học thì đồ ng thời phải đổ i mớ i đồ  dùng thiết   bị và cách sử s ụng chúng trong dạy học, mục tiêu của chúng tôi là sẽ  làm cho   đồ  dùng, thiết bị  d ạy h ọc trở  thành ngời bạn đồng minh trung thành vớ i mỗi   giáo viên và học sinh trong vi ệc nâng cao chất l ợng d ạy học. Song hi ệu qu ả  của việc sử  dụng thiết bị  đồ  dùng dạy học lại phụ  thuộc rất nhiều vào sự  đầu t công sức và trí tuệ của mỗi giáo viên. Trong ph ạm vi bài viết này, chúng tôi hy vọng góp phần tháo gỡ  1 số  vớng mắc trong vi ệc sử  d ụng đồ  dùng thiết bị  dạy học  ở  các lớ p 1,2,3 . Rất   mong có sự góp ý kiến trao đổi thêm cho đồng nghiệp .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1