intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Thực hành kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 qua tiết sinh hoạt lớp theo mô hình trường học mới

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm ra cách thức tổ chức một tiết sinh hoạt lớp cuối tuần nhẹ nhàng, thoải mái nhưng đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở những theo dõi, đánh giá của đội ngũ cán bộ lớp, học sinh có những hiểu biết cần thiết về tập thể, về vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể. Nâng cao tính tích cực tự giác trong các hoạt động tập thể, có ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Thực hành kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 qua tiết sinh hoạt lớp theo mô hình trường học mới

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU I. 1. Lý do chọn đề tài. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo   đức tốt, có tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng   độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dưỡng nhân cách và phẩm chất   năng lực công dân đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.   Những con người có nhân cách như Luật Giáo dục chỉ ra là do nền giáo dục,  do các nhà trường góp phần hình thành, đó là thế hệ trẻ Việt Nam, chủ nhân tương   lai của đất nước, là thế  hệ  có đủ  tài đức “ Vừa hồng, vừa chuyên” đảm trách sứ  mệnh xây dựng thành công chủ  nghĩa xã hội. Bác Hồ  đã dạy “ Người có đức mà  không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng”, giáo   dục là phải bồi dưỡng được đức, cái vốn quý của con người. Đạo đức là mặt cốt  lõi của nhân cách, nó chi phối mối quan hệ  giữa con người với con người, con   người với xã hội và thiên nhiên. Để hình thành và phát triển nhân cách thì phải hình  thành và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Việc giáo dục đạo đức là trách nhiệm   của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò trọng trách. Hơn ai hết, là một giáo viên nhiều năm được phân công chủ nhiệm và giảng  dạy lớp 4, tôi nhận thức được việc cung cấp cho các em kiến thức trong sách  Hướng dẫn học là rất quan trọng, làm nền tảng để  các em học lên các lớp trên.  Nhưng  điều quan trọng hơn nữa là phải có biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho  học sinh phù hợp để  nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu của xã hội. Xuất  phát từ  những lý do khách quan và chủ  quan trên nên tôi quyết định chọn đề  tài:  “Thực hành kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 qua tiết sinh hoạt l ớp theo mô hình   trường học mới”. 1
  2. I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.        Mục tiêu của đề tài là tìm ra cách thức tổ chức một tiết sinh hoạt lớp cuối tuần   nhẹ nhàng, thoải mái nhưng đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở những theo dõi, đánh giá  của đội ngũ cán bộ lớp, học sinh có những hiểu biết cần thiết về tập thể, về vai trò  và nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể. Nâng cao tính tích  cực tự  giác trong các hoạt động tập thể, có ý thức tổ  chức kỉ  luật, tinh thần trách  nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình. Mặt khác, mục tiêu của đề tài này còn tạo ra một sân chơi gần gũi, thiết thực   và hữu ích để cho các em thể hiện năng khiếu của mình. Qua đó, giúp các em nhận   thức tốt hơn về cái hay, cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày thông qua biểu diễn các  trò chơi, đố  vui để  học, thi văn nghệ, chuyện kể, thơ  ca,… Cũng từ  đó, giúp cho   tâm hồn các em đẹp hơn, hồn nhiên hơn, từ  đó có niềm tin vào cuộc sống và nghị  lực trong học tập. Song hành với sự phát triển về tâm hồn, các kĩ năng sống về xây  dựng tập thể, về tự quản, kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và tham gia các hoạt  động tập thể, kĩ năng đánh giá và tự  đánh giá của các em cũng được hình thành và   phát triển một cách tự nhiên, phong phú và bền vững hơn. I. 3. Đối tượng nghiên cứu. Lớp 4A (năm học 2014 – 2015) trường TH Lê Hồng Phong, huyện Krông  Ana, tỉnh Đăk Lăk.  I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Với khả  năng và điều kiện của bản thân, tôi tập trung nghiên cứu xây dựng  nội dung và cách tiến hành tổ  chức tiết sinh hoạt lớp, tạo được sự  mới mẻ, tránh  lặp đi lặp lại một vài nội dung nhằm tạo được hứng thú tham gia của học sinh góp   phần nâng cao hiệu quả  giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 4A, trường TH Lê   Hồng Phong, xã EaNa, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.  2
  3. I. 5. Phương pháp nghiên cứu. ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu văn bản, chỉ thị,   nghị quyết, sách báo,… có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, sàng lọc thông  tin, tập hợp những vấn đề cơ  bản làm cơ  sở  vững chắc cho đề  tài, hỗ  trợ  cho quá  trình làm đề tài. Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  + Phương pháp quan sát: Quan sát cử chỉ, hành vi, thái độ của học sinh khi tổ  chức hay tham gia các hoạt động NGLL. + Phương pháp bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trạng, nhận thức của hoạt   động giáo dục đạo đức, kĩ năng sống qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm cho học sinh và   các lực lượng tham gia giáo dục.  + Phương pháp tọa đàm: Trò chuyện, trao đổi với học sinh, giáo viên và phụ  huynh để  đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi và hạnh kiểm của học sinh từ  đó  đánh giá các biện pháp tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm và ảnh hưởng của nó đến   việc hình thành nhân cách học sinh. II. PHẦN NỘI DUNG II. 1. Cơ sở lý luận Thực hiện nghị quyết 40/2008/CT­BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ  giáo dục và đào tạo Về  việc phát động phong trào thi đua: "Xây dựng trường học  thân thiện học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008­2013, trong  đó nội dung : Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi của học   sinh. Căn cứ  nhiệm vụ  năm học 2014 ­ 2015 của ngành, của trường về  việc chú   trọng: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Đây là một việc làm hết sức cần thiết   của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện  những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích  3
  4. cực, vui vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào  đời tự tin hơn. Vì vậy người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục của   nhà trường, của lớp. Chính vì thế  mỗi giáo viên không chỉ  trang bị  cho mình kiến   thức vững vàng, chuyên môn giỏi mà đòi hỏi phải có năng lực tổ  chức, điều khiển  mọi hoạt động của lớp, trong đó vai trò quan trọng là công tác chủ  nhiệm lớp.  Muốn làm tốt công việc này người giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh tổ chức   tốt tiết sinh hoạt lớp. Có như  vậy mới giúp các em nhận ra điểm mạnh của từng   bạn để học tập và phát huy, đồng thời giúp các em nhận ra những mặt chưa tốt của   mình và của bạn để sửa chữa, khắc phục. Từ đó, tạo cơ hội cho các em học tập và   giúp đỡ  nhau cùng tiến bộ. Muốn làm được điều đó, giờ  sinh hoạt lớp phải tiến   hành như  thế  nào để  đạt hiệu quả  cao nhất, bản thân tôi luôn trăn trở  trong suốt   năm tháng làm công tác chủ nhiệm của mình. Để  thực hiện mục tiêu trên, tôi thiết nghĩ người giáo viên cũng như  người   làm vườn, trồng cây, tuy không đúng hoàn toàn nhưng hoạt động của giáo viên chủ  nhiệm gần như  người trồng cây, chăm sóc vun trồng cây giống. Người làm việc  không thể cầm ngọn cây kéo lên mà phải chăm sóc tạo điều kiện cho hạt giống nảy  mầm. Cho nên, bản thân là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn tâm niệm dạy dỗ giáo  dục các em trở thành những con người hữu ích cho xã hội để xứng đáng với những   hình ảnh đẹp mà xã hội ban tặng như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: "Nghề dạy   học là nghề cao quý nhất trong tất cả các nghề cao quý vì nó sáng tạo ra những con   người sáng tạo". II. 2. Thực trạng Học sinh lớp 4A (năm học 2014 ­ 2015) trường TH Lê Hồng Phong ­ huyện   Krông Ana ­ tỉnh Đăk Lăk. Tổng số học sinh 32 em. a. Thuận lợi, khó khăn. 4
  5. * Thuận lợi. Được sự  quan tâm chỉ  đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà   trường, sự  giúp đỡ  của đồng nghiệp và cộng đồng, sự  quan tâm giúp đỡ  của Hội   cha mẹ học sinh lớp 4A. Bản thân là một giáo viên trẻ, nhiệt huyết, sáng tạo, năng động, kiên trì trong   việc tìm tòi nội dung và cách thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp. Có sự thấu hiểu mong   muốn của từng thành viên trong mọi hoạt động, luôn học hỏi, biết lắng nghe sự góp   ý xây dựng của Lãnh đạo nhà trường, đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh. Học sinh đã được thực hiện theo mô hình trường học mới từ  các lớp trước  nên các em có ý thức học tập, biết vâng lời, sinh sống trên cùng một địa bàn. Các em   gắn bó, coi lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác.   Có kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống.  * Khó khăn. Học sinh một số  em còn rụt rè, nhút nhát, một vài em còn có tính  ỉ  lại, chưa   chăm học và tham gia phong trào của lớp một cách miễn cưỡng. Một vài gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nhà đông con, bố mẹ đi làm ăn xa các   em phải ở với người thân nên thiếu đi sự quan tâm của cha mẹ. Cơ  sở  vật chất của trường, của lớp chưa đáp ứng mô hình trường học mới:  Sĩ số  lớp đông, phòng học còn hẹp, khó khăn cho việc tổ  chức các hoạt động vui   chơi và hoạt động học tập của các nhóm học sinh. Đây là mô hình trường học mới được thử  nghiệm nên bản thân tôi còn vừa   làm, vừa học hỏi và vừa rút kinh nghiệm.  b. Thành công, hạn chế. * Thành công.        Sau những giờ sinh hoạt lớp, tôi nhận thấy các em có tiến bộ hơn rõ rệt. Các kĩ  năng sống cần thiết được hình thành: Cơ bản các em rất ngoan, luôn tự hoàn thành  5
  6. các nhiệm vụ học tập trên lớp mà các nhóm trưởng giao, hoàn thành bài vở   ở  nhà,  nề  nếp tốt, lao động vệ  sinh trường lớp sạch sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của  trường của lớp đề ra, không còn đối tượng học sinh cá biệt. Các em nhiệt tình giúp   nhau trong học tập để cùng tiến bộ, chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc chung  của lớp một cách tự giác. Tiết sinh hoạt lớp đa dạng, phong phú về  hình thức tổ  chức, nội dung luôn  mới mẻ và cập nhật những vấn đề  mà lứa tuổi các em quan tâm nên bản thân các  em rất thích thú và hào hứng tham gia các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp. Làm tốt công tác chủ  nhiệm nên bản thân tôi nhận được sự  hưởng  ứng và  nhiệt tình giúp đỡ  của Ban đại diện cha mẹ  học sinh lớp, sự   ủng hộ  của  đồng   nghiệp, sự góp ý chân thành của Ban giám hiệu nên các tiết sinh hoạt lớp ngày càng   có hiệu quả hơn.      * Hạn chế Hạn chế  biểu hiện rõ nhất là: các em mắc lỗi ngại đến giờ  sinh hoạt lớp.  Khi xây dựng nội dung, chương trình và cách thức tổ  chức các tiết sinh hoạt lớp  một cách bài bản có sự đầu tư thì học sinh một vài em chưa quen với quy trình sinh  hoạt bằng nhiều hình thức, đa dạng phong phú, mang tính cộng đồng và sáng tạo  nên còn lơ là, với tinh thần trách nhiệm chưa cao. Một số  tiết do chưa chuẩn bị  tốt nội dung sinh hoạt nên chưa gây được sự  cuốn hút với học sinh. Cộng đồng khi được mời cùng tham gia tiết sinh hoạt còn e ngại.      Thời gian đầu Ban hội đồng tự quản chưa biết cách tự chủ trì nên chưa phát   huy hết năng lực sáng tạo và tính tích cực của các bạn. c. Mặt mạnh, mặt yếu. * Mặt mạnh. 6
  7. Bản thân tôi được tham gia lớp tập huấn  ở  các cấp về  vai trò của công tác  chủ nhiệm lớp nói chung về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nói riêng nên   đã học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu. Và tìm hiểu thực tế  từ  đồng nghiệp của đơn vị  mình công tác và trường bạn để  có thêm kinh nghiệm cho kế  hoạch thiết kế  các  tiết sinh hoạt lớp  ở lớp 4 nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo mô hình   trường học mới tại đơn vị mình.  Việc tổ  chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp đã được PGD mời   chuyên gia là thầy cô của trường Cao đẳng về  tập huấn từ  nhiều năm trước. Mới  đây nhất là buổi tập huấn của Sở  GD&ĐT tổ  chức do Tiến sĩ Bùi VănTrực đứng   lớp đã cung cấp cho giáo viên một số nội dung và kĩ năng cần thiết về phương pháp  tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống dưới sân cờ. Giáo viên chủ  nhiệm có  thể  dựa vào những tài liệu này để  xây dựng nội dung riêng phù hợp với tình hình  thực tế lớp mình. Bước vào đầu năm học, trường tôi đã tổ  chức một buổi tham luận về  tác  dụng của việc tổ chức tốt, có hiệu quả  tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục học sinh,  liên quan đến xây dựng môi trường học tập thân thiện. Giáo viên được trao đổi chia  sẻ  những khó khăn, thu thập thêm kinh nghiệm, những ý kiến sáng tạo, các biện  pháp đã tổ  chức mang lại hiệu quả. Lãnh đạo nhà trường nhận xét, gợi ý một số  cách tổ chức có tính giáo dục giúp giáo viên tham khảo, lựa chọn. Nhà trường đã tổ  chức   chuyên   đề   về   sinh   hoạt   tập   thể,   thường   xuyên   có   sự   trao   đổi   của   cụm  trường,... Học sinh đã có những kĩ năng cần thiết trong việc tự quản lớp học cũng như  điều khiển các bạn trong lớp, trong nhóm làm việc mà giáo viên chỉ là người hướng   dẫn, gợi ý đúng theo yêu cầu của mô hình trường học mới.  * Mặt yếu. 7
  8. Trong những năm qua, mặc dù tiết sinh hoạt cuối tuần đã được thực thi một  cách ổn định ở các trường Tiểu học. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng đúng mức  đến các hình thức tổ chức. Việc dự giờ thao giảng rút kinh nghiệm chưa mang tính   phổ biến. Thời gian đầu tôi còn lúng túng, chưa có giải pháp hữu hiệu, chưa có tài   liệu hay giáo án mẫu để  vận dụng vì vậy nội dung sinh hoạt còn cứng nhắc, khô  khan về  hình thức làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Bản thân tôi phải vừa   học, vừa làm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm nên hiệu quả  công việc đôi khi còn   chưa cao.  Học sinh một số em lúc đầu chưa tự  giác và nhiệt tình hưởng ứng. Còn tình  trạng làm việc riêng, nói chuyện gây ồn ào. Một vài phụ  huynh khi được mời tham gia tiết sinh hoạt lớp theo mô hình   trường học mới chưa hiểu hết bản chất của tiết học nên nghĩ con mình được tham  gia vui chơi nhiều ảnh hưởng đến thời gian học kiến thức. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. Cách thức tổ chức giờ sinh hoạt còn máy móc. Nội dung khô cứng, lặp đi lặp  lại, không thực sự gắn với nhu cầu của các em. Hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp  đơn điệu, nhàm chán, không gây hứng thú. Giáo viên quá nghiêm khắc, không gần  gũi, thân thiện, không đặt mình vào vị  trí của học sinh để  hiểu các em.   Giờ  sinh  hoạt đơn điệu chỉ là lúc kể tội của một số học sinh chưa ngoan (sẽ chẳng thay đổi   được gì ở những học sinh này nếu chưa có giải pháp phù hợp). Giáo viên chưa hiểu  kĩ tâm lí từng học sinh. Học sinh chưa ý thức cao trong việc sửa lỗi và nhận lỗi. Những phần tử tích  cực chưa có sự ảnh hưởng đến các bạn trong lớp. Một vài em chưa nhiệt tình trong   các hoạt động phong trào được tổ chức ở tiết sinh hoạt lớp. Đa số phụ huynh đã thực sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con.   Bên cạnh đó còn một vài phụ  huynh chưa quan tâm đúng mức tới việc học tập và   8
  9. giáo dục con em mình, còn hoàn toàn ỉ lại cho giáo viên nên chất lượng giáo dục hai   mặt chưa cao, chưa phát huy được sự hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Về phía nhà trường, đã chú trọng công tác chuyên đề, thao hội giảng về hoạt   động ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng đúng mức đến các hình  thức tổ chức. Việc dự giờ thao giảng rút kinh nghiệm chưa mang tính phổ biến.          Do đó, để  tiết sinh hoạt lớp mang lại hiệu quả cao nhất, cần tiến hành một  số giải pháp, bằng những biện pháp cụ thể. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Đây là một đề tài đơn giản, dễ áp dụng nhằm tạo cho học sinh một sân chơi  bổ  ích, phát huy tính tự  giác, tính tích cực. Đặc biệt phát huy được năng lực sở  trường của mỗi cá nhân học sinh và phát huy tinh thần phê và tự phê cao. Góp phần   thúc đẩy phong trào thi đua của trường, của lớp. Đẩy mạnh phong trào sinh hoạt   văn nghệ của lớp, và phong trào “Trường học thân thiện học sinh tích cực” tạo cho  học sinh thói quen sinh hoạt tập thể  vui tươi lành mạnh, thông qua tiết sinh hoạt  giúp tình thầy trò xích lại gần nhau hơn, tạo cho các em sự tự tin, có cảm giác được   chia sẻ và bày tỏ những điều em muốn nói. Đây cũng là đề tài giúp giáo viên có cơ  hội nghiên cứu, tổ chức các hoạt động dạy học phong phú, đa dạng, hiệu quả hơn,  đồng thời giáo dục được ý nghĩa các ngày chủ  điểm trong năm, giúp các em tham   gia học tập và sinh hoạt một cách hứng thú, nhiệt tình, sôi nổi, và đôi khi sự  động  viên tinh thần của giáo viên đối với học sinh trong giờ sinh hoạt lớp cũng có thể là   món quà tinh thần quý giá có ý nghĩa sâu sắc, lâu dài, giúp các em phát triển và tiến   bộ.  Trong những năm gần đây, toàn Ngành đã chú trọng đến công tác đổi mới nội   dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn chưa đáp  ứng   được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một bộ  phận không nhỏ  giáo viên còn  chú trọng vào việc trang bị  kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ  việc rèn luyện kĩ   9
  10. năng tổ  chức, kĩ năng thực hành cho học sinh. Còn một số  quan điểm lệch lạc chỉ  nên tập trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình mà xem nhẹ  công tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết và các kĩ năng   sống thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã dẫn đến tình  trạng nhiều học sinh rụt rè, nhút nhát trước đám đông. Các em không thể  trình bày   được những ý kiến của mình trước tập thể. Có em còn không dám đứng trước lớp   để  trình bày một bài hát, kể  một câu chuyện hoặc trình bày một vấn đề  mà mình   quan tâm, nhất là đối với các em là học sinh người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,  không phải các em không biết, không phải các em không muốn, cũng không phải  các em không thích mà nguyên nhân chính là các em chưa được chỉ dẫn, chưa được  trải nghiệm, chưa được rèn luyện,…Vấn đề được đặt ra là: môn học nào giúp cho   các em có được những trải nghiệm đó và ai là người đưa các em vào các hoạt động  đó để các em rèn luyện ?  Thực tế  đã cho thấy, nếu học sinh chỉ  quan tâm vào việc học tập các môn  chính thức mà không tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào văn hóa văn  nghệ, thể  dục thể  thao thì các em sẽ  thiếu linh hoạt, thiếu tự  tin khi đứng trước   đám đông hoặc đứng trước lớp để trình bày một bài hát hay một vấn đề nào đó. Và   ngược lại nếu được tham gia tốt các phong trào thì các em sẽ  xử  lí vấn đề  nhanh  nhẹn hơn, mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Thông qua các hoạt động đó, tinh thần đoàn  kết, ý thức tập thể cũng được hình thành và vun đắp. Như vậy, có thể  khẳng định  rằng: môn học giúp cho các em xóa bỏ  tính rụt rè, nhút nhát; rèn luyện tính mạnh   dạn, sự tự tin đó chính là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mà tiết sinh hoạt lớp   cuối tuần là một trong những nội dung quan trọng thực hiện điều đó. Người giáo   viên chủ nhiệm chính là người cố vấn giúp cho các em tham gia vào các hoạt động   của tiết sinh hoạt lớp để rèn luyện các kĩ năng cơ bản, cần thiết cho mình.  10
  11. Như  vậy, hoạt động tập thể  cuối tuần là một trong những nội dung quan   trọng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học  sinh. Và cần được tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả. Muốn thế, cần có sự  chuẩn bị chu đáo của giáo viên và phải trải qua quá trình luyện tập thì mới có được  kết quả như mong muốn. Vì vậy mỗi giáo viên hãy cố gắng để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông  nói chung, tiết sinh hoạt lớp nói riêng học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực  hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên  con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. II. 3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Tất cả  vì học sinh thân yêu, vì mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao chất lượng  giảng dạy hai mặt cho học sinh. Hinh thanh cho hoc sinh nh ̀ ̀ ̣ ưng c ̃ ơ sở ban đâu cho ̀   sự phat triên đung đăn va lâu dai vê đao đ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ức, tri tuê, thê chât, thâm my va cac ky năng ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ̃   cơ ban đê hoc sinh tiêp tuc hoc lên nh ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ững lớp trên. Học sinh tìm được niềm vui ở đó,   tìm được sự  tin tưởng, tìm được tình bạn trong sáng, tình thầy trò cảm động. Nơi  các em được ươm mầm, được chăm sóc và yêu thương. Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ  đều được hình thành   bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy ­ trò,  trò ­ trò, tạo nên mối quan hệ  hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh   nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể,  ý kiến mỗi cá  nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một   trình độ  mới. Bài học vận dụng  được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của   người thầy giáo để  đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời  sống xã hội. Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ  năng quan sát, mô tả, phân   tích, so sánh, đánh giá mối quan hệ  giữa các sự  kiện trong xã hội, đồng thời vận   11
  12. dụng các tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Qua đó khơi dậy và bồi dưỡng   tình yêu đất nước, hình thành thái độ  đúng đắn đối với bản thân, gia đình, cộng  đồng, kích thích tính ham hiểu biết khoa học của học sinh, lòng tự  hào dân tộc,...   Phát huy mọi khả  năng để  xây dựng một tương lai xứng đáng với lịch sử  của dân   tộc. Tiết sinh  hoạt lớp còn với mục đích giúp các em từng bước hoàn thiện nhân   cách, bồi dưỡng năng lực đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp b. 1. Xác định yêu cầu cơ bản của tiết sinh hoạt lớp. ­ Đánh giá kết quả các hoạt động trong tuần về mọi mặt bao gồm: học tập,   thực hiện nội quy nhà trường, các phong trào thi đua, vấn đề kỉ luật, các sự kiện, sự  việc có liên quan đến tinh thần và ý thức phấn đấu của cá nhân, nhóm và lớp.        ­ Tổ  chức đăng kí thi đua giữa các nhóm học sinh, giữa các thành viên trong   lớp theo một chủ đề nào đó.        ­ Tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua sau một tuần, một tháng, sau một đợt thi   đua hoặc sau một học kì.        ­ Sinh hoạt theo chủ đề thường gắn với các ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự  kiện chính trị, văn hóa, xã hội ở trong nước và trên thế giới, những sự kiện của địa   phương, của nhà trường hay của tập thể lớp.      ­ Các hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn văn nghệ, vui chơi giải trí, thi   đố vui,… b. 2. Tiến trình thực hiện một tiết sinh hoạt lớp. A. Hoạt động cơ bản 1.  Ổn định tổ chức.  Phần này có thể hướng dẫn để các em sắp xếp lại bàn ghế cho phù hợp với   nội dung của tiết sinh hoạt hay các hoạt động khác như: dân vũ, trò chơi khởi động,   12
  13. hát,…Tuy nhiên cần tạo ra một không khí thân thiện, vui vẻ  và cởi mở  gây hứng  khởi cho HS. 2. Giáo viên thông báo nội dung chính tiến hành trong tiết sinh hoạt. 3. Đánh giá kết quả các hoạt động trong tuần  ­ Chủ tịch hội đồng tự quản ( CTHĐTQ) điều khiển lớp làm việc: + Các nhóm trưởng tự nhận xét về nhóm mình. + Lần lượt các ban tự quản nhận xét về phần việc được phân công phụ trách. + CTHĐTQ đánh giá chung các mặt hoạt động trong tuần dựa trên cở sở theo  dõi của các nhóm trưởng, ban tự quản và đưa ra nhận xét của bản thân. 4. Giáo viên chủ nhiệm đánh giá nhận xét.  + Những nội dung, yêu cầu lớn triển khai trong tuần học trước. + Nhận xét đánh giá các mặt tuần học đã qua. Căn cứ  theo kết quả đánh giá của các nhóm trưởng, ban tự  quản, CTHĐTQ   và kết quả quan sát, theo dõi của mình thông qua các giờ trực tiếp giảng dạy để đưa  ra kết luận cuối cùng. Trên cơ sở đó, giáo viên yêu cầu học sinh bình chọn cá nhân  xuất sắc trong tuần để  tập thể tuyên dương và nhẹ  nhàng khuyên bảo các cá nhân  có những thiếu sót trong học tập và rèn luyện (dựa trên sự  tiến bộ  của HS  ở  ba   mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ).        Công tác tuyên dương học sinh cần được tiến hành trong không khí trang  trọng. Bằng cách cho các em được tuyên dương bước lên phía trước để  tất cả  các   bạn cùng nhìn thấy và cho cả  lớp vỗ  tay tán thưởng. Công tác nhắc nhở  khuyết  điểm cần được tiến hành một cách nhẹ  nhàng, tránh nặng nề  gây ức chế  cho học  sinh. Vì vậy giáo viên chỉ cần nêu ra khuyết điểm, chỉ ra hướng khắc phục và tỏ rõ  ý tin tưởng vào sự phấn đấu của các em. + Triển khai công việc tuần học tới. 13
  14. Giáo viên cần chuẩn bị  nội dung đầy đủ, chi tiết, rõ ràng. Đồng thời giao   trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân phụ trách. Sau đó tổ chức đăng kí thi đua giữa  các nhóm, giữa các thành viên trong lớp theo một chủ đề nào đó. Đáng lưu ý trong hoạt động này là lấy ý kiến của các thành viên trong lớp  bằng việc biểu quyết và đồng thuận về  nội dung hoạt động đã triển khai. Tránh  tình trạng giáo viên triển khai còn học sinh chỉ  biết thực hiện. Có như  thế  thì kế  hoạch mới mang tính toàn diện, thể hiện sự đồng thuận cao, thực hiện nội dung kế  hoạch được thuận lợi và mang lại hiệu quả. Đây được xem là khâu cuối cùng và  mang tính chất quyết định cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tuần tới. B. Hoạt động thực hành  Sinh hoạt chủ đề, chủ  điểm – thể hiện năng khiếu (thực hành kĩ năng sống   thông qua các trò chơi, đố vui, thi văn nghệ, kể chuyện, thơ ca, hò vè,…)  + Tình bạn, tình yêu gia đình, quê hương đất nước, an toàn giao thông. + Văn hóa nghệ thuật. + Tổ chức các trò chơi tập thể. + ……………….. C. Hoạt động ứng dụng Nhận xét chung tiết học. Dặn dò học sinh hoàn thành và chuẩn bị tốt nhiệm vụ của tuần học tiếp theo. b. 3. Giáo án mẫu của tiết sinh hoạt lớp SINH HOẠT LỚP TUẦN 10 Chủ đề: PHÉP ỨNG XỬ TRONG SINH HOẠT GIA ĐÌNH I. MỤC TIÊU ­ Giúp HS khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm của một tuần học. ­ HS được thực hành kĩ năng sống thông qua phần sinh hoạt chủ đề. 14
  15. ­ Giáo dục HS biết sống đúng với vai trò của mình và góp phần xây dựng mái   ấm yêu thương. II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN  ­ GV: Máy chiếu, phiếu bài tập. ­ HS: Một số câu chuyện về chủ đề, bài thơ, bài hát, bài múa,… III. TIẾN TRÌNH A. Hoạt động cơ bản 1. Ổn định tổ chức. ­ Trò chơi  khởi động. 2. Giáo viên thông báo nội dung chính  ­ HS lắng nghe. tiến hành trong tiết sinh hoạt. 3.   Đánh   giá   kết   quả   các   hoạt   động  ­ CTHĐTQ điều khiển lớp làm việc: trong tuần. +   Các   nhóm   trưởng   tự   nhận   xét   về  nhóm mình. +  Lần lượt các ban tự  quản nhận xét  về   phần   việc   được   phân   công   phụ  trách. +   CTHĐTQ   đánh   giá   chung   các   mặt  hoạt  động trong tuần dựa  trên  cở  sở  theo dõi của các nhóm trưởng, ban tự  4. Giáo viên chủ  nhiệm đánh giá nhận  quản và đưa ra nhận xét của bản thân. xét. ­ HS lắng nghe. + Những nội dung, yêu cầu lớn triển  khai trong tuần học trước. 15
  16. + Nhận xét đánh giá các mặt tuần học  đã qua. + Triển khai công việc tuần học tới. B. Hoạt động thực hành ­  MC:   Giới   thiệu   nội   dung   chương  trình: ­ HS làm việc theo gợi  ý của GV và  1. Giới thiệu về ý nghĩa của chủ đề. MC. 2. Trò chơi: Nhìn hình đoán ý. 3. Hoàn thành câu ca dao tục ngữ  còn  khuyết. 4. Phần thể  hiện năng khiếu: Thi hát,  đọc thơ, kể chuyện đã nghe, đã đọc về  chủ đề gia đình. 5. Kết thúc chương trình. C. Hoạt động ứng dụng ­   GV   nhận   xét,   đánh   giá   hoạt   động  ­ HS lắng nghe và thực hiện. thực hành. ­  Dặn  HS  về  nhà   biết   áp  dụng  kiến  thức đã học vào thực tế. ­ Chuẩn bị  tiết sinh hoạt chủ   đề  20/  11. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Để  thực hiện tốt những nội dung trên, bản thân tôi đã làm những công việc  sau: * Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp 16
  17. Cũng như  hoạt động giảng dạy, việc lập kế  hoạch cho công tác chủ  nhiệm  lớp là cần thiết và quan trọng. Ngay từ đầu năm, căn cứ vào tình hình thực tế, hoàn  cảnh gia đình của từng HS trong lớp; căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ năm học của tổ  chuyên môn, của nhà trường; căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội tại địa bàn trường   đóng để đề ra kế hoạch chủ nhiệm lớp cho cả năm học. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá   thành kế hoạch học kì, tháng và từng tuần cụ thể.  * Giao việc cho Hội đồng tự quản Thông qua nghiên cứu hồ  sơ  học sinh, trao đổi với giáo viên chủ  nhiệm cũ,   qua quan sát hằng ngày, chọn ra những em có năng lực quản lí lớp học, có khả năng   giao tiếp và tích cực tham gia công việc chung, học lực tương đối để  giao nhiệm   vụ. Sau đó giao nhiệm vụ cụ thể cho từng em:       ­ Chủ tịch hội đồng tự quản chịu trách nhiệm chung mọi mặt của lớp.       ­ Ban học tập theo dõi chung và giúp đỡ các bạn về mặt học tập.       ­ Các phó ban giúp đỡ  các bạn theo dõi mọi hoạt của ban mình được phân  công. ­ Các nhóm trưởng có trách nhiệm với nhóm mình trong việc hoàn thành các  nhiệm vụ.          Mỗi thành viên trên được cấp một sổ nhật kí để ghi chép mọi hoạt động của   mình.GV thiết kế sẵn cho các em một biểu mẫu giúp các em dễ dàng trong việc ghi   chép và theo dõi. Mẫu: Thứ/  Tên HS Tiêu chí đạt được Điểm Đề nghị thưởng( nhắc  ngày nhở) Hai …………… …………………… …… ……………………… ………. …………… …………………… …… ……………………… Ba …………… …………………… …… ……………………… ………. …………… …………………… …… ……………………… Tư …………… …………………… …… ……………………… 17
  18. ………. …………… …………………… …… ……………………… Năm …………… …………………… …… ……………………… ………. …………… …………………… …… ……………………… Sáu …………… …………………… …… ……………………… ………. …………… …………………… …… ……………………… * Đưa ra tiêu chí thi đua Gồm các tiêu chí sau: ­ Học tập (50 điểm): Tích cực, tự giác và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, đi  học đều và đúng giờ; có ý thức rèn chữ giữ vở, có tinh thần giúp đỡ nhau trong học   tập; biết giữ gìn, khai thác và xây dựng các góc công cụ. ­ Nề nếp (20 điểm): Xếp hàng vào lớp và ra về  ngay ngắn, trật tự, tham gia   tập thể  dục buổi sáng và giữa giờ  nghiêm túc, trang phục đến lớp đúng quy định:   khăn quàng, quần áo đồng phục,…chấp hành nghiêm nội quy trường lớp. ­ Vệ  sinh (20 điểm): Giữ  vệ  sinh cá nhân sạch sẽ, có ý thức giữ  vệ  sinh   trường lớp. ­ Các hoạt động khác (10 điểm): Tham gia mọi phong trào do trường, lớp tổ  chức. Các nhóm trưởng, ban tự  quản của lớp tổng hợp, căn cứ  vào kết quả  đạt  được để xếp loại thi đua cá nhân, nhóm. * Sự chuẩn bị của GV và HS cho giờ sinh hoạt lớp  ­ Đối với giáo viên: + Việc đầu tiên và nhất thiết là soạn giáo án cho tiết sinh hoạt cuối tuần. Khi   soạn, phần hoạt động của thầy cần có những nhận xét cụ thể, sát với tình hình của   lớp. Chú ý đến việc khuyến khích, tuyên dương, khen ngợi HS, dù sự  tiến bộ  của  các em là không đáng kể so với những hạn chế. + Giáo án cần thể hiện được các mặt hoạt động trong tuần, tháng kế tiếp và  có sự phân công công việc cho từng HS cụ thể. 18
  19. + Hướng dẫn các nhóm trưởng, các trưởng ban tự quản, chủ tịch hội đồng tự  quản tổng kết các mặt hoạt động trong tuần qua, tháng qua, tổng kết đợt thi đua. + Dự  kiến sẽ  đan xen vào tiết sinh hoạt những hoạt động vui chơi, giải trí  nào nhưng phải phù hợp với chủ đề, chủ điểm. + Chuẩn bị một tâm lí thật thoải mái, vui vẻ, tạo tâm thế gần gũi, yêu thương  học sinh.  ­ Đối với học sinh : + Các nhóm trưởng, các trưởng ban, chủ tịch hội đồng tổng kết cho được các   mặt hoạt động theo nhiệm vụ được phân công. Dự kiến sẽ bình chọn, tuyên dương  bạn nào, nhắc nhở bạn nào nhưng phải đảm bảo sự công bằng cho mọi thành viên  trong lớp (có sự  xem xét, hướng dẫn của thầy cô). Chuẩn bị  tâm thế  háo hức, vui   vẻ để bước vào tiết sinh hoạt lớp. Có thể  trang trí trên bảng đen, sắp xếp bàn ghế  phù hợp với không gian lớp học… d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Mỗi giải pháp, biện pháp đều có sự tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau trong   quá trình giáo dục. Sau một thời gian thực hiện đề  tài tôi nhận thấy rằng:  Ở  lứa   tuổi học sinh Tiểu học đa số các em thích được khen hơn bị chê. Vì thế khi đến giờ  sinh hoạt lớp giáo viên cần có sự  thông hiểu các em, không vội vàng phê phán  những khuyết điểm mà cần cho các em một tình cảm yêu thương chân thành và độ  lượng. Khi nhận xét, đánh giá cũng cần biết khen ­ chê đúng mực, điều đó sẽ khiến  các em hứng thú trong học tập. Về nguyên tắc, khen phải nhiều hơn chê để tạo tâm   lý tích cực vì ai cũng thích khen. Khi khen chê HS cần lưu ý một số  vấn đề  sau:   Khen ngợi phải cụ thể, gọi tên các phẩm chất; khen ngợi phải chân thật, gây được  cảm xúc tích cực nơi người khen; cần khen ngay hành vi tích cực khi nó vừa xuất  hiện nhất là với những em hay mắc khuyết điểm, những em học yếu, nhút nhát.  Khi phê bình HS cũng cần lưu ý là phê bình hành vi cụ thể chứ không khái quát hoá   19
  20. thành phẩm chất nhân cách; khi phê bình không được chì chiết, nhắc đi nhắc lại   những khuyết điểm đã xảy ra từ lâu. Các em thích được nêu gương và chia sẻ  trước tập thể  những việc làm tốt   của mình vì vậy giáo viên sử  dụng phương pháp nêu gương sẽ  rất có hiệu quả.   Trong một số tiết sinh hoạt ngoài việc nêu gương, còn mời các em đó lên trước lớp   chia sẻ cách học tập tốt, nề nếp tốt, lao động tốt và vệ sinh tốt, ví dụ: Sắp xếp thời   gian như  thế nào để  luôn thuộc bài và hoàn thành bài vở  trước khi đến lớp? Làm   thế nào để đến trường đúng giờ và kịp lao động vệ sinh khu vực được phân công?   Để giúp được các bạn trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ học tập bạn phải làm   gì?  .... Hay củng cố  kiến thức đã học bằng những câu hỏi trắc nghiệm liên quan  đến các môn học: Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử & Địa lí hay An toàn giao   thông,…. Mỗi tiết sinh hoạt là một chủ đề thảo luận giúp các em được rèn luyện và   học tập tốt hơn. Phần sinh hoạt chủ đề, chủ điểm, văn hóa nghệ thuật cũng không  kém phần hấp dẫn. Các em cũng rất sôi nổi và hứng thú khi tham gia các phong trào   mang tính nghệ thuật như múa, hát, kể chuyện, bày tỏ ý kiến, diễn kịch trước lớp,  các em thích khẳng định mình, thích được biểu dương. Đó cũng là một sân chơi bổ  ích; phát huy được tính tích cực, tự giác, năng lực sở trường của mỗi cá nhân và các  em còn được thực hành kĩ năng sống của mình ngay trên mỗi giờ sinh hoạt khi thảo  luận về một chủ đề  nào đó, ví dụ: Giúp đỡ  ba mẹ công việc gia đình, học sinh tự   chăm sóc bản thân, sống yêu thương nơi khu xóm,…Các em thích thú được đóng vai,  hăng say nói, viết ra những điều mình đã làm được và vui vẻ chia sẻ trước lớp để  các bạn học tập.   Mỗi học sinh chắc chắn sẽ có một số ưu, khuyết điểm cũng như mặt mạnh,   mặt yếu nhất định vì vậy người giáo viên cần có những giải pháp, biện pháp giúp  các em phát huy mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2