intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học một số nội dung của chương trình Toán lớp 11

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:50

375
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là: đề xuất và tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường năng lực tự học, năng lực làm việc theo nhóm, nâng cao năng lực tự nghiên cứu tài liệu của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo hứng thú, niềm say với toán học cho học sinh,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học một số nội dung của chương trình Toán lớp 11

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> 1. Tên sáng kiến: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI <br /> <br /> DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11<br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp dạy học môn toán lớp 11<br /> <br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 5 tháng 9 năm 2015 đến ngày 30 tháng 5 năm <br /> <br /> 2016<br /> <br /> 4. Tác giả:<br /> <br /> Họ và tên: Tạ Thị Hằng<br />      Năm sinh: 1986<br />        Nơi thường trú: Số  nhà 26/124 Trần Huy Liệu, Phường Trường Thi, Thành phố <br /> Nam       Định, tỉnh Nam Định<br />      Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm<br />      Chức vụ công tác: Giáo viên<br />      Nơi làm việc: Trường THPT Mỹ Lộc<br />      Địa chỉ liên hệ: Km số 4, xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định<br />      Điện thoại: 0942.893.459<br />           Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%<br /> <br /> 5. Đồng tác giả: (Không)<br /> <br /> 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br />     Tên đơn vị: Trường THPT Mỹ Lộc<br />     Địa chỉ: Km số 4, xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định<br />      Điện thoại: 0942.893.459<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN <br /> <br /> I­Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến<br /> <br />             Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan  <br /> tâm đến sự nghiệp giáo dục, coi sự nghiệp giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa <br /> để  mở  đường cho sự  phát triển kinh tế,  ổn định đất nước và là một yếu tố  đảm bảo <br /> nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người.Theo Luật giáo dục: “Mục tiêu của giáo  <br /> dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm  <br /> mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình  <br /> thành nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách  <br /> nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,  <br /> tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’. Nghị quyết Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI về <br /> đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng nêu rõ : “Tiếp tục đổi mới mạnh  <br /> mẽ  phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động,  <br /> sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ  áp  <br /> đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự  <br /> học, tạo cơ sở để  người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng  <br /> lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các  <br /> hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  <br /> thông tin và truyền thông trong dạy và học”. <br /> Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều <br /> vào người giáo viên, những người trực tiếp thể  hiện tinh thần đổi mới nói trên trong  <br /> từng tiết học.Vì vậy trước nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành giáo dục <br /> đòi hỏi mỗi thầy cô giáo phải nỗ lực hơn trong nhiệm vụ trồng người. <br /> Nhiều học sinh coi môn toán là môn học khó, khô khan chỉ  toàn công thức và <br /> những con số tính toán đến đau đầu,…. Chính vì vậy là một giáo viên toán tôi luôn suy  <br /> nghĩ làm thế nào để tạo cho học sinh hứng thú học tập? yêu thích môn toán? Từ đó giúp <br /> học sinh phát triển trí tuệ, rèn các thao tác tư  duy cơ  bản, khả  năng giao tiếp  ứng xử <br /> trong mỗi tiết học.<br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Từ  những lí do trên tôi không ngừng học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu sách, dự  giờ <br /> trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp và qua thực nghiệm giảng dạy trên lớp của mình  <br /> tôi nhận thấy rằng: Trong mỗi tiết học nếu xen kẽ các hoạt động nhóm sẽ giúp học sinh <br /> học tập tích cực chủ  động, học sinh bộc lộ  mình, tự  học tập lẫn nhau, tự  chiếm lĩnh <br /> kiến thức, tiết học sẽ không khô khan và nhàm chán. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề <br /> tài “ Tổ  chức hoạt động nhóm trong dạy học một số  nội dung của chương trình  <br /> toán lớp 11”.<br /> <br /> II­Mô tả giải pháp<br /> <br />  1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến<br /> <br /> Trước đây đa số  học sinh trường Trung Học Phổ Thông Mỹ  Lộc đã có ý thức <br /> về  tầm quan trọng của môn toán, tuy nhiên chất lượng học tập chưa cao, chất lượng  <br /> đầu vào của học sinh lớp 10 thấp, nhiều em đỗ vào lớp 10 nhưng điểm toán dưới trung  <br /> bình, học sinh chỉ làm được những bài tập theo mẫu, khả  năng tư  duy kém. Các em có  <br /> quá nhiều kiến thức hổng vì vậy các em dễ chán nản và không thích học toán, trong mỗi  <br /> tiết giáo viên phải tìm đủ  mọi cách để các em chú ý và không làm việc riêng. Hơn nữa  <br /> trong những tiết toán có nhiều công thức học sinh tiếp thu một cách thụ  động nên rất <br /> nhanh quên và không muốn học.Vấn đề đặt ra để nâng cao chất lượng học toán là giáo  <br /> viên phải đổi mới phương pháp dạy học trong mỗi tiết, một trong những phương pháp <br /> đó là tổ chức dạy học theo nhóm. Trước kia và hiện nay cũng đã có nhiều tác giả nghiên <br /> cứu về  phương pháp này: Hoàng Lê Minh; Trịnh Thanh Nguyện; Bùi Văn Nghị,…Hầu  <br /> hết các tác giả đã cho thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ. Tuy <br /> nhiên tổ  chức hoạt động nhóm trong mỗi tiết học như  thế  nào là sự  khéo léo tìm tòi, <br /> nghiên cứu của mỗi thầy cô giáo vừa đáp ứng được mục tiêu của tiết học vừa tạo hứng  <br /> thú, tăng cường khả năng tự học cho học sinh. <br /> <br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến<br /> <br /> + Mục tiêu của đề tài<br /> ­ Đề  xuất và tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy  <br /> học.<br /> ­ Tăng cường năng lực tự học, năng lực làm việc theo nhóm.<br /> ­  Nâng cao năng lực tự nghiên cứu tài liệu của học sinh dưới sự hướng dẫn của  <br /> giáo viên. <br /> 3<br /> ­ Tạo hứng thú, niềm say với toán học cho học sinh<br /> ­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các giải pháp.<br /> + Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài<br /> ­ Trong phạm vi đề  tài này, tôi chỉ  đề  xuất đến việc sử  dụng hoạt động nhóm <br /> trong việc hình thành định nghĩa, khái niệm, củng cố lí thuyết, luyện tập trong giảng dạy <br /> bộ  môn toán 11 và trong việc tự  nghiên cứu hai chuyên đề  ôn tập kì thi Trung Học Phổ <br /> Thông  Quốc gia: Phương trình vô tỉ và hệ phương trình.<br /> + Phương pháp nghiên cứu: Điều tra thực tế, sưu tầm, tổng hợp tài liệu, phương pháp <br /> thực nghiệm.<br /> + Thời gian thực hiện đề tài: Từ năm học 2014­2015 đến nay.<br /> <br /> 2.1 Một số đặc điểm của phương pháp dạy học theo nhóm<br /> <br /> a) Bản chất phương pháp dạy học theo nhóm<br /> <br />  Phương pháp dạy học theo nhóm hay còn gọi là “phương pháp thảo luận nhóm”: <br /> Học sinh được phân chia thành những nhóm nhỏ  riêng biệt, chịu trách nhiệm về  một <br /> mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ  riêng biệt của từng người. Các  <br /> hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện <br /> một mục tiêu chung trong thời gian nhất định.<br /> <br /> b) Ưu điểm phương pháp dạy học theo nhóm<br /> <br />  Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, bởi học tập theo  <br /> nhóm bao giờ  cũng sôi nổi. Nó tạo cơ  hội cho học sinh sử  dụng các phương pháp, <br /> nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ <br /> có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế  nữa, hầu hết các các hoạt  <br /> động nhóm đều mang trong nó cơ  chế  tự  sửa lỗi và học sinh dạy lẫn nhau, theo đó các <br /> lỗi sai đều được giải đáp, mà thường là trong bầu không khí rất thoải mái. Với việc thảo  <br /> luận cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết  <br /> dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, <br /> dẫn đến sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung sẽ <br /> khơi dậy tinh thần tập thể, vì lợi ích của nhóm, của cộng đồng và xã hội.<br /> <br />  Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị  thời gian nhưng có thể huy động  <br /> được nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất có ý nghĩa đối với <br /> việc tăng tính tích cực và tính năng động của người học. <br /> 4<br />  Khi học tập trong nhóm, học sinh sẽ  thảo luận xoay quanh từng đề  tài cụ  thể.  <br /> Hoạt động này không những lý thú mà còn tạo nhiều cơ hội cho các em học hỏi. Người  <br /> học sẽ  phải xử lý các tài liệu mới, sau đó tự  mình tìm hiểu nó. Phương pháp học theo  <br /> nhóm đã chuyển trách nhiệm phải hiểu được bài sang cho người học. Khi làm việc trong  <br /> nhóm sẽ có sự so sánh thường xuyên các kết quả của từng cá nhân, học sinh sẽ có một ý  <br /> niệm rõ ràng về  giá trị  chân thực của chính mình, lòng tự  trọng, chính đó là điều kiện <br /> đầu tiên của sự trưởng thành về mặt nhân cách xã hội.<br /> <br />   Nếu xét các thành tố  giáo dục, có tính đến yếu tố  “dạy lẫn nhau”, hoạt động  <br /> nhóm bao gồm tất cả  những gì học sinh cần. Học sinh có cơ hội thực hành các kỹ năng  <br /> trí tuệ bậc cao như kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp và phân tích. Các em cũng thực <br /> hành các “kỹ năng thông thường” như khả năng cùng làm việc và giao tiếp với nhau.<br /> <br /> Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho học sinh một cơ  hội thuận lợi để  làm  <br /> quen với nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có hiện diện yếu tố <br /> cạnh tranh, sẽ là một động cơ học tập rất mạnh. <br /> <br /> c) Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm<br /> <br /> ­ Giáo viên phân công nhóm hợp lí phù hợp với sơ đồ lớp học; trình độ học sinh.<br /> <br /> ­ Giáo viên quy định thời gian làm việc rõ ràng cho các nhóm.<br /> <br /> ­ Ban đầu học sinh chưa quen với cách làm việc theo nhóm phải hướng dẫn học <br /> sinh cách làm việc cách đặt ra các câu hỏi vấn đáp nhóm khác.<br /> <br /> ­ Giáo viên chú ý quan sát học sinh trong quá trình thảo luận để tránh một số học  <br /> sinh lười học không tham gia thảo luận, và có biện pháp giúp đỡ khi học sinh gặp <br /> khó khăn.<br /> <br /> d) Các bước tổ chức hoạt động nhóm<br /> <br /> Các  Giáo viên (GV) Học sinh (HS)<br /> bước<br /> Bước 1 ­  Nêu vấn  đề,  xác  định  nhiệm  vụ  ­ Nhận xét, phát hiện vấn đề<br /> nhận thức<br /> Giao <br /> nhiệm  ­ Tổ  chức các nhóm, giao nhiệm vụ  ­  Tham  gia  vào  các  nhóm,  tổ  chức  <br /> nhóm<br /> vụ   và  cho các nhóm<br /> <br /> 5<br /> hướng  ­   Hướng   dẫn   cách   làm   việc   theo  ­ Thu thập thông tin, tái hiện tri thức <br /> dẫn  nhóm, hướng dẫn học sinh đặt câu  chuẩn bị làm việc trong nhóm<br /> <br /> thực  hỏi vấn đáp nhóm vừa trình bày<br /> <br /> hiện <br /> ­   Khích   lệ   HS   làm   việc,   khuyến  ­ Tự  đặt mình vào các tình huống, <br /> khích sự  tham gia của mỗi cá nhân  đưa   ra   cách  xử   lý  tình   huống,   trao <br /> Bước 2<br /> HS   vào   các   hoạt   động   học   tập  đổi   ý   kiến,   thảo   luận   trong   nhóm, <br /> Thực <br /> chung của nhóm. xử lý thông tin.<br /> hiện <br /> ­ Đưa ra những câu hỏi gợi ý   khi  ­   Tự   ghi   lại   ý   kiến  theo  chủ   kiến <br /> nhiệm <br /> thảo   luận   bế   tắc   hoặc   đi   chệch  của mình, khai thác những gì đã hợp <br /> vụ <br /> hướng. tác với bạn hoặc tham khảo thêm ý <br /> nhóm<br /> kiến của GV để  bổ  sung sản phẩm <br /> ban đầu của mình<br /> ­   Yêu   cầu   mỗi   nhóm   báo   cáo   kết  ­ Đại diện các nhóm trình bày, bảo <br /> quả. vệ sản phẩm của mình trước lớp.<br /> <br /> ­   Ghi   lại   những   điểm   nhất   trí   và  ­ Tỏ thái độ trước những ý kiến của <br /> Bước 3<br /> chưa nhất trí, những khía cạnh mà  các nhóm khác<br /> Báo cáo <br /> các nhóm bỏ qua. ­ Khai thác  bổ  sung ý kiến của các <br /> kết <br /> ­ Tổ chức thảo luận toàn lớp sau khi  nhóm   khác,   điều   chỉnh   sản   phẩm <br /> quả<br /> mỗi nhóm trình bày xong: Lúc đầu  của nhóm mình.<br /> khi học sinh chưa quen giáo viên có <br /> thể  gợi ý cho học sinh các câu hỏi <br /> để hỏi vấn đáp nhóm vừa trình bày<br /> ­ Tóm tắt từng vấn đề. ­   So  sánh,   đối   chiếu   kết   luận   của <br /> giáo   viên   và   của   các   bạn   với   sản <br /> Bước 4<br /> phẩm ban đầu của mình.<br /> Đánh <br /> ­ Đưa ra những nhận xét đánh giá  ­   Tự   sửa   sai,   bổ   sung,   điều   chỉnh <br /> giá<br /> về  kết quả  của  từng  nhóm,  từ   đó  những gì cần thiết.<br /> đưa ra các kết luận chung.<br /> <br /> ­   Giáo   viên   tổng   kết,   đặt   vấn   đề  ­ Tự  rút kinh nghiệm về  cách học, <br /> <br /> 6<br /> tiếp theo. cách   sử   lý   tình   huống,   cách   giải <br /> quyết vấn đề của mình.<br /> <br /> <br /> <br /> Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng không nên cho rằng bài nào cũng cần thảo luận nhóm  <br /> để  đổi mới phương pháp giảng dạy. Trên thực tế  chỉ  những bài mà có tình huống cần <br /> thảo luận thì mới nên chia nhóm. Sau đây tôi xin nêu ra một số tình huống mà tôi đã áp  <br /> dụng thảo luận nhóm hiệu quả trong các tiết học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2.2­ Thực nghiệm về  sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong một số nội  <br /> dung của chương trình môn toán lớp 11<br /> <br />  2.2.1­ Một số nội dung thực nghiệm<br /> <br /> <br /> STT Tên bài Nội dung thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> <br /> A­Tổ chức hoạt động nhóm trong việc hình thành định nghĩa, khái niệm <br /> <br /> Một số phương trình  Tổ chức hoạt động nhóm hình thành định <br /> 1 lượng giác thường gặp nghĩa phương trình bậc nhất đối với một <br /> (Đại số và giải tích 11) hàm số lượng giác<br /> Nhị thức Niu­tơn Tổ chức hoạt động nhóm để tiếp cận công <br /> 2 thức khai triển nhị thức Niu Tơn<br /> (Đại số và giải tích 11)<br /> Cấp số cộng Tổ chức hoạt động nhóm để tiếp cận khái <br /> 3<br /> (Đại số và giải tích 11) niệm cấp số cộng<br /> Công   thức   tính   đạo   hàm  Tổ  chức hoạt động nhóm để  tiếp cận công <br /> của hàm số  thức tính đạo hàm của hàm số <br /> 4<br />    <br /> <br />  (Đại số và giải tích 11)<br /> <br /> B­Tổ chức hoạt động nhóm trong việc củng cố lí thuyết<br /> <br /> <br /> 7<br /> Phương trình lượng giác  Tổ  chức hoạt động nhóm để  củng cố   công <br /> 1<br /> cơ bản thức nghiệm của phương trình  và điều kiện <br /> (Đại số và giải tích 11) phương trình có nghiệm<br /> Tổ chức hoạt động nhóm để củng cố để <br /> Ôn tập Chương 2 củng cố các kiến thức về hai đường thẳng <br /> 2<br /> (Hình học 11) song song;đường thẳng song song với mặt <br /> phẳng; hai mặt phẳng song song<br /> Đại cương về đường <br /> Tổ chức hoạt động nhóm để củng cố khái <br /> 3 thẳng và mặt phẳng<br /> niệm hình chóp và hình tứ diện<br /> (Hình học 11)<br /> <br /> C­Tổ chức nhóm trong việc luyện tập<br /> <br /> Đại cương về đường  Tổ chức hoạt động nhóm để luyện tập cách <br /> 1 thẳng và mặt phẳng xác định giao tuyến của hai mặt phẳng; giao <br /> (Hình học 11) điểm của đường thẳng và mặt phẳng<br /> Xác suất Tổ chức hoạt động nhóm luyện tập tính xác <br /> 2<br /> (Đại số và giải tích 11) suất <br /> D­Tổ chức hoạt động nhóm trong việc ôn tập hai chuyên đề ôn thi THPT quốc <br /> gia<br /> Thực   hiện   với   học   sinh  Tổ chức hoạt động nhóm hệ thống kiến thức <br /> 1<br /> lớp 11 về phương trình vô tỉ<br /> Thực   hiện   với   học   sinh  Tổ chức hoạt động nhóm hệ thống kiến thức <br /> 2<br /> lớp 11 về hệ phương trình<br /> <br />                                                  2.2.2­ Quá trình thực nghiệm<br /> <br /> A) Tổ chức hoạt động nhóm trong việc hình thành định nghĩa, khái niệm, định lí<br /> <br /> Ví dụ 1: Tổ chức hoạt động nhóm hình thành định nghĩa phương trình bậc nhất đối với  <br /> một hàm số lượng giác<br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: 4 học sinh là một nhóm ( cả lớp có 10 nhóm).<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm.<br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> ­ Máy chiếu kết quả.<br /> 8<br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br /> Nhóm 2­4­6­8: Giải phương trình  a)           b) <br /> <br />  Nhóm 1­3­10: Giải phương trình  c)     d) <br /> <br /> Nhóm 5­7­9 : Giải phương trình   e)       f )<br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> <br /> Giáo viên:<br />  Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở nếu có <br /> học sinh trong nhóm không làm việc.<br />  Có biện pháp hỗ trợ kịp thời nếu nhóm nào gặp khó khăn : <br /> Gợi ý cho nhóm 5­7­9 là chuyển về dạng cơ bản đã học trong các tiết <br /> trước.<br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 5 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả và phản biện <br /> Các nhóm nộp kết quả, các nhóm có nhiệm vụ giống nhau thì nhóm hoàn <br /> thành nhanh nhất lên trình bày kết quả (người trình bày là do nhóm khác chỉ <br /> định)<br /> <br /> <br /> <br /> <br />      <br /> <br /> 9<br />   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét, phản biện<br /> <br /> Giải phương trình  a)          b).<br /> <br />   Nhóm 4 trình bày kết quả. <br /> <br />  Nhóm 8 nhận xét: Nhóm 4 giải sai cả hai phương trình.<br /> <br />  Hai nhóm còn lại 2­6 không đồng ý với nhận xét của nhóm 8. Theo nhóm 6 <br /> kết quả câu a của nhóm 4 là sai nhưng câu b vẫn đúng vì đề bài cho không rõ góc  <br /> đo ở đơn vị  nào nên ta dùng độ  hay radian cũng được. Giáo viên khẳng định lại <br /> nhận xét của nhóm 6 đúng và nhận xét chung kết quả của bốn nhóm, cho nhóm  <br /> 6 điểm 9 mặc dù làm chậm nhất nhưng phần phản biện và bài làm tốt.<br /> <br /> Giải phương trình  c)     d)<br /> <br />  Nhóm 3 trình bày kết quả<br /> <br />  Nhóm 1 nhận xét: Hai câu nhóm 3 làm đều đúng <br /> <br /> <br /> 10<br />  Nhóm 10 đồng ý với ý kiến của nhóm 1.<br /> <br />  Qua kết quả của 2 nhóm 1­10 giáo viên hỏi nhóm 3: Nhóm 1­10 dùng đơn vị <br /> là radian để  viết công thức nghiệm của câu (a) là đúng hay sai? Nhóm 3 khẳng  <br /> định là sai vì góc ở đây đề bài cho theo đơn vị độ.<br /> <br />  Giáo viên nhận xét bài làm và phần trả lời phản biện của nhóm 3 rất tốt và <br /> cho nhóm 3 điểm 10 .<br /> <br />   Giải phương trình  e)        f )<br /> <br />  Nhóm 5 trình bày <br /> <br />  Hai nhóm còn lại đồng ý với kết quả của nhóm 5.<br /> <br />  Giáo viên nhận xét bài làm của nhóm 5 là đúng và lưu ý cho nhóm 7 và cả <br /> lớp<br /> <br /> .     Cho nhóm 5: 10 điểm (lấy vào điểm kiểm tra bài cũ)<br /> <br /> ­ Bước 4: Đánh giá kết quả và sử dụng kiến thức thu được sau khi thực hiện  <br /> nhiệm vụ  tiếp cận  định nghĩa phương trình bậc nhất đối với một hàm số <br /> lượng giác<br /> <br /> Giáo viên nhận xét chung: Các nhóm làm việc rất tích cực, các thành viên trong <br /> mỗi nhóm tích cực trao đổi yêu cầu các nhóm phát huy tinh thần làm việc trong  <br /> các hoạt động nhóm tiếp theo.<br /> Từ bài làm của nhóm  5­7­9 dẫn dắt học sinh vào bài mới: “ Mặc dù phương trình  <br /> của nhóm 5, 7, 9 không phải là dạng phương trình lượng giác cơ  bản mà ta đã  <br /> học  ở  các tiết trước nhưng ta hoàn toàn có thể  giải được bằng cách chuyển về  <br /> phương trình cơ bản. Bài hôm nay chúng ta sẽ học các dạng phương trình lượng  <br /> giác như trên”.<br /> *) Hiệu quả của hoạt động nhóm : Qua việc tổ chức hoạt động nhóm trên tôi thấy<br /> ­ Tiết học được bắt đầu một cách sôi nổi, hào hứng. <br /> ­ Học sinh ôn lại các dạng phương trình đã học ở các tiết trước chủ động hơn  <br /> trong việc tiếp thu kiến thức mới, học sinh có thể tự tìm ra phương pháp giải  <br /> các phương trình lượng giác sẽ được học trong bài mới bằng cách chuyển về  <br /> dạng phương trình đã học.<br /> ­ Tinh thần làm việc theo nhóm của học sinh được hình thành. <br /> <br /> 11<br /> ­ Giáo viên phát hiện được những sai lầm mà học sinh hay mắc phải, các kiến  <br /> thức mà học sinh còn hổng trong bài trước, nắm được những học sinh học  <br /> yếu  để có những phương pháp hỗ trợ kịp thời.<br /> <br /> Ví dụ 2: Tổ chức hoạt động nhóm để tiếp cận công thức khai triển nhị thức Niu Tơn.<br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: 4 học sinh là một nhóm.<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm.<br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> ­ Máy chiếu kết quả.<br /> <br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br />  Nhóm 1­3­5: Khai triển  và tính     <br /> <br /> <br />  Nhóm 2­4­6­10: Khai triển  và tính <br /> Nhóm 7­8­9: Khai triển    <br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> <br /> Giáo viên:<br />  Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở  nếu có  <br /> học sinh trong nhóm không làm việc.<br />  Có biện pháp hỗ  trợ  kịp thời nếu nhóm nào gặp khó khăn :  <br /> Gợi ý cho nhóm 2­4­6­10  chuyển về dạng bậc hai để khai triển <br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 3 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả và phản biện <br /> Các nhóm nộp kết quả, các nhóm có nhiệm vụ giống nhau thì nhóm hoàn <br /> thành nhanh nhất lên trình bày kết quả (người trình bày là do nhóm khác chỉ <br /> định)<br /> 12<br /> 13<br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét, phản biện<br /> <br /> 14<br /> Khai triển  và tính    <br /> <br /> <br />   Nhóm 5 lên thuyết trình, nhóm1 và nhóm 3 đồng ý với kết quả của nhóm 5, giáo <br /> viên phê bình nhóm 3 không thuộc hằng đẳng thức.<br /> Khai triển  và tính <br /> Nhóm 4 trình bày hai nhóm còn lại đồng ý với kết quả của nhóm 4, giáo viên <br /> nhận xét bài làm của 3 nhóm chính xác tuy nhiên cách khai triển của nhóm 2  <br /> dài, thiếu tư duy.<br /> Khai triển    . Nhóm 9 trình bày, các nhóm còn lại đồng ý với kết quả  của <br /> nhóm 9, giáo viên nhận xét kết quả  của các nhóm chính xác tuy nhiên   cách  <br /> khai triển của nhóm 8 dài.<br /> <br /> Bước 4: Đánh giá kết quả  và sử dụng kiến thức thu được sau khi thực hiện hoạt <br /> động tiếp cận công thức khai triển nhị thức Niu Tơn.<br /> <br /> Giáo viên nhận xét chung: Các nhóm làm việc rất tích cực đặc biệt là nhóm 4­5­9 <br /> đã làm rất nhanh và chính xác, các thành viên trong mỗi nhóm tích cực trao đổi yêu  <br /> cầu các nhóm phát huy tinh thần làm việc trong các hoạt động nhóm tiếp theo.<br /> <br /> Nhắc nhở nhóm 3 ôn lại hằng đẳng thức <br /> <br /> Yêu cầu học sinh nhận xét các hệ  số  trong khai triển .Viết lại các công thức đã <br /> khai triển<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> từ đó cho học sinh dự đoán công thức khai triển và hình thành cho học sinh công <br /> thức khai triển theo nhị thức Niu Tơn<br /> +<br /> *) Hiệu quả của hoạt động nhóm : Qua thực hiện hoạt động nhóm trên tôi thấy<br /> ­ Học sinh được ôn tập lại các hằng đẳng thức cơ bản.<br /> ­ Khi học công thức khai triển theo nhị thức Niu Tơn nếu ta đưa luôn ra công <br /> thức khai triển thì học sinh sẽ  bị  thụ  động và cảm thấy khó hiểu nên với <br /> việc tổ  chức hoạt động nhóm như  trên học sinh có thể  tự  mình hình thành <br /> nên công thức khai triển theo nhị thức Niu Tơn từ các trường hợp n=2; n=3; <br /> 15<br /> n=4; n=5, phát huy tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới của học <br /> sinh.<br /> ­ Giáo viên phát hiện được những học sinh còn yếu trong việc khai triển hằng  <br /> đẳng thức trong quá trình theo dõi học sinh làm việc nhóm để  nhắc nhở  và <br /> gọi phát biểu khi gặp các bài tập có liên quan đến khai triển hằng đẳng <br /> thức.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ví dụ3: Tổ chức hoạt động nhóm để tiếp cận định nghĩa cấp số cộng<br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: 4 học sinh là một nhóm.<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm.<br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br /> Nhóm 1­3­5: Phát hiện quy luật của các dãy số sau:<br />      ­1;2;5;8;11;….                              b) <br />   Nhóm 2­4­6: Phát hiện quy luật của các dãy số  sau và viết tiếp 5 số  hạng của  <br /> dãy:<br />     d) <br />  Nhóm 7­8­9­10: Phát hiện quy luật của các dãy số sau và viết tiếp 5 số hạng của  <br /> dãy:<br />        f) <br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> <br /> Giáo viên: Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở  nếu có học  <br /> sinh trong nhóm không làm việc.<br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br /> <br /> 16<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 3 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả <br /> Các nhóm nộp kết quả, các nhóm có nhiệm vụ giống nhau thì nhóm hoàn thành <br /> nhanh nhất trình bày kết quả (người trình bày là do nhóm khác chỉ định)<br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét.<br /> Nhóm 6 và nhóm 10 trong thời gian 3 phút chưa phát hiện được quy luật của <br /> dãy (d);(f). Nhóm2, nhóm 8 đã phát hiện quy luật rất nhanh.<br /> Kết quả của một số nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> ­ Bước 4: Đánh giá kết quả và sử dụng kiến thức thu được sau khi thực hiện <br /> hoạt động tiếp cận định nghĩa cấp số cộng<br /> Giáo viên khen ngợi các nhóm 2, nhóm 8 phát hiện ra quy luật nhanh nhất, <br /> cộng cho mỗi thành viên của nhóm đó 1 đểm vào điểm một bài kiểm tra 15 <br /> phút sắp tới.<br /> Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh phát huy tinh thần làm việc theo nhóm <br /> trong các hoạt động nhóm tiếp và trong các hoạt động khác của lớp.<br /> Giáo viên khẳng định cho học sinh : Các dãy số mà các nhóm vừa xét được <br /> gọi là cấp số cộng. Từ đó yêu cầu học sinh nêu định nghĩa cấp số cộng.<br /> *) Hiệu quả của hoạt động nhóm : Với cách tiếp cận định nghĩa cấp số cộng như <br /> trên tôi thấy <br /> ­ Học sinh tự mình hình thành được định nghĩa từ những trường hợp cụ thể, <br /> tiết học cũng được bắt đầu một cách sôi nổi. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> ­ Vì người trình bày của mỗi nhóm là do nhóm khác chỉ định nên các học sinh  <br /> yếu trong mỗi nhóm luôn nhận được sự hướng dẫn của các bạn khác và tự <br /> mình phải học hỏi để cả nhóm không bị ảnh hưởng.<br /> <br /> Ví dụ 4: Tổ chức hoạt động nhóm để tiếp cận công thức tính đạo hàm của hàm số <br /> <br />  <br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: 4 học sinh là một nhóm.<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm.<br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> ­ Máy chiếu để chiếu kết quả của các nhóm.<br /> <br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br /> Nhóm 1­3­8: Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số  tại  tùy ý.<br /> Nhóm 2­9­6: Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số  tại  tùy ý.<br />  Nhóm 4­5­7­10: Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số  tại  tùy ý.<br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> <br /> Giáo viên:<br />  Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở  nếu có học sinh <br /> trong nhóm không làm việc.<br />  Quan sát để  hỗ  trợ  các nhóm gặp khó khăn: Nhóm 5­7 chú ý lại công <br /> thức khai triển nhị  thức Niu Tơn, cách thêm bớt để  phân tích đa thức <br /> thành nhân tử<br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 3 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả và phản biện <br /> Các nhóm nộp kết quả, các nhóm có nhiệm vụ giống nhau thì nhóm hoàn thành <br /> nhanh nhất trình bày kết quả (người trình bày là do nhóm khác chỉ định)<br /> 19<br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét.<br /> Kết quả của một số nhóm. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số  tại  tùy ý: Nhóm 1 có kết quả nhanh <br /> nhất lên trình bày, hai nhóm 3, nhóm 8 cũng có đáp án giống nhóm 1. Giáo viên <br /> khẳng định kết quả của ba nhóm là chính xác.<br /> Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số  tại  tùy ý: Nhóm 9 lên trình bày, <br /> nhóm 2, nhóm 6 đồng ý với kết quả của nhóm 9. Tuy nhiên nhóm 6 có cách làm <br /> khác. Giáo viên nhận xét kết quả của ba nhóm.<br />  Dùng định nghĩa tính đạo hàm của hàm số  tại  tùy ý:Trong thời gian 3 phút <br /> nhóm 10, nhóm 7 chưa làm xong, nhóm 5 lên trình bày kết quả . Nhóm 4 nhận <br /> xét kết quả của nhóm 5 chính xác và hỏi nhóm 5 dùng cách nào để phân tích <br /> đại diện của nhóm 5 đã trả lời tốt : “Nhóm tôi sử dụng phép chia đa thức cho <br /> <br /> 21<br /> ”. Nhóm 4 cũng trình bày cách làm khác của nhóm mình. Giáo viên nhận xét kết <br /> quả của hai nhóm rất chính xác.  <br /> ­ Bước 4: Đánh giá kết quả và sử dụng kiến thức thu được sau khi thực hiện <br /> hoạt động tiếp cận định lí 1 (Sách Giáo Khoa trang 157).<br /> Các nhóm đều nhớ cách tính đạo hàm bằng định nghĩa và khai triển rất tốt các <br /> hằng đẳng thức. Nhóm 7 và nhóm 10 nhớ định nghĩa đạo hàm tuy nhiên gặp <br /> khó khăn khi biến đổi . Nhóm 4, nhóm 5 đã làm rất tốt. Giáo viên khẳng định <br /> cho học sinh cách phân tích  : Dùng chia đa thức  cho  như nhóm 5 hoặc phân <br /> tích thành nhân tử.<br /> Giáo viên khẳng định lại các kết quả và yêu cầu học sinh dự đoán đạo hàm <br /> của tại  tùy ý. Đó chính là nội dung của định lí 1 (Sách Giáo Khoa trang 157). <br /> Phần chứng minh định lí tương tự như bài làm của nhóm 4.<br /> Các nhóm đều làm việc rất tích cực cần phát huy tinh thần đó trong các hoạt <br /> động nhóm tiếp theo.<br /> *) Hiệu quả của hoạt động nhóm :<br /> ­ Học sinh không phải ghi nhớ định lí một cách máy móc mà có thể tự mình dự <br /> đoán được định lí và chứng minh nó.<br /> ­ Học sinh hào hứng, sôi nổi, chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới.<br /> ­ Học sinh được ôn tập lại công thức khai triển theo nhị thức Niu Tơn, công <br /> thức tính đạo hàm theo định nghĩa, cách chia đa thức.<br /> ­ Khả năng làm việc theo nhóm, tinh thần giúp đỡ nhau trong học tập được <br /> phát huy khi người trình bày là do nhóm khác chỉ định.<br /> <br /> B) Tổ chức hoạt động nhóm trong việc củng cố lí thuyết<br /> <br /> Ví dụ 1 : Tổ chức hoạt động nhóm để củng cố công thức nghiệm của phương trình<br /> <br />  và điều kiện có nghiệm của phương trình<br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: 4 học sinh là một nhóm.<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm.<br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> ­ Máy chiếu để chiếu kết quả của các nhóm.<br /> 22<br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br />   Nhóm 1­nhóm 2­nhóm 3: Giải các phương trình sau <br />             3)<br />   Nhóm 4­nhóm 5­nhóm 6: Giải các phương trình sau <br />            6)<br />   Nhóm 7­nhóm 8­nhóm 9­nhóm 10: Giải các phương trình sau <br />                            9)<br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> <br /> Giáo viên:<br />  Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở nếu có học sinh <br /> trong nhóm không làm việc.<br />  Quan sát để hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn: Chú ý cho học sinh đơn vị <br /> đo góc trong mỗi phương trình để viết công thức nghiệm.<br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 5 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả và phản biện <br /> Các nhóm nộp kết quả, các nhóm có nhiệm vụ giống nhau thì nhóm hoàn thành <br /> nhanh nhất trình bày kết quả (người trình bày là do nhóm khác chỉ định)<br /> Sản phẩm của các nhóm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> 24<br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét, phản biện.<br />  Nhóm 1­nhóm 2­nhóm 3: Giải các phương trình sau <br />             3)<br /> Đại diện nhóm 3 lên trình bày kết quả  cả  nhóm, nhóm 2 và nhóm 1 đều <br /> khẳng định hai câu đầu nhóm 3 làm đúng tuy nhiên câu số( 3) không làm <br /> theo độ vì góc ở đây được đo theo đơn vị radian. Giáo viên đồng ý với nhận <br /> xét của hai nhóm và chiếu cho cả lớp bài làm của hai nhóm 1, nhóm 2.<br />  Nhóm 4­nhóm 5­nhóm 6: Giải các phương trình sau <br />            6)<br /> Đại diện nhóm 4 lên trình bày kết quả, hai nhóm 6 và nhóm 5 nhận xét  <br /> hai câu đầu nhóm 6 làm đúng câu cuối sai vì công thức nghiệm  ở  đây <br /> phải viết theo độ. Giáo viên khẳng định lại cho cả  lớp nhóm 6 làm  <br /> đúng.<br />  Nhóm 7­nhóm 8­nhóm 9­nhóm 10: Giải các phương trình sau <br /> 25<br />            9)<br /> Đại diện nhóm 10 lên trình bày kết quả, hai nhóm 7, 9 và 8 đồng ý với  <br /> kết quả trên. Tuy nhiên nhóm 9 làm sai câu (7) vì không để ý điều kiện <br /> có nghiệm của phương trình, giáo viên chiếu bài làm của nhóm 9 để cả <br /> lớp quan sát.<br /> ­ Bước 4: Đánh giá kết quả và củng cố lại lí thuyết. <br /> Các nhóm làm việc rất tích cực khen ngợi nhóm 4 và nhóm 10 đã làm bài rất <br /> nhanh và chính xác.<br /> Củng cố lại cho học sinh điều kiện có nghiệm của phương trình  và công thức  <br /> nghiệm của phương trình.<br /> *) Hiệu quả của hoạt động nhóm :<br /> Sau khi học xong lí thuyết về  phương trình  để  củng cố  nếu giáo viên cho  <br /> một loạt phương trình dạng  thì học sinh sẽ dễ bị nhàm chán, thay vào đó ta <br /> tổ chức hoạt đông nhóm như trên học sinh sẽ làm bài một cách hào hứng và <br /> sôi nổi.<br /> Giáo  viên  phát  hiện được  những học  sinh  tiếp  thu  bài  mới  nhanh  để  có <br /> những biện pháp bồi dưỡng.<br /> Trong khoảng thời gian 10 phút thực hiện hoạt động nhóm học sinh nhớ <br /> được công thức nghiệm của phương trình   trong các trường hợp khác nhau  <br /> đồng thời khả  năng giao tiếp , nói trước đám đông của học sinh dần được <br /> cải thiện. Đặc biệt học sinh có thể  sửa sai cho nhau.  Từ  đó học sinh được <br /> khắc sâu hơn trường hợp nào dùng độ,  trường hợp nào dùng radian.<br /> Ví dụ 2: Tổ chức hoạt động nhóm để củng cố  để củng cố các kiến thức về hai đường  <br /> thẳng song song;đường thẳng song song với mặt phẳng; hai mặt phẳng song song.<br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: Chia 8 học sinh một nhóm phân công nhóm trưởng (lớp có 5 nhóm)<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm: Chuẩn bị 5 phiếu học tập gồm ba câu hỏi: <br />    Câu hỏi 1: Nêu  phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song?<br />      Câu hỏi 2: Nêu   phương pháp chứng minh   đường thẳng song songvới mặt  <br /> phẳng?<br /> <br /> 26<br />    Câu hỏi 3: Nêu  phương pháp chứng minh hai mặt phẳng song song song song?<br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> ­ Máy chiếu để chiếu kết quả của các nhóm.<br /> <br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br /> Nhiệm vụ  các nhóm như  nhau: thảo luận và ghi câu trả  lời ba câu hỏi trong phiếu <br /> học tập của mình vào giấy A4 được phát.<br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> <br /> Giáo viên:<br />  Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở  nếu có học sinh <br /> trong nhóm không làm việc.<br />  Quan sát để  hỗ  trợ  các nhóm gặp khó khăn: Yêu cầu học sinh nhớ  lại  <br /> các phương pháp chứng minh đã dùng để làm bài tập, các định lí hệ quả <br /> liên quan đến quan hệ song song.<br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 5 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả và phản biện <br /> Các nhóm nộp kết quả, nhóm hoàn thành nhanh nhất trình bày kết quả (người <br /> trình bày là do nhóm khác chỉ định)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> 28<br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét, phản biện.<br /> Nhóm 4 làm nhanh nhất lên trình bày kết quả, các nhóm còn lại lần lượt bổ <br /> sung. Tuy nhiên không có nhóm nào nêu đầy đủ được các phương pháp chứng <br /> minh song song, kết quả đúng là tổng hợp bài của tất cả các nhóm. Giáo viên  <br /> chiếu kết quả:<br /> ­ Bước 4: Đánh giá kết quả và củng cố kiến thức về quan hệ song song.<br /> Các   nhóm   rất   tích   cực   làm   việc,   hầu   hết   các   nhóm   đều   nêu   ra   được   các  <br /> phương pháp chứng minh quan hệ song song hay dùng. Khả  năng thuyết trình <br /> của đại diện nhóm 4 tốt.<br /> Chiếu phần tổng hợp các phương pháp chứng minh quan hệ song song<br /> Chứng minh hai đường thẳng song song<br /> +) Chứng minh hai đường cùng thuộc một măt phẳng và dung phương pháp chứng <br /> minh hai đường song song trong mặt phẳng: định lí đường trung bình ; định lí <br /> Talet;..<br /> +) Cùng song song với đường thẳng thứ 3<br /> +) Dùng tính chất hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hau đường song song thì <br /> giao tuyến của chúng nếu có cũng song song với hai đường đó<br /> +) Dùng định lí về giao tuyến của ba mặt phẳng<br /> +) Dùng tính chất : .Nếu  thì <br /> +) Dùng tính chất:Nếu một mặt phẳng cắt hai mặt phẳng song song thì sẽ cắt theo <br /> hai giao tuyến song song<br />  Chứng minh đường thẳng song song với mặt phẳng<br /> 29<br /> +) <br /> +)<br />  Chứng minh hai mặt phẳng song song<br /> +) Dùng tính chất :Nếu (P) chứa hai đường cắt nhau cùng song song với mp(Q) thì <br /> (P)//(Q)<br /> +) Dùng tính chất hai mặt phẳng phân biệt cùng song song với mặt phẳng thứ ba  <br /> thì song song với nhau.<br /> *) Hiệu quả  của hoạt động nhóm : Qua viêc thưc hiện hoạt động nhóm trên tôi <br /> thấy: <br /> ­ Mỗi học sinh, mỗi nhóm không nêu được đầy đủ  các phương pháp chứng  <br /> minh đây là điều kiện để các thành viên trong nhóm hợp tác; bổ sung ý kiến <br /> cho nhau qua đó kiến thức của mỗi em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.<br /> ­ Khi   dạy   một   tiết   ôn   tập   chương     nếu   hệ   thống   lại   các   kiến   thức   của <br /> chương bằng cách liệt kê thì học sinh sẽ  cảm thấy nhàm chán ngay từ  đầu <br /> tiết, không tạo được không khí hứng thú học tập cho học sinh đặc biệt là <br /> với bộ  môn hình không gian. Chính vì vậy tổ  chức hoạt động nhóm xen kẽ <br /> vào tiết học sẽ tạo được hứng thú cho học sinh.<br /> <br /> Ví dụ 3 : Tổ chức hoạt động nhóm để củng cố khái niệm hình chóp và hình tứ diện. <br /> <br /> Khi học xong khái niệm hình chóp và hình tứ  diện   tôi giao nhiệm vụ  cho các nhóm <br /> tương ứng với các tổ trong lớp về làm các mô hình.<br /> Bước 1: Chia lớp thành các nhóm ( 4 nhóm mỗi tổ là 1 nhóm ) phân công nhóm <br /> trưởng và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm<br /> +) Tổ 1: Làm mô hình chóp tam giác<br /> +)Tổ 2: Làm mô hình chóp tứ giác<br /> +)Tổ 3: Làm mô hình chóp tứ giác có đáy là hình bình hành<br /> +) Tổ 4: Làm mô hình chóp có đáy là hình chữ nhật<br /> Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm (1 tuần)<br /> <br /> Những việc cần làm:<br /> <br />  Nhóm họp bàn và phân công nhiệm vụ cho các thành viên; <br /> <br /> <br /> <br /> 30<br />  Xác định hình thức sẽ  làm, nguyên liệu, các nguồn nguyên liệu, công cụ <br /> cần chuẩn bị. Chuẩn bị công cụ và nguyên liệu.<br /> <br />  Tiến hành làm mô hình và đánh giá mô hình.<br /> <br />  Viết báo cáo, xây dựng sản phẩm. <br /> <br /> Thời gian: 1 tuần <br /> <br /> Bước này học sinh tự  làm nhưng giáo viên cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra  <br /> tiến độ thực hiện. <br /> Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả: Trình bày trong 5 phút đầu của tiết hình tiếp <br /> theo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bước 4: Đánh giá kết quả: Sau khi các nhóm trình bày xong sản phẩm của nhóm mình <br /> giáo viên nhận xét chung sự chuẩn bị  và sản phẩm của các nhóm<br /> Sản phẩm của nhóm 1, nhóm 2 làm rất đẹp thể hiện 2 nhóm  làm việc rất <br /> nghiêm túc, cẩn thận. Giáo viên cộng cho các thành viên hai nhóm này một <br /> điểm vào bài kiểm tra 15 phút.<br /> Phê bình nhóm 4 vì sản phảm làm cẩu thả, không đẹp.<br /> *) Hiệu quả của hoạt động nhóm : Qua hoạt động nhóm trên tôi thấy<br /> ­ Học sinh học hình một cách trực quan hơn; khả  năng làm việc theo nhóm <br /> được nâng cao.<br /> <br /> <br /> 31<br /> ­ Với việc tự  làm các mô hình khả  năng tư  duy hình trong các bài tập hình  <br /> không gian của học sinh tốt hơn.<br /> <br /> C) Tổ chức hoạt động nhóm trong việc luyện tập<br /> <br /> Ví dụ  1: Tổ  chức hoạt động nhóm để  luyện tập cách xác định giao tuyến của hai mặt  <br /> phẳng; giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng<br /> <br /> *) Chuẩn bị:<br /> <br /> ­ Phân nhóm: Chia 8 học sinh một nhóm phân công nhóm trưởng (lớp có 5 nhóm)<br /> <br /> ­ Phiếu học tập cho các nhóm: chuẩn bị 5 phiếu học tập:      <br /> Bài tập: Cho hình chóp S.ABCD ,đáy ABCD là tứ giác lồi có các cặp cạnh đối <br /> không song song. <br />      1)Xác định giao tuyến của mp(SAD) và mp (SBC)<br />    2) Gọi M là điểm thuộc miền trong tam giác SBC , N là điểm thuộc miền trong <br /> tam giác SAD . Tìm giao điểm của MN với mp(SAC), giao điểm của SC với mp <br /> (AMN).<br /> S<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> N<br /> <br /> <br /> <br /> A P D<br /> <br /> <br /> <br /> K<br /> <br /> O<br /> M<br /> <br /> <br /> <br /> C<br /> <br /> B Q<br /> <br /> <br /> <br /> ­ Giấy A4 để các nhóm ghi kết quả.<br /> <br /> ­ Máy chiếu để chiếu kết quả của các nhóm.<br /> <br /> *) Tiến hành thực hiện hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và hướng dẫn thực hiện <br /> <br /> Nhiệm vụ  các nhóm như  nhau: Thảo luận và ghi lời giải bài tập trong phiếu  <br /> học tập của mình vào giấy A4 được phát.<br /> Đề  ra tiêu chí làm việc của nhóm: Kết quả  của phiếu học tập, tinh thần thái <br /> độ làm việc của nhóm và tấc độ làm việc của nhóm.<br /> <br /> ­ Bước 2: Thực hiện hoạt động nhóm <br /> 32<br /> Giáo viên:<br />  Theo dõi học sinh làm việc theo nhóm và nhắc nhở  nếu có học sinh <br /> trong nhóm không làm việc.<br />  Quan sát để hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn: Yêu cầu học sinh vận dụng  <br /> các cách tìm giao tuyến, giao điểm và lưu ý kĩ cho học sinh hai đường  <br /> thẳng phải đồng phẳng mới cắt được nhau.<br /> Học sinh:<br />  Các thành viên của nhóm độc lập suy nghĩ, thảo luận và thống <br /> nhất để đi đến kết quả chung.<br />  Cử đại diện ghi lại kết quả làm việc của nhóm mình.<br /> Thời gian làm việc của mỗi nhóm : 10 phút <br /> ­ Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả và phản biện <br /> Các nhóm nộp kết quả sau 10 phút thảo luận, nhóm hoàn thành nhanh nhất <br /> trình bày kết quả (người trình bày là do nhóm khác chỉ định)<br /> Kết quả của nhóm 3 và nhóm 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br /> Các nhóm còn lại quan sát phần trình bày để nhận xét, phản biện.<br />  Nhóm 3 làm nhanh nhất, nhóm 4 chỉ định đại diện của nhóm 3 lên trình bày <br /> kết quả. <br />  Sau khi nhóm 3 trình bày xong kết quả  của mình nhóm 2 yêu cầu nhóm 3 <br /> giải thích : Dựa vào đâu mà nhóm bạn tìm ra  SO=. Nhóm 1 đã giải thích rất  <br /> tốt “để  tìm giao điểm của MN với mp(SAC), tôi gắn MN vào mặt phẳng  <br /> (SMN) sau đó tìm giao tuyến SO của  và ’’. <br />  Nhóm 4 cũng nêu cầu nhóm 3 giải thích  rõ cách tìm ra điểm H (giao điểm <br /> của SC với mp (AMN)). Nhóm 3 cũng giải thích tốt: “ để tìm giao điểm của  <br /> SC với mp (AMN) chúng tôi gắn SC vào mp (SBC) sau đó tìm giao tuyến  <br /> của (SBC) và (AMN) và cho giao tuyến đó cắt SC. Nhóm 4 đưa ra cách làm <br /> khác của nhóm mình  ở  ý này: Kéo dài AM cắt SC tai H luôn. Giáo viên <br /> khẳng định đó không phải là cách làm khác mà nhóm 4 nhìn nhầm hình AM <br /> và SC là hai đường thẳng chéo nhau không cắt nhau.<br />  Các nhóm đều đồng ý với ý kiến của nhóm 3. Nhóm 1 yêu cầu được trình  <br /> bày lời giải khác của nhóm mình: Gắn luôn SC vào (SAC) ta có được AI  <br /> cắt SC tại H. Giáo viên khẳng định 2 cách làm trên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2