intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

103
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của đề tài là nhằm đưa ra hướng giải quyết một số thắc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, để từ đó bản thân có thêm kinh nghiệm dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn lớp 7 ở trường THCS hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7

      Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> Trang<br /> TT NỘI DUNG<br /> <br /> <br /> 1 Trang bìa<br /> <br /> 2 Mục lục 1<br /> <br /> 3 Phần thứ nhất: Mở đầu 2<br /> <br /> 4 Phần thứ 2: Giải quyết vấn đề 4<br /> <br /> 5 I. Cơ sở lý luận 4<br /> <br /> 6 II. Thực trạng vấn đề 4<br /> <br /> 7 III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6<br /> <br /> 8 IV. Tính mới của giải pháp 22<br /> <br /> 9 V. Hiệu quả SKKN 22<br /> <br /> 10 III. Phần kết luận và kiến nghị 24<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> <br /> <br /> Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br /> I. Đặt vấn đề<br /> <br />       Có thể nói trong trường kì lịch sử loài người, môn Văn là một môn học <br /> có lịch sử  lâu đời nhất trong các môn học. Trong bất kì giai đoạn nào, môn  <br /> học này cũng hướng tới các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :<br /> Thứ nhất, giúp người học biết đọc, biết viết (biết chữ)<br /> Thứ  hai giúp người đọc thấy được cái hay, cái đẹp và biết cảm nhận, <br /> thưởng thức cái hay, cái đẹp của văn chương, nghệ thuật.<br /> Thứ ba, thông qua hai nhiệm vụ trên mà mở  mang tri thức, giáo dục tư <br /> tưởng, tình cảm và rèn luyện nhân cách cho người học sinh.<br /> Ngày nay, khi đất nước bước sang một giai đoạn mới, mục tiêu của  <br /> giáo dục nhà trường phổ thông đã xác định rõ trong luật giáo dục:<br /> “ Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo  <br /> đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ  bản nhằm hình thanh nhân  <br /> cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm  <br /> công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi  vào cuộc sống lao  <br /> động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật Giáo dục – Điều 23)<br />   Do yêu cầu gắn với cuộc sống hiện tại nên chương trình Ngữ văn trung <br /> học cơ sở có đưa vào một số văn bản nhật dụng. Đó là những bài viết có tính <br /> chất gần gũi, bức thiết đôí với cuộc sống trước mắt của con người và cộng <br /> đồng trong xã hội hiện đại như : thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, <br /> quyền trẻ  em, ma tuý và các tác hại của các tệ  nạn xã hội…Nhằm đưa học  <br /> sinh trở  lại với những vấn đề  vừa quen thuộc gần gũi hằng ngày vừa có ý  <br /> nghĩa lâu dài trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm đến, giúp các em  <br /> “hòa nhập với xã hội”, thấy được vai trò và nhiệm vụ  của mình đối với xã  <br /> hội . Từ đó có tinh thần thái độ học tập đúng đắn hơn.<br /> Muốn chuyển tải một cách tốt nhất những kiến thức cơ  bản đó đến  <br /> người học. Người giáo viên phải nắm chắc kiến thức, hiểu biết sâu rộng,  <br /> vốn sống phong phú. Ai cũng hiểu nếu không nắm vững tri thức thì không thể <br /> dạy tốt được nên người giáo viên bao giờ cũng chú tâm vào việc đào sâu kiến <br /> 2<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> thức, suy ngẫm, tìm tòi nhằm đáp  ứng tốt nhất yêu cầu các đối tượng học <br /> sinh.<br /> Xuất phát từ  nhận thức đó, tôi cảm thấy rằng đúng là cần trăn trở  về <br /> việc giảng dạy các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ  văn THCS. <br /> Đặc biệt là cụm văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ  văn lớp 7. Tôi <br /> mạo muội viết đề tài: “Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong  <br /> chương trình Ngữ  văn lớp 7”. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả  giảng dạy  <br /> và phát huy tính chủ  động, sáng tạo, linh hoạt của học sinh trong việc tiếp  <br /> nhận thông tin, khám phá giá trị của các văn bản nhật dụng .<br /> Dẫu có niềm đam mê nhưng vốn kiến thức về  chuyên môn còn hạn  <br /> hẹp nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý của cấp trên  <br /> và đồng nghiệp.<br /> II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu: <br /> <br />              Có thể  nói: Chương trình Ngữ  văn THCS được xây dựng theo tinh <br /> thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí  Kiểu văn bản( Tập <br /> làm văn) và tương ứng với kiểu văn bản là Thể loại tác phẩm(văn học). Điều <br /> này có nghĩa là việc lựa chọn các văn bản căn cứ trước hết vào tính chất tiêu <br /> biểu của kiểu văn bản và thể  loại tác phẩm. Song bên cạnh đó còn có một <br /> nội dung mà chương trình Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn kết với đời  <br /> sống, đưa học sinh trở  lại với những vấn đề  vừa quen thuộc gần gũi hàng  <br /> ngày, vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả  các dân tộc cùng quan tâm <br /> hướng tới … Đó chính là hệ thống các văn bản nhật dụng.<br />            Nhưng để truyền đạt những kiến thức cơ bản và đạt được mục đích  <br /> đã xác định thì mỗi người hoàn toàn có thể lựa chọn cho mình một con đường  <br /> với những cách thức và các thao tác sư phạm của riêng mình. Con đường riêng <br /> ấy được hình thành từ những suy nghĩ của cá nhân về nội dung bài dạy cũng <br /> như đối tượng học sinh.<br />           Cho nên trong gần 20 năm giảng dạy ở trường THCS Buôn Trấp, bản  <br /> thân tôi đã xác định mục đích nghiên cứu của mình là làm sao để  học sinh  <br /> khối 7 mà mình đã, đang và sẽ  giảng dạy thông qua các bài học cụ  thể  của  <br /> nhóm văn bản nhật dụng mà hiểu biết một cách sâu sắc những vấn đề  về <br /> quyền trẻ  em, nhà trường, phụ  nữ  (người mẹ) và vấn đề  văn hóa giáo dục.  <br /> 3<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> Ngoài ra còn nhằm góp phần tạo thêm sự hứng thú và nâng cao hiệu quả của  <br /> giờ lên lớp của mỗi giáo viên.<br /> Mục đích chính của đề  tài là nhằm đưa ra hướng giải quyết một số <br /> thắc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, để  từ  đó bản thân có thêm <br /> kinh nghiệm dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đồng thời cũng đáp ứng được <br /> nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn lớp 7 ở trường THCS hiện nay.<br /> Cũng có thể  đề  tài này chỉ là một tài liệu dùng để  tham khảo để  phục  <br /> vụ cho việc giảng dạy văn bản nhật dụng ở khối 7 THCS<br /> <br /> <br />      <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br /> <br />    1.1 “Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc <br /> chỉ  kiểu văn bản. Nói đến  văn bản nhật dụng  là nói đến tính chất của nội <br /> dung văn bản. Đó là những bài viết có tính chất gần gũi, bức thiết đôí với <br /> cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như : <br /> thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý và các tác  <br /> hại của các tệ nạn xã hội… Bởi vậy, văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả <br /> các thể tài cũng như các kiểu văn bản” ( Ngữ văn 6­ tập hai)<br /> 1.2 Bởi vậy mà những văn bản đều được lựa chọn theo những đề  tài <br /> với những vấn đề  có tính thời sự rất cao và cập nhật với đời sống hiện đại. <br /> Chính vì vậy mà các văn bản nhật dụng có tính lâu dài cùng với sự phát triển  <br /> của lịch sử nhân loài.<br /> Chẳng hạn như  vấn đề  bảo vệ  di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt  <br /> nhân, môi trường, dân số, vấn đề  giáo dục trẻ  em, chống hút thuốc lá....Tất <br /> cả  đó đều là những vấn đề  nóng bỏng của hôm nay nhưng không thể  ngày <br /> một ngày hai mà giải quyết được.<br /> Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhất nhưng đó vẫn là một <br /> yêu cầu quan trọng. Các văn bản nhật dụng nó vẫn thuộc về  một kiểu văn <br /> bản nhất định: kể  chuyện, miêu tả, thuyết minh, nghị  luận hay điều hành.... <br /> có nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại mọi kiểu văn bản.<br /> Hơn nữa đối với các em học sinh THCS các em mới lần đầu tiên làm  <br /> quen với loại văn bản nhật dụng nên có phần còn bỡ ngỡ. Chưa nói đến một <br /> số  ít giáo viên  ở  một số  trường vẫn chưa thực sự  quan tâm thích đáng đến <br /> phần văn bản này. Do đó mà việc vận dụng và đổi mới phương pháp trong <br /> <br /> 5<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> tiết dạy văn bản nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng có một vai trò vô <br /> cùng quan trọng. Với các em khi học văn bản nhật dụng không chỉ  là để  mở <br /> rộng hiểu biết toàn diện mà còn nhằm tạo cho các em thực hiện nguyên tắc là <br /> để các em hoà nhập với cuộc sống xã hội và rút ngắn khoảng cách giữa nhà <br /> trường và xã hội.<br /> II. Thực trạng vấn đề:<br /> <br /> 1/ Thực trạng của vấn đề: Thực tế khi đứng trên lớp trực tiếp giảng <br /> dạy cùng với sự  đóng góp ý kiến trao đổi với các đồng nghiệp bản thân tôi  <br /> nhận thấy khi khai thác giảng dạy văn bản nhật dụng giáo viên thường mắc  <br /> phải một số hạn chế như sau:<br /> Giáo viên coi những văn bản này là một thể  loại cụ  thể  giống như <br /> truyện, kí…. Trong khi đó bản thân nó lại không phải. Vì thế giáo viên chỉ chú <br /> ý dựa vào các điểm của thể  loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, sự <br /> việc ghi chép để phân tích nội dung.<br /> Giáo viên thường chú ý khai thác và bình giảng trên nhiều phương diện  <br /> của sáng tạo nghệ  thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể  mà chưa chú <br /> trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.<br /> Ví dụ  khi dạy văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, GV chỉ <br /> chú ý truyền tải nội dung, cốt truyện mà chưa giúp học sinh liên hệ với chính  <br /> bản thân mình nếu xãy ra vấn đề đó đối vói gia đình, bạn bè và những người <br /> xung quanh mình.<br /> Hơn nữa giáo viên quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn <br /> bản với đời sống  mà giáo viên chưa chú ý nhiều tới liên hệ thực tế dẫn đến <br /> khai thác kiển thức chưa đầy đủ.<br /> Một mặt vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự  mở rộng. <br /> Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như  các <br /> biên pháp tổ  chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. Trong tiết học <br /> thường khô khan, thiếu sinh động và chưa kích thích hứng thú và sự  say mê <br /> yêu thích của các em khi học văn.<br /> Phương tiện dạy học cũng đóng một vai trò quan trọng quyết định chất  <br /> lượng giờ dạy:ở đây giáo viên chỉ có thể dùng bảng phụ, phiếu học tập đó là <br /> <br /> 6<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> do cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu. Trong khi đó có một số  văn bản  <br /> nếu học sinh được xem các tranh ảnh minh hoạ, đoạn băng ghi hình, sơ đồ tư <br /> duy thì sẽ  làm cho tiết học sinh động hơn nhiều. Chẳng hạn khi dạy bài  Ca  <br /> Huế trên sông Hương thì hầu như giáo viên không chú ý đến vấn đề này.<br /> <br /> Giáo viên còn có một tâm lí là phân vân không biết có nên sử  dụng <br /> phương pháp giảng bình khi dạy những văn bản này hay không và nếu có thì <br /> sử dụng ở mức độ nào?<br /> Giờ  học tẻ  nhạt không thực sự  thu hút sự  hứng thú của học sinh. Bản <br /> thân các em chưa biết liên hệ  thực tế, chưa biết giải quyết vấn đề  nêu ra  <br /> trong văn bản nhật dụng.<br /> 2/Nguyên nhân của thực trạng:<br /> + Số  lượng văn bản nhật dụng chiếm số  lượng không nhiều (khoảng <br /> 10% trong chương trình sgk THCS) nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng <br /> đặt vấn đề  về  phương pháp dạy học văn bản nhật dụng. Bởi vậy nên giáo  <br /> viên ít có kinh nghiệm, giờ giảng dạy còn lung túng về phương pháp.<br /> + Việc sử  dụng máy chiếu của giáo viên chưa thực sự  nhuần nhuyễn, <br /> chưa được đều đặn nên việc mở  rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh, <br /> đoạn phim, bài dân ca Bắc Bộ… còn rất hạn chế.<br /> + Giáo viên chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản  <br /> nhật dụng.<br /> + Giáo viên ít sưu tầm các tài liệu liên quan đến văn bản nhật dụng để <br /> bổ sung cho bài học thêm phong phú.<br /> + Một nguyên nhân có thể  nói là khó có thể  giải quyết ngay được là  <br /> việc học của học sinh. Đa phần học sinh của trường chúng tôi là con nông <br /> dân, sự quan tâm của cha mẹ đến việc học của con cái chưa thực sự tốt nhiều <br /> gia đình đi làm ăn xa không có điều kiện quan tâm đến các em. Nhiều em  <br /> không chăm học, về nhà không học bài, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp <br /> dẫn đến không hiểu bài. Điều đó đã làm cho giáo viên càng gặp khó khăn hơn.<br /> + Đồng thời hệ thống văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa ngữ văn  <br /> lớp 7 lại tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể  là truyện  <br /> ngắn (Cuộc chia tay của những con búp bê), một bài bút kí(Ca Huế trên sông  <br /> <br /> 7<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> Hương)Cũng   có   thể   là   một   bài   báo   biểu   cảm(Cổng   trường   mở   ra),   Bức  <br /> thư(Mẹ tôi). Năm học 2014­2015 bản thân tôi được phân công giảng dạy môn  <br /> Ngữ văn lớp 7 từ thực trạng nêu trên nên kết quả của việc học văn bản nhật  <br /> dụng của năm 2014­ 2015 được thể hiện qua bài kiểm tra 15 phút như sau (cụ <br /> thể tôi dạy 3 lớp 7a4, 7a7, 7a8).<br /> <br /> Lớp Điểm 8­> 10 5­> 7 1­>4<br /> <br /> 7a4, 7a7, 7a8  13 em 35 em 50 em<br /> (TS: 98)<br /> <br /> Lưu ý: Điểm khá, Giỏi phần lớn đều nằm ở lớp 7a8.<br /> III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br /> <br /> 1 /  Một số vấn đề cơ bản cần chú ý khi dạy các văn bản nhật dụng: <br /> 1.1) Dạy loại văn bản này là “  Tạo điều kiện tích cực để  thực hiện  <br /> nguyên tắc giúp học sinh hòa nhập với xã hội”. Nên các đề  tài được chọn dĩ <br /> nhiên phải có tính chất thời sự, song đó cũng phải là những đề tài có liên quan  <br /> đến “Những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài”.<br /> Do đó dạy văn bản nhật dụng, trước hết phải từ cái trước mắt, có tính  <br /> cập nhật và thời sự, chỉ ra ý nghĩa lâu dài muôn thuở; từ cái của một nơi, chỉ <br /> ra điều của mọi nơi; từ  một phương diện, chỉ  ra mối liên quan của nhiều  <br /> phương diện. Do chức năng, đề  tài, tính chất của văn bản, GV có quyền và <br /> cần cho HS liên hệ  tới một phạm vi rộng rãi mà không bị  quá gò bó trong <br /> khuôn khổ  văn chương. Hoàn toàn có thể  cho HS liên hệ  trực tiếp vấn đề <br /> đang học với tình hình địa phương và khi cần, có thể  sử  dụng một giờ  dành  <br /> cho chương trình địa phương để  tiến hành các hoạt động điều tra, thống kê, <br /> khảo sát.<br /> 1.2) Ở phần chú thích, bên cạnh việc giải nghĩa, còn có những thông tin  <br /> khác về lịch sở, xã hội, chính trị, … Cần lưu ý HS đọc kĩ cả những chú thích  <br /> đó mới hiểu được một cách đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa của văn bản.<br />   1.3) Không nên quan niệm đây là những sáng tác tiêu biểu cho các tác <br /> phẩm văn học của một thời kì hay một tác giả nào đấy để đặt ra hay đòi hỏi  <br /> qua cao yêu cầu về  nghệ thuật của văn bản. Mặc dù các văn bản nhật dụng <br /> trong chương trình Ngữ văn THCS có cách viết trong sáng, chuẩn mực, nhưng  <br /> 8<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> có lẽ nhà biên soạn chủ yếu vẫn là chú ý đến nội dung chính đặt ra trong tác  <br /> phẩm ấy. Vì vậy khi dạy học các văn bản nhật dụng , GV nên tập trung khai <br /> thác các vấn đề  nội dung tư tưởng đặt ra  ở  mỗi văn bản; từ  đó mà liên hệ  , <br /> giáo dục tư tưởng, tình cảm và ý thức cho HS trước các vấn đề mà cả xã hội <br /> đang quan tâm.<br /> 2) Nh<br />   ững lưu ý về  nội dung khi dạy các  văn b<br />   ản nhật dụng  trong sách<br />     <br /> giáo khoa Ngữ văn 7:  <br />  2.1) Trong chương trình Ngữ văn 7 gồm 4 văn bản nhật dụng sâu đây:<br /> - Cổng trường mở ra Của Lí Lan.<br /> - Mẹ tôi của Et­môn­đô­đơ  A­mi­xi trong Những tấm lòng cao cả.<br /> - Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài.<br /> - Ca Huế trên sông Hương của Hà Ánh Minh.<br />        Hai văn bản Cổng trường mở ra Của Lí Lan và Mẹ tôi của Et­môn­<br /> đô­đơ   A­mi­xi nhằm khai thác nội dung người mẹ  và nhà trường. Văn bản  <br /> Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài thuộc đề  tài quyền trẻ <br /> em. Văn bản cuối là một bài báo giới thiệu một sản phẩm văn hóa nổi tiếng  <br /> của một địa danh nổi tiếng với một con sông nổi tiếng:  Ca Huế  trên sông  <br /> Hương của Hà Ánh Minh.<br /> 2.2. Nắm chắc đặc điểm và ý nghĩa của các nội dung đặt ra trong mỗi <br /> văn bản nhật dụng để hướng dẫn học sinh tự liên hệ, rút ra được bài học <br /> cho chính bản thân mình. Chẳng hạn:<br />     2.2.1 Cổng trường mở  ra là một bài kí được trích từ  báo là một bài kí <br /> được trích từ  báo Yêu trẻ  – thành phố  Hồ  Chí Minh của tác giả  Lí Lan. Bài <br /> văn ghi lại tâm trạng của một người mẹ  trong đêm chuẩn bị  cho con trước <br /> ngày khai trường vào lớp một. Không có sự  việc, không có cốt truyện, chủ <br /> yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ  ngày khai trường. Người mẹ <br /> không ngủ, phần vì lo chuẩn bị  cho con, nhưng phần vì cả  tuổi thơ  áo trắng  <br /> đến trường của chính mình sống dậy. “Cứ  nhắm mắt lại là mẹ  dường như <br /> nghe tiếng đọc trầm bổng  : “Hằng năm cứ  vào cuối thu… Mẹ  tôi âu yếm  <br /> nắm lấy tay tôi, dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”<br /> <br /> <br /> 9<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> Khi dạy bài này, GV chủ yếu hướng dẫn HS  tìm hiểu và phân tích tâm  <br /> trạng của người mẹ  là chính. Qua tâm trạng này mà thấy được tình cản và <br /> tấm lòng của bà mẹ  trước ngày con vào lớp một. Từ  đó mà HS liên hệ  với <br /> chính bản thân mình.<br />        2.2.2 Mẹ tôi là một bài văn mang tính truyện nhưng lại dưới dạng một  <br /> bức thư    của nhà văn Ét­môn­đô­đơ    A­mi­xi( Nhà văn I­ta­li­a). có chuyện  <br /> xãy ra nhưng phần chính vẫn là tâm trạng và những suy nghĩ của người bố <br /> qua bức thư gửi cho con – người đã phạm lỗi. Qua bức thư, người đọc thấm  <br /> thía công lao và tình cảm của người mẹ có ý nghĩa như  thế  nào đối với mỗi  <br /> người con. Do tập trung đề cao người mẹ và nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục, có  <br /> những chỗ tác giả diễn đạt khá cực đoan, ví dụ; “ Bố rất yêu con, con ạ, con  <br /> là niềm hi vọng tha thiết nhất của đời bố, nhưng thà rằng bố   không có con, <br /> còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, trong quá trình phân tích nếu để nguyên <br /> như  thế  hoặc không khéo léo   học sinh cảm thấy nặng nề  và có thể  hiểu <br /> nhầm tấm lòng của người cha rằng yêu vợ  hơn con nên nười giáo viên phải <br /> phân tích, bình luận và chỉ  rõ cho các em thấy tình cảm và sự  nghiêm khắc <br /> của người cha trong việc giáo dục con.<br /> GV hướng dẫn HS tìm hiểu và phân tích văn bản, từ  đó mà rút ra nội  <br /> dung và ý nghĩa của bài học, tự liên hệ và kiểm điểm về những thái độ và tình <br /> cảm của chính bản thân đối với bố mẹ mình.<br /> 2.2.3 Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài tuy là một <br /> truyên ngắn, nhưng khi vào sách Ngữ  văn, văn bản này vẫn chủ  yếu được <br /> khai thác theo tinh thần của một văn bản nhật dụng. Đây là văn bản thể hiện <br /> vấn đề  quyền trẻ  em, một trong những nội dung chính của mảng văn bản <br /> nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 7. Trẻ em có rất nhiều quyền. Điều đó <br /> đã được ghi trong công  ước quốc tế  về  quyền trẻ  em của Liên hợp quốc  <br /> 1989. Tuy vậy đề  tài về  quyền trẻ  em thì không phải nhiều. Các tác giả <br /> thường khai thác  ở  một số  vấn đề  như: Nỗi khổ  về  cuộc sống vật chất và <br /> nỗi đau về tinh thần. Một trong những nỗi đau về tinh thần đó là nỗi đau sống <br /> thiếu cha, thiếu mẹ. Cha mẹ không may mất đi là một nỗi đau đã đành. Cha  <br /> mẹ vẫn sống mà con cái vẫn bị chia lìa xa cách mới là điều đáng nói. Nỗi đau <br /> này do chính con người tạo nên cho bản thân và con cái mình. Truyện  Cuộc  <br /> chia tay của những con búp bê  viết về  vấn đề  này nhưng qua câu chuyện <br /> 10<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> người đọc còn thấy được những tình cảm anh em trong sáng, thân thiết, sự <br /> gắn bó máu thịt và tấm lòng nhân hậu, vị tha của những em bé chẳng may rơi  <br /> vào cảch hạnh phúc gia đình tan vỡ. Truyện ngắn này đã được giải nhì trong <br /> cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em do viện khoa học giáo dục và tổ  chức <br /> cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển tổ chức năm 1992. Khi đọc văn bản này, bản thân <br /> tôi  cũng hơi  băn khoăn là liệu vấn đề khá tế nhị và phức tạp của người lớn  <br /> (chuyện li hôn) mà cho HS lớp 7 biết như thế có quá sớm không? Sau khi trao  <br /> đổi với đồng nghiệp tôi mới nhận thấy việc dạy văn bản này cho lứa tuổi này <br /> không có gì đáng lo lắng vì:<br />     ­ Thứ nhất, vấn đề  hạnh phúc gia đình bị  đổ  vỡ, bố  mẹ li hôn, con cái  <br /> chịu nhiều đau đớn, thua thiệt,… là một sự  thật không nên né tránh trong xã  <br /> hội. Các phương tiện thông tin đại chúng ( sách, báo, phát thanh, truyền hình,<br /> …)cũng thường xuyên khai thác vấn đề  này. Vì thế  đây không còn là câu <br /> “chuyện kín” cần phải giữ gìn, “che đậy” với các em.<br />     ­ Thứ hai, nội dung chính của truyện  Cuộc chia tay của những con búp  <br /> bê không tập trung khai thác và miêu tả  trực tiếp cảnh đổ  vỡ  giữa  cha mẹ <br /> (như  xô xát, mắng chửi, đập phá,…) mà chủ  yếu tập trung khắc hoạ  những <br /> tình cảm và tấm lòng vị  tha, nhân hậu, trong sáng và cao đẹp của hai em bé.  <br /> Chính điều này có ý nghĩa giáo dục không chỉ  với các em mà cho cả  những  <br /> người đã là cha, là mẹ. Cũng chính điều này cùng với cách kể  chuyện chân <br /> thật đã tạo cho truyện một sức truyền cảm khá mạnh, khiến cả  người dạy <br /> lẫn người học rất xúc động. Do đó khi dạy, GV cần tập trung khai thác nội  <br /> dung này là chính.<br /> 2.2.4  Ca   Huế   trên   sông   Hương  của   Hà   Anh  Minh   nhằm  giới  thiệu <br /> những sản phẩm văn hố  truyền thống của dân tộc. Bài văn viết về  một sản  <br /> phẩm văn hố  nổi tiếng của một địa danh nổi tiếng với một con sông nổi  <br /> tiếng:  Ca Huế  trên sông Hương.  Đây không phải là một truyện ngắn, một  <br /> sáng tác có tính hư  cấu mà chỉ  là một bút kí, ghi chép một nét sinh hoạt văn  <br /> hóa: Ca Huế  trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những <br /> vẻ đẹp của cảnh và người xứ Huế; giới thiệu những hiểu biết của tác giả về <br /> nuồn gốc, về sự phong phú của cac làn điệu dân ca Huế.<br />       Bài văn vừa tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên dòng sông Hương  <br /> thơ mộng, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế, vì thế không thể chia bố <br /> 11<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> cục một cách rõ ràng. Tuy vậy GV có thể tập trung khai thác mấy nội dung cơ <br /> bản sau:<br /> - Vẻ  đẹp phong phú, đa dạng của các làn điệu dân ca Huế  ( thể  hiện  <br /> qua tên gọi các làn điệu, qua nhạc cụ và cách chơi)<br /> - Vẻ  đẹp của cảnh ca Huế  trong đêm trăng thơ  mộng trên dòng sông <br /> Hương.<br /> - Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.<br />       Có thể  do nội dung và tính chất của bài viết mà tác giả  nhắc tới rất <br /> nhiều tên các làn điệu ca Huế, nhạc cụ  và các “ngón đàn” của ca công. Khi <br /> học, GV không nên bắt các em phải nhớ, phải hiểu hết các chú thích. Nên chốt <br /> lại vấn đề bằng việc khái quát: Ca Huế đa dạng và phong phú đến nỗi chúng <br /> ta khó mà nhớ hết được tên các làn điệu, tên các nhạc cụ và các ngón đàn của <br /> ca công.<br /> Bài học này nằm gần với phần chương trình Ngữ văn địa phương(tuần <br /> 29) và hoạt động Ngữ  văn (tuần 31) vì thế  GV cần liên hệ  nội dung bài học  <br /> này với các nội dung sẽ học trong các tuần đó. Ví dụ:<br /> - Từ bài văn đề nghị các em liên hệ với các làn điệu dân ca nói riêng và <br /> các sản phẩm văn hóa tinh thần nói chung của quê hương mình.<br /> - Thử  sưu tầm và giới thiệu một băng, đĩa nhạc có ca Huế, hoặc các  <br /> bài hát hiện đại phỏng theo những điệu ca Huế.<br /> - Thử  tập hát một vài làn điệu ca Huế  hoặc giới thiệu một làn điệu  <br /> dân ca của quê hương mình.<br /> - Viết bài tập tìm hiểu về các vùng dân ca nổi tiếng của dân tộc như: <br /> dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca Nghệ Tĩnh, dân ca Nam bộ, dân ca <br /> Liên khu Năm,…<br /> 3 /  Những lưu ý về phương pháp (phương pháp chủ động) khi dạy văn  <br /> bản nhật dụng:<br /> Tinh thần chung của PPDH mới là: Tôn trọng HS, tránh áp đặt, linh <br /> hoạt, chủ  động và sáng tạo. HS tự  mình tiếp xúc vơíù các văn bản, tự  mình <br /> suy nghĩ khám phá cái hay, cái độc đáo của tác phẩm dưới sự hướng dẫn của  <br /> thầy. Do đó GV cần lưu ý:<br /> 12<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> 3.1/ Xác định mục tiêu dạy học<br /> Đối với tác phẩm văn chương, hoạt động đọc­ hiểu là việc đọc nghiền <br /> ngẫm, phân tích, cảm thụ  những vẻ  đẹp của nghệ  thuật ngôn từ, để  từ  đó  <br /> hiểu được những khái quát về đời sống tác giả. Nghĩa là người đọc tự  mình  <br /> khám phá và rung động về ý nghĩa đời sống và giá trị thẫm mĩ của tác phẩm. <br /> Đó chính là mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật. Còn đối với  <br /> văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức của bài học sẽ  nhấn vào nội dung  <br /> tư tưởng của văn bản, tức là nắm bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang <br /> tính thời sự hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của văn bản.Như vậy <br /> việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật dụng phải bắt đầu <br /> từ sự rõ ràng trong việc phân loại văn bản.<br /> 3.2/ GV cần biết cách đặt những câu hỏi mở, khuyến khích HS suy <br /> nghĩ, nghe HS trả lời một cách tin cậy và thân ái. Cần huy động mọi HS ở các  <br /> trình độ  khác nhau tham gia vào việc trả  lời câu hỏi và đóng góp ý kiến. Ví  <br /> dụ: Khi dạy văn bản Cổng trường mở ra, GV đặt câu hỏi “ Kết thúc bài văn  <br /> bà mẹ nói: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ  mở  ra” . <br /> Em đã trải qua thời lớp Một, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là những gì?<br />        Đây là câu hỏi mở, nhằm làm nổi bật lên vai trò và vị  trí của nhà  <br /> trường đối với cuộc đời mỗi con người. HS có thể trả lời theo cách riêng của <br /> mình. GV chỉ nên định hướng, gợi mở một vài điểm thật cần thiết như : Nhà  <br /> trường đã mang lại cho em những gì về  tri thức, về tình cảm, tư  tưởng, đạo  <br /> lí, về tình bạn, tình thầy trò,…?<br /> 3.2/ Sử  dụng không gian nhà trường, lớp học, dụng cụ  học tập như <br /> bảng phụ một cách sáng tạo để tổ chức cho HS thảo luận cũng như tiến hành <br /> các hoạt động khác theo nhóm. Ví dụ: Khi dạy văn bản “Mẹ tôi”, GV đặt câu <br /> hỏi: Theo em, tại sao người bố  không nói trực tiếp với En­ri­cô mà lại viết  <br /> thư? <br />         Câu hỏi này đòi hỏi HS phải suy luận nhiều. Có thể  có nhiều cách trả <br /> lời khác nhau nên các em cần bàn bạc và thống nhất ý kiến trong nhóm. Mỗi <br /> nhóm lại có thể có mỗi cách suy luận  khác nhau, miễn là hợp lí. Tổng hợp ý <br /> của các nhóm sẽ  là: Tình cảm sâu sắc thường tế  nhị  và kín đáo nhiều khi  <br /> không nói trực tiếp được. Hơn nữa viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi <br /> <br /> 13<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> biết, vừa giữ  được sự  kín đáo, tế  nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất đi <br /> lòng tự  trọng. Đây chính là bài học sâu sắc về  cách  ứng xử  trong cuộc sống  <br /> gia đình cũng như trong nhà trường và xã hội.<br /> 3.3/  Việc lớp học trở nên ồn ào hơn mỗi khi thảo luận cần được hiểu <br /> là dấu hiệu của hoạt động học tập tích cực chứ không có nghĩa là kỉ luật lớp <br /> học lỏng lẻo. Tránh kiểu “ im lặng nhà thờ”.<br /> 3.4/ Lên kế  hoạch và chuẩn bị  bài giảng sao cho có thể  kết hợp các  <br /> kiến thức của bài học với các ví dụ tương ứng, sử dụng những kiến thức liên  <br /> quan đến tình hình  địa phương nơi trường đang đóng cũng như  liên hệ  với <br /> thực tế cuộc sống hiện nay một cách linh hoạt có tác dụng giúp HS tự  rút ra  <br /> bài học cho bản thân.<br />           3.5/ Lấy SGK làm chuẩn, cung cấp kiến thức không nên qua nặng nề,  <br /> ôm đồm làm phức tạp hóa các vấn đề  vốn đơn giản. Biết mười để  dạy một <br /> là một tư  tưởng đúng, nhất là dạy đúng cái “một” đó. Không nên biết mười <br /> rồi giới thiệu luôn cả  mười, có gì thì các thầy cô đều muốn nói hết cho HS. <br /> Đây là một trong những nguyên nhân tạo nên tình trạng “quá tải” không chỉ <br /> đối với HS mà cả đối với GV. Hãy để cho HS tự tìm tòi, phát hiện với lượng  <br /> kiến thức vừa sức của các em.<br /> 3.6/ Chú ý tính phân hóa trong HS. Đưa ra các bài tập phải đa dạng, có <br /> bài tập mở rộng đối với HS khá và cũng có bài tập đặc biệt dành cho HS yếu  <br /> kém. Ví dụ: Khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê,  GV đặt câu hỏi <br /> : Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp bê “Vệ Sĩ” và  <br /> “Em Nhỏ” ra hai bên có gì mâu thuẩn? Theo em có cách nào để  giải quyết  <br /> mâu thuẩn ấy không? Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như  <br /> thế  nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm như  thế  <br /> nào?<br />         Câu hỏi này buộc HS đi sâu vào phân tích một sự việc (hành động) của  <br /> nhân vật chính, từ đó thấy được nội dung sâu sắc của truyện. Đây là câu hỏi <br /> khó, GV có thể gợi ý và yêu cầu những HS khá giỏi trong lớp trình bày. Trước  <br /> khi chỉ cho các em thấy được vấn đề:<br /> - Mâu thuẫn  ở  chỗ: một mặt Thuỷ  rất giận dữ, không muốn chia rẽ <br /> hai con búp bê, nhưng mặt khác em lại rất thương Thành, sợ  đêm <br /> <br /> 14<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> đêm không có con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh, nên em rất bối rối sau  <br /> khi đã “tru tréo lên giận dữ’.<br /> - Đưa ra tình huống này, nhằm gợi lên  ở  các em một suy nghĩ: Muốn  <br /> giải quyết mâu thuẫn này, chỉ  có cách gia đình Thuỷ  và Thành phải <br /> đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay.<br /> - Cuối truyện, Thuỷ  lựa chọn cách để  lại con Em Nhỏ  gợi lên trong <br /> lòng người đọc lòng thương cảm đối với Thuỷ, thương cảm một em  <br /> gái giàu lòng vị  tha, thương anh, thương cả  những con búp bê, thà <br /> mình chịu chia lìa chứ không để búp bê phải chia tay, mình đành chịu  <br /> thiệt thòi để anh luôn có con vệ sĩ gác cho ngủ đêm đêm. Chi tiết này <br /> cũng khiến người đọc thấy sự chia tay của hai con Em Nhỏ và Vệ Sĩ  <br /> là rất vô lí, là không nên có.<br />       3.7/  Cần tôn trọng những nhận xét, đánh giá của HS phần nào đồng nghĩa  <br /> với việc chúng ta phải chấp nhận rằng ý kiến của chúng ta không phải khi <br /> nào cũng đúng.   Người GV khi dạy kiểu bài này chủ yếu là nêu vấn đề, gợi  <br /> mở  vấn đề  để  HS tìm tòi. Không áp đặt kết quả  có sẵn và vì thế  kết quả <br /> phân tích, hiểu và cảm thụ  của HS có thể  không trùng và không nhất thiết <br /> phải đúng với những gì thầy cô hiểu và cảm nhận về  tác phẩm đó. Một ví <br /> dụ: Khi giảng văn bản này  ở lớp 7A7, tôi đã nghĩ là chỉ rút ra bài học: Người  <br /> lớn và xã hội hãy chăm lo và bảo vệ hạnh phúc của trẻ em. không thể để trẻ  <br /> em rơi vào tình cảnh bất hạnh. Trong khi chính các em rút ra rất nhiều bài học  <br /> tự nhiên, cảm động, không kém phần sâu sắc:<br /> ­ Anh em phải thương yêu nhau.<br /> ­ Cha mẹ không nên li hôn.<br /> ­ Không được chia rẽ  tình cảm anh em, phải để  cho anh em ruột thịt  <br /> được sống bên nhau dù bất cứ lí do gì.<br /> ­ Người lớn phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của trẻ  con trước khi  <br /> quyết định li hôn.<br /> ­ Không được bắt trẻ em nghỉ học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br />        Từ một câu chuyện cảm động  đã gợi lên trong các em rất nhiều các suy  <br /> nghĩ đáng được trân trọng. Chẳng lẽ chúng ta buộc các em chỉ được rút ra bài <br /> học mà cô đã ghi trên bảng.<br /> III. BÀI SOẠN MẪU:<br /> <br /> TIẾT 113­ Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG<br /> <br /> A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp hs<br /> <br /> 1. Kiến thức: Hiểu về ý nghĩa văn hoá, xã hội của ca Huế. Từ  đó có thái độ <br /> và hành động tích cực góp phần bảo tồn, phát triển di sản văn hoá dân tộc đặc <br /> sắc và độc đáo này.<br /> ­ Khái niệm thể loại bút kí. Giá trị  văn hoá, nghệ  thuật của ca Huế. Vẻ đẹp <br /> của con người xứ Huế.<br /> 2. Kĩ năng: Đọc­ hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hoá dân tộc, phân  <br /> tích văn bản nhật dụng theo thể loại thuyết minh.<br /> Tích hợp: Kiến thức tập làm văn để viết bài thuyết minh.<br /> 3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng tự  hào về  nét đẹp của xứ  Huế, gợi lòng yêu  <br /> quê hương đất nước. Yêu quý, trân trọng, tự hào về nét đẹp của xứ Huế.<br /> ­ Có ý thức gìn giữ di sản văn hoá dân tộc<br /> B/ Chuẩn bị:<br /> <br /> GV: SGK+ SGV+ Bài soạn, tranh  ảnh+ máy chiếu( Ti vi kết nối máy <br /> tính)<br /> HS: Đọc, soạn bài theo hệ thống câu hỏi<br /> C/ Tiến trình lên lớp:<br /> <br /> 1. Ổn định lớp: Nề nếp+ sĩ số<br /> 2. Bài cũ: ?Qua truyện ngắn “Những trò lố  hay là Va­ren và Phan Bội  <br /> Châu” em hiểu gì về hai nhân vật này?<br /> ­ Va­ren: kẻ phản bội, tên chính khách làm trò chính trị, kẻ ruồng bỏ giai cấp,  <br /> tên lừa dối trắng trợn, trơ tráo và vô liêm sĩ.<br /> <br /> 16<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> ­ Phan Bội Châu: bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xã thân được tôn sùng, con <br /> người đáng tôn kính, ngưỡng mộ.<br /> 3. Bài mới: * HOẠT ĐỘNG I: GV giới thiệu bài<br /> <br /> Ỏ lớp 6, các em đã được học một số văn bản nhật dụng với nhiều đề <br /> tài khác nhau. Nếu Động Phong Nha là một danh lam thắng cảnh, Cầu Long <br /> Biên là một di tích lịch sử thì ca Huế trên sông Hương lại giúp chúng ta hình <br /> dung một cách cụ thể một sinh hoạt văn hoá rất đặc trưng, nổi bật ở xứ Huế <br /> mộng mơ. Hôm nay chúng ta sẽ  hiểu thêm vẻ  đẹp của Huế  qua một đên ca <br /> Huế trên sông Hương.<br /> * HOẠT ĐỘNG II: Nội dung bài học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br /> HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY­ TRÒ NỘI DUNG<br /> <br /> * Hướng d  ẫ    Vài kinh nghi<br /> n tìm hiểu chung ệm về việc dạy văn bản nhật dụI. Tìm hi<br /> ng trong ch ương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> ểu chung<br /> <br /> GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK<br /> 4.Cũng cố: Cũng c ố nội dung toàn bài 1. Tác giả­ tác phẩm<br /> ? Văn bản do ai sáng tác.<br /> 2. Đọc­ từ khó:(SGK)<br /> GV:   Hướng   dẫn   hs   đọc(Chậm   rãi,   rõ   ràng,   mạch <br /> lạc, lưu ý những câu đặc biệt)<br /> GV đọc mẫu một đoạn, gọi hs đọc tiếp sau đó sữa <br /> chữa, uốn nắn những chổ đọc sai, chưa chuẩn.<br /> HS đọc<br /> ? Em biết gì về  cố  đô Huế? Hãy nêu một vài đặc <br /> điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em biết?<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (Về  vị  trí địa lí: Huế  thuộc miền trung Việt Nam,  <br /> phía nam giáo Đà Nẵng, phía bắc giáp Quảng Trị.<br /> Về  đặc điểm lịch sử: Huế  (Phú Xuân)từng là kinh <br /> đô của nhà Nguyễn hơn trăm năm(1802­ 1945)<br /> ­   Về   danh   lam   thắng   cảnh:   Thiên   nhiên   có   sông <br /> Hương, núi Ngự, có nhiều di tích lịch sử: thành nội, <br /> lăng tẩm  của  các triều vua nhà Nguyễn,  đền  đài, <br /> chùa chiền, trong đó có chùa Thiên Mụ nổi tiếng.<br /> Về  sản phẩm vật chất và sản phẩm văn hoá­ tinh <br /> thần: Nhiều món ăn, nhiều thứ  bánh kẹo mang màu <br /> sắc Huế  như  mè xửng, kẹo cau... ó nón bài thơ, có <br /> nhiều điệu hò, làn điệu dân ca nổi tiếng.<br /> Nhắc   đến    Ng<br />   Huườế  i th<br /> ngự ườ   thườễ<br /> i  ệtan : Nguy<br /> c hi ngn Th ắc   đếươ<br />   nhị Hoài S n  ng ­ ­  ­ ­ Tr<br /> sông<br /> 18   ường: THCS Buôn Trấp   <br /> Hương núi Ngự, đến chùa Thiên mụ, đến phú Văn <br /> Lâu và các điệu hò, ca Huế  thể  hiệ  rõ nét tâm hồn  <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> ? Dòng nào nói đúng nhất nội dung mà văn bản Ca Huế  trên sông Hương  <br /> muons đề cập?<br /> A. Vẻ đẹp của cảnh quan Huế trong đêm trăng thơ mộng<br /> B. Nguồn gốc của ca Huế<br /> C. Sự phong phú đa dạng của các làn điệu ca Huế<br /> D. Cả 3 nội dung trên<br /> 5. Dặn dò<br /> <br /> ­ Học thuộc ghi nhớ­ nắm nội dung bài<br /> ­ Học thuộc một đoạn văn mà em thích<br /> ­ Soạn bài: Liệt kê<br /> <br /> <br />  IV. Tính mới của giải pháp: <br /> <br /> Dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực thì phải đa <br /> dạng hoá các biện pháp dạy học, cách thức tổ  chức, phương tiện dạy học  <br /> theo hướng hiện đại hoá. Cần có sự  tích hợp với phần đọc­ hiểu văn bản <br /> nhật dụng: Thu thập, xử  lý các nguồn tư  liệu, minh hoạ  và mở  rộng kiến <br /> thức(ở  tầm vừa với trình độ  của các em) theo nội dung văn bản nhật dụng <br /> trên các kênh thông tin, coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về văn bản nhật <br /> dụng bằng hệ thống câu hỏi. Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo  <br /> nhóm và các câu hỏi liên hệ  ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá <br /> nhân và cộng đồng xã hội hiện nay:   Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, <br /> nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản nhật dụng, tăng cường sử dụng phương  <br /> tiện dạy học hiện đại để  đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng thông tin <br /> trong bài học văn bản nhật dụng trên lớp, tạo không khí dân chủ, hào hứng <br /> trong giờ học văn bản nhật dụng.<br /> V. Hiệu quả SKKN: <br /> <br /> Từ những giải pháp trên tôi áp dụng vào tiết dạy văn bản nhật dụng  ở <br /> lớp 7ª4, 7ª7, 7ª8 năm học 2014­2015(kiểm tra 15 phút đợt 2), các lớp 7ª1, 7ª2 <br /> năm học 2018­2019 cũng tại trường THCS Buôn trấp đạt được kết quả  như <br /> sau: <br /> 19<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> Lớp Điểm 8­> 10 Điểm 5­> 7 Điểm 1­> 4<br /> <br /> 2014­ Lớp 7ª4, 7ª7, 7ª8 28 60 10<br /> 2015 (TS: 98 học sinh)<br /> <br /> 2018­ 7ª1, 7ª2 27 42 01<br /> 2019  (TS: 70 học sinh)<br /> <br />     Như vậy những giải pháp mà tôi đưa ra có thể  áp dụng được cho học <br /> sinh tất cả các trường THCS nhất là trường THCS Buôn trấp. Đồng thời khi <br /> mà tôi đưa ra giải pháp đó các em có sự  hứng thú hơn trong học tập, bởi nó  <br /> không chỉ cung cấp lượng kiến thức bổ ích cho các em mà nó còn tạo ra tâm lí  <br /> thoái mái để các em tiếp nhận tri thức mà không có sự gò ép. <br /> Nói tóm lại dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực thì <br /> phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, cách thức tổ chức, phương tiện dạy  <br /> học theo hướng hiện đại hoá. Cần có sự tích hợp với phần đọc­ hiểu văn bản <br /> nhật dụng: Thu thập, xử  lý các nguồn tư  liệu, minh hoạ  và mở  rộng kiến <br /> thức(ở  tầm vừa với trình độ  của các em) theo nội dung văn bản nhật dụng <br /> trên các kênh thông tin, coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về văn bản nhật <br /> dụng bằng hệ thống câu hỏi. Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo  <br /> nhóm và các câu hỏi liên hệ  ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá <br /> nhân và cộng đồng xã hội hiện nay:   Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, <br /> nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản nhật dụng, tăng cường sử dụng phương  <br /> tiện dạy học hiện đại để  đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng thông tin <br /> trong bài học văn bản nhật dụng trên lớp, tạo không khí dân chủ, hào hứng <br /> trong giờ học văn bản nhật dụng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> I. Kết luận: <br /> Việc giảng dạy Ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng với  <br /> thực tiễn đời sống là một yêu cầu vừa hiển nhiên, vừa bức thiết. Bởi không <br /> thể chỉ khốn vấn đề giáo dục môi trường cho môn Sinh học, giáo dục truyền <br /> thống cho môn Lịch sử, giáo dục pháp luật cho môn Giáo dục công dân,…  <br /> Ngữ văn không thể đứng ngồi cuộc.Việc đưa văn bản nhật dụng vào chương <br /> trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lí không chỉ riêng đối với <br /> nền giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục của các nước trên thế giới.  <br /> Song nói thì dễ, làm mới khó.  Bởi  ở nước ta, văn bản nhật dụng lần đầu tiên  <br /> được đưa vào chương trình Ngữ văn  nên tài liệu tham khảo  nhằm cung cấp <br /> các thông tin cần thiết cho giáo viên còn chưa nhiều, do đó việc giảng dạy  <br /> văn bản nhật dụng đạt hiệu quả  cao cần có điều kiện, thời gian, sự  cổ  vũ <br /> động viên, sự cố gắng của nhiều người. Đặc biệt, người giáo viên phải thực <br /> sự  cố  gắng làm những gì có thể  làm được để  từng bước nâng cao hiệu quả <br /> giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu của ngành giáo dục hiện nay.<br /> <br /> 21<br />     Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Sương ­ ­  ­ ­ Trường: THCS Buôn Trấp   <br />       Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7  <br /> <br /> II. Kiến nghị:  <br /> 1/ Đối với giáo viên:<br /> <br /> 1.1.  Vấn đề nội dung bài dạy:  Giáo viên phải nắm chắc nội dung bài <br /> dạy, cảm nhận và thấu hiểu những nội dung cần truyền đạt và có phương <br /> pháp tiếp cận vấn đề  một cách đúng đắn. Nếu GV không nắm chắc, hiểu <br /> đúng vấn đề thì không có cách nào có thể giúp GV đó giảng dạy tốt được cả.<br /> 1.2.     Vấn đề  vận dụng các phương pháp: Vận dụng linh hoạt các <br /> PPDH, không độc tôn, không coi nhẹ, xem thường bất kì một phương pháp <br /> truyền thống nào. Vận dụng các phương pháp  ấy một cách linh hoạt, đúng <br /> lúc, đúng chỗ nhằm tích cực hóa hoạt động của người HS.<br />   1.3. Vấn đề  hệ  thống câu hỏi: Xây dựng hệ  thống câu hỏi đa dạng, <br /> phong phú và hấp dẫn. Bớt câu hỏi tái hiện, tăng cường những câu hỏi sáng <br /> tạo, câu hỏi nêu vấn đề…chú ý mối quan hệ giữa câu hỏi trên lớp( trong giáo  <br /> án của giáo viên) và câu hỏi trong SGK của HS( chuẩn bị bài ở nhà)<br /> 1.4.  Vấn đề tiến trình giờ dạy: Cần đa dạng hóa các bước và các hình <br /> thức lên lớp. Không nhất thiết cứ  phải thực hiện 5 bước lên lớp một cách <br /> cứng nhắc. Việc tiến hành các bước đi cụ  thể  của một giờ  học phụ  thuộc <br /> hoàn toàn vào nội dung bài học và tình hình cụ  thể  của lớp học. Có thể  tập  <br /> trung cả lớp như lâu nay, có thể chia nhóm chuẩn bị và thảo luận , có thể giao <br /> cho HS trình bày sau khi đã chuẩn bị ở nhà để các bạn góp ý bổ sung và thầy <br /> cô giáo tổng kết.<br />   1.5.  Vấn đề  ghi bảng: Không cần nhiều nhưng ít nhất cũng cần hình <br /> thành một dàn ý cơ  bản của bài giảng để  HS tiện theo dõi và nắm vững nội  <br /> dung quan trọng. Tránh tuỳ  tiện và cẩu thả  khi trình bày bảng vì cần chú ý <br /> tính mô phạm và thị phạm cho HS.<br />  1.6. Vấn đề giáo dục tư tưởng cho HS: N
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2