MỘT SỐ BIỆN PHÁP <br />
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÃ HỘI CHO TRẺ 5 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM <br />
NON HOA PHƯỢNG<br />
PHẦN I<br />
MỞ ĐẤU<br />
1. Lý do chọn đế tài<br />
Con người mới trong thời ki công nghi<br />
̀ ệp hoa – hi<br />
́ ện đai hoa, giáo viên m<br />
̣ ́ ầm non <br />
ngày càng phải đối mặt với các hành vi có vấn đề của trẻ. Nguyên nhân chủ yếu đó là <br />
người lớn càng dành ít thời gian hơn đối với trẻ để hiểu trẻ hơn, để biết trẻ cần gì và <br />
muốn những gì. Nhiều cha mẹ dành cho con thời gian rất ít, số lượng cha mẹ quá bận <br />
rộn với công việc tăng lên nhanh chóng chính vì vậy làm cho trẻ ít được tiếp xúc trò <br />
chuyện cùng bố mẹ dẫn đến trẻ ít có kinh nghiệm xã hội hơn. Biết xây dựng những <br />
mối quan hệ thân thiện là một kỹ năng sống rất cơ bản vì qua đây trẻ học được rất <br />
nhiều điều, ngoài việc nắm vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có <br />
phẩm chất kỹ năng sống tốt thì cần phải có năng lực xã hội. Đặc biệt trong xu thế hội <br />
nhập với một xã hội không ngừng biến đổi hiện nay, đoi hoi con ng<br />
̀ ̉ ười phai th<br />
̉ ường <br />
xuyên ứng pho v<br />
́ ới những thay đổi hang ngay c<br />
̀ ̀ ủa cuộc sống, mục tiêu giáo dục không <br />
chỉ giup con ng<br />
́ ười học để biết, học để làm mà còn học để làm người và học để cùng <br />
chung sống. Do đo, v<br />
́ ấn đề phát triển năng lực xã hội cho học sinh lứa tuổi mầm non là <br />
vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Học sinh mầm non là những học sinh đang trong quá <br />
trình hình thành và phát triển các phẩm chất về nhân cách; những thoi quen c<br />
́ ơ ban ch<br />
̉ ưa <br />
có tính ổn định mà đang trong quá trình hình thành và củng cố. Chính vì vậy việc phát <br />
triển năng lực xã hội giup các em có th<br />
́ ể sống một cách an toàn và khoe m<br />
̉ ạnh biết bảo <br />
vệ bản thân là việc làm cần thiết. Chính những kết quả này se là c<br />
̃ ơ sở, là nền tảng <br />
́ ọc sinh phát triển nhân cách sau này, làm hành trang cho các cháu bước vào đời.<br />
giup h<br />
<br />
Từ lúc ra trường đến nay, tôi được phân công đứng mẫu giáo lớn. Là một trong <br />
những lứa tuổi cần phải chuẩn bị chu đáo một cách toàn diện về các mặt thể chất, trí <br />
tuệ, những phẩm chất đạo đức và một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập <br />
nhằm giúp trẻ thích ứng với cuộc sống, với hoạt động học tập ở trường phổ thông.<br />
Thấy được sự cần thiết khi phải trang bị những năng lực xã hội cho trẻ ngay từ <br />
lứa tuổi mầm non để phần nào giúp trẻ không phải lúng túng hay rụt rè khi tự phục vụ <br />
cho bản thân mình. Tuy nhiên, năng lực xã hội không phải tự nhiên có mà là kết quả của <br />
sự rèn luyện của mỗi người trong suốt cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới <br />
ảnh hưởng của giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. <br />
Giáo dục nhà trường tạo ra những cơ sở ban đầu quan trọng nhất cho sự phát triển nhân <br />
cách nói chung và năng lực xã hội của trẻ nói riêng. Ở trường mầm non, giáo dục năng <br />
lực xã hội là một yêu cầu tất yếu, là một hoạt động mang tính chất xã hội chính trị quan <br />
trọng. Nó gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Việc phát <br />
triển năng lực xã hội ở trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích <br />
cực cho trẻ; đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, <br />
giữa các học sinh, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự hứng thú học tập cho trẻ đồng thời <br />
giúp hoàn thành nhiệm vụ của người giáo viên một cách đầy đủ hơn và đề cao các <br />
chuẩn mực đạo đức, góp phần nâng cao vị trí của nhà trường trong xã hội. Tuy nhiên, <br />
trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa, hội nhập quốc tế về quan hệ kinh tế, <br />
giao lưu văn hóa,… Giáo dục mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục <br />
quốc dân, chính vì vậy vai trò của nhà trường đối với việc phát triển năng lực xã hội <br />
cho học sinh càng trở nên có ý nghĩa. Là những người làm công tác giáo dục ở nhà <br />
trường mầm non, chúng ta cần có ý thức trách nhiệm trước vấn đề phát triển năng lực <br />
xã hội của học sinh, cần có những biện pháp quản lý và tổ chức hoạt động phát triển <br />
năng lực xã hội, đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng của nhà trường. Để giúp giáo viên, <br />
cán bộ quản lý trường học Mẫu giáo Hoa Phượng có nhận thức và kiến thức <br />
thực hiện việc phát triển năng lực xã hội cho học sinh, nâng cao chất lượng phát <br />
triển năng lực xã hội, góp phần giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát triển hài <br />
hòa cả về đức, trí, thể, mĩ, và lao động thực hiện mục tiêu của giáo dục, cần phải <br />
quan tâm hơn nữa hoạt động quản lý của nhà trường, đề ra được cách tổ chức, biện <br />
pháp nhằm giúp trẻ có thể lĩnh hội những kiến thức cơ bản cho mình. Đó chính là lý do <br />
mà tôi chọn đề tài :<br />
“ Một số kinh nghiệm về vai trò của người lớn trong việc phát triển năng lực xã <br />
hội cho trẻ em”. Hi vọng nhận được sự góp ý của đồng nghiệp.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ<br />
a) Mục tiêu nghiên cứu của đề tài<br />
Trong công tác giáo dục trẻ mầm non hiện nay thì việc trang bị cho trẻ những kỹ <br />
năng cần thiết và đó không phải là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp 5 tuổi mà là <br />
nhiệm vụ mỗi gia đình và của toàn xã hội.<br />
Từ đó nâng cao nhận thức của phụ huynh về việc phát triển năng lực xã hội cho <br />
trẻ.<br />
Có những biện pháp nghiên cứu cụ thể, hiệu quả để nắm được thực trạng tâm <br />
thế, trí tuệ, kỹ năng học tập… của trẻ mẫu giáo lớn. Từ đó có những biện pháp phù <br />
hợp để cải thiện thực trạng.<br />
b) Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài<br />
Khái quát hóa trên cơ sở phân tích những tài liệu có liên quan và điều tra, khảo sát <br />
các bậc phụ huynh đến việc phát triển năng lực xã hội cần thiết từ đó phân tích, đánh <br />
giá để có những biện pháp thiết thực nhất nhằm giúp trẻ có một sức khỏe và một thể <br />
trạng tốt, nắm những kỹ năng cần thiết không bị áp lực hay gặp bất cứ một sức ép tâm <br />
lý nào ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ sau này.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là phát triển năng <br />
lực cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường Mẫu giáo Hoa Phượng.<br />
4. Giới hạn nghiên cứu<br />
Các cháu lớp lá 1 trường Mẫu giáo Hoa Phượng.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Khi nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau đây:<br />
a, Phương pháp nghiên cứu lý luận:<br />
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Sưu tầm các tài liệu, tìm sách, đọc báo, <br />
phân tích tổng hợp tài liệu để có cơ sở lý luận về việc chuẩn bị tốt cho trẻ để phát <br />
triển những kỹ năng xã hội cần thiết.<br />
b, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: <br />
Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra để phỏng vấn giáo viên, phụ huynh <br />
học sinh và một số vấn đề liên quan đến việc phát triển năng lực xã hội cho trẻ. <br />
Phương pháp quan sát hoạt động của giáo viên,các cháu mẫu giáo lớn trường <br />
MG Hoa phượng: Tri giác, quan sát các hoạt động vui chơi, giao tiếp, hoạt động học <br />
tập của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn làm cứ liệu tham khảo để nghiên cứu. Quan sát các <br />
hoạt động của giáo viên trong công tác chăm sóc, giáo dục các cháu mẫu giáo lớn, quan <br />
sát hoạt động giảng dạy, tổ chức các loại hình hoạt động của giáo viên và các cháu ở <br />
trong trường.<br />
PHẦN II<br />
NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lý luận<br />
Bác Hồ đã nói: “ Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được như <br />
thế trước mắt phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới <br />
nuôi dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt <br />
thì sau này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Qua <br />
đó ta thấy người giáo viên đóng vai trò quan trọng như thế nào để dìu dắt một thế hệ <br />
trở thành người tốt. Để làm được điều đó không phải ngày một ngày hai mà có thể thực <br />
hiện được và phải trải qua một quá trình mà đòi hỏi người giáo viên phải bền bỉ và kiên <br />
nhẫn. Và để đạt được những điều đó người giáo viên phải lựa chọn những nội dung, <br />
hình thức tổ chức và những phương pháp làm sao mà thực sự tác động đến vùng gần <br />
nhất của đứa trẻ. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo rất hiếu động, tò mò, ham học hỏi thích <br />
khám phá thế giới tự nhiên và xã hội. Ở lứa tuổi này các yếu tố của hoạt động học tập <br />
đã xuất hiện tuy mới ở dạng sơ khai, nó chịu sự chi phối của hoạt động chủ đạo – hoạt <br />
động vui chơi làm cho hoạt động của trẻ mang những nét đặc trưng riêng. Trẻ thực sự <br />
học trong khi chơi, trẻ lĩnh hội các tri thức tiền khoa học trong trường mầm non qua vui <br />
chơi theo phương châm “ Học bằng chơi, chơi bằng học”. Đối với mầm non các môn <br />
học không phân riêng biệt như tiểu học mà luôn được tích hợp một cách có chủ đích trẻ <br />
được học qua chơi, qua trải nghiệm. Cho nên việc cho trẻ học đúng chương trình, đúng <br />
theo lứa tuổi là một việc làm rất cần thiết và đó là trách nhiệm không phải riêng ai, <br />
nhưng trách nhiệm cao cả và lớn lao nhất thuộc về những giáo viên mầm non. Vì họ là <br />
những người trực tiếp dạy dỗ trẻ, chuẩn bị cho các cháu có những kỹ năng sống cần <br />
thiết. Và họ phải làm sao để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc phát triển <br />
năng lực xã hội là rất cần thiết.<br />
2. Thực trạng<br />
Trẻ ở lúa tuổi mầm non rất hiếu động, ham tò mò và thích khám phá, thích làm <br />
những điều mình thích nhưng không biết rằng làm những việc đó có đung hay không. <br />
Nhưng chưa được người lớn quan tâm và thỏa mãn nhu cầu của trẻ, phụ huynh lúc nào <br />
cũng có suy nghĩ trẻ đến trường phải biết đọc chữ mà quên đi rằng việc chuẩn bị cho <br />
trẻ những kiến thức cơ bản về kỹ năng xã hội cũng không kém phần quan trọng. Bản <br />
thân tôi nhận thấy việc chuẩn bị những kỹ năng xã hội cần thiết cho trẻ là một việc <br />
làm quan trọng, chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu tìm ra nhũng biện <br />
pháp giúp cho phụ huynh hiểu được vấn đề từ đó đưa ra những hình thức, phương pháp <br />
phù hợp để giáo dục trẻ.<br />
Qua một năm nghiên cứu và vận dụng đề tài này có sự chuyển biến rõ rệt:<br />
Đối với trẻ: Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt 97% trở lên và ít gặp <br />
khó khăn khi đến lớp, trẻ có kỹ năng tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ghế khi ăn, tự <br />
treo khăn, tự chuẩn bị đồ dùng khi ăn như mang chén, muỗng…sau khi ăn xong trẻ tự <br />
biết cất đồ dùng và tự trải nệm khi ngủ.<br />
Đối với các bậc cha mẹ: Cha mẹ coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt <br />
động giáo dục trẻ ở nhà trường. Phụ huynh đã có thói quen phối hợp với giáo viên trong <br />
việc dạy kỹ năng sống cho trẻ bằng cách phân việc cho trẻ như quyét nhà, dọn chiếu.. <br />
thay vì cưng chiều trẻ.<br />
Đối với giáo viên: Cô giáo chịu khó trò chuyện với trẻ nhiều hơn, trả lời những <br />
câu hỏi vụn vặt của trẻ, không la mắng đối xử công bằng với trẻ, giải quyết công bằng <br />
với mọi tình huống xảy ra giữa các trẻ trong lớp.<br />
Chính vì chuẩn bị tốt về mặt tâm lý cũng như thể trạng và các kỹ năng học tập <br />
nên kết quả là một số cháu đã được đi thi vở sạch chữ đẹp và thi làm toán trên mạng…<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
a) Mục tiêu của biện pháp<br />
Khi thực hiện biện pháp này nhằm mục đích làm cho giáo viên có sự chủ động <br />
hơn trong công tác giảng dạy của mình. Lựa chọn những hình thức tổ chức cho phù hợp <br />
với tình hình của lớp mình. Giúp cho giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc phát <br />
triển năng lực xã hội. Và quan trọng hơn là giúp cho phụ huynh thấy được tầm quan <br />
trọng khi trang bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết.<br />
b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp<br />
Biện pháp 1: Tạo niềm vui ở trẻ khi có bạn<br />
Trẻ cần được động viên tìm kiếm bạn, Chúng cần hiểu rằng có bạn là một điều <br />
tuyệt vời và biết lợi ích của việc có bạn, bạn là người giúp mình khi cảm thấy cô đơn, <br />
khi mình gặp phiền toái, khi mình khó khăn hay cô đơn bạn sẽ là người động viên mình <br />
và ở bên cạnh mình.<br />
Trẻ cũng hiểu rằng nếu mình quan tâm đến người khác, người khác cũng sẽ quan <br />
tâm đến mình. Nói rộng ra, nếu trẻ giúp đỡ, chia sẻ, biết chờ đến lượt và thể hiện sự <br />
tốt bụng, thì bạn sẽ thể hiện hành động giống như chúng. Điều này cũng liên quan đến <br />
cả sự phát triển đạo đức của trẻ.<br />
Những đứa trẻ có được sự nhận thức xã hội tốt thường xuất thân từ những gia <br />
đình có hành vi xã hội mẫu mực và chúng được hướng dẫn cách quan tâm chăm sóc <br />
người khác. Sau này chúng hành động theo những gì mà chúng đã thấy. <br />
Những đứa trẻ không được chấp nhận thỉnh thoảng cũng cố gắng tham gia vào <br />
trò chơi, song thường chúng không biết cách bắt đầu như thế nào cho hợp lý hoặc cố <br />
gắng gây sự chú ý của bạn nhưng không đạt kết quả. Những đứa trẻ này không hiểu và <br />
không tuân theo các nguyên tắc của bạn bè trong các mối quan hệ. Giáo viên nên tận <br />
dụng những tình huống xảy ra trong quá trình chơi của trẻ để dạy trẻ những kỹ năng <br />
biết hợp tác, chia sẻ cùng bạn. <br />
Ví dụ: Một trẻ đang loay hoay một mình với bộ đồ lắp ráp người máy, cháu đang <br />
rất cố gắng nhưng vẫn không thể ráp được, giáo viên nên gợi ý để trẻ rủ thêm bạn <br />
cùng chơi. Trong giờ hoạt động vui chơi , nếu quan sát kỹ chúng ta sẽ thấy vô vàn <br />
những tình huống xảy ra. Vì vậy giáo viên nên quan tâm và suy nghĩ để tìm ra những <br />
biện pháp kịp thời xử lý tình huống, điều chỉnh hành vi cho trẻ, giúp trẻ có thói quen tốt, <br />
biết được cái nào nên làm và cái nào không nên làm. <br />
Do đó vai trò của giáo viên và phụ huynh là rất quan trọng, giáo viên cần cho phụ <br />
huynh thấy được những lợi ích của việc có bạn còn phụ huynh cần cho trẻ hiểu rằng <br />
bạn bè là tuyệt vời, là người rất cần thiết cho cuộc sống để từ đó phát triển tình bạn ở <br />
trẻ.<br />
Biện pháp 2: Sử dụng tình huống có vấn đề nhằm hình thành cho bé một số <br />
kỹ năng cần thiết.<br />
Một trong những kỹ năng cần hình thành ở trẻ, đó là giúp các bé có khả năng biết <br />
từ chối, kỹ năng biết xử lý tình huống khi bé cảm thấy không an toàn.<br />
Giáo viên có thể thiết kế một số tình huống để tập cho trẻ tự giải quyết vấn đề. <br />
Những tình huống này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
Ví dụ: Cô kể cho trẻ nghe mẩu chuyện<br />
Hôm nay sau giờ tan học, Hà đang chờ mẹ đón về, cô bé rất lo lắng khi chờ mãi <br />
mà không thấy mẹ tới, nhân lúc đó cô giáo không để ý và Hà đã chạy thật nhanh ra cổng <br />
để đón mẹ. Bỗng có một người phụ nữ xuất hiện và đưa cho Hà một gói bánh và nói <br />
với Hà hãy đi theo cô nhà cô con có rất nhiều bánh ngon nữa….. Sau khi kể cho trẻ nghe <br />
mẩu chuyện đó, cô có thể hỏi trẻ một số câu hỏi để trẻ giải quyết tình huống.<br />
+ Con có được tự ý chạy ra khỏi lớp khi chưa có sự đồng ý của cô không? Vì <br />
sao?<br />
+ Nếu là con con có đi theo người đàn bà đã cho con bánh hay không? Vì sao?<br />
Một số yếu tố khác cũng góp phần để trẻ phát triển một số kỹ năng cần thiết đó <br />
chính là tạo cơ hội để trẻ thảo luận về các kỹ năng trong xã hội. Nếu giáo viên muôn <br />
trẻ giúp đỡ, quan tâm đến người khác, biết tự bảo vệ mình thì trẻ phải được khuyến <br />
khích giải quyết vấn đề. Trẻ cần được phát triển khả năng suy nghĩ về vấn đề xảy ra <br />
và tự giải quyết chúng. Có như vậy mới phát triển được các kỹ năng giải quyết vấn <br />
đề. Cho trẻ tham gia vào tình huống và giải quyết những tình huống đó dần dần chúng <br />
sẽ học được nhiều điều và đó sẽ là những kiến thức quý báu để hình thành những kỹ <br />
năng cần thiết cho trẻ.<br />
Biện pháp 3: Hướng dẫn cha mẹ về nội dung và cách rèn luyện kỹ năng <br />
cần thiết cho trẻ.<br />
Tuổi mầm non là giai đoạn mà trẻ học về mình và học cách hành động với người <br />
khác. Chúng không thể tự biết cần phải làm gì. Chính vì vậy, bố mẹ là những người <br />
làm gương quan trọng nhất của con cái. Nhiều người đã bỏ qua những cơ hội đơn giản <br />
và thuận lợi hàng ngày để hướng dẫn con những thói quen tốt để rồi sau đó lại mất <br />
thời gian bắt con phải học những điều này ở một nơi khác với những người xa lạ. Cho <br />
nên việc phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục hình thành kỹ năng xã hội là vô <br />
cùng cần thiết cho trẻ.<br />
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, bất cứ phụ huynh nào cũng cảm <br />
thấy lo lắng bởi tác động của cuộc sống hàng ngày tới các con. Cha mẹ mong <br />
muốn giáo dục con cái thành người tài giỏi, nhưng liệu những phương pháp mà cha mẹ <br />
đang sử dụng đã phù hợp hay chưa?. Điều quan trọng là người lớn cần nhận thức về <br />
những điều mình làm, những hành động của mình. Cần nhớ rằng trẻ luôn ghi nhớ và <br />
copy những điều người lớn làm<br />
Để dạy con nên người, cha mẹ nào cũng có những bí quyết dạy con riêng, nhưng <br />
đa số chúng ta đều đang sử dụng biện pháp theo đám đông, hoặc đem suy nghĩ cách nhìn <br />
của mình để áp đặt vào con cái. Có rất nhiều phụ huynh cảm thấy băn khoăn vì sao con <br />
cái của mình khi mới sinh ra ngoan ngoãn và dễ dạy bảo như vậy, mà bây giờ thì bướng <br />
bỉnh, mải chơi? Trong tâm lý của bất cứ phụ huynh nào cũng đều có những câu <br />
hỏi : Tại sao con hư? Tại sao trẻ lười học? Và cha mẹ không ngần ngại học hỏi <br />
phương pháp của bạn bè, sách vở để tìm ra cách dạy dỗ con cái ? Làm sao để dạy con <br />
nên người? Tuy nhiên, những biện pháp đó liệu có phù hợp hay không khi mà mỗi đứa <br />
trẻ lại có những đặc điểm tính cách khác nhau, và mỗi độ tuổi lại cần một biện pháp <br />
giáo dục mang tính đặc thù. Có thể nói, trong giáo dục con cái, mọi sự ép buộc của cha <br />
mẹ đều không mang lại hiệu quả gì. Do đó thay vì cha mẹ quát mắng con, bắt buộc con <br />
và giám sát để con cái học hành thì cha mẹ cần hiểu rằng: Giáo dục con cái trong thời <br />
đại ngày nay, cần dạy tính cách cho con thay vì dạy hành vi, hành động. Việc dạy kỹ <br />
năng sống cho trẻ cần bắt đầu ngay từ khi các em còn đang hình thành thói quen, phản <br />
xạ.<br />
Có bao giờ bạn băn khoăn tự hỏi : Tại sao trẻ em ngày xưa ở độ tuổi đó đã có thể <br />
giúp đỡ cha mẹ việc nhà, trông em, học hành chăm chỉ? Hoặc tại sao trẻ em ở nông thôn <br />
vất vả hơn nhưng trái lại học hành rất tốt, và thường đỗ đạt? Vậy tại sao trẻ em tại <br />
các thành phố, các gia đình có điều kiện lại dễ bị hư hỏng hơn. Các em có quá nhiều <br />
điều kiện vật chất tốt, thì lại dễ dàng hư hỏng, đua đòi theo bạn bè, thậm trí bỏ nhà đi <br />
bụi…Tất cả những điều đó đều xuất phát từ việc cha mẹ không nắm bắt được tâm lý <br />
trẻ, và không trang bị cho trẻ những kỹ năng xã hội cần thiết theo độ tuổi. Xã hội tác <br />
động vào các em hàng giờ, hàng ngày, trong khi giáo dục của cha mẹ lại chỉ mang tính <br />
chất lý thuyết, thậm chí có nhiều cha mẹ nghe nói có trung tâm dạy kỹ năng sống hè là <br />
đăng kí cho con theo học mà không hiểu rằng : kỹ năng sống cần trang bị thường xuyên <br />
chứ không phải một hai ngày. Thử hỏi, sau một vài ngày hè học kỹ năng theo kiểu tập <br />
trung, xô bồ, các con của bạn đọng lại điều gì? Khi tiếp xúc với bạn bè, với những thói <br />
hư tật xấu liệu các em có đủ bản lĩnh để đối phó, bước qua?<br />
Sau nhiều năm nghiên cứu, các chuyên gia WedoWegood khẳng định: Giáo dục <br />
kỹ năng sống cho trẻ em cần có sự kết hợp giữa cha mẹ và nhà trường. Đó là quá trình <br />
giáo dục thường xuyên từ suy nghĩ, hành vi, lối sống, và hoạt động. Dạy kỹ năng <br />
sống cho học sinh không phải là bài giảng lý thuyết dài, hay những trò chơi mang tính <br />
vui vẻ., mà đó là sự trải nghiệm, hành trình khám phá những cá thể khác nhau. Điều <br />
quan trọng nhất trong việc học kỹ năng đó là chính bản thân các em phải có sự khám <br />
phá từ sâu bên trong mình, phát hiện ra đâu là ưu điểm, đâu là nhược điểm của bản <br />
thân. Từ đó thông qua tình huống thực tế, quá trình trải nghiệm để bản thân trở nên <br />
vững vàng, biết cách xử lý mọi tình huống, cũng như chính các em phải tìm ra ước mơ <br />
của mình, và cách thức thực hiện đạt được ước mơ đó. Cha mẹ là những người có thể <br />
dạy kỹ năng xã hôi cho con nhiều nhất và hiệu quả nhất thông qua bài học về cuộc <br />
sống hàng ngày. Mọi sự giáo dục đều lấy nền tảng giáo dục gia đình làm cốt lõi.<br />
Cha mẹ mong muốn con nên người, cha mẹ mong muốn con thành người tài giỏi, <br />
con vâng lời, con tiến bộ trong học tập… Hãy giáo dục cho con những kỹ năng cần <br />
thiết trong cuộc sống hiện đại: Đó là bài học về lòng tin, sự linh hoạt trong giao tiếp, <br />
kỹ năng ứng phó và giải quyết khó khăn, các kỹ năng mềm, phương pháp tư duy học <br />
tập hiệu quả….Giáo dục kỹ năng cần có những bài học thực tế, nhằm giúp trẻ trải <br />
nghiệm và đặt mình vào chính hoàn cảnh đó, và đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề <br />
một cách linh hoạt.<br />
Chính vì vậy vai trò của các bậc phụ huynh rất quan trọng trong việc phát triển <br />
một số kỹ năng cần thiết cho cuộc sống của trẻ, cho nên vai trò của người giáo viên <br />
cũng rất quan trọng trong việc tuyên truyền các bậc phụ huynh cần chú ý hơn và tận <br />
dụng những điều đơn giản ở nhà để góp phần hình thành kỹ năng cho trẻ.<br />
Ví dụ: Giáo viên có thể thông qua cuộc họp phụ huynh, giáo viên cần trao đổi <br />
những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện và mang tính thuyết phục cao. Giáo <br />
viên có thể kể những mẩu chuyện vui, hấp dẫn, nhẹ nhàng, chứa đựng những bài học <br />
bổ ích về cách nuôi dạy trẻ. Ví dụ trong câu chuyện “ Qủa trứng”<br />
Cậu bé 6 tuổi đang háo hức chờ mẹ bóc vỏ quả trứng cho ăn. Vừa cầm quả trứng <br />
lên thì chuông điện thoại reo, sau khi nghe điện thoại, người mẹ vội vàng ra khỏi nhà, <br />
trước khi đi bà mẹ dặn cậu con trai, con ở nhà và tự ăn trứng đi nhé, mẹ có việc phải đi <br />
ra ngoài ngay bây giờ”. Đến trưa khi bà mẹ về thì quả trứng vẫn còn y nguyên trên bàn. <br />
Bà mẹ hỏi tại sao con không ăn trứng”. Cậu bé mếu máo trả lời: “con rất đói, con rất <br />
muốn ăn nhưng chẳng có ai bóc trứng cho con ăn cả mẹ ạ”. Bà mẹ nhìn con bỡ ngàng <br />
bối rối…và bà đã hiểu ra một điều gì đó.<br />
Thông qua câu chuyện ngắn gọn trên, phụ huynh sẽ tự đúc rút ra cho mình một <br />
kinh nghiệm trong cách hình thành kỹ năng cho trẻ.<br />
Giáo viên nên khuyến khích cha mẹ tạo điều kiện cho trẻ được làm những việc <br />
mà khi chúng có thể tự làm, trẻ sẽ cảm thấy vui và thoải mái. Cha mẹ tạo cơ hội để trẻ <br />
tự phục vụ bản thân như: Tự rửa mặt, chải răng, thay quần áo, tự chọn quần áo, đồ <br />
dung cá nhân chuẩn bị đi học….<br />
Người lớn dạy trẻ số điện thoại của bố mẹ và số điện thoại cần thiết khác như <br />
là công an, cứu hỏa, cấp cứu để trẻ có thể tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp <br />
nguy hiểm.<br />
Hãy cho trẻ chơi và bày đồ chơi theo ý thích của trẻ, đừng bao giờ cấm đoán hay <br />
la mắng trẻ. Điều quan trọng là hãy để trẻ tự thu dọn đồ chơi sau khi chơi xong. Cha <br />
mẹ có thể cùng thu dọn nhưng tuyệt đối không bao giờ làm thay cho trẻ. Trong các dịp <br />
tết lễ, cha mẹ nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ tham gia dọn dẹp, trang hoàng nhà cửa, <br />
phụ ông bà lau lá bánh chưng, bánh tét, cùng bố trang trí cây mai, cây quất, hay đi chợ <br />
cùng mẹ….<br />
Biện pháp 4: Hình thành kỹ năng xã hội cho trẻ mọi lúc, mọi nơi<br />
Trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều cơ hội để trẻ tương tác xã hội. Các rắc <br />
rối thường xuất hiện khi trẻ phải giải quyêt vấn đề. Trẻ có thẻ tự độc lập giải quyết <br />
vấn đề hoặc cần được giúp đỡ khi cần.<br />
Giáo viên cần tận dụng những lần đụng độ này như là những cơ hội để giúp trẻ <br />
hiểu được những cảm xúc của chúng và cảm xúc của người khác.<br />
Việc hình thành kỹ năng xã hội cho trẻ không phải một sớm một chiều mà nó nó <br />
là một quá trình dài và đòi hỏi rất nhiều thời gian để rèn luyện. Đó là một sự lặp đi lặp <br />
lại một thao tác, một hành vi nào đó, dần dần nó sẽ trở thành kỹ năng đối với trẻ. <br />
Những kỹ năng đầu tiên và quan trọng nhất của đứa trẻ luôn được tiếp nhận và rèn <br />
luyện trong một môi trường tự nhiên, đó chính là môi trường tự nhiên trong xã hội.<br />
Ở trường mầm non dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ góp phần không nhỏ <br />
trong việc hình thành kỹ năng cho trẻ. Giáo viên tận dụng các thời điểm trong ngày, bất <br />
cứ khi nào có cơ hội và cảm thấy trẻ hứng thú.<br />
Ví dụ: Khi có một vài trẻ đang chờ đến lượt để chơi đu quay và một trẻ khác ở <br />
đâu chạy đến xếp ngay ở đầu hàng, lúc này giáo viên có thể nêu các hành động đúng <br />
thông qua lời nhận xét: Khi chơi thì chúng ta phải chờ đến lượt vì nếu mọi người <br />
không chờ đến lượt của mình thì những bạn đang chờ sẽ không chơi được và các bạn <br />
sẽ cảm thấy buồn.<br />
Không có đứa trẻ nào sinh ra đã là đứa trẻ hư, không có học sinh nào bản chất là <br />
học sinh cá biệt, mọi đứa trẻ nếu được nhận phương pháp giáo dục phù hợp đều sẽ <br />
nên người. Điều quan trọng hình thành kỹ năng cho trẻ là phụ thuộc vào cách dạy dỗ <br />
con cái của các bậc phụ huynh và phương pháp trang bị kiến thức về cuộc sống của cha <br />
mẹ, các cô giáo dành cho trẻ. <br />
c) Mối quan hệ giữa các biện pháp<br />
Tất cả các biện pháp khi dạy kỹ năng sống cho trẻ đều quan trọng và luôn hỗ trợ cho <br />
nhau.<br />
d) Kết quả khảo nghiệm<br />
Để có được kết quả khảo sát tôi sử dụng các phương pháp quan sát trẻ để theo <br />
dõi một cách có kế hoạch, có hệ thống và phân tích những thông tin mình thu thập <br />
được. Đánh giá thông qua quan sát các hoạt động của trẻ được thực hiện thường xuyên, <br />
liên tục và có những tác dụng nhất định như: Giúp giáo viên thấy được hành động và <br />
quá trình hoạt động của trẻ từ đó dễ dàng quan sát các hoạt động của trẻ hàng ngày, các <br />
sản phẩm của trẻ thông qua các hoạt động như: Đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch, tạo <br />
hình và các hoạt động khác. Đánh giá thông qua nhật ký của lớp và thông qua ý kiến của <br />
phụ huynh. Sau khi thu thập thông tin và đã có những bài tập và câu hỏi đánh giá trẻ để <br />
xem khi thực hiện các giải pháp này thì trẻ đã học được những gì, tiếp thu được những <br />
gì, giáo viên đã làm được gì sau khi sử dụng các phương pháp đó thì tôi đã có kết quả <br />
như sau.<br />
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM<br />
Được biểu hiện qua bảng sau<br />
Mức độ<br />
Kỹ năng Đầu năm Cuối năm Tăng<br />
SL % SL % S L %<br />
* Kỹ năng giao tiếp có hiệu <br />
quả 5 21,7 11 47,8 6<br />
26<br />
Biết khởi xướng và duy trì <br />
cuộc trò chuyện, chờ đến lượt <br />
khi trò chuyện với người khác.<br />
7 30,4 9 39,1 2<br />
* Kỹ năng xã hội 8,6<br />
Trẻ biết chia sẻ đồ chơi với <br />
bạn, biết nhường nhịn nhau khi <br />
chơi, biết chờ đến lượt giúp đỡ <br />
người khác cùng làm, biết an ủi <br />
bạn khi bạn có chuyện buồn. 9 39,1 3 13<br />
<br />
*Kỹ năng giao tiếp<br />
Trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao 2 8,6 0 0<br />
tiếp với người lớn, có khả năng <br />
tập trung chú ý, ghi nhớ và lắng <br />
nghe.<br />
<br />
<br />
Lúc đầu khi chưa sử dụng phương pháp đưa một số kỹ năng xã hội lồng ghép <br />
vào trong tiết dạy, dạy trẻ mọi lức mọi nơi thì một số cháu còn rụt rè, nhút nhát nhưng <br />
khi sử dụng phương pháp này trẻ học tích cực hơn, các cháu có tính tự lập, chủ động <br />
trong các hoạt động và kết quả cháu tiếp thu lượng kiến thức cũng cao hơn. Khi được <br />
trang bị tốt các kỹ năng cần thiết trước khi vào lớp 1 thì tỉ lệ trẻ học sinh giỏi tăng và <br />
có một số cháu được chọn đi thi vở sạch chữ đẹp hay thi làm toán trên mạng.<br />
Giá trị khoa học: Với đề tài này giúp cho quá trình dạy học của cô không bị gò bó, không <br />
mang tính chất áp đặt như trước. Và qua đây giáo viên có thể phát huy được khả năng <br />
sáng tạo của mình thông qua việc làm đồ dùng đồ chơi, thông qua việc tìm tòi trau dồi <br />
thêm hiểu biết cho bản thân. Trẻ được học một cách nhẹ nhàng và làm thỏa mãn nhu <br />
cầu được chơi, được học, được làm mọi việc của trẻ. Hình thành kỹ năng sống cho trẻ <br />
góp phần gúp cho giáo viên bớt đi những công việc đơn giản hàng ngày để trẻ được lao <br />
động tự phục vụ cho bản thân.<br />
PHẦN III<br />
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Chuẩn bị cho trẻ kỹ năng sống là việc làm cần thiết cấp bách, phải được tiến <br />
hành một cách nghiêm túc. Chính vì vậy cần nắm vững nội dung và tầm quan trọng của <br />
việc chuẩn bị kỹ năng sống cho trẻ. Chuẩn bị cho trẻ vốn tri thức, biểu tượng và kỹ <br />
năng thực hiện hoạt động trí óc nhất định. Hình thành cho trẻ kỹ năng điều khiển hành <br />
vi của mình, biết điều khiển hành động cử chỉ việc làm phù hợp với yêu cầu chung của <br />
xã hội, của gia đình, của nhà trường, tập thể lớp. Hình thành những động cơ kích thích <br />
trẻ học tập, làm cho trẻ thích đi học, muốn được học và xem đó là một công việc thích <br />
thú, hấp dẫn, quan trọng cần phải làm.<br />
Cần hướng dẫn trẻ các kỹ năng vận động khéo léo đôi bàn tay, giúp trẻ diễn đạt ngôn <br />
ngữ rõ ràng, mạch lạc.<br />
2. Kiến nghị<br />
Để thực hiện tốt đề tài này chúng tôi những người làm công tác giáo dục trực <br />
tiếp đứng lớp giảng dạy trên địa bàn có cả dân tộc thiểu số, một số phụ huynh chưa <br />
thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, còn một số phụ huynh lại quá coi <br />
trong việc học của con em mình mà lại quên đi rằng chuẩn bị kỹ năng sống cho trẻ <br />
cũng là một trong những việc làm hết sức quan trọng và cần phải được tiến hành <br />
thường xuyên và liên tục. Để chuẩn bị kỹ năng sống cho trẻ ngày càng tốt hơn, hứng <br />
thú hơn rất mong các cấp lành đạo quan tâm hơn nữa trong việc mở các buổi tập huấn <br />
về rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, bổ sung thêm trang thiết bị, đồ dùng cho các môn <br />
học để phục vụ cho các tiết dạy được tốt hơn. Bản thân tôi sẽ luôn cố gắng và cố <br />
gắng hơn nữa trong việc làm thêm đồ dùng, đồ chơi và tạo mọi điều kiện để trẻ tiếp <br />
thu bài được tốt hơn. Cố gắng tuyên truyền để các bậc cha mẹ phụ huynh hiểu được <br />
tầm quan trọng khi chuẩn bị kỹ năng sống cho trẻ.<br />
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này, mặc dù được sự giúp đỡ của ban giám <br />
hiệu nhà trường và các chị em đồng nghiệp nhưng không tránh khỏi những thiếu sót rất <br />
mong được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo cấp trên để sáng kiến đạt kết quả cao <br />
hơn.<br />
Buôn Trấp, ngày 20 tháng 3 năm 2017<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thị Như <br />
Ngọc<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
PHỤ LỤC<br />
PHẦN I<br />
MỞ ĐẤU<br />
1. Lý do chọn đế tài<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ<br />
a) Mục tiêu nghiên cứu của đề tài<br />
b) Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài<br />
3. Đối tượng nghiên cứu.<br />
4. Giới hạn nghiên cứu<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
PHẦN II<br />
NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lý luận<br />
2. Thực trạng<br />
3. Các biện pháp<br />
<br />
a) Mục tiêu của biện pháp<br />
b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp<br />
Biện pháp 1: Tạo niềm vui ở trẻ khi có bạn<br />
Biện pháp 2: Sử dụng tình huống có vấn đề nhằm hình thành cho bé một số kỹ <br />
năng cần thiết.<br />
Biện pháp 3: Hướng dẫn cha mẹ về nội dung và cách rèn luyện kỹ năng sống <br />
cho trẻ.<br />
Biện pháp 4 Hình thành kỹ năng sống cho trẻ mọi lúc, mọi nơi<br />
c) Mối quan hệ giữa các biện pháp<br />
d) Kết quả khảo nghiệm<br />
PHẦN III<br />
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
STT Tên tài liệu Tác giả<br />
<br />
1 Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ ở Nguyễn Thị Hằng<br />
trường mầm non.<br />
<br />
2 Sưu tầm các tài liệu có liên quan đến đề Tập thể giảng viên trường <br />
tài trong quá trình học tại trường Cao cao đẳng sư phạm TW <br />
đẳng SPTW Nha Trang. Nha Trang<br />
<br />
3 Sách nghiên cứu khoa học Tập thể giáo viên trường <br />
cao đẳng sư phạm TW <br />
Nha Trang<br />
<br />
4 Tạp chí giáo dục mâm non Bộ giáo dục và đào tạo<br />