intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả của tán sỏi ngoài cơ thể và nội soi tán sỏi ngược chiều bằng laser trong điều trị sỏi niệu quản

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu trình bày: Phân tích tỷ lệ sạch sỏi theo hai phương pháp, nội soi tán sỏi ngược chiều và tán sỏi ngoài cơ thể trên các trường hợp sỏi niệu quản đoạn lưng đường kính 5-20mm điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2011 đến 02/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả của tán sỏi ngoài cơ thể và nội soi tán sỏi ngược chiều bằng laser trong điều trị sỏi niệu quản

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ VÀ NỘI SOI TÁN<br /> SỎI NGƯỢC CHIỀU BẰNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN<br /> ĐOẠN LƯNG<br /> Nguyễn Lê Hoàng Anh*, Nhữ Thị Hoa**, Trà Anh Duy***, Nguyễn Ngọc Thái***, Nguyễn Tiến Đệ***,<br /> Nguyễn Tuấn Vinh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản (NQ) là bệnh phổ biến ở Việt Nam. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị sỏi<br /> NQ bao gồm không xâm hại và mổ mở lấy sỏi. Trong đó, tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) và nội soi tán sỏi ngược<br /> chiều (NSTSNC) là ít xâm hại nhất. Một vài nghiên cứu cắt ngang trên thế giới ghi nhận hiệu quả điều trị của<br /> hai phác đồ này tương đương nhau, nhưng tại Việt Nam, tỷ lệ thành công được thống kê từ những nghiên cứu<br /> riêng lẻ từng phương pháp có vẻ khác biệt. So sánh hiệu quả của hai phương pháp này trong cùng một khảo sát<br /> cho phép bác sĩ lâm sàng lựa chọn phác đồ tối ưu trong điều trị sỏi NQ đoạn lưng tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tỷ lệ sạch sỏi theo hai phương pháp, NSTSNC và TSNCT trên các trường<br /> hợp sỏi NQ đoạn lưng đường kính 5 – 20 mm điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2011 đến 02/2013.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Cắt ngang phân tích 307 đối tượng, trong đó 160 bệnh nhân được<br /> điều trị sỏi NQ đoạn lưng bằng TSNCT (3 lần) và 147 trường hợp được NSTSNC bằng tại bệnh viện Bình Dân<br /> từ 11/2011 đến 02/2013. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để<br /> thu thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo<br /> lường và phân tích bằng kiểm định χ2, kiểm soát các yếu tố tương tác, gây nhiễu bằng phân tích hồi quy logistic<br /> trong xác định mối liên quan giữa biến phụ thuộc và độc lập.<br /> Kết quả: Tỷ lệ sạch sỏi của TSNCT sau tán lần 1, 2 và 3 lần lượt là 61,2%, 85,6% và 91,3% với bước nhảy<br /> giảm dần (24,4% so với 5,7%) Tỷ lệ sạch sỏi của NSTSNC là 84,4%. Gánh nặng sỏi tỷ lệ nghịch với tỷ lệ thành<br /> công của TSNCT (p = 0,001) nhưng không ảnh hưởng đến NSTSNC (p = 0,4). Phân tích hồi qui đa biến cho thấy<br /> tỷ lệ sạch sỏi sau 1 lần TSNCT kém hơn NSTSNC 0,27 lần (KTC 95% = [0,14 – 0,51], trở nên tương đương sau<br /> tán lần 2 (RR = 1,26 [0,62 – 2,57]; p>0,5) và cao gấp 2,22 lần NSTSNC (KTC 95% = [1,02 – 4,84]) nếu TSNCT<br /> lần 3.<br /> Kết luận: Hiệu quả TSNCT tăng dần theo số lần tán và sau 3 lần tán, tỷ lệ sạch sỏi cao hơn NSTSNC.<br /> Không nên tán quá 3 lần. Các yếu tố: gánh nặng sỏi >76 mm2 (>10 mm), NQ bị tắc nghẽn (trên UIV) và vị trí sỏi<br /> trên L3 sẽ làm giảm hiệu quả sạch sỏi của TSNCT và NSTSNC.<br /> Từ khóa: Tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi tán sỏi ngược chiều, sỏi niệu quản đoạn lưng, gánh nặng sỏi, độ ứ<br /> nước thận.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARING OF THE EFFECT OF EXTRACORPOREAL SHOCK WAVE LITHOTRIPSY (ESWL)<br /> AND URETERORENOSCOPY BY LASER (URS) IN PROXIMAL URETERAL STONE TREATMENT<br /> Nguyen Le Hoang Anh, Nhu Thi Hoa, Tra Anh Duy, Nguyen Ngoc Thai, Nguyen Tien De,<br /> Nguyen Tuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 124 - 130<br /> Introduction: Ureteral stone is a popular problem in Vietnam. Nowadays, there are a lot of methods to treat<br /> * Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP HCM *** Khoa Niệu bệnh viện Bình Dân<br /> ** Bộ môn Ký Sinh Trùng – Vi nấm học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Lê Hoàng Anh<br /> ĐT: 0907439328<br /> Email: hoanganh250684@yahoo.com<br /> <br /> 124<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ureteral stone, including non-invasive techniques and surgical ones. ESWL and URS are the least invasive<br /> procedures, were proven to have the same effect. However, according to the separate studies of each method in Viet<br /> Nam, there seems to be differences. The comparative research into their effectiveness will allow the physician to<br /> choose the best method to treat proximal ureteral stone in Vietnam<br /> Objective: Analyze the success proportion of the two methods, URS and ESWL, among patients having<br /> proximal ureteral stone with diameter of 5-20 mm at Binh Dan hospital from 11/2011 to 02/2013.<br /> Method and subjects: A cross-sectional-study was conducted among patients hospitalizing from 11/2011 to<br /> 02/2013 because of proximal ureteral stone (5-20 mm), in which, 160 patients treated by ESWL and 147 patients<br /> by URS. Data were collected via physical check, interview and from medical records. Frequency, proportion, mean<br /> were measured. Using χ2test, logistic regression for analysing results.<br /> Results: The sucess proportions of ESWL after the first, second and third trial are 61.2%, 85.6% and 91.3%,<br /> respectively,. The clearance of URS is 84.4%. The higher stone burden, the lower the clearance of ESWL (p<<br /> 0.001), but not related to URS (p0.5) but on<br /> the third trial, 2.22 times more than of URS (KTC = 95% = [1.02 – 4.84]).<br /> Conclusion: The effect of ESWL is directly proportional to number of trials but not exceeds 3 times. After 3<br /> trials, stone clearance of ESWL is higher than that if URS. Stone burden >76 mm2 (>10 m), ureteral blockage<br /> (above UIV) and stone location above L3 will decrease the clearance of both ESWL and URS.<br /> Key words: Extracorporeal shock wave lithotripsy, ureterorenoscopy, proximal ureteral stone, stone burden,<br /> hydronephrosis.<br /> trường hợp sạch sỏi, tương đương với TSNCT(11).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngoài ra, kỹ thuật này cho phép quan sát đến<br /> Sỏi đường tiết niệu là một bệnh phổ biến ở<br /> đài bể thận, giúp chẩn đoán các bệnh lý khác ở<br /> Việt Nam cũng như trên thế giới. Sỏi NQ thường<br /> đường tiết niệu trên. Với những ưu điểm vừa<br /> được hình thành tại thận, sau đó di chuyển<br /> nêu, TSNCT và NSTSNC nhanh chóng chiếm ưu<br /> xuống niệu quản và có thể bị kẹt lại ở một trong<br /> thế trong xử trí sỏi NQ nói chung và sỏi NQ<br /> ba vị trí hẹp tự nhiên của NQ.<br /> đoạn lưng nói riêng, trên thế giới cũng như ở<br /> Hiện nay, nhiều phương pháp được áp dụng<br /> Việt Nam. Thật vậy, 86,1% trường hợp sỏi NQ<br /> để giải quyết sỏi NQ như: điều trị nội khoa,<br /> đoạn lưng kích thước từ 5 – 20 mm được điều trị<br /> TSNCT, NSTSNC, lấy sỏi qua da, mổ mở lấy sỏi.<br /> thành công bằng TSNCT (sau 3 lần tán) trong<br /> TSNCT đã làm cuộc cách mạng trong điều trị sỏi<br /> đánh giá của T.A. Duy(10). Ng. V. Trí Dũng đã ghi<br /> tiết niệu và đã trở thành lựa chọn đầu tiên trong<br /> nhận hiệu quả sạch sỏi của NSTSNC bằng laser<br /> điều trị sỏi NQ đoạn lưng có đường kính < 10<br /> là 94,6% đối với sỏi NQ đoạn lưng đường kính <<br /> mm, với tỷ lệ sạch sỏi khá cao, 93%(9,11). So với<br /> 20 mm(7). Dường như hiệu quả của 2 phương<br /> NSTSNC, tuy không xâm hại nhưng TSNCT đòi<br /> pháp này có khác biệt. Phải chăng TSNCT đạt<br /> hỏi thời gian chờ sỏi di chuyển xuống sau tán và<br /> được tỷ lệ sạch sỏi thấp hơn NSTSNC trong điều<br /> đôi khi phải tán nhiều lần trong trường hợp sỏi<br /> trị sỏi NQ đoạn lưng ở Việt Nam? Vì vậy, nghiên<br /> to. NSTSNC, mặc dù xâm hại nhưng ngày càng<br /> cứu cắt ngang phân tích được thực hiện để đánh<br /> được hoàn thiện bởi các máy nội soi NQ thế hệ<br /> giá hiệu quả của hai phương pháp tán sỏi nêu<br /> mới và phương tiện tán sỏi ngày càng tiên tiến<br /> trên đối với sỏi NQ đoạn lưng kích thước từ 5 –<br /> hơn như siêu âm, laser. Nhờ đó, việc tiếp cận và<br /> 20 mm, trước khi một thử nghiệm lâm sàng<br /> tán sỏi NQ đoạn lưng dễ dàng hơn với 82%<br /> (RCT) được tiến hành để khẳng định vấn đề.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> 125<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Cắt ngang phân tích 307 đối tượng, trong đó<br /> 160 bệnh nhân được điều trị sỏi NQ đoạn lưng<br /> bằng TSNCT và 147 trường hợp được NSTSNC<br /> tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2011 đến 02/2013.<br /> TSNCT được thực hiện 3 lần cách nhau một<br /> tháng. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp dựa trên<br /> bảng câu hỏi cấu trúc. Các kết quả sinh hóa,<br /> KUB, UIV được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án. Tần<br /> số, tỉ lệ, số trung bình được đo lường và phân<br /> tích bằng kiểm định χ2, kiểm soát các yếu tố<br /> tương tác, gây nhiễu bằng phân tích hồi quy<br /> logistic trong xác định mối liên quan giữa các<br /> biến phụ thuộc và độc lập.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nam<br /> TPHCM<br /> LĐ trí óc<br /> Có<br /> Có<br /> Có<br /> <br /> TSNCT n (%) NSTSNC n (%)<br /> Tuổi<br /> 143 (89,4)<br /> 121 (82,3)<br /> Giới tính<br /> 109 (68,1)<br /> 73 (49,7)<br /> Khu vực<br /> 73 (45,6)<br /> 31 (21,1)<br /> Nghề<br /> 37 (23,1)<br /> 21 (14,3)<br /> Tiền căn mổ sỏi<br /> 20 (12,5)<br /> 33 (22,5)<br /> Tiền căn tiểu sỏi<br /> 33 (20,6)<br /> 31 (21,1)<br /> Điều trị nội<br /> 89 (55,6)<br /> 94 (63,9)<br /> <br /> > 10 mm<br /> > 10 mm<br /> <br /> >1<br /> Trên L3<br /> <br /> p<br /> <br /> Sần sùi<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> Mạnh<br /> <br /> 0,001<br /> 6 tuần trước khi nhập viện tương đương giữa 2<br /> nhóm phác đồ điều trị.<br /> <br /> > 77,6mm<br /> <br /> So sánh đặc điểm của 2 nhóm TSNCT và<br /> NSTSNC<br /> <br /> 21 – 59<br /> <br /> TSNCT n (%) NSTSNC n (%)<br /> Thời gian từ khi đau cho đến lúc điều trị<br /> > 6 tuần<br /> 38 (23,8)<br /> 48 (32,7)<br /> <br /> TSNCT n (%) NSTSNC n (%)<br /> p<br /> Chiều ngang sỏi<br /> 20 (12,5)<br /> 8 (5,4)<br /> 0,03<br /> Chiều dài sỏi<br /> 102 (63,8)<br /> 110 (74,8)<br /> 0,03<br /> Gánh nặng sỏi<br /> 65 (56,0)<br /> 51 (44,0)<br /> 0,28<br /> Số lượng sỏi<br /> 6 (3,8)<br /> 17 (11,6)<br /> 0,009<br /> Vị trí sỏi so với cột sống<br /> 104 (65)<br /> 57 (38,8)<br /> < 0,001<br /> Bề mặt sỏi<br /> 59 (36,9)<br /> 52 (35,4)<br /> 0,8<br /> Độ cản quang sỏi<br /> 52 (32,5)<br /> 22 (14,9)<br /> 0,001<br /> <br /> Có sự khác biệt thống kê giữa 2 nhóm<br /> phương pháp tán sỏi đối với kích thước, số<br /> lượng, vị trí theo cột sống và độ cản quang của<br /> sỏi (p < 0,05). Chưa phát hiện sự phân bố chênh<br /> lệch giữa 2 nhóm về các đặc tính khác liên quan<br /> đến sỏi.<br /> <br /> Hiệu quả tán sỏi của từng phương pháp<br /> <br /> 0,92<br /> 0,14<br /> <br /> Giới tính, khu vực sống và tiền căn tiểu sỏi<br /> phân bố không đều giữa 2 nhóm phác đồ<br /> TSNCT và NSTSNC (p < 0,05).<br /> Bảng 2. Sự phân bố đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br /> sàng giữa 2 nhóm TSNCT và NSTSNC.<br /> TSNCT n (%) NSTSNC n (%)<br /> p<br /> Tắc nghẽn NQ<br /> Tắc hoàn toàn<br /> 45 (28,1)<br /> 73 (49,7)<br /> độ 1<br /> 81 (50,6)<br /> 110 (74,8)<br /> 77,6 mm<br /> Sỏi từ L3 trở lên<br /> <br /> 0,36 [0,16 – 0,80]<br /> 1,30 [0,55 – 3,10]<br /> 0,45 [0,21 – 0,92]<br /> 0,42 [0,19 – 0,90]<br /> <br /> 0,01<br /> 0,57<br /> 0,03<br /> 0,03<br /> <br /> Sau khi kiểm soát các biến số khác, tỷ lệ sạch<br /> sỏi ở những trường hợp TSNCT cao hơn 2,22 lần<br /> so với nhóm NSTSNC.<br /> Bảng 7. Biến chứng trong các phương pháp tán sỏi<br /> Biểu đồ 2. Tỷ lệ sạch sỏi sau NSTSNC<br /> NSTSNC giải quyết tốt 84,4% trường hợp sỏi<br /> NQ đoạn lưng.<br /> Bảng 4. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tỷ lệ<br /> sạch sỏi và 2 phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (sau 1<br /> lần tán) và nội soi tán sỏi ngược chiều.<br /> Biến số<br /> Phương pháp TSNCT<br /> Tắc nghẽn NQ /UIV<br /> 2<br /> Gánh nặng sỏi > 77,6 mm<br /> Thận ứ nước<br /> Sỏi từ L3 trở lên<br /> <br /> Phân tích đa biến<br /> RR (KTC 95%)<br /> p value<br /> 0,27 [0,14 – 0,51]<br /> < 0,001<br /> 0,49 [0,26 – 0,93]<br /> 0,03<br /> 0,22 [0,12 – 0,40]<br /> < 0,001<br /> 0,88 [0,46 – 1,70]<br /> 0,71<br /> 0,41 [0,22 – 0,74]<br /> 0,004<br /> <br /> Ở nhóm tắc nghẽn NQ hoàn toàn trên UIV,<br /> gánh nặng sỏi > 77,6 mm2 và vị trí sỏi từ L3 trở<br /> lên, tỷ lệ thành công của TSNCT chỉ bằng 0,27<br /> lần so với NSTSNC.<br /> Bảng 5. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tỷ lệ<br /> sạch sỏi và 2 phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (sau 2<br /> lần tán) và nội soi tán sỏi ngược chiều.<br /> Biến số<br /> Phương pháp TSNCT<br /> Tắc nghẽn NQ /UIV<br /> Thận ứ nước<br /> 2<br /> Gánh nặng sỏi >77,6mm<br /> Sỏi từ L3 trở lên<br /> <br /> Phân tích đa biến<br /> RR (KTC 95%)<br /> p<br /> 1,26 [0,62 – 2,57]<br /> 0,52<br /> 0,35 [0,17 – 0,72] 0,004<br /> 1,13 [0,50 – 2,52]<br /> 0,50<br /> 0,34 [0,17 – 0,69] 0,003<br /> 0,36 [0,17 – 0,74] 0,005<br /> <br /> Phân tích đa biến phát hiện những đối tượng<br /> tắc nghẽn NQ hoàn toàn trên UIV, gánh nặng sỏi<br /> > 77,6 mm2, vị trí sỏi L3 trở lên có tỷ lệ sạch sỏi<br /> như nhau giữa NSTSNC và sau 2 lần TSNCT (p =<br /> 0,52).<br /> Bảng 6. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tỷ lệ<br /> sạch sỏi và 2 phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (sau 3<br /> lần tán) và nội soi tán sỏi ngược chiều.<br /> Biến số<br /> Phương pháp TSNCT<br /> <br /> Phân tích đa biến<br /> RR (KTC 95%)<br /> p<br /> 2,22 [1,02 – 4,84]<br /> 0,04<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> TSNCT<br /> NSTSNC<br /> <br /> Đau quặn<br /> thận n (%)<br /> 9 (5,6)<br /> <br /> Tắc NQ do sỏi Nhiễm trùng<br /> vụn n (%)<br /> huyết n (%)<br /> 17 (10,6)<br /> 4 (2,7)<br /> <br /> Biến chứng trong TSNCT là đau quặn thận<br /> chiếm 5,6% và tắc NQ do sỏi vụn chiếm 10,6%;<br /> trong NSTSNC có 4/147 trường hợp nhiễm trùng<br /> huyết.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> So sánh đặc điểm của hai nhóm đối tượng<br /> TSNCT và NSTSNC<br /> Phân tích đặc điểm giữa 2 nhóm đối tượng<br /> TSNCT và NSTSNC, các bảng 1, 2 và 3 mô tả sự<br /> bất đồng giữa 2 nhóm đối với một số các biến về<br /> dân số, tiền căn, lâm sàng và các đặc tính của sỏi.<br /> Đây là hạn chế tất yếu của một thiết kế cắt ngang<br /> nhưng không hoàn toàn vượt quá tầm kiểm soát!<br /> Công cụ hồi qui logistic sẽ giúp điều chỉnh<br /> những sai biệt này.<br /> <br /> Hiệu quả sạch sỏi của phương pháp<br /> TSNCT<br /> Đối với TSNCT, biểu đồ 1 mô tả tỷ lệ sạch sỏi<br /> cộng dồn sau mỗi lần tán. Kết quả sau lần 1, lần 2<br /> và lần 3 lần lượt là 61,2% - 85,6% - 91,3%, tăng<br /> dần theo số lần tán nhưng khoảng gia tăng tỷ lệ<br /> sạch sỏi, hay “bước nhảy”, giữa 2 lần tán giảm<br /> dần (24,4% so với 5,7%). Đặc điểm này cũng<br /> được thể hiện trong khảo sát của T.A. Duy:<br /> 65,8% - 81,3% - 86,1% với bước nhảy là 15,5% và<br /> 4,8%(10); Lee & cs.: 36,5% - 65,4% - 84,6% với bước<br /> nhảy 28,9% và 19,2%(5)… Tuy nhiên, số liệu lần 1<br /> và lần 2 của Lee thấp hơn nhiều vì tác giả đánh<br /> giá chỉ sau 1 tuần kể từ lúc thực hiện TSNCT,<br /> trong khi nghiên cứu hiện tại và T.A. Duy đánh<br /> giá sau 1 tháng, thời gian đủ để mảnh sỏi vỡ di<br /> chuyển xuống và được bài xuất ra ngoài. Fong&<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> cs. cũng cùng nhận định với 50% và 78% đối<br /> tượng được tán thành công sau 1 và 3 tháng(1).<br /> Như vậy, khi so sánh hiệu quả của các phương<br /> pháp tán sỏi, cần lưu tâm đến thời điểm đánh<br /> giá, và thời điểm nào là thích hợp để quyết định<br /> chuyển sang phác đồ khác?<br /> Mặc dù, kết luận sạch sỏi vào tháng thứ 3 sau<br /> tán có vẻ chính xác hơn, giúp quyết định hướng<br /> xử trí tiếp theo, nhằm giải quyết sỏi NQ đến mức<br /> cao nhất, nhưng kéo dài sự tồn đọng sỏi vụn<br /> trong NQ sẽ có khả năng tiến triển xấu hơn do<br /> bế tắc, như: dãn nở NQ phía trên sỏi, dãn đài bể<br /> thận gây thận ứ nước, ứ mủ, dần dần phá hủy<br /> nhu mô thận, nhanh chóng đưa đến suy thận.<br /> Theo y văn, sỏi niệu quản được giải quyết trước<br /> 7 ngày sẽ hạn chế tối đa sự hủy hoại chức năng<br /> thận; nếu NQ tắc nghẽn hoàn toàn do sỏi và<br /> không được xử trí sớm, sự mất chức năng thận<br /> không xảy ra trước 2 tuần, nhưng có thể mất<br /> hoàn toàn vào tuần thứ 6(12). Một nghiên cứu tiến<br /> hành trên 134 bệnh nhân sỏi NQ một bên đã ghi<br /> nhận tình trạng mất chức năng thận không hồi<br /> phục trên 1/3 bệnh nhân bị tắc nghẽn kéo dài<br /> hơn 4 tuần(3). Ngược lại, nếu việc kiểm tra sạch<br /> sỏi được thực hiện sau tán một tuần, e rằng quá<br /> vội và chỉ định can thiệp tiếp theo sẽ thiếu chính<br /> xác, thậm chí lãng phí.<br /> Một khía cạnh khác cần được quan tâm khi<br /> xem xét hiệu quả của TSNCT đó là “bước nhảy”.<br /> Do các bước nhảy có khuynh hướng đi xuống,<br /> những lần TSNCT tiếp theo liệu có đạt được yêu<br /> cầu chi phí – hiệu quả? Càng tán, sỏi càng vỡ, và,<br /> một khi sỏi không thể vỡ hơn qua TSNCT, chắc<br /> hẳn phải tồn tại lý do khác. Có thể sỏi quá cứng,<br /> không còn đáp ứng với TSNCT. Khi đó, chuyển<br /> phác đồ khác là hợp lý.<br /> Với những lý do trên, số lần TSNCT nên<br /> dừng ở bước thứ 3 hoặc thứ 4. Và thời gian đánh<br /> giá hiệu quả sạch sỏi là sau một tháng, như nhận<br /> định của nhiều tác giả(1,10).<br /> <br /> Hiệu quả sạch sỏi của phương pháp<br /> NSTSNC<br /> Phân tích hiệu quả NSTSNC, biểu đồ 2 cho<br /> <br /> 128<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> thấy tỷ lệ sạch sỏi là 84,4% tương đương 82,4%<br /> của Lee trên 156 trường hợp NSTSNC(5). Nhìn<br /> chung, kết quả này không phải là thấp, vì theo<br /> Hội Niệu Hoa Kỳ, tỷ lệ sạch sỏi khi tán sỏi NQ<br /> đoạn trên với ống soi cứng sẽ thay đổi từ 77%<br /> (đối với sỏi ≤ 10 mm) đến 81% (đối với sỏi > 10<br /> mm)(8). N.H. Đức công bố 92,5% trường hợp sạch<br /> sỏi sau NSTSNC, có vẻ cao hơn mô tả trên biểu<br /> đồ 2, nhưng mẫu khảo sát của N.H. Đức chỉ bao<br /> gồm 40 trường hợp NSTSNC sỏi NQ đoạn lưng,<br /> nhiều khả năng mẫu chưa đủ lớn để bộc lộ bản<br /> chất thật sự của dân số chọn mẫu(6). Khả năng<br /> thành công của NSTSNC cũng phụ thuộc vào<br /> phương tiện tán. Với một ống soi mềm và nhỏ<br /> hơn, kết hợp với holmium laser đã đưa tỷ lệ<br /> thành công trong điều trị sỏi NQ lên đến 97% đối<br /> với trường hợp sỏi lớn(2). Trong khi máy tán bằng<br /> xung hơi có thể bắn sỏi ngược lên thận trong quá<br /> trình tán. Khảo sát của Lee cho thấy kết quả rất<br /> khả quan đối với sỏi < 10 mm (93,8%), nhưng chỉ<br /> 55% ở nhóm ≥ 10 mm(5) vì hầu hết (82%) mẫu<br /> đánh giá của Lee được NSTSNC bằng xung hơi<br /> nên khó tránh khỏi hiện tượng sỏi bị đẩy ngược<br /> lên thận, làm tăng số trường hợp thất bại.<br /> Nhìn chung, thời đại hiện nay là thời đại<br /> của TSNCT và NSTSNC. Tuy hiệu quả kém<br /> hơn kỹ thuật mổ mở, lần lượt là 83% và 72% so<br /> với 97%(13) nhưng đặc điểm không hoặc ít xâm<br /> hại, không đòi hỏi gây mê, khắc phục được<br /> thời gian nằm viện lâu và triệu chứng đau hậu<br /> phẫu(9), các kỹ thuật tán sỏi dần dần vượt qua<br /> phẫu thuật lấy sỏi.<br /> <br /> Phân tích tỷ lệ sạch sỏi theo 2 phương pháp<br /> tán sỏi<br /> Sau khi đánh giá khả năng tương tác gây<br /> nhiễu của các biến số phân bố không đồng đều<br /> giữa 2 nhóm phác đồ, các yếu tố tắc nghẽn NQ<br /> trên UIV, gánh nặng sỏi, vị trí sỏi so với cột sống<br /> và độ ứ nước thận là những thuộc tính có khả<br /> năng tác động ít nhiều đến hiệu quả của các phác<br /> đồ tán sỏi. Vì thế các biến số này sẽ được đưa<br /> vào phân tích hồi qui đa biến để có thể phản ánh<br /> rõ nét hơn mối liên quan giữa sạch sỏi và<br /> phương pháp tán sỏi. Các bảng 4, 5 và 6 cho thấy<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2