Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
<br />
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ VÀ NỘI SOI TÁN<br />
SỎI NGƯỢC CHIỀU BẰNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN<br />
ĐOẠN LƯNG<br />
Nguyễn Lê Hoàng Anh*, Nhữ Thị Hoa**, Trà Anh Duy***, Nguyễn Ngọc Thái***, Nguyễn Tiến Đệ***,<br />
Nguyễn Tuấn Vinh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản (NQ) là bệnh phổ biến ở Việt Nam. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị sỏi<br />
NQ bao gồm không xâm hại và mổ mở lấy sỏi. Trong đó, tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) và nội soi tán sỏi ngược<br />
chiều (NSTSNC) là ít xâm hại nhất. Một vài nghiên cứu cắt ngang trên thế giới ghi nhận hiệu quả điều trị của<br />
hai phác đồ này tương đương nhau, nhưng tại Việt Nam, tỷ lệ thành công được thống kê từ những nghiên cứu<br />
riêng lẻ từng phương pháp có vẻ khác biệt. So sánh hiệu quả của hai phương pháp này trong cùng một khảo sát<br />
cho phép bác sĩ lâm sàng lựa chọn phác đồ tối ưu trong điều trị sỏi NQ đoạn lưng tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tỷ lệ sạch sỏi theo hai phương pháp, NSTSNC và TSNCT trên các trường<br />
hợp sỏi NQ đoạn lưng đường kính 5 – 20 mm điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2011 đến 02/2013.<br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Cắt ngang phân tích 307 đối tượng, trong đó 160 bệnh nhân được<br />
điều trị sỏi NQ đoạn lưng bằng TSNCT (3 lần) và 147 trường hợp được NSTSNC bằng tại bệnh viện Bình Dân<br />
từ 11/2011 đến 02/2013. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để<br />
thu thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo<br />
lường và phân tích bằng kiểm định χ2, kiểm soát các yếu tố tương tác, gây nhiễu bằng phân tích hồi quy logistic<br />
trong xác định mối liên quan giữa biến phụ thuộc và độc lập.<br />
Kết quả: Tỷ lệ sạch sỏi của TSNCT sau tán lần 1, 2 và 3 lần lượt là 61,2%, 85,6% và 91,3% với bước nhảy<br />
giảm dần (24,4% so với 5,7%) Tỷ lệ sạch sỏi của NSTSNC là 84,4%. Gánh nặng sỏi tỷ lệ nghịch với tỷ lệ thành<br />
công của TSNCT (p = 0,001) nhưng không ảnh hưởng đến NSTSNC (p = 0,4). Phân tích hồi qui đa biến cho thấy<br />
tỷ lệ sạch sỏi sau 1 lần TSNCT kém hơn NSTSNC 0,27 lần (KTC 95% = [0,14 – 0,51], trở nên tương đương sau<br />
tán lần 2 (RR = 1,26 [0,62 – 2,57]; p>0,5) và cao gấp 2,22 lần NSTSNC (KTC 95% = [1,02 – 4,84]) nếu TSNCT<br />
lần 3.<br />
Kết luận: Hiệu quả TSNCT tăng dần theo số lần tán và sau 3 lần tán, tỷ lệ sạch sỏi cao hơn NSTSNC.<br />
Không nên tán quá 3 lần. Các yếu tố: gánh nặng sỏi >76 mm2 (>10 mm), NQ bị tắc nghẽn (trên UIV) và vị trí sỏi<br />
trên L3 sẽ làm giảm hiệu quả sạch sỏi của TSNCT và NSTSNC.<br />
Từ khóa: Tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi tán sỏi ngược chiều, sỏi niệu quản đoạn lưng, gánh nặng sỏi, độ ứ<br />
nước thận.<br />
ABSTRACT<br />
COMPARING OF THE EFFECT OF EXTRACORPOREAL SHOCK WAVE LITHOTRIPSY (ESWL)<br />
AND URETERORENOSCOPY BY LASER (URS) IN PROXIMAL URETERAL STONE TREATMENT<br />
Nguyen Le Hoang Anh, Nhu Thi Hoa, Tra Anh Duy, Nguyen Ngoc Thai, Nguyen Tien De,<br />
Nguyen Tuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 124 - 130<br />
<br />
Introduction: Ureteral stone is a popular problem in Vietnam. Nowadays, there are a lot of methods to treat<br />
<br />
* Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP HCM *** Khoa Niệu bệnh viện Bình Dân<br />
** Bộ môn Ký Sinh Trùng – Vi nấm học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Lê Hoàng Anh ĐT: 0907439328 Email: hoanganh250684@yahoo.com<br />
124 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ureteral stone, including non-invasive techniques and surgical ones. ESWL and URS are the least invasive<br />
procedures, were proven to have the same effect. However, according to the separate studies of each method in Viet<br />
Nam, there seems to be differences. The comparative research into their effectiveness will allow the physician to<br />
choose the best method to treat proximal ureteral stone in Vietnam<br />
Objective: Analyze the success proportion of the two methods, URS and ESWL, among patients having<br />
proximal ureteral stone with diameter of 5-20 mm at Binh Dan hospital from 11/2011 to 02/2013.<br />
Method and subjects: A cross-sectional-study was conducted among patients hospitalizing from 11/2011 to<br />
02/2013 because of proximal ureteral stone (5-20 mm), in which, 160 patients treated by ESWL and 147 patients<br />
by URS. Data were collected via physical check, interview and from medical records. Frequency, proportion, mean<br />
were measured. Using χ2test, logistic regression for analysing results.<br />
Results: The sucess proportions of ESWL after the first, second and third trial are 61.2%, 85.6% and 91.3%,<br />
respectively,. The clearance of URS is 84.4%. The higher stone burden, the lower the clearance of ESWL (p<<br />
0.001), but not related to URS (p0.5) but on<br />
the third trial, 2.22 times more than of URS (KTC = 95% = [1.02 – 4.84]).<br />
Conclusion: The effect of ESWL is directly proportional to number of trials but not exceeds 3 times. After 3<br />
trials, stone clearance of ESWL is higher than that if URS. Stone burden >76 mm2 (>10 m), ureteral blockage<br />
(above UIV) and stone location above L3 will decrease the clearance of both ESWL and URS.<br />
Key words: Extracorporeal shock wave lithotripsy, ureterorenoscopy, proximal ureteral stone, stone burden,<br />
hydronephrosis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp sạch sỏi, tương đương với TSNCT(11).<br />
Ngoài ra, kỹ thuật này cho phép quan sát đến<br />
Sỏi đường tiết niệu là một bệnh phổ biến ở<br />
đài bể thận, giúp chẩn đoán các bệnh lý khác ở<br />
Việt Nam cũng như trên thế giới. Sỏi NQ thường đường tiết niệu trên. Với những ưu điểm vừa<br />
được hình thành tại thận, sau đó di chuyển nêu, TSNCT và NSTSNC nhanh chóng chiếm ưu<br />
xuống niệu quản và có thể bị kẹt lại ở một trong<br />
thế trong xử trí sỏi NQ nói chung và sỏi NQ<br />
ba vị trí hẹp tự nhiên của NQ. đoạn lưng nói riêng, trên thế giới cũng như ở<br />
Hiện nay, nhiều phương pháp được áp dụng Việt Nam. Thật vậy, 86,1% trường hợp sỏi NQ<br />
để giải quyết sỏi NQ như: điều trị nội khoa, đoạn lưng kích thước từ 5 – 20 mm được điều trị<br />
TSNCT, NSTSNC, lấy sỏi qua da, mổ mở lấy sỏi. thành công bằng TSNCT (sau 3 lần tán) trong<br />
TSNCT đã làm cuộc cách mạng trong điều trị sỏi đánh giá của T.A. Duy(10). Ng. V. Trí Dũng đã ghi<br />
tiết niệu và đã trở thành lựa chọn đầu tiên trong nhận hiệu quả sạch sỏi của NSTSNC bằng laser<br />
điều trị sỏi NQ đoạn lưng có đường kính < 10 là 94,6% đối với sỏi NQ đoạn lưng đường kính <<br />
mm, với tỷ lệ sạch sỏi khá cao, 93%(9,11). So với 20 mm(7). Dường như hiệu quả của 2 phương<br />
NSTSNC, tuy không xâm hại nhưng TSNCT đòi pháp này có khác biệt. Phải chăng TSNCT đạt<br />
hỏi thời gian chờ sỏi di chuyển xuống sau tán và được tỷ lệ sạch sỏi thấp hơn NSTSNC trong điều<br />
đôi khi phải tán nhiều lần trong trường hợp sỏi trị sỏi NQ đoạn lưng ở Việt Nam? Vì vậy, nghiên<br />
to. NSTSNC, mặc dù xâm hại nhưng ngày càng cứu cắt ngang phân tích được thực hiện để đánh<br />
được hoàn thiện bởi các máy nội soi NQ thế hệ giá hiệu quả của hai phương pháp tán sỏi nêu<br />
mới và phương tiện tán sỏi ngày càng tiên tiến trên đối với sỏi NQ đoạn lưng kích thước từ 5 –<br />
hơn như siêu âm, laser. Nhờ đó, việc tiếp cận và 20 mm, trước khi một thử nghiệm lâm sàng<br />
tán sỏi NQ đoạn lưng dễ dàng hơn với 82% (RCT) được tiến hành để khẳng định vấn đề.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU TSNCT n (%) NSTSNC n (%) p<br />
Thời gian từ khi đau cho đến lúc điều trị<br />
Cắt ngang phân tích 307 đối tượng, trong đó > 6 tuần 38 (23,8) 48 (32,7) 0,08<br />
160 bệnh nhân được điều trị sỏi NQ đoạn lưng Tình trạng tắc nghẽn NQ, độ ứ nước thận và<br />
bằng TSNCT và 147 trường hợp được NSTSNC NTN không triệu chứng chiếm ưu thế hơn trong<br />
tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2011 đến 02/2013. nhóm NSTSNC (p < 0,05). Thời gian đau kéo dài<br />
TSNCT được thực hiện 3 lần cách nhau một > 6 tuần trước khi nhập viện tương đương giữa 2<br />
tháng. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp dựa trên nhóm phác đồ điều trị.<br />
bảng câu hỏi cấu trúc. Các kết quả sinh hóa,<br />
Bảng 3. Sự phân bố các đặc tính sỏi giữa 2 nhóm<br />
KUB, UIV được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án. Tần<br />
TSNCT và NSTSNC.<br />
số, tỉ lệ, số trung bình được đo lường và phân<br />
TSNCT n (%) NSTSNC n (%) p<br />
tích bằng kiểm định χ2, kiểm soát các yếu tố<br />
Chiều ngang sỏi<br />
tương tác, gây nhiễu bằng phân tích hồi quy > 10 mm 20 (12,5) 8 (5,4) 0,03<br />
logistic trong xác định mối liên quan giữa các Chiều dài sỏi<br />
biến phụ thuộc và độc lập. > 10 mm 102 (63,8) 110 (74,8) 0,03<br />
Gánh nặng sỏi<br />
KẾT QUẢ > 77,6mm<br />
2<br />
65 (56,0) 51 (44,0) 0,28<br />
So sánh đặc điểm của 2 nhóm TSNCT và Số lượng sỏi<br />
>1 6 (3,8) 17 (11,6) 0,009<br />
NSTSNC Vị trí sỏi so với cột sống<br />
Bảng 1. Sự phân bố các đặc điểm dân số và tiền căn Trên L3 104 (65) 57 (38,8) < 0,001<br />
giữa 2 nhóm đối tượng TSNCT và NSTSNC. Bề mặt sỏi<br />
TSNCT n (%) NSTSNC n (%) p Sần sùi 59 (36,9) 52 (35,4) 0,8<br />
Tuổi Độ cản quang sỏi<br />
21 – 59 143 (89,4) 121 (82,3) 0,07 Mạnh 52 (32,5) 22 (14,9) 0,001<br />
Giới tính<br />
Có sự khác biệt thống kê giữa 2 nhóm<br />
Nam 109 (68,1) 73 (49,7) 0,001<br />
phương pháp tán sỏi đối với kích thước, số<br />
Khu vực<br />
TPHCM 73 (45,6) 31 (21,1) 77,6 mm<br />
2<br />
0,22 [0,12 – 0,40] < 0,001<br />
So sánh đặc điểm của hai nhóm đối tượng<br />
Thận ứ nước 0,88 [0,46 – 1,70] 0,71 TSNCT và NSTSNC<br />
Sỏi từ L3 trở lên 0,41 [0,22 – 0,74] 0,004 Phân tích đặc điểm giữa 2 nhóm đối tượng<br />
Ở nhóm tắc nghẽn NQ hoàn toàn trên UIV, TSNCT và NSTSNC, các bảng 1, 2 và 3 mô tả sự<br />
gánh nặng sỏi > 77,6 mm2 và vị trí sỏi từ L3 trở bất đồng giữa 2 nhóm đối với một số các biến về<br />
lên, tỷ lệ thành công của TSNCT chỉ bằng 0,27 dân số, tiền căn, lâm sàng và các đặc tính của sỏi.<br />
lần so với NSTSNC. Đây là hạn chế tất yếu của một thiết kế cắt ngang<br />
Bảng 5. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tỷ lệ nhưng không hoàn toàn vượt quá tầm kiểm soát!<br />
sạch sỏi và 2 phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (sau 2 Công cụ hồi qui logistic sẽ giúp điều chỉnh<br />
lần tán) và nội soi tán sỏi ngược chiều. những sai biệt này.<br />
Biến số Phân tích đa biến Hiệu quả sạch sỏi của phương pháp<br />
RR (KTC 95%) p TSNCT<br />
Phương pháp TSNCT 1,26 [0,62 – 2,57] 0,52<br />
Đối với TSNCT, biểu đồ 1 mô tả tỷ lệ sạch sỏi<br />
Tắc nghẽn NQ /UIV 0,35 [0,17 – 0,72] 0,004<br />
Thận ứ nước 1,13 [0,50 – 2,52] 0,50 cộng dồn sau mỗi lần tán. Kết quả sau lần 1, lần 2<br />
Gánh nặng sỏi >77,6mm<br />
2<br />
0,34 [0,17 – 0,69] 0,003 và lần 3 lần lượt là 61,2% - 85,6% - 91,3%, tăng<br />
Sỏi từ L3 trở lên 0,36 [0,17 – 0,74] 0,005 dần theo số lần tán nhưng khoảng gia tăng tỷ lệ<br />
Phân tích đa biến phát hiện những đối tượng sạch sỏi, hay “bước nhảy”, giữa 2 lần tán giảm<br />
tắc nghẽn NQ hoàn toàn trên UIV, gánh nặng sỏi dần (24,4% so với 5,7%). Đặc điểm này cũng<br />
> 77,6 mm2, vị trí sỏi L3 trở lên có tỷ lệ sạch sỏi được thể hiện trong khảo sát của T.A. Duy:<br />
như nhau giữa NSTSNC và sau 2 lần TSNCT (p = 65,8% - 81,3% - 86,1% với bước nhảy là 15,5% và<br />
0,52). 4,8%(10); Lee & cs.: 36,5% - 65,4% - 84,6% với bước<br />
Bảng 6. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tỷ lệ nhảy 28,9% và 19,2%(5)… Tuy nhiên, số liệu lần 1<br />
sạch sỏi và 2 phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (sau 3 và lần 2 của Lee thấp hơn nhiều vì tác giả đánh<br />
lần tán) và nội soi tán sỏi ngược chiều. giá chỉ sau 1 tuần kể từ lúc thực hiện TSNCT,<br />
Biến số Phân tích đa biến trong khi nghiên cứu hiện tại và T.A. Duy đánh<br />
RR (KTC 95%) p giá sau 1 tháng, thời gian đủ để mảnh sỏi vỡ di<br />
Phương pháp TSNCT 2,22 [1,02 – 4,84] 0,04 chuyển xuống và được bài xuất ra ngoài. Fong&<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
cs. cũng cùng nhận định với 50% và 78% đối thấy tỷ lệ sạch sỏi là 84,4% tương đương 82,4%<br />
tượng được tán thành công sau 1 và 3 tháng(1). của Lee trên 156 trường hợp NSTSNC(5). Nhìn<br />
Như vậy, khi so sánh hiệu quả của các phương chung, kết quả này không phải là thấp, vì theo<br />
pháp tán sỏi, cần lưu tâm đến thời điểm đánh Hội Niệu Hoa Kỳ, tỷ lệ sạch sỏi khi tán sỏi NQ<br />
giá, và thời điểm nào là thích hợp để quyết định đoạn trên với ống soi cứng sẽ thay đổi từ 77%<br />
chuyển sang phác đồ khác? (đối với sỏi ≤ 10 mm) đến 81% (đối với sỏi > 10<br />
Mặc dù, kết luận sạch sỏi vào tháng thứ 3 sau mm)(8). N.H. Đức công bố 92,5% trường hợp sạch<br />
tán có vẻ chính xác hơn, giúp quyết định hướng sỏi sau NSTSNC, có vẻ cao hơn mô tả trên biểu<br />
xử trí tiếp theo, nhằm giải quyết sỏi NQ đến mức đồ 2, nhưng mẫu khảo sát của N.H. Đức chỉ bao<br />
cao nhất, nhưng kéo dài sự tồn đọng sỏi vụn gồm 40 trường hợp NSTSNC sỏi NQ đoạn lưng,<br />
trong NQ sẽ có khả năng tiến triển xấu hơn do nhiều khả năng mẫu chưa đủ lớn để bộc lộ bản<br />
bế tắc, như: dãn nở NQ phía trên sỏi, dãn đài bể chất thật sự của dân số chọn mẫu(6). Khả năng<br />
thận gây thận ứ nước, ứ mủ, dần dần phá hủy thành công của NSTSNC cũng phụ thuộc vào<br />
nhu mô thận, nhanh chóng đưa đến suy thận. phương tiện tán. Với một ống soi mềm và nhỏ<br />
Theo y văn, sỏi niệu quản được giải quyết trước hơn, kết hợp với holmium laser đã đưa tỷ lệ<br />
7 ngày sẽ hạn chế tối đa sự hủy hoại chức năng thành công trong điều trị sỏi NQ lên đến 97% đối<br />
thận; nếu NQ tắc nghẽn hoàn toàn do sỏi và với trường hợp sỏi lớn(2). Trong khi máy tán bằng<br />
không được xử trí sớm, sự mất chức năng thận xung hơi có thể bắn sỏi ngược lên thận trong quá<br />
không xảy ra trước 2 tuần, nhưng có thể mất trình tán. Khảo sát của Lee cho thấy kết quả rất<br />
hoàn toàn vào tuần thứ 6(12). Một nghiên cứu tiến khả quan đối với sỏi < 10 mm (93,8%), nhưng chỉ<br />
hành trên 134 bệnh nhân sỏi NQ một bên đã ghi 55% ở nhóm ≥ 10 mm(5) vì hầu hết (82%) mẫu<br />
nhận tình trạng mất chức năng thận không hồi đánh giá của Lee được NSTSNC bằng xung hơi<br />
phục trên 1/3 bệnh nhân bị tắc nghẽn kéo dài nên khó tránh khỏi hiện tượng sỏi bị đẩy ngược<br />
hơn 4 tuần(3). Ngược lại, nếu việc kiểm tra sạch lên thận, làm tăng số trường hợp thất bại.<br />
sỏi được thực hiện sau tán một tuần, e rằng quá Nhìn chung, thời đại hiện nay là thời đại<br />
vội và chỉ định can thiệp tiếp theo sẽ thiếu chính của TSNCT và NSTSNC. Tuy hiệu quả kém<br />
xác, thậm chí lãng phí. hơn kỹ thuật mổ mở, lần lượt là 83% và 72% so<br />
Một khía cạnh khác cần được quan tâm khi với 97%(13) nhưng đặc điểm không hoặc ít xâm<br />
xem xét hiệu quả của TSNCT đó là “bước nhảy”. hại, không đòi hỏi gây mê, khắc phục được<br />
Do các bước nhảy có khuynh hướng đi xuống, thời gian nằm viện lâu và triệu chứng đau hậu<br />
những lần TSNCT tiếp theo liệu có đạt được yêu phẫu(9), các kỹ thuật tán sỏi dần dần vượt qua<br />
cầu chi phí – hiệu quả? Càng tán, sỏi càng vỡ, và, phẫu thuật lấy sỏi.<br />
một khi sỏi không thể vỡ hơn qua TSNCT, chắc Phân tích tỷ lệ sạch sỏi theo 2 phương pháp<br />
hẳn phải tồn tại lý do khác. Có thể sỏi quá cứng, tán sỏi<br />
không còn đáp ứng với TSNCT. Khi đó, chuyển Sau khi đánh giá khả năng tương tác gây<br />
phác đồ khác là hợp lý. nhiễu của các biến số phân bố không đồng đều<br />
Với những lý do trên, số lần TSNCT nên giữa 2 nhóm phác đồ, các yếu tố tắc nghẽn NQ<br />
dừng ở bước thứ 3 hoặc thứ 4. Và thời gian đánh trên UIV, gánh nặng sỏi, vị trí sỏi so với cột sống<br />
giá hiệu quả sạch sỏi là sau một tháng, như nhận và độ ứ nước thận là những thuộc tính có khả<br />
định của nhiều tác giả(1,10). năng tác động ít nhiều đến hiệu quả của các phác<br />
Hiệu quả sạch sỏi của phương pháp đồ tán sỏi. Vì thế các biến số này sẽ được đưa<br />
vào phân tích hồi qui đa biến để có thể phản ánh<br />
NSTSNC<br />
rõ nét hơn mối liên quan giữa sạch sỏi và<br />
Phân tích hiệu quả NSTSNC, biểu đồ 2 cho<br />
phương pháp tán sỏi. Các bảng 4, 5 và 6 cho thấy<br />
<br />
<br />
128 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khả năng giải quyết sạch sỏi của TSNCT đi từ NQ do sỏi vụn, đau hông lưng, tiểu máu, nhiễm<br />
kém đến bằng sau đó vượt hơn NSTSNC với RR trùng huyết hay tổn thương các cơ quan trong ổ<br />
tăng dần theo số lần tán (1). Cụ thể bụng. Trong 160 đối tượng TSNCT, chỉ xảy ra<br />
hơn, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 lần TSNCT kém hơn biến chứng đau quặn thận (9/160) và tắc NQ do<br />
NSTSNC 0,27 lần (KTC 95% = [0,14 – 0,51]), sau 2 sỏi vụn (17/160) (bảng 7), tất cả được điều trị nội<br />
lần TSNCT trở nên tương đương với NSTSNC khoa trong đó 1 trường hợp đau quặn thận<br />
(RR = 1,26 [0,62 – 2,57]; p>0,5) để rồi bước qua lần không đáp ứng phải chuyển NSTSNC theo yêu<br />
tán thứ 3, TSNCT bắt đầu thể hiện thế mạnh của cầu bệnh nhân. Tiểu máu và đau hông lưng là<br />
chính nó, vượt gấp 2,22 lần (KTC 95% =[1,02 – hai triệu chứng tất nhiên phải có sau TSNCT<br />
4,84]) NSTSNC. nhưng tiểu máu đại thể không kéo dài quá 2<br />
Một cách chi tiết, trong lần tán đầu, kích ngày, đều cải thiện tốt sau điều trị ngoại trú theo<br />
thước sỏi lớn và mức độ tắc nghẽn NQ trên UIV phác đồ nội khoa. Nhiễm trùng huyết gặp trong<br />
còn cao nên hạn chế khả năng tán của TSNCT 4/147 trường hợp NSTSNC và đáp ứng tốt với<br />
(Bảng 4). Ngược lại, NSTSNC bằng laser có thể điều trị kháng sinh.<br />
phá hủy mọi loại sỏi và không phụ thuộc vào KẾT LUẬN<br />
kích thước cũng như tình trạng nghẹt NQ trên<br />
Tóm lại, khi sỏi ≤ 10 mm hay ≤ 77,6 mm2 nên<br />
UIV do đó RR < 1 nghiêng về TSNCT. Ngoài ra,<br />
ưu tiên TSNCT; trường hợp sỏi to > 10 mm hay ><br />
theo Kupeli và Yamaguchi, sỏi lớn > 10 mm<br />
77,6 mm2, có thể lựa chọn TSNCT hay NSTSNC<br />
thường là sỏi NQ khảm(4,14), khả năng giải quyết<br />
tùy vào tình trạng lâm sàng, lựa chọn của bệnh<br />
sẽ tốt hơn khi sỏi được tiếp cận trực tiếp như<br />
nhân hay trang thiết bị hiện có của bệnh viện.<br />
phương pháp NSTSNC. Nhưng khi sỏi đã vỡ<br />
Cần một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (RCT)<br />
nhỏ sau 2 lần tán ngoài cơ thể, hiệu quả của<br />
so sánh hiệu quả của 2 phương pháp TSNCT và<br />
TSNCT sẽ gia tăng, lấn át NSTSNC (Bảng 6).<br />
NSTSNC để có đánh giá sâu hơn.<br />
TSNCT là phương pháp điều trị không xâm<br />
hại và là một thủ thuật được thực hiện đối với TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Fong Y.K., Ho S.H., Peh O.H. et al. (2004). ESWL and<br />
bệnh nhân ngoại trú, giảm đau bằng thuốc uống,<br />
intracoporeal lithotripsy for proximal ureteric calculi – a<br />
việc tán sỏi không đòi hỏi nhập viện cũng như comparative assessment of efficacy and safety. Ann Acad Med<br />
phòng mổ. Ngược lại, NSTSNC mang tính xâm Singapore, 33: 80 – 83.<br />
2. Grasso M., Chalik Y. (1998). Principles and applications of<br />
hại dù không nhiều, được thực hiện trong phòng laser lithotripsy: experience with the holmium laser lithotrite. J<br />
mổ và gây tê nên đòi hỏi phẫu thuật viên kinh Clin Laser Surg Med 16:3 – 7.<br />
nghiệm, bệnh nhân phải nằm viện từ 1 đến 2 3. Hollingsworth J., Rogers M., Kaufman S., Bradford T., Saint S.,<br />
Wei J., Hollenbeck B. (2006). Medical therapy to facilitate<br />
ngày. Xét về hiệu quả tức thời sau khi tán, sỏi và urinary stone passage: a meta-analysis. Lencet; 368: 1171-1179.<br />
bế tắc NQ được NSTSNC giải quyết ngay, người 4. Kupeli B., Alkibay T., Sinik Z., Karaoglan U., Bozkirli I. (2000).<br />
What is the optimal treatment for lower ureteral stones larger<br />
bệnh thường chỉ tái khám 1 lần để rút thông JJ.<br />
than 1 cm?. Int J Urol, Department of urology, Ankara,<br />
Trong khi TSNCT, chưa thể hiện kết quả sau tán, Turkey; 7:167 – 171.<br />
cần kết hợp điều trị nội khoa để tăng khả năng 5. Lee J.H., Seung H.W., Eun T.K., Dae K.K., Jinsung P. (2010).<br />
Comparison of patien satisfaction with treatment outcomes<br />
tống xuất mảnh sỏi vỡ ra ngoài, nói cách khác between ureteroscopy and shock wave lithotripsy for<br />
cần thời gian, cần được bác sĩ theo dõi, kiểm tra proximal ureteral stones, Korean J Urol; 51:788-793.<br />
cho đến khi thật sự sạch sỏi; ngoài ra, thường lập 6. Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh Phương, Trần Văn Hinh,<br />
Phạm Gia Khánh (2009). Kết quả bước đầu áp dụng<br />
lại nhiều đợt liệu trình đối với sỏi lớn, gây bất Holmium: YAG LASER điều trị sỏi niệu quản đoạn trên. Y<br />
tiện cho người bệnh. học TP. Hồ Chí Minh,Vol 13-No1, tr.33-7.<br />
7. Nguyễn Văn Trí Dũng (2010). So sánh hai phương pháp tán<br />
Về biến chứng, các phương pháp tán sỏi tuy sỏi NQ bằng siêu âm và LASER tại bệnh viện Đại học Y Dược<br />
ít hoặc không xâm hại nhưng theo y văn, vẫn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ Y học; tr. 53-60.<br />
<br />
gây ra một số biến chứng như đau quặn thận, tắc<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
8. Preminger G.M., Tiselius H.G., Assimos D.G., Dretler S.P., radiographic and pathologic alterations. Journal of urology;<br />
Kahn R.I., et al. (2007). Guideline for the management of 27-35.<br />
ureteral calculi, J urol, 178 (6): 2418 – 2434. 13. Walsh, Retik, Vaughan, Wein (2002). Surgical management of<br />
9. Segura J.W., Preminger G.M., Assimos D.G., Dretler S.P., Kahn urinary lithiasis, Campbell’s urology, vol 4, chapter 12, pp<br />
R.I., Lingeman J.E., Macaluso J.N. (1997). The management of 3361 – 3437.<br />
ureteral calculi. Ureteral stones clinical guidelines panel. The 14. Yamaguchi K., Minei S., Yamazaki T., Kaya H., Okada K.<br />
AUA Inc:1-79. (1999). Characterization of ureteral lesions associated with<br />
10. Trà Anh Duy (2010). Vai trò của phương pháp tán sỏi ngoài cơ impacted stones, Int J Urol; 6, pp. 281 – 285.<br />
thể trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng.”. Luận văn tốt<br />
nghiệp bác sĩ nội trú. Đại học y dược Tp.HCM; tr. 48-9; 107-9.<br />
11. Turk C., et al. (2010). Guidelines on urolithiasis, European Ngày nhận bài báo: 10/05/2015<br />
association of Urology guideline, Pasteur RSHS; 15-67. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br />
12. Vaughan E.J., Gillenwater J. (1971). Recovery following<br />
complete chronic unilateral ureteral occlusion: functional, Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />