intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tính hiệu quả của coblator và tia laser trong cắt amidan ở người lớn và trẻ em tại TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả của hai dụng cụ nói trên, nhóm nghiên cứu đã tìm ra chín tiêu chuẩn so sánh, đó là thời gian cắt amidan hai bên, lượng máu mất trong lúc cắt, độ đau sau cắt, chảy máu sau cắt, độ bỏng hố mổ, tỉ lệ nhiễm trùng, sẹo sau mổ, thời gian điều trị nội khoa thêm và chi phí cho một ca.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tính hiệu quả của coblator và tia laser trong cắt amidan ở người lớn và trẻ em tại TP.HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SO SÁNH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA COBLATOR VÀ TIA LASER<br /> TRONG CẮT AMIDAN Ở NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ EM TẠI TP.HCM<br /> Nhan Trừng Sơn*, Huỳnh Khắc Cường*, Nguyễn Hữu Khôi*, Nguyễn Nam Hà*,<br /> Nguyễn Thị Ngọc Dung*, Phan Thị Thảo*, Đặng Hoàng Sơn*, Trần Anh Tuấn*,<br /> Nguyễn Thành Đông*, Nguyễn Ngọc Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hiện nay bác sĩ Tai Mũi Họng ở TP.Hồ Chí Minh có xu hướng cắt amidan với dụng cụ mới,<br /> dụng cụ coblator, và cũng có nơi cắt amidan với tia laser. Chúng tôi muốn biết hiệu quả của hai dụng cụ này.<br /> Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Đây là đề tài so sánh hiệu quả của hai dụng cụ nói trên. Chúng tôi<br /> tìm ra chín tiêu chuẩn so sánh, đó là thời gian cắt amidan hai bên, lượng máu mất trong lúc cắt, độ đau sau cắt,<br /> chảy máu sau cắt, độ bỏng hố mổ, tỉ lệ nhiễm trùng, sẹo sau mổ, thời gian điều trị nội khoa thêm và chi phí cho<br /> một ca.<br /> Cắt amidan được thực hiện tại bốn bệnh viện: bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM (coblator trẻ em)), bệnh<br /> viện Nhi đồng 1 (laser trẻ em), bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 2 (coblator người lớn) và bệnh viện ITO (laser<br /> người lớn). Mỗi bệnh viện cắt amidan 50 bệnh nhân.<br /> Kết quả: So sánh chín tiêu chuẩn đạt được, chúng tôi nhận thấy cắt amidan với coblator độ bỏng hố mổ<br /> nhẹ hơn, đau sau mổ ít hơn, dùng thuốc giảm đau ít hơn và bệnh nhân trở lại sinh hoạt thường ngày sớm hơn.<br /> Bàn luận: Cắt amidan với dụng cụ coblator trong môi trường có nước, độ nóng 60oC và cắt amidan với tia<br /> laser ở môi trường không có nước, độ nóng 800C. So kết quả của hai dụng cụ, chúng ta nhận thấy cắt amidan<br /> với dụng cụ coblator độ bỏng nhẹ hơn, đau sau mổ ít hơn, trở lại sinh hoạt sớm hơn.<br /> Kết luận: Như vậy tính hiệu quả cắt amidan với coblator cao hơn với tia laser,<br /> Từ khóa: Dụng cụ coblator, laser CO2, cắt amidan, ngẫu nhiên, chảy máu sau cắt amidan, đau sau cắt<br /> amidan, nhiễm trùng sau mổ.<br /> <br /> SUMMARY<br /> COMPARISON WITH THE EFFECTS OF COBLATOR INSTRUMENT AND LASER CO2 IN<br /> TONSILLECTOMY ON ADULTS AND CHILDREN AT HCM CITY<br /> Nhan Trung Son, Huynh Khac Cuong, Nguyen Huu Khoi, Nguyen Nam Ha,<br /> Nguyen Thi Ngoc Dung, Phan Thi Thao, Dang Hoang Son, Tran Anh Tuan, Nguyen Thanh Dong,<br /> Nguyen Ngoc Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 203 - 209<br /> Background: Nowadays lots of ENT doctors in HCM.City trend to use two new kinds of instrument for<br /> tonsillectomy (coblator and laser). We want to realize the efficiency of the two instruments. In this work we are<br /> going to compare the efficiency of the two instruments.<br /> Material and method: We find nine standards of comparison: time of tonsillectomy, haemorrhage during<br /> tonsillectomy, post-tonsillectomy pain, post-tonsillectomy haemorrhage, burn of tissue, post-surgery infection,<br /> * Bộ môn Tai Mũi Họng – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nhan Trừng Sơn, ĐT: 0989351731 Email: sondieu@hcm.fpt.vn<br /> <br /> sticked pseudomembrane, time of supplement internal medicine and cost for a case of tonsillectomy.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 203<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Tonsillectomy was executed at four hospitals: HCM.C. ENT Hospital (coblator on children), Children<br /> Hospital N.1 ((laser on children), University Hospital section 2 (coblator on adults) and ITO Hospital (laser on<br /> adults) on adults. Each of them takes charge of 50 patients.<br /> Results: Comparising the nine completely done standards, we see: with coblator instrument, we get the<br /> result that burn degree is lighter, post-tonsillectomy pain is less, using pain-relief medicine is less and that<br /> patients return to normal activity sooner.<br /> Discussion: For tonsillectomy, we use coblator instrument in water at 600C or use laser without water at<br /> 800C. Comparising the results of the two instruments, we find that with coblator instrument, we get the result<br /> that burn degree is lighter, post-tonsillectomy pain is less, using pain-relief medicine is less and that patients<br /> return to normal activity sooner.<br /> Conclusion: So the efficiency of coblator instrument for tonsillectomy is higher than the one of laser..<br /> Keyword: coblator instrument, laser CO2, tonsillectomy, random, post tonsillectomy haemorrhage, post<br /> tonsillectomy pain, post surgery infection.<br /> qui mà các bác sĩ Tai Mũi Họng thực hiện khá<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nhiều và đạt thành công theo ý muốn. Phương<br /> Như chúng ta biết, viêm A (viêm amidan<br /> pháp cổ điển vẫn là phương pháp bóc tách thòng<br /> khẩu cái – còn gọi tắt là viêm amidan) là bệnh<br /> lọng. Trong phương pháp này chúng ta rạch<br /> thường gặp trong tai mũi họng. Vấn đề điều trị<br /> niêm mạc trụ trước với dao số 12, bóc tách<br /> viêm amidan hiện nay được coi là ổn định. Phẫu<br /> amidan với dụng cụ bóc tách và cắt cuống<br /> thuật cắt amidan là phẫu thuật được thực hiện<br /> amidan với thòng lọng Tyding hoặc Vacher.<br /> nhiều trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Chính<br /> Cách nay hơn 10 năm, với đà phát triển về<br /> vì amidan khẩu cái có nhiệm vụ miễn dịch cho<br /> dụng cụ, thế giới đã phát minh ra một số dụng cụ<br /> nên điều trị viêm amidan cần phải có nhiều hiểu<br /> mới để cắt amidan. Chúng tôi xin kể ra đây một<br /> biết về vai trò của amidan khẩu cái. Amidan giúp<br /> số dụng cụ như dao điện đơn cực, dao điện lưỡng<br /> cơ thể ta bảo vệ chống tác hại bên ngoài. Chúng<br /> cực, coblator, microdebrider, tia laser, dao hòa<br /> ta có(11):<br /> âm (harmonic scalpel), dụng cụ hàn nhiệt<br /> Bảo vệ không đặc hiệu: Niêm mạc là hàng<br /> (thermal Welding), kéo lưỡng cực… Trong<br /> rào cản. Niêm mạc tiết ra dịch nhầy làm giảm<br /> những dụng cụ này có 2 dụng cụ được sử dụng<br /> xâm nhập vi khuẩn. Trong vùng niêm mạc, ta có<br /> nhiều ở một số trung tâm lớn tại TP.HCM, đó là<br /> một số hệ sinh vật cộng sinh, cùng với chúng ta<br /> dụng cụ coblator và tia laser. Hai dụng cụ này đã<br /> chống xâm nhập từ bên ngoài. Các bạch cầu, các<br /> giúp các bác sĩ Tai Mũi Họng giải quyết số lớn<br /> đại thực bào sẽ tiêu diệt tác nhân gây hại.<br /> bệnh nhân bị viêm amidan và đạt kết quả cao.<br /> Bảo vệ đặc hiệu: Hệ thống miễn dịch của cơ<br /> Tuy nhiên chúng ta cần phải nắm tính hiệu quả<br /> thể có nhiệm vụ loại trừ các vật lạ (kháng<br /> của hai dụng cụ này để chúng ta phát triển hầu<br /> nguyên) nhằm bảo vệ cơ thể. Khi có kháng<br /> hỗ trợ một phần nào trong công tác cắt amidan.<br /> nguyên vào amidan, ban đầu amidan tự bảo vệ<br /> Chúng tôi, nhóm nghiên cứu, xin thực hiện đề<br /> bằng cơ chế không đặc hiệu, sau đó bằng sử<br /> tài: “So sánh tính hiệu quả của coblator và tia<br /> dụng bạch cầu, đại thực bào, hệ thống bổ thể… để<br /> laser trong cắt amidan ở người lớn và trẻ em tại<br /> diệt tác nhân thâm nhập. Nếu không thành công,<br /> TP.HCM”.<br /> amidan sẽ bảo vệ cơ thể bằng phương pháp đặc<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> hiệu, tức là phương pháp miễn dịch, tạo ra kháng<br /> 1. Tìm tính hiệu quả trong cắt amidan với<br /> thể.<br /> tia laser diode ở trẻ em.<br /> Cắt amidan là một thủ thuật đầu tay của các<br /> bác sĩ Tai Mũi Họng. Đây là một thủ thuật thường<br /> <br /> 204<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2. Tìm tính hiệu quả trong cắt amidan với<br /> tia laser CO2 ở người lớn.<br /> <br /> nhưng sau đó loại bỏ những ca không đủ điều<br /> kiện.<br /> <br /> 3. Tìm tính hiệu quả trong cắt amidan với<br /> coblator ở trẻ em.<br /> <br /> Tính khách quan: Sau chọn bệnh ngẫu nhiên,<br /> chúng tôi đưa các dữ kiện của bệnh nhân vào<br /> Bảng câu hỏi có rạch phách, có ẩn số. Sau khi cắt<br /> amidan, lấy đủ dữ kiện, phách được rọc, phần<br /> Hành chánh được lấy ra, chỉ còn phần dữ kiện<br /> bệnh. Tập hợp, khai thác thống kê dữ kiện mà<br /> không biết bệnh nhân. Người thống kê là một<br /> điều dưỡng không biết gì về nghiên cứu. Như<br /> vậy nghiên cứu này có tính cách mù đôi.<br /> <br /> 4. Tìm tính hiệu quả trong cắt amidan với<br /> coblator ở người lớn<br /> 5. So sánh tính hiệu quả của coblator và<br /> tia laser trong cắt amidan ở người lớn và trẻ em<br /> tại TP.HCM.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân có chỉ định cắt amidan dược đưa<br /> vào phẫu thuật một cách ngẫu nhiên với phương<br /> pháp 1 bỏ 2 – 3, không giới hạn nam-nữ, nơi ở,<br /> tuổi v…v… Bệnh nhân được cắt amidan từ<br /> 01.06.2009 đến 31.08.2009.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Chúng tôi áp dụng công thức:<br /> <br /> C 2 . p (1  p )<br /> n<br /> d2<br /> để tính cỡ mẫu, trong đó C = 1.96, d = 0.05.<br /> Theo Kothari, tỉ lệ thành công của cắt amidan<br /> bằng tia laser là 96.51%, như vậy p = 0.9651 và n<br /> sẽ là 51. Chúng tôi lấy số tròn là 50.<br /> <br /> Thiết kế lâm sàng chọn lựa ngẫu nhiên<br /> Chỉ định: Chúng tôi áp dụng chỉ định cắt<br /> amidan của Hội tai Mũi Họng & Cổ Mặt Hoa Kỳ<br /> năm 2000: 1. Viêm amidan mạn với đợt cấp trên<br /> 3 lần trong năm; 2. Viêm amidan phì đại gây lệch<br /> khớp cắn hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến biến<br /> dạng khối sọ mặt; 3. Viêm amidan phì đại gây tắc<br /> nghẽn đường hô hấp trên; 4. Áp-xe quanh<br /> amidan không đáp ứng với điều kiện nội khoa và<br /> dẫn lưu; 5. Viêm amidan mạn có liên cầu, không<br /> đáp ứng với kháng sinh nhóm be6ta-lactam; 6.<br /> Quá phát amidan 1 bên gây u; 7. Viêm amidan<br /> mạn gây biến chứng vùng lân cận và 8. Hơi thở<br /> hôi(4,8,9).<br /> Chọn bệnh: Chọn bệnh theo đúng chỉ định<br /> theo nguyên tắc ngẫu nhiên, lấy 1 bỏ 2 hay 3.<br /> Lúc phẫu thuật cỡ mẫu có thể lên đến 55 ca,<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: Có chỉ định, xét<br /> nghiệm tiền phẫu đạt yêu cầu. Bệnh nhân hay<br /> gia đình đồng ý hợp tác đúng theo tinh thần Y<br /> đức. Bệnh nhân phải tuân theo mọi yêu cầu<br /> nghiên cứu. Có đủ tiêu chuẩn so sánh. Không<br /> bệnh nan y, bệnh về máu, gan, thận.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Gia đình hay bệnh nhân<br /> không đồng ý hợp tác. Hồ sơ không đầy đủ. Có<br /> bệnh cấp, bệnh gan, phổi, thận, máu.<br /> Phương pháp cắt amidan: Sau khi chọn bệnh<br /> và ghi đầy đủ bệnh án theo Bảng câu hỏi, bệnh<br /> nhân được gây mê nội khí quản tư thế nằm ngửa.<br /> Bệnh nhân được cắt amidan với tia laser diode<br /> màu xanh. Đây là tác dụng của điện trên chất<br /> thạch anh. Chúng ta vận hành dụng cụ tia laser<br /> diode. Sau khi bật nút “ON” chúng tôi đưa<br /> cường độ lên từ 2, 3, 4, có thể 5. Con số này tùy<br /> theo phẫu thuật viên chọn để có thể thao tác cắt<br /> amidan dễ dàng(5).<br /> Ban đầu dùng tia cắt cách bờ trụ trước<br /> khoảng 2mm, đi dần, theo bao của amidan để cắt<br /> mặt ngoài amidan. Sau đó vào cực dưới và cực<br /> trên. Cuối cùng tách rời trụ sau với khối amidan.<br /> Cầm máu bằng cách đốt với tia laser.<br /> Trong lúc cắt, một điều dưỡng ở ngoài tính<br /> thời gian cắt amidan 2 bên từ lúc để banh<br /> miệng đến lúc tháo banh miệng. Trước khi cắt,<br /> nên hút sạch nước bọt. Trong lúc cắt, hút máu<br /> chảy vào một bình. Có thể hút thêm nước ở<br /> ngoài để tránh nghẹt ống hút. Nhớ đo lượng<br /> nước hút để trừ ra. Nếu có dùng bông ép ầm<br /> máu, phải cân tiểu ly bông trước khi dính máu<br /> và sau khi dính máu. Chênh lệch trọng lượng<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 205<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> của bông nói lên trọng lượng máu đã thấm vào<br /> bông. Lượng máu mất là lượng máu trong bô<br /> máu trừ lượng máu đã hút cộng thêm chênh<br /> lêch trọng lượng của bông, nếu có.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Thời gian phẫu thuật<br /> THỜI GIAN CẮT 2 BÊN<br /> 100%<br /> <br /> Chảy máu sau cắt amidan: Sau cắt amidan,<br /> bệnh nhân được nằm, để khăn trắng và ẩm dưới<br /> miệng. Bệnh nhân đùa nước bọt. Nếu nước bọt có<br /> dây máu đỏ là không chảy máu. Nếu dịch đùa ra<br /> là máu tươi liên tục là có chảy máu.<br /> <br /> 90%<br /> 80%<br /> 70%<br /> 60%<br /> 30 phút<br /> <br /> 50%<br /> 40%<br /> 30%<br /> <br /> Định độ bỏng của amidan là lấy một mảnh ỏ<br /> phàn goài của amidan đã cắt, thử giải phẫu bệnh<br /> lý. Tìm bỏng độ 1, độ 2, độ 3.<br /> Tìm độ đau sau cắt: Đối với trẻ dưới 8 tuổi,<br /> dùng thang định độ đau của Wong Baker. Phẫu<br /> thuật viên nhìn mặt bệnh nhân và so sánh trọng<br /> lượng và ghi độ đau. Đối với trẻ trên 8 tuổi, dùng<br /> thang đau của Trần Anh Tuấn. Cho bệnh nhân<br /> xem độ đau trong giấy, định độ đau của mình ỏ ô<br /> nào, phẫu thuật viên ghi số của ô đó.<br /> Nhiễm trùng hố mổ: Nếu bệnh nhân sốt trên<br /> 38,50, nhức vùng hố mổ và hố mổ có giả mạc xám<br /> đục, là nhiễm trùng hố mổ.<br /> Sẹo hố mổ: Bác sĩ theo dõi hố mổ vào ngày 7<br /> – 14 – 21, ta có thể có hố mổ trơn láng, hố mổ sần<br /> sùi, hố mổ co rút và hố mổ co rút gây khó nuốt.<br /> Thời gian điều trị nội khoa thêm: Bình<br /> thường sau mổ điều trị thuốc đến ngày 7 sau mổ.<br /> Nếu thời gian điều trị dài hơn 7 ngày là điều trị<br /> thêm.<br /> Chi phí: Chúng tôi tính chi phí từng ca. Đây<br /> là tổng hợp chi phí xét nghiệm, ằm viện, phẫu<br /> thuật và cả chi phí dụng cụ.<br /> Tất cả đều được đưa vào Bản Ghi nhớ để được<br /> thực hiện cho đúng.<br /> <br /> 20%<br /> 10%<br /> 0%<br /> Coblator/TE<br /> <br /> Laser /TE<br /> <br /> Coblator/NL<br /> <br /> Laser /NL<br /> <br /> Thời gian cắt 2 bên bằng tia laser ngắn hơn cắt bằng coblator ở người lớn.<br /> Tuy nhiên ở nhóm trẻ em thì thời gian cắt theo phương pháp coblator ngắn<br /> hơn (sự khác biệt có ý nghĩa với p5 triệu<br /> Tổng<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> KẾT QUẢ CHUNG VÀ SO SÁNH<br /> Bảng tổng hợp của 4 trung tâm, có bảng so sánh giữa coblator và tia laser dùng phương pháp<br /> ANOVA<br /> Thời gian cắt A (5 –<br /> 15’)<br /> Máu mất lúc cắt A<br /> (3-5cc)<br /> % không chảy máu<br /> sau cắt A<br /> <br /> Cobl. TE<br /> 76,47%<br /> <br /> 19,61%<br /> 68,63%<br /> (5 – 10cc)<br /> 97,6%<br /> <br /> Cobl.NL<br /> 43,1%<br /> 48,28%<br /> (15 – 30’)<br /> 36,21%<br /> (3-5cc)<br /> <br /> Laser TE Laser NL<br /> 64,58%<br /> 100%<br /> <br /> Coblator<br /> 59,75%<br /> <br /> Tia laser<br /> p<br /> Ý nghĩa TK<br /> 82,29% P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2