intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế - So sánh giữa hai nhóm nước - Nhóm các nước phát triển và nhóm các nước đang phát triển

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ góp phần cung cấp những bằng chứng khoa học định lượng để các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn sát thực hơn về tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra những chính sách kinh tế đúng đắn hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế - So sánh giữa hai nhóm nước - Nhóm các nước phát triển và nhóm các nước đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** PHẠM THỊ THÙY TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ KHU VỰC KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. SO SÁNH GIỮA HAI NHÓM NƯỚC: NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH- 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế”. So sánh giữa hai nhóm nước: nhóm các nước phát triển và nhóm các nước đang phát triển” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018 Học viên PHẠM THỊ THÙY
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Tóm tắt đề tài CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.4 Phạm vi thu thập dữ liệu ..................................................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3 1.6 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY... 6 2.1 Các khái niệm liên quan ......................................................................................... 6 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................... 6 2.1.2 Khu vực kinh tế phi chính thức ........................................................................ 9 2.1.2.1 Khái niệm về khu vực kinh tế phi chính thức ............................................ 9 2.1.2.2 Tác động của khu vực kinh tế phi chính thức .......................................... 12 2.2 Tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế ... 16 2.3 Khảo lược các nghiên cứu cùng chủ đề…………………………………………17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 22 3.1 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 22 3.2 Mẫu nghiên cứu, dữ liệu và kỳ vọng dấu ............................................................. 24
  4. 3.2.1 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 24 3.2.2 Dữ liệu ............................................................................................................ 25 3.2.3 Kỳ vọng dấu ................................................................................................... 28 3.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 31 4.1 Thống kê mô tả ..................................................................................................... 31 4.2 Kiểm định mô hình tác động cố định một chiều theo đối tượng .......................... 31 4.3 Kiểm định mô hình tác động cố định một chiều theo thời gian ........................... 32 4.4 Kết quả hồi quy mô hình ...................................................................................... 34 4.5 Kiểm tra những hạn chế của mô hình và cách khắc phục .................................... 37 4.5.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi .................................................... 37 4.5.2 Kiểm định hiện tượng tự tương …………………………………………….38 4.5.3 Vấn đề nội sinh của mô hình……………………………………………….39 4.6 Hồi quy mô hình FEM hai chiều với biến phụ thuộc là các tài khoản con của tăng trưởng kinh tế………………………………………………………………... 42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 47 5.1 Kết luận chung ...................................................................................................... 47 5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu .................................................................................. 48 5.3 Đề xuất hàm ý quản trị.......................................................................................... 49 5.4 Hướng phát triển của đề tài................................................................................... 51 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp FEM Fix effect model: Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội GMM General Method of Moments GNI Gross national income: Thu nhập quốc dân KTPCT Kinh tế phi chính thức POLS Pooled Ordinary Least Squares: phương pháp bình phương bé nhất gộp PWT Penn World Table QMKVKTPCT Quy mô khu vực kinh tế phi chính thức REM Random effect model: mô hình tác động ngẫu nhiên SXKD Sản xuất kinh doanh WDI World Development Indicators WGI The Worldwide Governance Indicators
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại các hoạt động trong nền kinh tế phi chính thức Bảng 3.1 mô tả các biến và kỳ vọng dấu Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2: Kết quả kiểm định mô hình theo chiều đối tượng Bảng 4.3: Kết quả kiểm định mô hình theo chiều thời gian Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mẫu cho nhóm các nước phát triển Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mẫu cho nhóm các nước đang phát triển Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tự tương quan Bảng 4.8: Kết quả hồi quy phương pháp GMM Bảng 4.9: Kết quả hồi quy của nhóm nước phát triển Bảng 4.10: Kết quả hồi quy của nhóm nước đang phát triển
  7. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Bài luận văn nghiên cứu tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình tác động cố định bảng động hai chiều được đề xuất là mô hình chuẩn để tiến hành nghiên cứu. Để kiểm tra tính ổn định của kết quả, tác giả sử dụng phương pháp POLS, REM bên cạnh kết quả hồi quy FEM. Phương pháp GMM được sử dụng để xử lý các khuyết tật của mô hình. Tác giả tiếp tục phân rã tài khoản tăng trưởng kinh tế thành ba tài khoản con và tiếp tục hồi quy theo mô hình FEM. Kết quả cho rằng tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế giữa hai nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển là khác nhau. Đối với nhóm nước phát triển, mối quan hệ này là mối quan hệ phi tuyến có dạng parabol hình chữ U ngược. Với một sự gia tăng trong quy mô khu vực kinh tế phi chính thức thì tăng trưởng kinh tế cũng sẽ tăng, sự gia tăng này do TFP tăng mang lại. Đối với nhóm nước đang phát triển, mối quan hệ này là mối quan hệ phi tuyến có dạng parabol hình chữ U. Với một sự gia tăng trong quy mô khu vực kinh tế phi chính thức thì tăng trưởng kinh tế cũng sẽ giảm, sự sụt giảm này bắt nguồn từ việc giảm tỷ lệ việc làm, giảm vốn đầu tư đầu vào. Từ khóa: Nền kinh tế phi chính thức, tăng trưởng kinh tế, các nước phát triển, các nước đang phát triển.
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: Một trong những vấn đề gây tranh cãi nhất trong kinh tế là việc xác định các yếu tố chính quyết định tăng trưởng kinh tế dài hạn. Mặc dù hiểu biết của chúng ta về chủ đề này đã được cải thiện đáng kể, nhưng nhiều câu hỏi về tăng trưởng kinh tế vẫn còn chưa được nghiên cứu. Tài liệu hiện có cho thấy các nhà nghiên cứu thường tập trung chủ yếu vào hai nhóm yếu tố tác động riêng biệt là yếu tố chất lượng thể chế và yếu tố kinh tế vĩ mô. Gần đây, với tình hình diễn biến khá phức tạp của nền kinh tế- xã hội, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến khu vực kinh tế phi chính thức, đặc biệt là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và quy mô nền kinh tế phi chính thức. Tuy nhiên với đặc thù đề tài còn khá mới nên các nghiên cứu thường chỉ tập trung vào một quốc gia cụ thể hoặc một nhóm quốc gia theo khu vực địa lý,… Điều này làm hạn chế trong việc nhìn ra nguyên nhân cốt lõi về vấn đề này. Đó là lý do thôi thúc tác giả thực hiện bài nghiên cứu “ Tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế: So sánh giữa hai nhóm nước: nhóm các nước phát triển và nhóm các nước đang phát triển” trong giai đoạn từ 1996-2013 nhằm phát họa bức tranh toàn cảnh một cách rõ ràng hơn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này nghiên cứu tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế giữa hai nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ góp phần cung cấp những bằng chứng khoa học định lượng để các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn sát thực hơn về tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra những chính sách kinh tế đúng đắn hơn.
  9. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Việc so sánh tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế giữa hai nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển nhằm tìm câu trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu:  Tác động của quy mô khu vực kinh tế phi chính thức đến tăng trưởng kinh tế (QMKVKTPCT) giữa hai nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển là giống nhau hay khác nhau?  Nếu tác động này là khác nhau thì yếu tố nào quyết định điều đó? 1.4 Phạm vi thu thập dữ liệu Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng được thu thập trong khoảng thời gian từ 1996-2013 ở hai nhóm quốc gia khác nhau. Nhóm 1: 28 quốc gia phát triển, bao gồm: Australia, Austria, Belgium, Canada, Switzerland,Cyprus, Germany, Denmark, Spain, Finland, France, United Kingdom, Greece, Ireland, Iceland, Israel, Italy, Japan, Republic of Korea, Luxembourg, Macao, Netherlands, Norway, New Zealand, Portugal, Singapore, Sweden, United States. Nhóm 2: 26 quốc gia đang phát triển, bao gồm: Bahrain, Bolivia, Brazil, Bulgaria, Costa Rica, Croatia, Egypt, Fiji, India, Indonesia, Iran, Jamaica, Lao People's DR, Malaysia, Mexico, Niger, Nigeria, Paraguay, Philippines, South Africa, Sri Lanka, Thailand, Ukraine, Uruguay, Venezuela, Viet Nam. Dữ liệu nghiên cứu về khu vực kinh tế phi chính thức (% so với GDP) sử dụng bộ dữ liệu của bài nghiên cứu “Size and Development of the Shadow Economies of 157 Worldwide Countries: Updated and New Measures from 1999 to 2013” của Hassan Mai và Schneider năm 2016.
  10. 3 Chuỗi dữ liệu về tăng trưởng, GDP bình quân đầu người, việc làm, độ mở thương mại (được định nghĩa là tỷ lệ giữa tổng xuất khẩu và nhập khẩu vào GDP), và chi tiêu chính phủ được lấy từ Penn World Tables 7.1 (PWT). Tương tự như vậy, tỷ suất đầu tư và TFP được xây dựng sử dụng dữ liệu từ PWT. Các chuỗi lạm phát, thâm hụt ngân sách được lấy từ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI). Cuối cùng, hai chỉ số về chất lượng thể chế, đó là kiểm soát tham nhũng và chỉ thị về luật pháp và trật tự được lấy từ WGI của World Bank. Đây là những biến được sử dụng rộng rãi nhất trong lý thuyết tăng trưởng thực nghiệm. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng động hai chiều. Mô hình như sau: 𝑛 2 𝐺𝑅𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝐼𝑆𝑖,𝑡 + 𝛽2 𝐼𝑆𝑖,𝑡 + ∑ 𝛽𝑘 𝑋𝑘𝑖,𝑡 + 𝜃𝑖 + 𝛾𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 𝑘=3 Trong đó: GRi,t là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, ở nước i, trong năm t ISi,t là quy mô khu vực kinh tế phi chính phủ, tính bằng % so với GDP Xki,t biểu thị các biến giải thích (kiểm soát) khác không kể đến biến ISi,t i,t là những tác động không thay đổi theo quốc gia và thời gian i,t là sai số  Biến phụ thuộc trong mô hình là tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người (GR).  Biến độc lập là quy mô khu vực kinh tế phi chính thức ( đo lường bằng % so với GDP).
  11. 4  Biến kiểm soát trong mô hình bao gồm các biến sau: GDP bình quân đầu người (GDPpc), độ mở thương mại (Open), chi tiêu chính phủ (Govexp), lạm phát (Inf), thâm hụt ngân sách (Fiscdef), kiểm soát tham nhũng (Corrcont), chỉ thị luật phát và trật tự (Law).  Biến tỷ lệ việc làm (Lab), tỷ lệ vốn đầu vào (K/Y), tốc độ phát triển của các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) là 3 tài khoản con nằm trong biến GR. Các biến này lần lượt sẽ là biến phụ thuộc ở giai đoạn sau. Để kiểm tra tác động của QMKVKTPCT đến tăng trưởng kinh tế, tác giả tiến hành các bước sau: Bước đầu tiên, tác giả hồi quy mô hình FEM (fix effect model) bảng động 2 chiều. Để kiểm tra lại mức độ ổn định của kết quả hồi quy, tác giả tiếp tục hồi quy mô hình ban đầu theo hai phương pháp nữa, đólà POLS (Pooled OLS) và mô hình tác động ngẫu nhiên REM ( random effect model). Sau khi kiểm tra các khuyết tật của mô hình, tác giả sử dụng phương pháp GMM để xử lý. Bước qua giai đoạn 2, tác giả phân rã biến GR thành 3 tài khoản con, gồm: Biến tỷ lệ việc làm (Lab), tỷ lệ vốn đầu vào (K/Y), tốc độ phát triển của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), sau đó tiền hành hồi quy mô hình với lần lượt biến phụ thuộc là 3 tài khoản con này nhằm tìm ra nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tác động của QMKVKTPCT đến tăng trưởng kinh tế. 1.6 Ý nghĩa của đề tài  Ý nghĩa về mặt lý thuyết Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền tảng kiến thức tổng quát và phương pháp định lượng, bài nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng chứng khoa học thực nghiệm và bổ sung thêm vào kho tài liệu về chủ đề nghiên cứu tác động của QMKVKTPCT đến tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt hơn, bài nghiên cứu thực hiện so sánh tác động này giữa hai nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển nhằm phác họa đậm nét hơn bức tranh toàn cảnh về vấn đề này. Kết hợp kết quả nghiên cứu này cùng với việc
  12. 5 kế thừa các nghiên cứu trước, bài nghiên cứu còn có ý nghĩa mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này.  Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kỳ vọng kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở đưa ra các hàm ý chính sách sau: Chính phủ muốn thu hẹp QMKVKTPCT thì nên chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực kinh tế phi chính thức sang khu vực chính thức. Để làm được điều này, trọng tâm vẫn là nâng cao năng lực và tay nghề cho lao động. Ngoài ra việc tạo một hành lang pháp lý thông thoáng, nhanh gọn, dễ dàng cũng giúp các DN tham gia vào thị trường kinh tế chính thức, từ đó làm giảm QMKVKTPCT. Bố cục đề tài Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương chính Chương 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài Chương 3: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận, hướng phát triển của đề tài
  13. 6 CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Các khái niệm liên quan 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế  Khái niệm về tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.  Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng các thước đo sau: Mức tăng trưởng tuyệt đối: là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh. ΔY = YT – YT-1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%) Trong đó Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế
  14. 7 dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện gần đúng nhất mức độ cải thiện đời sống của người dân. Do đó, để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể sử dụng GDP bình quân đầu người để tính toán.  Lý thuyết tăng trưởng kinh tế Như ta đã biết, lý thuyết về tăng trưởng kinh tế rất phong phú, có nhiều trường phái khác nhau. Có thể kể đến như:  Mô hình cổ điển Các nhà học thuyết tiêu biểu của mô hình tăng trưởng kinh tế Cổ điển: Wiliam Petty, Adam Smith, David Ricardo… Quan điểm chung về mô hình: 3 nguồn lực cơ bản để tăng trưởng phát triển kinh tế là đất đai, lao động, vốn. Trong các yếu tố đó thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng cơ chế thị trường có khả năng giải quyết tốt mọi vấn đề của nền kinh tế, từ việc nghiên cứu các nguồn lực, các nhà kinh tế cổ điển khuyến nghị về chính sách: để mở rộng giới hạn tăng trưởng kinh tế, chính phủ phải đẩy mạnh nhập khẩu lương thực. Nhưng nếu quốc gia nào cũng nhập khẩu lương thực thì tăng trưởng kinh tế sẽ không thực hiện được.  Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes Xuất hiện sau khi chủ nghĩa tư bản lâm vào đại khủng hoảng kinh tế. Nội dung của lý thuyết tăng trưởng kinh tế này bao gồm:  Nền kinh tế thị trường có khả năng tự điều chỉnh, xác lập cân bằng, tạo việc làm đầy đủ;  Tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong việc xác định sản lượng;  Để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cần có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế;
  15. 8  Sự can thiệp của Nhà nước thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bằng việc tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tư;  Ngân sách Nhà nước là công cụ quan trọng để kích thích đầu tư tư nhân;  Tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng mà Nhà nước có thể sử dụng để tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng.  Mô hình tăng trưởng tân cổ điển của Robert Solow (1956) Vào cuối thế kỉ 19, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ , trường phái kinh tế tân cổ điển ra đời. Bên cạnh một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế tương đồng cùng trường phái cổ điển như sự tự điều tiết của bàn tay vô hình, mô hình này có các quan điểm mới sau: Đối với các nguồn lực về tăng trưởng kinh tế, mô hình nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của vốn. Từ đó họ đưa ra hai khái niệm: Phát triển kinh tế theo chiều sâu: tăng trưởng dựa vào sự gia tăng số lượng vốn cho một đơn vị lao động Phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng dựa vào sự gia tăng vốn tương ứng với sự gia tăng lao động Để chỉ quan hệ giữa gia tăng sản phẩm và tăng đầu vào, họ sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglass Y=F(k,l,,t). Sau khi biến đổi, Cobb-Douglass thiết lập mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng các biến số: g=t+ak+bl  Trong đó:  G: tốc độ tăng trưởng GDP.  K,l,: tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động.  T phần dư còn lại, phản ánh tác động khoa học kỹ thuật.
  16. 9  Mô hình tăng trưởng nội sinh của Romer Trong các mô hình tăng trưởng trình bày ở trên, yếu tố lao động hay rộng hơn là yếu tố con người và tiến bộ công nghệ được xem là ngoại sinh. Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế lại cho rằng các yếu tố này trong thực tế có thể là nội sinh. Các mô hình tăng trưởng nội sinh có thể kể đến bao gồm:  Mô hình học hỏi (Learning-by-doing model) của Kenneth J.Arrow (1962)  Mô hình R&D (Research and Development Model)  Mô hình Mankiw-Romer-Weil  Mô hình AK  Mô hình “ Học hay làm” (Learning-or-doing model) Mặc dù các mô hình tăng trưởng nội sinh vẫn đề cao vai trò của tiết kiệm đối với tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng các kết luận của mô hình này có nhiều điểm trái ngược với mô hình của Solow. Đặc biệt là ở chỗ mô hình này cho thấy không có xu hướng các nước nghèo (ít vốn) có thể đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình quân, cho dù có cùng tỷ lệ tiết kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch không chỉ là vốn vật chất, mà quan trọng hơn là vốn con người. Bởi vì tốc độ tăng trưởng là nội sinh, mô hình chỉ ra một con đường thoát khỏi nghèo đói: một nước đầu tư nhiều vào nguồn nhân lực hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn. 2.1.2 Khu vực kinh tế phi chính thức 2.1.2.1 Khái niệm về khu vực kinh tế phi chính thức Khu vực kinh tế phi chính thức tồn tại như một tất yếu khách quan, luôn luôn chịu sự tác động của các qui luật kinh tế, của chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như hiệu lực của hệ thống pháp luật ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào mỗi nước. Khu vực này đã trở thành bộ phận cấu thành của nền kinh tế của tất cả các nước trên thế giới,
  17. 10 đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Cho đến nay vẫn chưa có một tên gọi cũng như chưa có một khái niệm thống nhất về khu vực kinh tế phi chính thức. Do một định nghĩa ngắn gọn không thể diễn đạt hết được tính chất, đặc điểm của khu vực này, nên các nhà kinh tế và tổ chức quốc tế thường chỉ nêu lên đặc điểm chính để nhận dạng và qua đó giải thích cho tên gọi và khái niệm mà họ đưa ra. Ngày nay trên thế giới đang phổ biến một số tên gọi như: khu vực phi chính qui (Informal sector); kinh tế bóng đen (Shadow economy); kinh tế chìm (Underground economy); kinh tế không được giám sát (Non-observed economy; unobserved economy) v.v…. Dù tên gọi được dùng khác nhau, chung quy lại các khái niệm trên đều phản ánh bản chất các hoạt động kinh tế của một khu vực trái ngược với khu vực kinh tế chính thống và nó là một bộ phận rất quan trọng của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong khuôn khổ bài viết này tác giả gọi là khu vực kinh tế phi chính thức. Thuật ngữ “Khu vực kinh tế phi chính thức” đầu tiên do Hart (1973) đề xuất để mô tả một khu vực kinh tế truyền thống ở các nền kinh tế đang phát triển. Nguyên gốc, sự phân biệt giữa khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức là dựa trên sự phân biệt giữa lao động được trả lương và lao động tự làm. Phạm trù này dần dần được mở rộng để bao quát tất cả các sự thay đổi về công việc do toàn cầu hóa gây ra, do đó đã chuyển từ khái niệm “Khu vực KTPCT” sang khái niệm “Kinh tế phi chính thức”. Một khái niệm bao trùm cả khu vực KTPCT và việc làm phi chính thức - xuất hiện ở cả hai khu vực KTPCT và chính thức (ILO, 2002), hay: Kinh tế phi chính thức = Hoạt động kinh tế phi chính thức + Việc làm PCT Trong nghiên cứu này, để đảm bảo tính thông nhất thì khái niệm về khu vực KTPCT sẽ dựa trên khái niệm của (ILO, 2002).
  18. 11 Các hình thức hoạt động của khu vực kinh tế phi chính thức được tóm tắt trong bảng 2.1 sau: Bảng 2.1: Phân loại các hoạt động trong khu vực kinh tế phi chính thức Loại hình Giao dịch tiền tệ Giao dịch không bằng tiền tệ Mua bán các hàng hóa bị đánh Trao đổi các hàng hóa bị đánh cắp cắp, buôn bán ma túy, hoạt động hoặc sử dụng đồ trộm cắp cho Các hoạt động mại dâm, buôn lậu, cờ bạc, cá mục đích riêng; sản xuất ma túy bất hợp pháp độ,… phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc trao đổi,… Trốn thuế Tránh thuế Trốn thuế Tránh thuế Thu nhập Các hoạt động Trao đổi các Tự sản xuất, không được báo không thực hàng hóa và nuôi trồng; các cáo từ hoạt hiện ký hết hợp dịch vụ hợp hoạt động sản động tự sản đồng lao động, pháp xuất mang tính xuất kinh không thực tự cung tự Các hoạt động doanh. Tiền hiện các nghĩa cấp,… hợp pháp lương, thưởng, vụ phúc lợi xã tài sản không hội,… được kê khai và báo cáo từ các hoạt động hợp pháp,… Nguồn: Roft Mirus & Roger S.Smith (1997); Schneider & Enste (2000,tr.79)
  19. 12 Chắt lọc từ các nghiên cứu kinh tế đã được thực hiện, có thể thấy có ba phương pháp tiếp cận chủ đạo đã được sử dụng để tìm hiểu về nguồn gốc và nguyên nhân của khu vực kinh tế phi chính thức (Roubaud, 1994; Bacchetta và cộng sự, 2009):  Phương pháp tiếp cận “hai mặt/kép” được sử dụng trong các nghiên cứu của Lewis (1954) và Harris-Todaro (1970). Phương pháp này dựa trên mô hình thị trường lao động kép, trong đó khu vực phi chính thức được coi như một thành phần còn sót lại của thị trường lao động và không có liên hệ với khu vực kinh tế chính thức; khu vực kinh tế mưu sinh này tồn tại chỉ bởi vì khu vực kinh tế chính thức không có khả năng tạo đủ việc làm cho người lao động;  Phương pháp tiếp cận “cơ cấu”, khác với phương pháp thứ nhất, phương pháp tiếp cận này nhấn mạnh quan hệ phụ thuộc qua lại giữa hai khu vực chính thức và phi chính thức (Moser, 1978; Portes và cộng sự,1989), dựa trên tinh thần của chủ nghĩa Marx, theo đó, khu vực phi chính thức tham gia vào hệ thống tư bản chủ nghĩa theo quan hệ phụ thuộc. Khu vực này cung cấp lao động và sản phẩm giá rẻ cho các doanh nghiệp thuộc khu vực chính thức, đồng thời làm tăng tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế;  Phương pháp tiếp cận mang tính “pháp lý”, theo đó, khu vực phi chính thức được tạo nên từ các doanh nghiệp siêu nhỏ, hoạt động phi chính thức nhằm thoát khỏi các biện pháp điều chỉnh về kinh tế (de Soto, 1994). Cách tiếp cận theo trường phái tự do này trái ngược với hai cách tiếp cận ở trên, vì cho rằng việc lựa chọn vị thế phi chính thức là tự nguyện và có nguyên nhân là do chi phí để chính thức hóa và đăng ký kinh doanh quá tốn kém. 2.1.2.2 Tác động của khu vực kinh tế phi chính thức  Tác động tiêu cực  Thất thoát nguồn thu từ thuế
  20. 13 Trong nghiên cứu của World Bank (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ và thất thoát nguồn thu chỉ ra rằng, bên cạnh các yếu tố mang tính chủ quan (chính sách thuế, năng lực của cơ quan thuế, chi phí tuân thủ), các yếu tố khách quan (tham nhũng, quy mô khu kinh tế phi chính thức) cũng có tác động đáng kể đến nguồn thu thuế của một quốc gia. Tham nhũng và quy mô khu vực kinh tế không chính thức- cả hai yếu tố này đều có xu hướng làm giảm cơ sở thuế, tạo ra nhiều méo mó hơn trong chế độ thuế và làm thất thoát nguồn thu. Các nhà kinh tế học nghiên cứu về thuế và những người hoạt động trong thực tiễn lĩnh vực thuế từ lâu đã nhận định rằng khu vực kinh tế phi chính thức có liên quan đến việc tránh và trốn thuế, bởi mọi hoạt động kinh tế trong khu vực này đều không được thống kê và khai báo cho cơ quan quản lý. Do vậy, tỷ lệ thất thoát số thu thuế từ khu vực kinh tế phi chính thức là tương đối cao. Schneider (2002) cho rằng, một sự tăng lên về quy mô ở khu vực kinh tế không chính thức sẽ dẫn đến một sự sụt giảm chi tiêu của chính phủ và kéo theo đó là tình trạng giảm sút về chất lượng và số lượng của các tiện ích và dịch vụ công cộng. Nguy hại hơn, nó có thể dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách quốc gia.  Sự suy giảm về số lượng và chất lượng của hàng hóa, dịch vụ công Như đã nói, khu vực kinh tế phi chính thức sẽ làm giảm nguồn thu của chính phủ và làm cho khả năng cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công bị giảm đi. Để bù đắp cho sự thất thoát này, chính phủ sẽ có động cơ tăng thuế suất. Thuế suất cao, đi kèm với sự suy giảm chất lượng trong các hàng hóa, dịch vụ công sẽ tạo ra động cơ khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào khu vực kinh tế phi chính thức. Cứ như thế, nó lặp lại như một “ vòng luẩn quẩn”, tác động tiêu cực lên tổng thể nền kinh tế (Loayza, 1997; Schneider & Enste, 2002; Johnson & Kaufman, 1998).  Giảm tính hiệu quả trong các quyết định chính sách và phân bổ nguồn lực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2