BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG TỚI ĐẦU TƯ TƯ NHÂN:

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

TẠI VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế

Mã ngành: 9310106

HỒ THỊ HOÀI THƯƠNG

Hà Nội - 2023

Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Ngoại thương

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Nguyễn Thị Thùy Vinh

Phản biện 1: .........................................................

...........................................................

Phản biện 2: .........................................................

............................................................

Phản biện 3: .........................................................

............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường

họp tại Trường Đại học Ngoại thương

Vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện Trường Đại học

Ngoại thương.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư công có vai trò to lớn thúc đẩy sự

phát triển kinh tế, nhất là trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, tạo môi trường

thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của khu

vực tư nhân. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư công vào kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội

cũng một trong các nhân tố quan trọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),

từ đó gia tăng nguồn lực phát triển đất nước. Tại Việt Nam, quy mô đầu tư công tăng

nhanh đã góp phần đóng góp cho sự tăng trưởng cao của Việt Nam trong một thời gian

dài. Đầu tư công thường được đề cập đến với vai trò là “đầu tư mồi” để thu hút , dẫn

dắt đầu tư tư nhân, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương, các

vùng kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, Việt Nam đang hội nhập sâu hơn vào nền kinh

tế thế giới với việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo các cam kết. Khi đó,

muốn đảm bảo tăng trưởng, Chính phủ cần phải tăng cường đầu tư công vào cơ sở hạ

tầng kinh tế (đường sá, cầu cống, cảng..., hạ tầng cho các khu công nghiệp, thương

mại) và cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện...) nhằm cải thiện môi trường đầu

tư và môi trường kinh doanh. Như vậy có thể thấy, đầu tư công đóng vai trò quan trọng

đối với đầu tư tư nhân và sự phát triển kinh tế tại Việt Nam.

Hiện nay, Việt Nam có bốn vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ), gồm vùng KTTĐ

Bắc Bộ, vùng KTTĐ miền Trung, vùng KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ đồng bằng

sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng số 24 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đảng

và Nhà nước xác định đây là các vùng động lực làm đầu tàu kéo theo sự phát triển của

các vùng khác trên cả nước. Đây là cũng là những khu vực trọng điểm về đầu tư công,

đầu tư tư nhân và đóng góp nhiều vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Mặc dù đóng vai

trò là yếu tố dẫn dắt tạo nền tảng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư tư nhân nội vùng và

cả nước, tuy nhiên trong nhiều năm qua vai trò của đầu tư công tại các vùng KTTĐ

được nhận định là còn mờ nhạt (Trần Du Lịch, 2021). Trên thực tế, đầu tư công vào cơ

sở hạ tầng các công trình kinh tế trọng điểm đã có nhiều thành tựu trong tạo đòn bầy

kích thích, thu hút hoạt động đầu tư tư nhân, đặc biệt trong các khu kinh tế, khu công

nghiệp (Nguyễn Thị Chính, 2020; Nguyễn Thị Thanh Huyền & cộng sự, 2022). Tuy

nhiên trong nhiều trường hợp, việc thu hút chưa hiệu quả và chưa tạo được động lực

lôi kéo đầu tư tư nhân. Cụ thể, kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển, đường sắt,

2

đô thị chưa đồng bộ do thiếu cơ quan chịu trách nhiệm điều tiết, quy hoạch vùng nên

chưa phát huy được lợi thế, hiệu quả và tạo lực hấp dẫn đối với khu vực tư nhân (Trần

Duy Đông, 2022). Ngoài ra, đầu tư công tạo áp lực lớn tới ngân sách nhà nước do tại

các cùng KTTĐ cần một nguồn lực lớn phụ vụ các dự án đầu tư liên kết vùng, từ đó

tạo áp lực lớn trên thị trường vốn vay và ảnh hưởng tiêu cực tới đầu tư tư nhân (Đỗ Thị

Thanh Huyền & cộng sự, 2021). Do đó, đầu tư công tạo ra tác động lấn át hay bổ trợ

tới đầu tư tư nhân tại các vùng KTTĐ vẫn là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Vì vậy, vấn

đề đặt ra là các khu vực kinh tế trọng điểm cần sử dụng vốn đầu tư công như thế nào

để có thể tăng cường hiệu ứng bổ trợ, giảm hiệu ứng lấn át đối với đầu tư tư nhân, từ

đấy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nội dung này đặc biệt quan trọng đối với các vùng

KTTĐ nói riêng và cả nước nói chung trong bối cảnh thuế tối thiểu toàn cầu đang ngày

càng có những ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện tới nền kinh tế Việt Nam cũng như dư

địa của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế đang ngày càng hẹp dần.

Bên cạnh đó, dưới góc độ nghiên cứu, tác động của đầu tư công đến đầu tư tư nhân

là chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nhưng cơ chế và kết quả của tác động còn

nhiều tranh cãi. Nhiều nghiên cứu cho thấy đầu tư công có tác động bổ trợ (crowding

in) đến đầu tư tư nhân. Cụ thể, đầu tư công đầy đủ vào cơ sở hạ tầng giúp cải thiện khả

năng tiếp cận thị trường, giảm chi phí sản xuất và tăng đầu tư tư nhân (Aschauer,1989a;

Saidjada và cộng sự , 2016; Makuyana, 2016 và Ouedraogo & cộng sự, 2019). Ngoài

ra, đầu tư của chính phủ vào vốn con người (chẳng hạn như giáo dục và y tế), chi tiêu

cho nghiên cứu và phát triển góp phần hình thành vốn con người, nâng cao năng suất

lao động và thúc đẩy đầu tư nhân (Lall, 2007; Daniele, 2009; Flores-Chamba & cộng

sự, 2019; Jena & Barua, 2020). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy đầu tư công

có thể tạo tác động lấn át (crowding out) tới đầu tư tư nhân khi nhu cầu vốn lớn cho

đầu tư phát triển của chính phủ có thể khiến lãi suất trên thị trường vốn vay tăng lên

làm giảm khả năng tiếp cận vốn của khu vực tư nhân (Friedman, 1978; Ganelli, 2003;

Kustepeli, 2005; Cavallo & Daude, 2011). Ngoài ra, tăng thuế hoặc vay nợ để tài trợ

cho chi tiêu chính phủ cũng khiến khu vực tư nhân khó tiếp cận các nguồn tài chính

khan hiếm của nền kinh tế (Pereira & Andraz, 2004; Drezgić, 2011; Rodríguez-Pose

& cộng sự, 2012; Solihin & cộng sự, 2021). Tác động của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân còn gây nhiều tranh cãi khi xét trong ngắn hạn và trong dài hạn, cũng như khi xét

tác động của các thành phần của đầu tư công tới các thành phần của đầu tư tư nhân

(Pereira & cộng sự, 2001; Castillo & cộng sự, 2005; Ngeendepi & cộng sự, 2021;

3

Babu & cộng sự ,2022). Như vậy, về mặt nghiên cứu, tác động của đầu tư công đối với

đầu tư tư nhân là một trong những vấn đề gây nhiều tranh luận và cần thiết phải nghiên

cứu vấn đề này một cách hệ thống và toàn diện.

Tại Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả của đầu tư công

(Nguyễn Hồng Thắng, 2009; Hoàng Thế Anh, 2014; Diệp Gia Luật, 2015; Trần Vũ

Phong, 2018; Đào Thị Hồ Hương, 2021; Phạm Thị Thanh Bình, 2023). Tuy nhiên còn

khuyết thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về tác động của giữa đầu tư công đối với

đầu tư tư nhân, đặc biệt là những nghiên cứu thực nghiệm kiểm định hiệu ứng lấn át và

hiệu ứng bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân trong cả ngắn hạn và dài hạn hay

những nghiên cứu về tác động của đầu tư công tới các thành phần cụ thể của đầu tư tư

nhân. Mặt khác, theo hiểu biết của NCS, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện dưới

góc độ định tính và định lượng đối với 24 tỉnh/thành phố thuộc vùng kinh tế trọng

điểm. Các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở góc độ tổng thể nền kinh tế

hoặc góc độ một địa phương cụ thể. Trong khi đó, vùng KTTĐ được Đảng và Nhà

nước xác định là đầu tàu kéo theo sự tăng trưởng chung của cả nước. Do đó nghiên cứu

các kênh tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân, từ đó đề xuất giải pháp để sử

dụng vốn đầu tư công hiệu quả nhằm thu hút đầu tư tư nhân, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế tại các vùng KTTĐ và cả nước là vấn đề cần thiết trong bối cảnh kinh

tế thế giới có nhiều biến động.

Dựa vào khoảng trống thực tiễn và nghiên cứu được đề cập ở trên, nghiên cứu sinh

(NCS) đã lựa chọn “Tác động của đầu tư công đối với đầu tư tư nhân: Nghiên cứu

trường hợp các vùng kinh tế trọng điểm tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận

án.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là phân tích tác động của đầu tư công tới đầu tư

tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm tại Việt Nam. Từ đó, Luận án đề xuất các giải

pháp để thực hiện đầu tư công nhằm thúc đẩy đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng

điểm của Việt Nam.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cơ bản trên, Luận án sẽ thực hiện những nhiệm

vụ cụ thể về lý thuyết và thực nghiệm sau đây:

4

Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư công, đầu tư tư nhân, các kênh tác động

của đầu tư công tới đầu tư tư nhân và lý thuyết về vùng kinh tế trọng điểm. Thứ hai,

phân tích thực trạng tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại tại các vùng kinh

tế trọng điểm của Việt Nam. Bên cạnh đó, kiểm định tác động của đầu tư công tới đầu

tư tư nhân tại tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam trong khoảng thời gian

nghiên cứu dựa trên các mô hình phân tích định lượng. Thứ ba, đề xuất các giải pháp

thực hiện đầu tư công nhằm thúc đẩy đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm

của Việt Nam.

2.3 Câu hỏi nghiên cứu

Luận án hướng tới việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:

Thứ nhất, đầu tư công tác động lấn át hay bổ trợ tới đầu tư tư nhân, các thành phần

của đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam và tác động này có

thay đổi hay không khi xét trong ngắn hạn và dài hạn? Thứ hai, đầu tư công cho cơ sở

hạ tầng (CSHT) ảnh hưởng như thế nào tới đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng

điểm của Việt Nam? Thứ ba, chính sách đầu tư công tại các vùng kinh tế trọng điểm

cần được xây dựng như thế nào để có thể thúc đẩy được đầu tư tư nhân cho tới năm

2030?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các vùng kinh

tế trọng điểm (KTTĐ) của Việt Nam.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Luận án nghiên cứu về tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân

dưới góc độ đầu tư công tác động tới tổng đầu tư tư nhân và các thành phần của đầu tư

tư nhân trong nước (đầu tư khu vực hộ gia đình và đầu tư khu vực doanh nghiệp) tại

các vùng KTTĐ của Việt Nam.

Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến

năm 2021.

Không gian: Luận án nghiên cứu tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại

4 vùng kinh tế trọng điểm tại Việt Nam với 24 tỉnh/thành phố.

4. Phương pháp nghiên cứu

5

4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu nghiên cứu trong bài là dữ liệu thứ cấp được

NCS thu thập từ Niên giám thống kê của các Cục Thống kê, Tổng cục Thống kê, Báo

cáo quyết toán chi NSNN của Sở Tài Chính của 24 tỉnh/ thành phố thuộc 4 vùng KTTĐ.

Ngoài ra, dữ liệu liên quan tới lãi suất để chạy trong mô hình được NCS thu thập từ

World Bank.

Phương pháp phân tích tổng hợp: NCS tổng hợp và phân tích có hệ thống các cơ

sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân.

Từ đó, NCS chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xây dựng hướng nghiên cứu của

Luận án.

Phương pháp thống kê mô tả: NCS thống kê, mô tả số liệu thông qua các sơ đồ,

biểu đồ để thấy rõ thực trạng đầu tư công, đầu tư tư nhân và mối quan hệ giữa đầu tư

công, đầu tư tư nhân tại các tỉnh của các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Từ đó,

kết hợp cùng kết quả nghiên cứu của mô hình định lượng, NCS đưa ra các đề xuất

chính sách.

4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp ước lượng nhóm trung bình gộp: NCS sử dụng phương pháp ước

lượng nhóm trung bình gộp (Pool Mean Group- PMG) để đánh giá tác động của đầu tư

công tới đầu tư tư nhân và các thành phần của đầu tư tư nhân tại các vùng KTTĐ của

Việt Nam. Phương pháp này cho phép các tham số ngắn hạn khác biệt giữa các nhóm

trong khi ràng buộc các tham số dài hạn đồng nhất giữa các đơn bị bảng.

Phương pháp phân tích phi nhân quả: Bên cạnh đó, NCS sử dụng phương pháp

phân tích phi nhân quả được đề xuất bởi Juodis & cộng sự (2021) cho dữ liệu bảng để

kiểm tra tác động của đầu tư công cho cơ sở hạ tầng (CSHT) tới đầu tư tư nhân từng

vùng do số liệu của đầu tư công cho CSHT không đủ quan sát để thực hiện với mô hình

PMG. Ưu điểm của phương pháp này đó chính là sử dụng được với số liệu có cỡ mẫu

nhỏ và trong mô hình mà các hệ số hồi quy là đồng nhất lẫn không đồng nhất (Juodis

& cộng sự, 2021).

5. Những đóng góp của Luận án

5.1 Về lý luận

6

Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp và làm rõ các vấn đề lý thuyết về vùng, vùng kinh

tế và vùng kinh tế trọng điểm. Đồng thời, thông qua cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu

thực nghiệm trước đây, Luận án đã chỉ rõ kênh tác động của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân. Từ đó, nghiên cứu đã xây dựng được khung phân tích tác động của đầu tư công

tới đầu tư nhân. Thứ hai, Luận án sử dụng các mô hình kinh tế lượng phù hợp để đánh

giá tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các vùng KTTĐ.

5.2 Về thực nghiệm

Thứ nhất, thông qua phân tích định lượng, Luận án đã chỉ ra tác động của đầu tư

công tới đầu tư tư nhân, đầu tư tư nhân thuộc khu vực doanh nghiệp, đầu tư tư nhân

thuộc khu vực hộ gia đình tại các vùng KTTĐ. Thứ hai, từ phân tích kết quả định lượng,

Luận án đưa ra chính sách sử dụng đầu tư công để thúc đẩy đầu tư tư nhân dưới góc độ

tổng thể các vùng KTTĐ. Đồng thời, Luận án cũng đề xuất các giải pháp cho từng vùng

KTTĐ, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, cơ cấu đầu tư công, đầu tư tư nhân và

định hướng chính sách đầu tư công cho tới năm 2030.

6. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 6 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài Luận án

Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân và vùng

kinh tế trọng điểm

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng đầu tư công, đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm

của Việt Nam

Chương 5: Phân tích định lượng tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại

vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

Chương 6: Giải pháp thực hiện đầu tư công nhằm thúc đẩy đầu tư tư nhân tại các

vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1 Các nghiên cứu về tác động lấn át của đầu tư công đối với đầu tư tư nhân

Thứ nhất, các nghiên cứu phân tích tác động lấn át của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân trong phạm vi một quốc gia cụ thể, hoặc một nhóm các quốc gia (Pradhan & cộng

sự,1990; Bilgili, 2003; Nazmi & Ramirez, 1997; Tô Trung Thành, 2012). Thứ hai, các

nghiên cứu còn phân tách đầu tư công thành các hạng mục đầu tư và nghiên cứu tác

động của các hạng mục đó tới đầu tư tư nhân (Pereira, 2000; Rahman & cộng sự, 2015;

Dada, 2013; Omitogun & cộng sự, 2018; Nguyễn Thị Cành & cộng sự, 2020; Nguyễn

Thị Thùy Liên, 2022). Thứ ba, các nghiên cứu còn tập trung về tác động lấn át của đầu

tư công tới đầu tư tư nhân trong các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Thứ

tư, các nghiên cứu cho thấy tác động lấn át của đầu tư công tới đầu tư tư nhân còn có

nhiều tranh luận khi phân tích trong ngắn hạn và dài hạn (Castillo & cộng sự, 2005;

Mitra, 2006; Nguyễn Thị Chinh, 2017; Mose & cộng sự, 2020; Nguyễn Thị Thanh

Huyền & cộng sự, 2022).

1.2 Các nghiên cứu về tác động bổ trợ của đầu tư công đối với đầu tư tư nhân

Thứ nhất, các nghiên cứu phân tích tác động bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân trong phạm vi một quốc gia hoặc một nhóm các quốc gia (Hatano, 2010; Naqvi,

2003; Erden & Holcome, 2005; Mitra, 2014; Abiad & cộng sự, 2016). Thứ hai, ngoài

các nghiên cứu về tác động bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân dưới góc độ tổng

đầu tư công thì còn có các nghiên cứu chia đầu tư công thành các thành phần theo lĩnh

vực đầu tư và nghiên cứu tác động của các thành phần đó tới đầu tư tư nhân (Aschauer,

1989a; Sturm & cộng sự, 1999; Pereira, 2000; Xu & Yan, 2014; Saidjada & cộng sự ,

2016; Ouedraogo & cộng sự, 2019).Thứ ba, một số nghiên cứu còn phân tích tác động

bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân dưới góc độ các ngành (Saseed & cộng sự,

2006; Fujii & cộng sự, 2013; Pereira, 2000; Hamaaki, 2008; Forni & Gambetti, 2010;

S. Muthu, 2017; Nguyễn Thị Thùy Liên, 2022). Thứ tư, các nghiên cứu cho thấy tác

động bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân còn gây nhiều tranh cãi khi phân tích

trong ngắn hạn và dài hạn (Castillo & cộng sự, 2005; Foncesca, 2009; Ngeendepi &

cộng sự, 2021; Babu & cộng sự, 2022; Nguyễn Thế Khang, 2022; Lê Thanh Tùng

2022).

8

1.3 Khoảng trống nghiên cứu

1.3.1 Nội dung tiếp cận nghiên cứu

Thứ nhất, hiện tại có rất ít nghiên cứu về tác động của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân ở cấp độ vùng kinh tế và đặc biệt chưa có một nghiên cứu nào phân tích tác động

của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam. Thứ hai,

có khá nhiều nghiên cứu về tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân. Tuy nhiên còn

khuyết thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư

tư nhân tại Việt Nam, đặc biệt là những nghiên cứu thực nghiệm kiểm định đồng thời

giả thuyết “hiệu ứng lấn át” và “hiệu ứng bổ trợ” trong ngắn hạn và dài hạn. Thứ ba,

hiện nay có rất ít nghiên cứu phân chia đầu tư tư nhân thành các thành phần khác nhau

theo nguồn vốn và chỉ rõ tác động của đầu tư công tới các thành phần đó.

1.3.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Thứ nhất, đa số các nghiên cứu tại Việt Nam khi nghiên cứu dưới góc độ các

tỉnh/thành thì sử dụng chuỗi dữ liệu dữ liệu bảng với các phương pháp như POLS,

FMOLS, DOLS. Thứ hai, hiện nay có rất ít nghiên cứu chỉ rõ vai trò của đầu tư công

cho CSHT tác động như thế nào tới đầu tư tư nhân và chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ

tác động của hạng mục đầu tư này tới đầu tư doanh nghiệp và hộ gia đình.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG TỚI

ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

2.1 Những vấn đề cơ bản về đầu tư công và đầu tư tư nhân

2.1.1 Đầu tư công

2.1.1.1 Khái niêm

a. Khái niệm về đầu tư công trên thế giới

Như vậy có thể thấy, khái niệm về đầu tư công trên thế giới đang tồn tại ba quan

điểm chính. Quan điểm thứ nhất nhấn mạnh chủ sở hữu nguồn vốn của đầu tư công.

Quan điểm thứ hai nhấn mạnh vào mục đích của đầu tư công. Quan điểm thứ ba là sự

kết hợp giữa chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư công và mục đích của đầu tư công. Theo

quan điểm này, đầu tư công được hiểu là việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vào các

chương trình, dự án không vì mục tiêu lợi nhuận.

b. Khái niệm về đầu tư công tại Việt Nam

9

Để tháo gỡ những hạn chế, bất cập về đầu tư công, ngày 13/6/2019, Quốc hội đã

thông qua Luật Đầu tư công năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020). Theo

Khoản 15 điều 4 Luật Đầu tư công 2019, đầu tư công là “hoạt động đầu tư của Nhà

nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật

đầu tư công”.

2.1.1.2 Phân loại đầu tư công

2.1.1.3 Vai trò của đầu tư công

2.1.2 Đầu tư tư nhân

2.1.2.1 Khái niệm

Đầu tư tư nhân khác đầu tư công ở tính chất sở hữu của nguồn vốn đầu tư và mục

đích đầu tư. Đầu tư tư nhân là các khoản đầu tư của các thành phần kinh tế tư nhân

trong khi đó đầu tư công là khoản đầu tư của Nhà nước. Mục đích của đầu tư tư nhân

là sinh lợi nhuận trong khi đó mục đích của đầu tư công là phục vụ phát triển kinh tế-

xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.

Hiện nay trong thống kê chính thống của Việt Nam đang phân loại đầu tư theo 3

khu vực kinh tế là khu vực kinh tế “Nhà nước”, “ngoài Nhà nước” và “khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài”. Theo đó, trong phạm vi Luận án này, đầu tư tư nhân sẽ được hiểu

là đầu tư sử dụng nguồn vốn thuộc sở hữu của khu vực ngoài Nhà nước hay chính là

đầu tư ngoài Nhà nước. Do đó, đầu tư tư nhân trong phạm vi nghiên cứu của Luận án

không bao gồm đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Đầu tư công là

đầu tư sở hữu nguồn vốn thuộc khu vực Nhà nước hay chính là đầu tư Nhà nước.

2.1.2.2 Các thành phần của đầu tư tư nhân

2.1.2.3 Các yếu tố tác động tới đầu tư tư nhân

2.1.3 Tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân

Theo lý thuyết, tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân được giải thích thông

qua 2 quan điểm chủ đạo: quan điểm ủng hộ đầu tư công tạo ra hiệu ứng lấn át tới đầu

tư tư nhân (crowding-out effect) (Blejer và Khan, 1984; Beck, 1993; Voss, 2002;

Ganelli, 2003; Kustepeli, 2005; Lütfi Erden, 2005; Ang, 2009; Cavallo và Daude,

2011). Theo quan điểm này, khi đầu tư công tăng lên sẽ kéo theo sự sụt giảm đầu tư tư

nhân do Chính phủ vay nợ để tài trợ đầu tư công và chính phủ tham gia sản xuất hàng

hóa cạnh tranh với khu vực tư nhân. Quan điểm thứ hai ủng hộ đầu tư công tạo ra hiệu

10

ứng bổ trợ tới đầu tư tư nhân (crowding-in effect) (Aschauer 1989a; Greene và

Villanueva, 1990; Ramirez, 1994; Reungsri, 2010; Hatano 2010). Theo quan điểm này

khi đầu tư công tăng lên kéo theo sự gia tăng của đầu tư tư nhân do Chính phủ đầu tư

vào cơ sở hạ tầng vật chất, tăng nhu cầu hàng hóa dịch vụ và tăng kỳ vọng doanh thu

cho khu vực tư nhân.

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới kênh tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân

Kênh tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân (hiệu ứng lấn át và hiệu ứng bổ

trợ) sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản sau đây: Hội nhập kinh tế quốc tế; Yếu tố

thời gian; Độ nhạy cảm giữa đầu tư tư nhân và lãi suất; Ngoại ứng tích cực của danh

mục đầu tư công; Tính bất ổn của kinh tế vĩ mô

2.2 Đầu tư công, đầu tư tư nhân tại vùng kinh tế trọng điểm

2.2.1 Những vấn đề cơ bản về vùng kinh tế trọng điểm

2.2.1.1 Vùng kinh tế trọng điểm và các khái niệm liên quan

2.2.1.2 Cơ sở hình thành vùng kinh tế trọng điểm

2.2.1 Vai trò của đầu tư công, đầu tư tư nhân đối với vùng kinh tế trọng điểm

2.2.1.1 Vai trò của đầu tư công

2.2.1.2 Vai trò của đầu tư tư nhân

11

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu

3.1.1 Khung phân tích

Hình 1: Khung phân tích của Luận án

Nguồn: Tác giả thực hiện, 2022

3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu

H1: Đầu tư công tác động bổ trợ (cùng chiều) tới tổng đầu tư tư nhân trong dài hạn

H2: Đầu tư công tác động bổ trợ (cùng chiều) tới đầu tư tư nhân khu vực doanh

nghiệp trong dài hạn

H3: Đầu tư công tác động bổ trợ (cùng chiều) tới đầu tư tư nhân khu vực hộ gia

đình trong dài hạn

H4: Đầu tư công tác động lấn át (ngược chiều) tới tổng đầu tư tư nhân trong

ngắn hạn

H5: Đầu tư công tác động bổ trợ (cùng chiều) tới đầu tư tư nhân khu vực hộ gia

đình trong ngắn hạn

H6: Đầu tư công tác động lấn át (ngược chiều) tới đầu tư tư nhân khu vực doanh

nghiệp trong ngắn hạn

3.2 Mô hình và dữ liệu nghiên cứu

12

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

3.2.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình trong bài nghiên cứu xây dựng dựa trên lý thuyết tân cổ điển về đầu tư

được đề xuất bởi Jogenson (1963, 1967 và 1971). Mô hình này gần đây được nghiên

cứu bằng dữ liệu bảng bởi Omitogun,O. (2018),Omojolaibi và cộng sự (2016), Gérard

Tchouass và cộng sự (2014), AltinGjini và cộng sự (2012). Theo đó, mô hình nghiên

cứu được đề xuất như sau:

𝑷𝑰𝒊𝒕 = 𝜶 + 𝜹𝑷𝑼𝒊𝒕 + 𝝋𝟏𝑰𝑹𝒊𝒕 +𝝋𝟐𝑮𝑹𝑫𝑷𝒊𝒕 + 𝝋𝟑𝑰𝑵𝑭𝒊𝒕 + 𝝋𝟒𝑭𝑫𝑰𝒊𝒕 + 𝝁𝒊𝒕 (6)

3.2.1.2 Cơ sở lựa chọn biến nghiên cứu

3.2.2 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu của các biến trong mô hình được thu thập theo năm chủ yếu từ nguồn tổng

hợp các niên giám thống kê các tỉnh Vùng KTTĐ gồm tổng vốn đầu tư công PU, tổng

vốn đầu tư tư nhân trong nước (PI), tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Tổng

sản phẩm địa phương (GRDP), Lãi suất thực tế (IR), Lạm phát (INF). Tổng sản phẩm

địa phương (GRDP), Lãi suất thực tế (IR) được xem là biến số thể hiện nhu cầu và chi

phí của hoạt động đầu tư (Altin Gjini & Albania Agim Kukeli, 2012; Christian Dreger

& Hans-Eggert Reimers, 2015). Các dữ liệu nghiên cứu liên quan tới vốn dầu tư, tổng

sản phẩm địa phương được tính toán theo giá so sánh năm 2010 để loại bỏ các ảnh

hưởng của yếu tố lạm phát.

Ngoại trừ lãi suất thực tế (IR), các biến được thể hiện ở dạng logarit cơ số tự nhiên.

Ngoài ra, các biến PI, PU, GRDP, FDI được tính toán ở dạng bình quân đầu người.

Cụ thể, các biến sẽ được tính bằng logarit của giá trị của biến chia cho dân số tại các

địa phương. Với cách tính này thì các giá trị sẽ được điều chỉnh theo phù hợp với đặc

điểm (quy mô dân số) của địa phương

3.3 Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

3.3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả

3.3.1.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.3.2.1 Phương pháp ước lượng nhóm trung bình gộp

13

Luận án sử dụng dữ liệu bảng, là sự kết hợp thành phần dữ liệu chéo và thành phần

sữ liệu chuỗi thời gian. Phân tích hồi quy dữ liệu bảng thường có một số phương pháp

ước lượng chính như Pooled OLS, FEM, REM, GMM, GFLS. Tuy nhiên, để phù hợp

với dữ liệu nghiên cứu, Luận án sử dụng mô hình kinh tế lượng với phương pháp ước

lượng nhóm trung bình gộp (Pool Mean Group- PMG). Phương pháp này có các ưu

điểm như sau: (1) ước lượng cho một phương trình duy nhất thay vì ước lượng hệ

phương trình; (2) Có thể thực hiện với các biến có độ trễ khác nhau, không phân biệt

thứ tự sai phân I (0) hay I (1); (3) phân biệt được tác động ngắn hạn (khác nhau giữa

các nhóm) và dài hạn hạn (đồng nhất giữa các nhóm) trong mô hình (Pesaran và cộng

sự (1999), Samargandi, Fidrmuc, and Ghosh (2015). Đây là những ưu điểm mà các

phương ước lượng dữ liệu bảng truyền thống (Pooled OLS, FEM, REM, GMM, FGLS)

không thực hiện được.

Các kiểm định cần thiết đối với mô hình PMG chính là kiểm định bậc dừng, kiểm

định đồng liên kết. Sau khi các kiểm định trên thỏa mãn điều kiện, Luận án sẽ tiến hành

hồi quy dựa trên mô hình PMG để đánh giá tác động của đầu tư công và đầu tư tư nhân

trong ngắn hạn và dài hạn tại các vùng kinh tế trọng điểm.

3.3.2.2 Phương pháp phân tích phi nhân quả

Ngoài ra, Luận án sử dụng phương pháp phân tích phi nhân quả được đề xuất bởi

Juodis và cộng sự (2021) cho dữ liệu bảng với giả thuyết H0 là 𝑿𝒊𝒕 không tác động tới 𝒀𝒊𝒕 để kiểm tra tác động của đầu tư công cho cơ sở hạ tầng (CSHT) tới đầu tư tư nhân từng vùng. Với các dữ liệu trong mô hình, Luận án sử dụng phương pháp phân tích phi

nhân quả để kiểm định tác động của đầu tư công cho CSHT tới tổng đầu tư tư nhân (1);

đầu tư công cho CSHT tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp (2); đầu tư công cho

CSHT tới đầu tư tư nhân khu vực hộ gia đình (3).

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG VÀ ĐẦU TƯ

TƯ NHÂN TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM

4.1 Tổng quan về các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

4.1.1 Lịch sử hình thành các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

4.1.2.1 Quy mô GRDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế

14

4.1.2.2 Cơ cấu ngành

4.2 Thực trạng đầu tư công và đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm

của Việt Nam

4.2.1 Thực trạng đầu tư công tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

4.2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng đầu tư công

Về quy mô đầu tư công, có thể thấy quy mô đầu tư công tại vùng KTTĐ Bắc bộ và

phía Nam gấp 4-5 lần so với hai vùng KTTĐ còn lại. Về tốc độ tăng trưởng đầu tư

công, nhìn chung tốc độ tăng trưởng đầu tư công tại vùng KTTĐ Bắc bộ là lớn nhất

trong khi đó, mặc dù có quy mô đầu tư công chỉ xếp sau vùng KTTĐ Bắc bộ nhưng

vùng KTTĐ phía Nam có tốc độ tăng trưởng đầu tư công xếp thứ ¾ các vùng KTTĐ.

4.2.1.2. Cơ cấu đầu tư công

Đầu tư công chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn này chiếm tỷ

trọng bình quân 68,78% của vốn đầu tư công trong giai đoạn 2010-2021 tại các vùng

KTTĐ.

4.2.2 Thực trạng đầu tư tư nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

4.2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng đầu tư tư nhân

Về quy mô vốn đầu tư tư nhân, vùng KTTĐ phía Nam và Bắc bộ là hai vùng KTTĐ

dẫn đầu với sự chênh lệch đáng kể so với hai vùng KTTĐ còn lại. Về tốc độ tăng trưởng

đầu tư tư nhân, đầu tư tư nhân tại các vùng KTTĐ có xu hướng sụt giảm trong giai

đoạn 2019-2021 so với giai đoạn 2010-2018 do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-

19. Có ¾ vùng KTTĐ, đầu tư tư nhân tăng trưởng âm trong giai đoạn 2019-2021.

4.2.2.2 Cơ cấu đầu tư tư nhân

Về cơ cấu đầu tư tư nhân theo nguồn vốn, nhìn chung đầu tư của khu vực doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng chủ đạo (55,64%) so với đầu tư của khu vực hộ gia đình

(44,36%). Có thể nhận thấy khu vực doanh nghiệp là nguồn lực đóng góp vốn đầu tư

chủ đạo trong khu vực kinh tế tư nhân tại các vùng KTTĐ trong giai đoạn 2010-2021.

4.2.3 Thực trạng mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân tại các vùng

kinh tế trọng điểm của Việt Nam

4.2.3.1 Tỷ trọng đầu tư công, đầu tư tư nhân trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tại các vùng KTTĐ, đầu tư tư nhân chiếm tỷ trọng chủ đạo so với đầu tư công và

đầu tư trực tiếp nước ngoài với tỷ trọng bình quân 56,04%, cao hơn mức bình quân của

15

cả nước 51,7%. Trong khi đó, tỷ trọng vốn đầu tư công bình quân tại các vùng kinh tế

trọng điểm là 28.9%, thấp hơn mức bình quân của cả nước và có sự khác biệt rõ rệt

giữa các vùng KTTĐ.

4.2.3.2 Mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân tại các vùng KTTĐ

Để củng cố thêm về mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân Luận án tiến

hành tính toán hệ số thu hút đầu tư. Luận án tiến hành tính toán và so sánh tại 4 vùng

KTTĐ và đặt hệ số thu hút đầu tư trong mối quan hệ với tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài FDI để thấy được ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế tới mối

quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân.

4.2.4 Thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công nhằm thúc đẩy đầu tư tư

nhân tại các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ

CÔNG TỚI ĐẦU TƯ TƯ NHÂN TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

CỦA VIỆT NAM

5.1 Mô tả thống kê

5.2 Kết quả ước lượng tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các

vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

5.2.1 Các kiểm định

5.2.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị

5.2.1.2 Kiểm định đồng liên kết

5.2.2 Phân tích kết quả

5.2.2.1 Tác động dài hạn

Trường hợp 1: Xét tác động dài hạn của đầu tư công tới tổng đầu tư tư nhân

16

Bảng 1: Tác động dài hạn của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại 4 vùng KTTĐ

giai đoạn 2010-2021

Biến phụ thuộc PMG

Hệ số Độ lệch chuẩn PI

PU 0,368*** 0,032

GRDP 0,248** 0,020

FDI 0,099*** 0,029

INF -0,308** 0,463

IR -0,044*** 0,005

EC -0,316*** 0,089

Số quan sát 288

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên phần mềm Stata-15

Trong dài hạn, tất cả các yếu tố bao gồm đầu tư công (PU), đầu tư nước ngoài (FDI),

tổng sản phẩm quốc nội (GRDP), lãi suất thực tế (IR) và tỷ lệ lạm phát (INF) đều có

tác động đến đầu tư tư nhân. Trong đó, PU, GRDP và FDI có tác động tích cực trong

khi đó IR và INF có tác động ngược chiều tới đầu tư tư nhân. Kết quả kiểm định phi

nhân quả cho thấy đầu tư công cho CSHT có tác động cùng chiều tới đầu tư tư nhân tại

cả 4 vùng KTTĐ. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về tác động bổ trợ của đầu

tư công tới đầu tư tư nhân. Đồng thời, kết quả cũng phù hợp với kết quả hồi quy về tác

động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân trong dài hạn tại các vùng KTTĐ.

Trường hợp 2: Xét tác động dài hạn của đầu tư công lần lượt tới đầu tư tư nhân

khu vực doanh nghiệp (PIE), đầu tư tư nhân khu vực hộ gia đình (PIH)

17

Bảng 2: Tác động dài hạn của đầu tư công tới đầu tư tư nhân khu vực doanh

nghiệp (PIE), đầu tư tư nhân khu vực hộ gia đình (PIH) tại 4 vùng KTTĐ

PMG

Biến phụ thuộc PIE PU Hệ số 0,415*** Độ lệch chuẩn 0,062

0,136*** 0,037*** -0,013*** -0,075*** -0,151*** Hệ số -0,036 0,893*** 0,088*** -0,422 -0,089*** -0,340*** 0,032 0,030 0,392 0,012 0,048 Độ lệch chuẩn 0,038 0,066 0,020 0,311 0,008 0,085 GRDP FDI INF IR EC PIH PU GRDP FDI INF IR EC

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên phần mềm Stata-15

Kết quả kiểm định cho thấy trong dài hạn đầu tư công cũng có tác động bổ trợ tới

đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp (EC<0 và hệ số của PU>0). Cụ thể đầu tư công

tăng 1% sẽ khuyến khích đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp tăng 0,3%. Tuy nhiên,

kết quả kiểm định cho thấy trong dài hạn đầu tư công không có tác động bổ trợ tới đầu

tư tư nhân khu vực hộ gia đình trong dài hạn (p-value >5). Kết quả kiểm định phi nhân

quả cho thấy đầu tư công cho CSHT có tác động cùng chiều tới đầu tư tư nhân khu vực

doanh nghiệp tại 4 vùng KTTĐ. Điều này cho thấy, đối với khu vực doanh nghiệp, đầu

tư công cho CSHT có vai trò rất quan trọng đối với việc khuyến khích đầu tư tư nhân.

18

Bảng 3: Kiểm định phi nhân quả về tác động của đầu tư công cho CSHT tới đầu

tư tư nhân khu vực doanh nghiệp tại 4 vùng KTTĐ giai đoạn 2010-2021

Hệ số 0,287*** z-statistics 0,089 P-value 0,001 Kết luận Bác bỏ H0

0,291* 1,75 0,080 Bác bỏ H0

0,411** 2,48 0,013 Bác bỏ H0

0,090** 1,42 0,042 Bác bỏ H0

Giả thuyết H0 Đầu tư công cho CSHT không tác động tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp tại vùng KTTĐ Bắc bộ Đầu tư công cho CSHT không tác động tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp tại vùng KTTĐ miền Trung Đầu tư công cho CSHT không tác động tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp tại vùng KTTĐ phía Nam Đầu tư công cho CSHT không tác động tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp tại vùng KTTĐ ĐBSCL

Ghi chú: *** thể hiện mức ý nghĩa 1%, ** thể hiện mức ý nghĩa 5%, *thể hiện

mức ý nghĩa 10%.

Nguồn: Tác giả thực hiện trên Stata 15

5.2.2.2 Tác động ngắn hạn

Trường hợp 1: Xét tác động ngắn hạn của đầu tư công tới tổng đầu tư tư nhân

Nhìn chung, trong ngắn hạn tác động của đầu tư công (bổ trợ và lấn át) tới đầu tư

tư nhân tồn tại tương đối rõ tại các địa phương hầu hết thuộc vùng KTTĐ phía Nam và

vùng KTTĐ phía Bắc. Ngoài ra, tại các địa phương đầu tư công tạo tác động tới đầu tư

tư nhân, có thể thấy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng tác động tới đầu tư tư

nhân. Bên cạnh đó, có thể thấy, đầu tư công có tác động lấn át hoặc không có tác động

tới thành phố hạt nhân thuộc các vùng KTTĐ ngoài trừ TP.Hồ Chí Minh.

19

Bảng 4: Tác động ngắn hạn của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại 4 Vùng

KTTĐ giai đoạn 2010-2021

ΔPU

ΔFDI

Vùng

Địa phương

ΔGRDP 0,564*** 0,989** 0,665

ΔIR -0,014 -0,002 -0,008 -0,074***

KTTĐ Bắc bộ

0,393 0,105 -0,222** 0,281*** 0,282** -0,185 -0,185** -0,165*

0,028 0,152 0,004 -0,331*** 0,053*** 0,321*** 0,163 *** 0,001 -0,046 0,460 -0,080*** 0,511** 0,474*** 0,635***

ΔINF -0,067*** 0,538 0,423 -0,610*** 0,047 0,035** -1,221 -0,089*** 1.268 0,424 -0,025

Hà Nội Hải Phòng Hải Dương Hưng Yên Quảng Ninh Vĩnh Phúc Bắc Ninh Đà Nẵng

1,826***

Vùng KTTĐ miền Trung

-0,692** - 0,286 -0,161 1,317

Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Thừa Thiên Huế TP.Hồ Chí Minh 0,199 *

-0,291** 0,960*** 0,289 -0,209 -0,074** 0,372 0,279 0,508** 0,173**

-0,032* 0,077 -0,003 -0,311 - 0,074

-0,684* -0,905 -1,308 -0,305* -1,745***

Bà Rịa-Vũng Tàu 0,361*

0,511*** 0,485**

0,002

-1,678 ***

Vùng KTTĐ phía Nam

Vùng KTTĐ ĐBSCL

Tiền Giang Bình Phước Đồng Nai Long An Tây Ninh Bình Dương Cần Thơ Kiên Giang Cà Mau An Giang

-0,228*** 0,185 -0,451*** 0,142** 0,937 0,558** 0,626*** 0,790 0,198 -0,282* 0,117 0,035 -0,016 -0.124

-0,236*** -0,450*** -0,510*** 0,429*** -0,101 0,239 0,770 -0,616*** -0,153 -0,249

-0,813*** -0,032*** -0,067*** 0,031** -0,336* -0,002 0,050 0,014 -0,647 0,245*** 0,032 0,098 0,006 0,093 0,007 0,092 -0,199 -0,062*** 0,593 0,033** -0,872 -0,013** 1,510 -0,305* 0,051 0,483* Ghi chú: *** thể hiện mức ý nghĩa 1%, ** thể hiện mức ý nghĩa 5%, *thể hiện

mức ý nghĩa 10%.

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên phần mềm Stata-15

Trường hợp 2: Xét tác động ngắn hạn của đầu tư công lần lượt tới đầu tư tư

nhân khu vực doanh nghiệp (PIE), đầu tư tư nhân khu vực hộ gia đình (PIH)

20

Bảng 5: Tác động ngắn hạn của đầu tư công tới đầu tư tư nhân của khu vực

doanh nghiệp (PIE) và khu vực hộ gia đình (PIH) tại các Vùng KTTĐ

Vùng

Địa phương

ΔPU (ΔPU tác động tới ΔPIE)

ΔPU (ΔPU tác động tới ΔPIH)

KTTĐ Bắc bộ

Vùng KTTĐ miền Trung

Hà Nội Hải Phòng Hải Dương Hưng Yên Quảng Ninh Vĩnh Phúc Bắc Ninh Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Thừa Thiên Huế TP.Hồ Chí Minh

-0,388 -0,492 0,601*** 0,353* 0,329** -0,156 -0,273** -0,383* -1,106*** -0,340 -0,481*** -0,442* 0,140*

0,833* -0,782*** -0,025 0,038 0,503*** -0,195 0,492*** 0,189 0,493 -0,669 -0,273 0,062 0,418**

Vùng KTTĐ phía Nam

Vùng KTTĐ ĐBSCL

Bà Rịa-Vũng Tàu Tiền Giang Bình Phước Đồng Nai Long An Tây Ninh Bình Dương Cần Thơ Kiên Giang Cà Mau An Giang

0,322* -0,606*** -0,526*** -0,233*** 0,596** 0,068 0,253** 0,719 -0,833*** 0,340 -0,527

0,551 0,042 -0,316*** 0,974*** 0,174*** 0,165*** 0,156 0,246 -0,005 0,058** 0,413***

Ghi chú: *** thể hiện mức ý nghĩa 1%, ** thể hiện mức ý nghĩa 5%, *thể hiện mức

ý nghĩa 10%.

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên phần mềm Stata-15

✓ Tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp

Thứ nhất, vùng KTTĐ phía Nam, Bắc bộ và miền Trung cho thấy ảnh hưởng rõ rệt

hơn so với vùng KTTĐ ĐBSCL. Thứ hai, xu thế chủ yếu của tác động của đầu tư công

tới đầu tư tư nhân khu vực doanh nghiệp là lấn át. Thứ ba, mặc dù xu thế lấn át là xu

thế chủ đạo trong ngắn hạn nhưng tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Bà Rịa –

21

Vũng Tàu, đầu tư công tạo tác động bổ trợ tới đầu tư tư nhân từ khu vực doanh nghiệp.

Tác động lấn át của việc thiếu hụt vốn đầu tư trên thị trường vốn vay có thể giảm bớt

nếu như xuất hiện dòng chảy vốn đầu tư nước ngoài đủ lớn (Dehn, 2000). Khi đó, lãi

suất sẽ giảm xuống và hạn chế tác động lấn át của đầu tư công tới đầu tư tư nhân. Bên

cạnh đó, với những địa phương có dòng vốn FDI chảy vào lớn, khi kết hợp với đầu tư

công cho CSHT tạo ra tác động bổ trợ tới đầu tư tư nhân tư khu vực doanh nghiệp

(Kinda, 2007; Barro, 1990; Rieber, 1999; Askandarou Diallo, 2021).

✓ Tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân từ khu vực hộ gia đình

Hướng tác động từ đầu tư công tới đầu tư tư nhân khu vực hộ gia đình là tác động

bổ trợ trong ngắn hạn. Đối với vùng KTTĐ ĐBSCL, đây là vùng có tỷ trọng ngành

nông nghiệp cao hơn so với các vùng KTTĐ còn lại. Định hướng phát triển của vùng

là trở thành trung tâm nông nghiệp định hướng sử dụng công nghệ cao của cả nước. Vì

lý do đó, các địa phương nội vùng ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công cho CSHT phục vụ

ngành nông nghiệp, từ đó thúc đẩy các hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp gia tăng

đầu tư. Đối với vùng KTTĐ Bắc bộ, nơi tập trung hơn 1/3 số làng nghề của cả nước,

đầu tư tư công cũng cho thấy tác động bổ trợ đối với đầu tư tư nhân từ khu vực hộ gia

đình trong ngắn hạn. Đối với vùng KTTĐ phía Nam, như NCS đã phân tích các địa

phương đều có tỷ trọng vốn FDI lớn so với các địa phương khác trên cả nước và là

điểm đến thu hút vốn FDI trên cả nước. Do đó, tại một số địa phương, đầu tư công tạo

tác động bổ trợ tới đầu tư tư nhân thuộc hộ gia đình. Đối với vùng KTTĐ miền Trung,

chưa thấy được bằng chứng của đầu tư công tác động tới đầu tư tư nhân khu vực hộ gia

đình trong ngắn hạn.

22

CHƯƠNG 6: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG NHẰM THÚC

ĐẨY ĐẦU TƯ TƯ NHÂN TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

CỦA VIỆT NAM

6.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước

6.1.1 Bối cảnh quốc tế

6.1.2 Bối cảnh trong nước

6.1.2.1 Những thuận lợi

6.1.2.2 Những thách thức

6.2 Định hướng chính sách về đầu tư công tại các vùng kinh tế trọng điểm của

Việt Nam giai đoạn 2021-2030

6.2.1 Định hướng chính sách về đầu tư công đối với tổng thể các vùng kinh tế

trọng điểm

6.2.2 Định hướng chính sách về đầu tư công đối với từng vùng kinh tế trọng

điểm

6.3. Giải pháp thực hiện đầu tư công nhằm thúc đẩy đầu tư tư nhân tại các

vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

6.3.1 Nhóm giải pháp chung cho các vùng kinh tế trọng điểm

6.3.1.1 Nhóm giải pháp thúc đẩy tác động bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân

Thứ nhất, tăng cường vốn đầu tư công vào cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu thúc đẩy

đầu tư tư nhân Thứ hai, tập trung vốn đầu tư công nhằm hỗ trợ đầu tư tư nhân từ khu

vực hộ gia đình trong ngắn hạn và thúc đẩy chuyển đổi mô hình kinh doanh hộ gia đình

đủ lớn thành mô hình doanh nghiệp tại các vùng KTTTĐ trong dài hạn. Thứ ba, thúc

đẩy hoạt động đầu tư công hiệu quả tại các hạt nhân của mỗi vùng KTTĐ để tạo tác

động bổ trợ cho đầu tư tư nhân cũng như tạo hiệu ứng lan tỏa đối với đầu tư tư nhân ở

các địa phương lân cận

6.3.1.2 Nhóm giải pháp hạn chế tác động lấn át của đầu tư công tới đầu tư tư nhân

Thứ nhất, tăng cường thu hút và chọn lọc các dự án FDI vào lĩnh vực thế mạnh của

các địa phương nội Vùng. Thứ hai, hoàn thiện và phát triển thị trường tín dụng trên cơ

sở khuyến khích các thành phần tham gia và đa dạng hóa các công cụ tín dụng.

6.3.2 Nhóm giải pháp cụ thể đối với từng vùng kinh tế trọng điểm

6.3.2.1 Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ

23

Thứ nhất, tập trung vốn đầu tư công xây dựng CSHT giao thông hỗ trợ hình thành

cơ cấu đô thị hạt nhân, đô thị vệ tinh nhằm thúc đẩy hiệu ứng bổ trợ của đầu tư công

tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng. Thứ hai, tăng cường vốn đầu tư công

hỗ trợ hộ kinh doanh làng nghề trong ngắn hạn nhằm mục tiêu chuyển đổi thành mô

hình doanh nghiệp trong dài hạn gia tăng tác động bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân tại vùng. Thứ ba, tăng cường thu hút và chọn lọc các dự án FDI vào lĩnh vực công

nghiệp chế biến chế tạo nhằm hạn chế tác động lấn át và gia tăng tác động bổ trợ của

đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng.

6.3.2.2 Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Thứ nhất, tập trung vốn đầu tư công hoàn thiện tuyến cao tốc Bắc-Nam và tuyến

đường ven biển, đẩy mạnh hơn nữa sự liên kết về “trục ngang” nhằm gia tăng hiệu ứng

bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng. Thứ hai, hỗ trợ

đầu tư tư nhân từ khu vực doanh nghiệp nhằm hạn chế tác động lấn át của đầu tư công

trong ngắn hạn. Thứ ba, tăng cường thu hút và chọn lọc các dự án FDI vào lĩnh vực

nghỉ dưỡng bất động sản nhằm gia tăng tác động bổ trợ và hạn chế tác động lấn át của

đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng.

6.3.2.3 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Thứ nhất, tập trung vốn đầu tư công xây dựng hạ tầng số hiện đại, thuộc nhóm đầu

các nước trong khu vực và hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN nhằm gia tăng tác động bổ

trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng. Thứ hai, quản lý

hiệu quả vốn vay trong đầu tư công nhằm hạn chế tác động lấn át đối với đầu tư tư

nhân trong ngắn hạn. Thứ ba, phát triển thị trường vốn nhằm giảm áp lực đối với tín

dụng ngân hàng nhằm hạn chế tác động lấn át của đầu tư công trong ngắn hạn. Thứ tư,

tăng cường thu hút và chọn lọc các dự án FDI công nghệ cao theo hướng tự động hóa,

ứng dụng robot và trí tuệ nhân tạo nhằm gia tăng tác động bổ trợ và hạn chế tác động

lấn át của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng.

6.3.2.4 Vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL

Thứ nhất, tập trung vốn đầu tư công vào cơ sở hạ tầng giao thông đường thủy nhằm

gia. Thứ hai, tăng cường đầu tư công vào hỗ trợ chuyển đổi mô hình sản xuất nông

nghiệp theo hướng bền vững và có sự liên kết với doanh nghiệp nhằm gia tăng tác động

bổ trợ của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại các địa phương nội vùng. Thứ ba, tăng

cường thu hút và chọn lọc các dự án FDI vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

24

nhằm gia tăng tác động bổ trợ và hạn chế tác động lấn át của đầu tư công tới đầu tư tư

nhân tại các địa phương nội vùng.

KẾT LUẬN

Luận án sử dụng ước lượng trung bình nhóm gộp PMG nhằm phân tách tác động

ngắn hạn và dài hạn của đầu tư công tới đầu tư tư nhân. Phương pháp này cho phép các

tham số ngắn hạn khác biệt giữa các nhóm trong khi ràng buộc các tham số dài hạn

đồng nhất giữa các đơn bị bảng. Từ kết quả mô hình hồi quy, kết hợp với tình hình

thực hiện đầu tư công, đầu tư tư nhân cũng như chính sách đầu tư công tại vùng KTTĐ,

Luận án đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý đầu tư công, từ đấy thúc đẩy đầu

tư tư nhân chung cho toàn bộ các vùng KTTĐ và tại mỗi vùng KTTĐ. Bên cạnh những

đóng góp mới, Luận án vẫn còn những hạn chế như sau:

Thứ nhất, số liệu về đầu tư tư nhân tập trung ở góc độ doanh nghiệp và hộ gia

đình nói chung, chưa phân tích cụ thể theo các lĩnh vực kinh tế. Do đó, một số nhận

định về đầu tư khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình chưa chi tiết. Thứ hai, giải pháp

liên quan tới vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chưa có những đánh giá chi tiết từ

nghiên cứu định tính nên chưa thực sự toàn diện.

NCS hy vọng những hạn chế này sẽ mang đến một số hướng nghiên cứu mới trong

tương lai như sau: Thứ nhất, Luận án điều tra, khảo sát hộ gia đình cũng như khu vực

doanh nghiệp thức theo cơ cấu ngành nghề tại các vùng KTTĐ để có số liệu chi tiết

hơn, từ đó sử dụng mô hình ước lượng tác động cụ thể của đầu tư công tới lĩnh vực

kinh doanh của gia đình và doanh nghiệp. Thứ hai, Luận án thu thập và tổng hợp các

số liệu chi tiết về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các lĩnh vực đầu tư tại các

vùng KTTĐ thông qua nguồn từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các địa phương nội vùng.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TT Tên công trình Nơi công bố Vai trò

Năm công bố 2022 Tác giả thứ 1

Hội thảo quốc tế VEAM public

investment growth

1 The direct and spill - over effect on of economic and convergence in the Southern Key Economic Region: An application of spatial regression model

2 The of impact 2022 Tác giả thứ 1

on

Hội thảo quốc tế CIEMB ISBN: 978- 604-330-515-9

public private investment investment in Vietnam’s Central Key Economic Region and the Mekong Delta Key Economic Region: a PMG approach

2023 Tác giả độc lập

on

3 Analyzing the impact of public private investment investment in the Central Key Economic Region

2022 Tác giả độc lập

4 Tình hình vốn đầu tư thực hiện tại vùng KTTĐ Đồng bằng sông Cửu Long

2022 Tác giả độc lập

2022 Tác giả thứ 1

Hội thảo quốc tế ICSEED ISBN: 978- 604-79-3740-0 Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam Tạp chí Kinh tế và Quản lý

7 The impact of Tác giả thứ 1

on

Được chấp nhận bài vào ngày 20/7/2023 Thailand and The World Economy Journal (Scopus Q4)

5 Nghiên cứu tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân tại Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 6 Tác động trực tiếp và lan tỏa của đầu tư công tới tăng trưởng và hội tụ tại vùng KTTĐ phía Nam public private investment in Vietnam’s investment Central Key Economic Region and the Mekong Delta Key Economic Region: a PMG approach