intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

127
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những thành tựu phát triển KT-XH của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua, có sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). FDI thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng cho phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, tạo thêm việc làm, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của thành phố ven biển miền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng

  1. Style Definition: ch11: Font: 13 pt, Centered, Indent: First line: 0 cm, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,45 li LUẬN VĂN: Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những thành tựu phát triển KT-XH của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua, có sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). FDI thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng cho phát triển, chuyển dịch cơ cấ u kinh tế theo hướng CNH, HĐH, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩ m mới, nâng cao năng lực quả n lý và trình độ công nghệ, tạo thêm việc làm, góp phần mở rộng thị trường xuấ t khẩu, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của thành phố ven biển miền Trung. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang trở thành một bộ phậ n kinh tế quan tr ọng của thành phố, đóng góp ngày càng tăng trong tổng sả n phẩ m của thành phố Đ à Nẵ ng. Tuy nhiên, hoạt động FDI những năm qua còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém. Đồng thời, trong bối cả nh hội nhậ p quốc tế đang đặ t ra triển vọng và thách thức lớn trên nhiều lĩnh vực trong đó có đầu tư tr ực tiếp nước ngoài. Nghị quyết Đ ại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lầ n thứ X IX (nhiệm kỳ 2006- 2010) đã đặ t ra yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và v ận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh đi đôi v ới tiếp tục nghiên c ứu ban hành m ột số c ơ chế c hính sách ưu đãi nhằm tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) [2, tr.60]. Nâng cao sự tác động tích cực của FDI đối với phát triển KT-XH thành phố sẽ góp phần thực hiện tốt Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16- 10- 2003 của Bộ Chính tr ị về xây dựng và phát triể n thành phố Đ à Nẵng trong thờ i kỳ CNH, HĐH đất nước, hoàn thành mục tiêu: đưa thành phố Đ à Nẵ ng trở thành “ một trong những đô thị lớn của c ả nước, là trung tâm kinh tế- xã hội lớn của miền Trung v ới vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ;…. phấn đấu để trở thành một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệ p công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cơ bản trở thành thành phố công nghiệ p trước năm 2020”. N ghiên cứu sự tác động FDI đối với phát triển KT-XH trong thời gian qua ở thành
  3. phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề r a những giải pháp nhằ m nâng cao sự tác động tích cực và hạ n chế mặ t tiêu cực của FDI đối với KT-XH của Đà Nẵng là rất cần thiết. Do vậy, vấ n đề “ Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển KT- XH ở thành phố Đ à N ẵng” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam đã xuấ t bả n nhiều sách, báo, công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam như: - Những vấn đề giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Nguyễn Khắc Thân, Chu Văn Cấp chủ biên – NXB Pháp lý H.1992); - Luậ n văn tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Huy Thám “ Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam” (H.1999); - Đ ầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý - hiện trạng - cơ hội - triển v ọng (NXB Thế giới H.1994); - Luận á n PTS của Mai Đức Lộc “Đ ầu tư trực tiế p nước ngoài trong việc phát triển kinh tế Việt Nam" (H.1994); - Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (Trầ n Xuân Tùng, Nxb Chính trị quốc gia H.2005). - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triể n kinh tế ở Việt Nam (Nguyễn Anh Tuấn, Nxb Tư pháp, H .2005). - Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ( CIEM SIDA, N xb Khoa học kỹ thuật, H .2006). Các đề tài trên đã nghiên cứu bản chất và xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đề ra một số giải pháp trong thu hút, quản lý FDI ở Việt Nam. Đặc biệt, đã có một số công trình nghiên cứu vấn đề thu hút đầu tư tr ực tiếp nước ngoài trên địa bàn Đà Nẵng được công bố giúp chung ta có cái nhìn tương đối rõ hơn tình hình, triển vọng của hoạt động đầu tư nước ngoài của thành phố ven biển miền Trung này như:
  4. Thu hút đầ u tư tr ực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng (Luậ n án Thạ c sỹ kinh tế của Nguyễn H ữu Chiến H.1999); Một số giả i pháp cơ bả n nhằ m thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đ à Nẵng (đề tài khoa học cấ p thành phố- Trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng- ĐN. 2003). Tuy nhiên, chưa có công tr ình nào nghiên cứu vấn đề: “ Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển KT- XH ở thành phố Đà N ẵng” dưới góc độ khoa học kinh tế - chính trị. Do đó, đề tài luận văn này là cầ n thiết và không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Tìm giải pháp nâng cao sự tác động tích cực, hạ n chế tác động tiêu cực của FDI vào phát triển KT-XH ở thành phố Đ à Nẵng 3.2. Nhiệm vụ - N ghiên cứu cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Thực tr ạng sự tác động của đầ u tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng; - Tìm ra nguyên nhân những sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển KT-XH ở thành phố Đ à Nẵng; - Đề ra các giải pháp để nâng cao tác động tích cực của FDI đối với đầu tư tr ực tiếp nước ngoài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ối tượng nghiên cứu: Sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đ ối tượng khảo sát: các dự án đầu tư tr ực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng, tình hình K T-XH có liên quan đến đầ u tư trực tiếp nước ngoài. Phạm vi khảo sát: địa bàn thành phố Đ à Nẵng, thời gian từ khi thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quả ng Nam – Đà Nẵng, để trở thành đơn vị hành chính tr ực thuộc trung ương (năm 1997- nay).
  5. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng H ồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nư ớc, luận văn sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn chuyên gia, phân tích, tổng hợp, so sánh…, đồng thời kế thừa có chọn lọc kết quả của một số công trình nghiên cứ u có liên quan. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đánh giá sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với KT- XH ở thành phố Đ à Nẵng kể từ khi Đà Nẵ ng tr ở thành đơn vị hành chính tr ực thuộc Trung ương đến nay; - Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao sự tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển KT-XH ở thành phố trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khả o cho các cơ quan liên quan. 7. Kết c ấu c ủa luận văn N goài lời mở đầu, kết luậ n và danh mục tài liệu tham khả o, nội dung chính của luậ n văn được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết.
  6. Chương 1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ VAI TRÒ FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ –XÃ HỘI 1.1. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1 Khái niệ m đầu tư (Investment) Có nhiều cách hiểu đầu tư, nhưng thông thường đầ u tư được coi là “bỏ vốn (tiền của, sức lao động, thì giờ…) vào một công cuộc” [11, tr.257]; hoặ c là việc “nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loạ i tài sả n hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầ u tư”[11, tr.257], nhằ m đạt đư ợc những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm, khái niệm, định nghĩa về đầu tư, trong đó có 2 khái niệm tiêu biểu về đầu tư như sau: Đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sả n xuất xã hội, nhằ m tạ o ra năng  lực vốn lớn hơn. Trên bình diện doanh nghiệp, đầu tư là việc di chuyển vốn vào hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lại một khoản tiền lớn hơn. Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối  dài (từ 2 năm trở lên) nhằ m thu lợi nhuận hoặc lợi ích KT-XH. Theo những định nghĩa trên, thì hoạt động đầu tư phải có các đặc trưng sau: đầ u tư là một hoạt động tài chính (bỏ vốn thu lợi nhuận), vốn đầu tư có thể là tiền hoặc tài nguyên nói chung; đầu tư là hoạ t động trong khoả ng thời gian tương đối dài; đầu tư hoạ t động bỏ vốn hiện tạ i, nhằ m thu lợi trong tương lai, vì thế đầ u tư có tính r ủi ro cao. Tóm lại, đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận (hoặc các lợi ích KT- XH). Vốn đó từ nhiều nguồn khác nhau như quỹ tích luỹ của tái sản xuất xã hội hoặc thu hút từ nước ngoài dưới nhiều hình thức. N gười bỏ vốn đầu tư được gọi là nhà đầu tư hay chủ đầ u tư, chủ đầu tư có thể là cá nhân, tổ chức hay nhà nước. Nếu phân loại đầu tư theo quan hệ quả n lý của chủ đầu tư, thì có thể chia làm hai loại đầu tư: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầ u tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia 
  7. quản lý hoạt động đầu tư” (điều 3, Luậ t Đầu tư). “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,  trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầ u tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầ u tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạ t động đầu tư”(điều 3, Luật Đầ u tư). 1.1.2. Đầu tư nước ngoài 1.1.2.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài hình thức di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằ m mục đích kiếm lời. Đầu tư nước ngoài có một số đặc điể m khác với đầu tư nội địa đó là: Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, điều này sẽ có liên quan đến các quy định về xuất nhập cảnh, về phong tục tậ p quán, ngôn ngữ...; Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới, đặc điểm này liên quan đến các chính sách, pháp luật về hả i quan và cước phí vận chuyển; Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ, đặc điểm này liên quan đến chính sách tài chính và tỷ giá hối đoái của các nước tham gia đầ u tư. Q uan niệm đầu tư nư ớc ngoài và đầu tư trong nư ớc theo Luật Đầ u tư năm 2005 của nước ta là: “ Đầu tư trong nướ c là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam”. “Đ ầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầ u tư” (điều 3, Luật Đầu tư). 1.1.2.2. Hình thức biể u hiện của đầu tư nước ngoài - Vốn ODA, đây là nguồn viện trợ song phương hay đa phương dưới dạng viện trợ không hoàn lại hay lãi suất và thường đi kèm theo điều kiện về chính trị. - Vốn tín dụng thương mại, chủ yếu là nhằ m hỗ tr ợ cho hoạt động thương mạ i, xuất nhập khẩ u giữa các nước. - Vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho ngư ời nước ngoài (Foreign Portfolio Investment). Thực chất là người nước ngoài tham gia đầu tư vào các công ty đã phát hành ra cổ phiếu, trái phiếu.
  8. - Vốn FDI, là nguồn vốn đầ u tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài (có thể là tư nhân, tổ chức, hay nhà nước hoặc là sự phối hợp) đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằ m mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại nước nhận đầu tư. Các hình thức đầ u tư trên đều được các nhà đầu tư nước ngoài vậ n dụng linh hoạt nhằ m đem lại hiệu quả cao. Trên thực tế, nguồn vốn ODA và FDI phổ biến hơn, hai nguồn này đều có vị trí quan tr ọng theo quan điểm của từng nước, ở từng thời điểm. 1.1.3. Đầu t ư trực tiế p nước ngoài 1.1.3.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF): FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư) không phải nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp. Theo Uỷ ban Thương mạ i và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD) thì: FDI là đầu tư có m ối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của m ột pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với m ột doanh nghiệ p ở m ột nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI, hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp). Tiêu thức phân biệt FDI với hoạt động đầu tư nội địa thường tập trung vào các đặc trưng sau: - Về vốn góp, các chủ đầu tư nước ngoài phả i đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy định của mỗi nước nhậ n đầ u tư để có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh; - Về quyền điều hành quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp, nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì quyền hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý; - Về phần chia lợi nhuận, dựa trên kết quả sản xuấ t kinh doanh, lãi lỗ, đều được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản đóng góp. Từ những quan niệm trên có thể hiểu FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình
  9. thức v ốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào m ột nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiế p tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về v ốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận. 1.1.3.2. Các hình thức cơ bản c ủa FDI Có nhiều tiêu thức để xác định hình thức FDI, về cơ bản là: Thứ nhất, xét theo mục đích đầu tư, FDI được phân làm hai hoặc đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo chiều dọc. + Đầ u tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc một công ty tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạ nh tranh một loạ i sản phẩ m nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuậ n cao hơn ở nước ngoài nên đã mở rộng và thôn tính thị trư ờng nước ngoài. Hình thức này thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhậ t Bản đang dẫ n đầ u việc đầu tư này ở các nước phát triển. + Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: Với mục đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầ u vào rẻ như lao động, đất đai của các nước nhận đầu tư. Các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó để hoàn thiện qua lắ p ráp ở nước chủ nhà. Sau đó các sản phẩ m được bán trên thị trường quốc tế. Đ ây là hình thứ c khá phổ biến của hoạt động đầu tư tr ực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển. Thứ hai, xét về hình thức sở hữu, đầu tư tr ực tiếp nước ngoài thường có các hình thứ c sau: + Doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức FDI, qua đó pháp nhân mới được thành lậ p gọi là doanh nghiệp liên doanh. D oanh nghiệp mới này do hai hoặ c nhiều bên hợp tác thành lập tạ i nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới đư ợc thành lậ p theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạ n, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
  10. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạ m vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định. + Doanh nghiệp 100% vốn đầ u tư nước ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp: đây là hình thức đầu tư trực tiếp, hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặ c nhiều hoạ t động kinh doanh ở nước nhậ n đầu tư, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cầ n thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước nhà nước. Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầ u đầu tư về hạ tầng, các công trình xây dựng còn có hình thứ c: + BOT: là một phương thức đầ u tư tr ực tiếp, thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩ m quyền, để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạ n kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho nước chủ nhà công trình đó mà không nhậ n bồi hoàn bất kỳ khoản nào. Hợp đồng BOT thư ờng được thực hiện bằ ng 100% vốn nước ngoài, cũng có thể được thực hiện bằ ng vốn nước ngoài và phầ n góp vốn của chính phủ hoặ c các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. + BTO: là phương thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩ m quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấ u hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạ n nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. + BT: là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ
  11. quan nhà nước có thẩ m quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài, để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạ o điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự á n khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuậ n hợp lý. Các hình thứ c BOT, BTO, BT có ưu điểm là thu hút vốn đầ u tư vào những dự á n xây dựng cơ sở hạ tầng với đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian khá dài. N hư vậy sẽ làm giảm áp lực cho ngân sách, đồng thời lại có được các công trình hoàn chỉnh để phát huy các nguồn lực khác nhằm phát triển KT-XH. Tuy nhiên, với các phương thức này, nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến và khó kiểm soát công trình. Ngày nay, cùng với sự gia tăng của dòng vốn FDI, thì ngày càng xuất hiện nhiều hình thức đầu tư mới, đa dạng nhằ m đưa lại hiệu quả cao cho nhà đầ u tư và nước nhận đầu tư. 1.1.3.3. Xu hướng vận động c ủa đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thương mại thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI, nhằ m tối đa hóa lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến địa điểm có lợi nhấ t về chi phí và tiêu thụ. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng tăng lên trong quá trình phân bổ và di chuyển các dòng vốn FDI trên thế giới. Ngày nay, sự vận động của FDI biểu hiện trên một số xu hướng sau:  Cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, vốn đầu tư nước ngoài đã phát triể n nhanh và trở thành m ột hình thức quan trọng trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của UNCTAD về đầu tư thế giới, tổng vốn lưu chuyển quốc tế trong mấ y thậ p kỷ vừa qua tăng mạ nh với mức tăng bình quân khoả ng 20 - 30%/năm. N hững năm 1970, vốn FDI toàn thế giới mới ở mứ c khoả ng 25 tỷ USD, đến thời kỳ năm 1980 - 1985 đã tăng gấ p đôi, đến năm 1995 đã đạ t mức 235 tỷ USD. Năm 2000, cùng với đà phục hồi của kinh tế thế giới sau một thời gian ngừng trệ do chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á (1997 - 1999) vốn FDI đạt đến mức kỷ
  12. lục, vượt ngưỡng 1.000 tỷ USD, trong đó có phần tăng mạ nh do xu hướng sáp nhậ p và mua lại các công ty, hình thành các công ty, tậ p đoàn khổng lồ chưa từng có trước đây. Năm 2001, FDI giả m xuống mức 760 tỷ USD và năm 2002 giả m tiếp, chỉ còn 543 tỷ USD do trào lưu mua lạ i, sáp nhập công ty đã giả m xuống và ả nh hưởng của tình trạ ng trì trệ, suy thoái của kinh tế thế giới, sự phục hồi chậ m chạp của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhậ t Bả n, Liên minh Châu Âu (EU). Nhìn chung, luồng vốn FDI đã có khối lượng lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể và trở thành bộ phận quan tr ọng trong tổng vốn đầu tư và tài chính, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông, đã tạo ra những khả năng mới cho các hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn, là cơ sở của sự gia tăng quy mô và tính đa chiều, đa dạ ng của hoạt động FDI. Trong bối cả nh toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành một xu thế khách quan, tác động đến sự phát triển của tất cả các nước, thì việc Việt Nam mở cửa thu hút FDI đang tr ở thành một đòi hỏi cấp thiết để tăng cường tiềm lực kinh tế, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và quản lý, góp phần mở r ộng thị trường, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đấ t nước.  Sự phân bổ dòng vốn FDI không đề u, phần lớn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển tuy có chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng còn rất nhỏ bé. Cũng theo báo cáo đầu tư thế giới của UNCTAD, năm 1999 các nước phát triển chiếm 76,5% trong tổng số 865 tỷ USD vốn FDI toàn cầ u, trong khi các nước đang phát triển chia nhau số vốn còn lạ i (khoả ng 192 tỷ USD); năm 2000, thu hút vốn FDI của các nước đang phát triển được cải thiện, đạt trên 200 tỷ USD trong tổng số khoảng 1.200 tỷ USD FDI toàn cầu; năm 2001 và 2002, khoả ng 80% lượng vốn FDI toàn cầu được đầu tư giữa các nước công nghiệp với nhau, các nước đang phát triển chỉ tiếp nhậ n được khoảng 20% lượng vốn còn lạ i. EU là nguồn cung cấp FDI lớn nhất và chủ yếu là trao đổi tư bản trong nội bộ khối; vốn đầ u tư ra ngoài EU lại hướng trước hết vào Mỹ. Mỹ cũng là nhà cung cấp FDI thuộc loại lớn nhấ t, nhưng đồng thời cũng là nước tiếp nhậ n FDI hàng đầu thế giới (cho đến trước năm 2002).
  13. Trước xu thế trên, để thu hút được nhiều FDI phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH, chúng ta cần phát huy những lợi thế của nước ta như: chính trị ổn định, KT-XH phát triển, môi trường đầu tư đang được cải thiện, các yếu tố đầu vào sản xuấ t r ẻ...  Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các TNCs của c ác nước phát triể n. Mặ c dù ngày càng có sự đa dạng hóa trong các đối tác và chủ thể tham gia vào quá trình luân chuyển FDI, nhưng thực chấ t dòng vốn FDI quốc tế hiện nay đang bị chi phối bởi các công ty xuyên quốc gia ở các nước phát triển. Các công ty xuyên quốc gia tr ở thành những chủ thể đầu tư trực tiếp với khối lượng kiểm soát trên 90% tổng FDI toàn thế giới, đồng thời là lực lượng chủ yếu vận hành những mả ng lớn của nền kinh tế thế giới, nắ m vững nguồn vốn tài chính, kỹ thuật, nắ m giữ các ngành kinh tế then chốt và mũi nhọn, kiểm soát thương mạ i quốc tế theo thống kê, các công ty xuyên quốc gia nắ m giữ gầ n 40% sản lượng công nghiệp; 60% ngoại thương, 80% kỹ thuật mới của thế giới tư bản. Chỉ tính riêng 100 công ty xuyên quốc gia lớn nhất thế giới (tất cả đều thuộc Mỹ, EU và Nhật Bản) đã chiếm 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nước ngoài của các công ty này đã lên tới 1.400 tỷ USD, sử dụng 73 triệu lao động, trong đó lao động ở nước ngoài là 12 triệu, chiếm trên 16%. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia tiếp tục vươn ra các khu vực khác nhau trên thế giới với quy mô FDI ngày càng lớn, đóng vai tr ò ngày càng quyết định đối với lĩnh vực này. Bên cạ nh việc giữ vữ ng các khu vực đầ u tư truyền thống như Châu Âu, Bắc Mỹ, các công ty xuyên quốc gia đang gia tăng hoạt động đầu tư vào những địa bàn mới đầy triển vọng. Đặ c biệt, tấ t cả các công ty xuyên quốc gia đều đẩy mạnh đầu tư vào khu vực châu Á. Đây cũng là địa bàn ưu tiên đầu tư hàng đầu của Nhật Bản, hàng thứ hai của Mỹ (sau Châu Âu) và hàng thứ ba của các nước Châu Âu (sau Bắc Mỹ và Châu Âu). Đối với nước ta, cần chú tr ọng đến thu hút FDI từ các TNCs sẽ tận dụng sức mạ nh về tài chính, công nghệ và khả năng tiếp cận thị trường thế giới của các TNCs vào quá trình phát triển KT-XH, hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH đấ t nước. Mặt khác, Việt Nam hiện là một trong những địa bàn mới đầ y triển vọng để các TNCs nhắ m tới đầ u tư. Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và giữa các nước tiế p nhận đầu tư với 
  14. nhau ngày càng cao. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và tiến trình toàn cầu hóa làm cho nguồn vốn FDI ngày càng mở rộng và gia tăng nhưng đồng thời nhu cầ u thu hút sử dụng FDI ở tất cả các nước. Đặc biệt là các nước đang phát triển cũng ngày càng lớn, dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước và khu vực nhằ m thu hút nguồn vốn này. Các nước nhận FDI - đặc biệt là các nước vừa phục hồi sau khủng hoảng, các nền kinh tế đang chuyển đổi và các nước đang phát triển khác có xu hướng tập trung nỗ lực đẩy mạ nh việc cả i thiện môi trường đầ u tư theo hướng thông thoáng, mở cửa rộng hơn, tạ o điều kiện kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi hơn, kích thích tiêu dùng nội địa, dỡ bỏ bớt những “rào cản” trong các lĩnh vực, kể cả lĩnh vực nhạy cả m như bảo hiể m, viễn thông, năng lượng... nhằ m thu hút, “lôi kéo” FDI. Trong tổng FDI toàn cầ u, các nước đang phát triển chỉ tiếp nhậ n được trên 20%, nhưng 2/3 của số đó lại tập trung vào một số nước có điều kiện thuận lợi và sức hấp dẫn đầu tư cao như Trung Quốc, ấ n Độ, Singapore, Hàn Quốc... Hàn Quốc trước đây là nước chủ yếu sử dụng vay nợ nước ngoài để phát triển. Từ cuối những năm 1980 và nhất là sau khủng hoả ng tài chính, tiền tệ khu vực đã thay đổi chính sách, chuyển sang mở cửa thu hút mạ nh FDI để cơ cấu lại nền kinh tế. Trong đó có việc cơ cấ u lại hệ thống các tậ p đoàn kinh tế, do vậ y đã thoát nhanh khỏi khủng hoảng, tạo ra sức sống mới cho nền kinh tế. Nhiều nước khác trong khu vực cũng đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, cạnh tranh trong việc thu hút FDI như Thái Lan, Malaysia, Philippin... H iện nay đang có sự cạnh tranh khá gay gắ t về thu hút FDI trong khu vực đang xuấ t hiện xu hướng dịch chuyển luồng vốn FDI từ một số nước ASEAN sang Trung Quốc... Không chỉ có sự cạnh tranh của các nước tiếp nhận đầu tư, cuộc cạ nh tranh giữa các nhà đầu tư cũng không kém phầ n quyết liệt, tạo cho các nước tiếp nhậ n đầ u tư có khả năng lực chọn. Các nhà cung cấp FDI đang “ráo riết” chào mời để có thể nhả y vào những lĩnh vực và thị trường kinh doanh béo bở, những dự án lớn được chính phủ nước sở tạ i khuyến khích bảo lãnh, bảo hộ... Trong bối cảnh đó, nước ta cần có chiến lược thu hút đầu tư và sử dụng FDI, chiến lược ấ y phải phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH. Trong đó mức độ ổn định về chính trị - xã hội, kết quả của sự nghiệp đổi mới đất nước, hiệu quả quản lý và sử dụng
  15. nguồn vốn đầu tư là những yếu tố quan tr ọng quyết định để tăng luồng vốn FDI vào Việt Nam nhằ m thực hiện những mục tiêu KT-XH.  FDI giữa các đối tác tham gia quá trình luân chuyển vừa có tính quốc tế hóa, v ừa có tính c ục bộ hóa. Các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến FDI và nhậ n thức được tầ m quan tr ọng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế và phân công lao động quốc tế trong quá trình toàn cầu hóa. Cùng với tốc độ lưu chuyển vốn quốc tế nhanh, thị trư ờng tài chính của các quốc gia đang mở rộng hơn, tạo nên xu thế ngày càng hội nhập vào thị trường tài chính thế giới. Hiện tượng “đa biên hóa” trong xu hướng vận động của FDI ngày càng đậ m nét, rất nhiều các công trình có sự tham gia của “tập thể” nhiều chủ đầu tư. Sự tham gia này có thể dưới dạ ng góp cổ phầ n hoặc phân nhỏ công trình thành các hạng mục đầu tư cho nhiều chủ thể tham gia. Tuy nhiên, FDI cũng mang tính cục bộ khu vự c, chẳ ng hạn như các nước EU là những nhà đầu tư hàng đầu thế giới, nhưng phầ n lớn khối lượng đầu tư được thực hiện ngay trong nội bộ các nước EU. Do các yếu tố về địa lý và văn hóa mà hiện nay, trên thế giới đã hình thành các nhà đầu tư truyền thống của từng khu vực; ví dụ: Nam Mỹ là “lãnh địa” của các nhà đầu tư Mỹ, còn Nhật Bản đang nắ m giữ thị phần đầu tư lớn ở Đông Á. Như vậy, đối tác đầu tư của nước ta trong thời gian tới vừa đa dạng theo hướng đa phương, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, vừa tập trung vào các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, công nghệ, có uy tín và kinh nghiệm từ N hật Bản, Mỹ, Trung Quốc....  H ầu hết các nước đều tham gia vào cả hai quá trình đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Hầu hết các nước đều tham gia vào cả hai quá trình đầu tư và tiếp nhậ n đầu tư. Năm 1998, EU đầu tư ra nước ngoài 368 tỷ USD, nhưng cũng tiếp nhậ n 230 tỷ USD vốn FDI, là khu vực đầ u tư và tiếp nhậ n đầu tư trực tiếp lớn nhất thế giới. Các nước công nghiệp phát triển (G7) chiếm 4/5 tổng FDI toàn thế giới, nhưng cũng thu hút trên 2/3 tổng vốn FDI toàn cầu. Q uá trình phân công lao động và quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới ngày càng sâu sắc, giúp các quốc gia phát huy lợi thế so sánh của mình khi tham gia đầu tư ra nư ớc
  16. ngoài, đồng thời bổ sung nguồn vốn đầu tư để khắc phục những hạ n chế của mình (nhấ t là về công nghệ và năng lực quản lý đối với các nước đang phát triển), làm tăng hiệu quả hoạt động kinh tế trong nước thông qua việc tiếp nhậ n FDI. Đây là cơ sở của sự gia tăng xu hướng đầu tư. H iện nay, nhiều nước và vùng lãnh thổ đang phát triển, ngoài việc thu hút FDI từ các nước phát triển, cũng vươn lên tr ở thành những nhà đầu tư quốc tế có uy tín lớn như Singapo, Đài Loan.... Tuy nhiên chủ đầ u tư FDI từ các nước này chủ yếu vào các nước có cùng khu vực địa lý và mang tính chất chuyển giao một số ngành, cơ sở kinh tế có năng suất lao động thấp, sang các các nền kinh tế kém phát triển hơn. Vì thế, khi tiếp nhận FDI từ các nước này, cầ n phả i xem xét, chọn lọc những dự á n phù hợp, để có thể đả m bả o tính hiệu quả trong thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững và rút ngắ n khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ của Việt Nam đối với thế giới. Mặ t khác, chúng ta cũng cần mạ nh dạn tham gia đầu tư ra nước ngoài để phát huy lợi thế so sánh của mình trong quá trình hội nhậ p kinh tế quốc tế. 1.2. TÁC Đ ỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.2.1. Quan niệ m cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội Phát triển là quá trình mà qua đó một xã hội người cùng nhau phấn đấu thỏa mãn được các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản và hiện đại. Theo nghĩa rộng, phát triển KT- XH bao gồm cả khía cạnh chính trị và phát triển con người. Phát triển KT-XH là sự phát triển, trong đó tăng trưởng kinh tế nhanh, có chất lượng, xã hội ổn định và phát triển, môi trường trong sạch. Phát triển KT-XH nhanh, bền vững đang là vấn đề vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược đối với mỗi quốc gia. Đại hội IX của Đ ảng đã đưa ra mô hình tổng quát kinh tế của nước ta trong thời kỳ quá độ là: “Phát triển kinh tế thị tr ường định hướng xã hội chủ nghĩa". Trong mô hình kinh tế này, một mặt, chúng ta sử dụng cơ chế thị trường với tư cách là thành quả của nền văn minh nhân loại làm phương tiện để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; mặt khác, đề cao vai trò quản lý,
  17. điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế nhằm mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" [12]. Các chủ trương, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế xã hội đều hướng đến sự phát triển bền vững, với những mục tiêu: tăng trưởng kinh tế nhanh; xã hội ổn định phát triển; môi trường trong sạch. Ngay từ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định sự gắn kết giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, trong đó coi: trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của hoạt động kinh tế.... Trên cơ sở phát triển sản xuất, tăng thêm thu nhập quốc dân, từng bước mở rộng quỹ tiêu dùng xã hội, làm cho nó giữ vị trí ngày càng lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa và các sự nghiệp phúc lợi khác. Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội 10 nă m 1991-2000 được thông qua tại Đại hội VII của Đảng nêu rõ: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Đại hội IX của Đảng cũng đã ra nhiệm vụ: “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng tr ưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo và môi trường, phát triển KT-XH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học" [12, tr.162]. Đại hội X của Đả ng chỉ r õ: “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội trong phạ m vi cả nước, ở từng địa phương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt chính sách xã hội trên cơ sở phát triển, gắ n quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạ nh mẽ và bền vững hơn cho phát triển KT-XH [13, tr.101]. Với nhận thức về phát triển KT-XH, chúng ta có điều kiện tìm hiểu mối quan hệ và vai trò của FDI đối với phát triển KT-XH. Có thể nói, FDI có tác động mạ nh mẽ đến phát triển KT-XH của nước tiếp nhận đầu tư trên nhiều mặt: tăng trư ởng kinh tế, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập của người lao động, văn hoá, đạo đức… Sự tác động ấ y diễn ra cả hai chiều thuậ n và nghịch đối với nước tiếp nhận đầ u tư: có nhiều mặt tích cực, đồng thời cũng có những mặt hạn chế, bất lợi riêng.
  18. 1.2.2. Những tác động tích c ực c ủa FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội FDI có tác động tích cực đến kinh tế – xã hội đối với nước tiếp nhận đầu tư trên một số mặt chủ yếu sau đây: 1.2.2.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội Tăng trưởng kinh tế thường gắn với tỷ lệ đầ u tư. Vốn đầ u tư cho phát triển kinh tế được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn trong nước và vốn ngoài nước. Vốn trong nước được hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước ngoài được hình thành thông qua vay thương mại, đầ u tư gián tiếp và hoạt động FDI. Với các nước nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế. Những quốc gia này luôn lâm vào tình trạ ng thiếu vốn đầu tư, hoạt động sản xuất và đầu tư ở những nước này như là một “vòng đói nghèo luẩn quẩn” (theo Paul A. Samuelson). Để phá vỡ vòng luẩ n quẩn ấ y, các nước nghèo và đang phát triển phải tạo ra “một cú huých lớn”, mà biện pháp hữu hiệu là tăng vốn cho đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển nền kinh tế để tạo ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập tăng. So với những hình thức đầu tư nư ớc ngoài khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu điểm cơ bả n sau đây: - FDI không để lại gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như hỗ tr ợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài... Do vậy, FDI là hình thứ c thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít r ủi ro cho nước tiếp nhậ n đầu tư. - Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián tiếp. Kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoả ng tài chính - tiền tệ khu vực 1997 đã cho thấ y, những nước chịu tác động nặng nề của khủng hoảng thường là những nước nhậ n nhiều vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động mạ nh đến quá trình chuyển dịch cơ cấ u kinh tế của nước tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấ u vùng lãnh thổ, cơ cấ u các thành phầ n kinh tế, cơ cấ u vốn đầu tư, cơ cấ u công nghệ, cơ cấu lao động...
  19. Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấ p. FDI được coi là nguồn vốn bổ sung quan tr ọng cho đầu tư phát triển KT- XH. Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành (1988) đến hết ngày 31/6/2006, nước ta đã thu hút được trên 7.550 dự án (6.390 dự án còn hiệu lực) với mức vốn đăng ký đạt hơn 68,9 tỷ USD và vốn thực hiện đạ t trên 53,9 tỷ USD, vốn đang hoạt động trên 36 tỷ USD. Tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực FDI ngày càng tăng. Nếu nă m 1994, ở mức 6,9%, thì nă m 2004 là 15,2% và “năm 2005 các doanh nghiệp FDI đóng góp 15,9% GDP… gần 10% tổng thu ngân sách nhà nước” [13, tr153]. K hu vực FDI đã góp phầ n quan trọng trong việc thự c hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc dân. 1.2.2.2. Đầu tư trực tiế p nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiế n Đây là điểm hấ p dẫ n quan trọng của FDI, bởi vì hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học và công nghệ thấ p, trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được phát minh trên thế giới vẫ n xuất phát chủ yếu từ cá c nước công nghiệp phát triển. D o đó để rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước công nghiệp phát triển các nước đang phát triển cầ n nhanh chóng tiếp cậ n với các kỹ thuậ t mới. Có nhiều phương thứ c chuyển giao công nghệ khác nhau như nhập khẩ u thiết bị, kỹ thuật, mua hoặc hợp đồng sử dụng bản quyền, sáng chế; tự thiết kế và sản xuất theo bản thiết kế tổng thể do bên nước ngoài cung cấ p... Thực tế cho thấy, FDI là một kênh quan tr ọng đối với việc chuyển giao công nghệ cho các nước vừa thiếu vốn, vừa có trình độ phát triển thấ p, công nghệ lạ c hậu, trình độ quản lý kém, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạ o đầy đủ. Các doanh nghiệp FDI còn có tác dụng phổ biến những công nghệ hiện đại, công nghệ sạ ch, giữ gìn môi trường theo các tiêu chuẩn tiên tiến cho các doanh nghiệp trong nước, nhờ thế mà thúc đẩy khoa học – công nghệ phát triển. Ngoài ra, do áp lực cạnh tranh từ doanh nghiệp FDI, buộc các doanh nghiệp trong nước phả i nhanh chóng học hỏi, vươn lên, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, cải tiến quản lý, tăng cường đào tạo cán bộ... làm cho tốc độ hiện đại hóa được nâng lên rõ r ệt. Đồng thời, FDI có tác dụng rõ nét hơn các hình thức đầu tư nước ngoài khác trong
  20. việc chấn hưng, làm thay đổi nhanh chóng bộ mặ t và sự sôi động của nền kinh tế nước tiếp nhậ n nhờ gia tăng các nhà đầu tư nước ngoài, kéo theo các dịch vụ cho họ vận tải, khách sạ n, văn phòng, nhà hàng ăn uống, vui chơi, giải trí... Tuy nhiên, không chỉ có các nước đang phát triển quan tâm đến yếu tố chuyển giao công nghệ của FDI, mà các nước công nghiệp phát triển cũng đang tìm cách tận dụng ưu điểm này của FDI nhằ m hợp lý hóa sản xuấ t, tậ n dụng lợi thế so sánh để nâng cao sức cạnh tranh, năng suấ t và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế. Những ngành có khả năng cạ nh tranh cao thì mở rộng đầu tư ra nước ngoài, những ngành trong nước kém sức cạ nh tranh thì có thể cho doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư, thậm chí thôn tính hoặc xóa bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trong nước. Đây cũng là kết quả tấ t yếu của quá trình phân công, hợp tác lao động quốc tế, chuyên môn hóa và hợp lý hóa sự phân bổ các nguồn lực thông qua FDI. Đối với nước ta, hoạt động FDI những năm qua đã góp phần quan trọng trong nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. “Đến năm 2002 việc chuyển giao công nghệ trong khu vực có vốn ĐTNN chiếm 90% trong số 200 hợp đồng” [28, tr.186]. Nhiều công nghệ mới đã được chuyển giao. Ví dụ như: khai thác dầu khí ngoài khơi, lắp ráp các tổng đài kỹ thuật số, công nghệ chế tạo máy biến thế, cáp; hệ thống lắp ráp tự động bả ng mạ ch điện tử; sản xuất mô tơ nhỏ; chíp điện tử; công nghệ về viễn thông; nuôi tr ồng, chế biến một số nông, lâm, thủy sả n; công nghệ dịch vụ kinh doanh khách sạ n. Sự phát triển công nghệ kỹ thuật cũng tác động mạ nh mẽ đến xã hội, các tiêu chuẩn mới với những đòi hỏi khắt khe hơn trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, an tòan thực phẩ m, vệ sinh môi trường... làm cho chất lượng cuộc sống không ngày càng đươc nâng lên. 1.2.2.3. FDI góp phần thâm nhập thị trườ ng thế giới và khu vực, mở rộng thị trườ ng xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chủ thể chủ yếu của hoạt động FDI trên thế giới hiện nay là các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia với mạ ng lưới chân rết toàn cầ u; thông qua tiếp nhận đầu tư của các công ty, tập đoàn này, nước sở tạ i có điều kiện thuậ n lợi để tiếp cận và thâm nhập thị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2