intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

106
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài” với hy vọng có thể phục vụ công tác xây dựng và hoạch định chính sách của nhà nước, đồng thời góp phần giải quyết được một số vướng mắc của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, qua đó, nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­­­­ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ   ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG  ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI  Ngành: Kinh tế   Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 62.31.01.06 VŨ THỊ MINH NGỌC
  2. ii Hà Nội – 2016
  3. LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Vũ Chí Lộc 2. TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh Trường Đại học Kinh tế ­ ĐH Quốc gia HN Phản biện 2: PGS.TS. Kim Văn Chính                       Học Viện Chính trị Quốc gia HCM Phản biện 3: TS. Phạm Nguyên Minh                       Viện Nghiên cứu Thương mại Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại  .............................. Vào hồi       giờ        ngày        tháng         năm Có thể tìm hiểu luận án tại:  ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện trường Đại học Ngoại thương
  4. 4 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Vũ Thị  Minh Ngọc (2012), Trào lưu đầu tư vào Asean và sự dịch chuyển   vốn đầu tư của các DN VN sang khu vực Đông Nam Á , Tạp chí  Kinh tế  Đối ngoại No 52/2012 2. Vũ Thị  Minh Ngọc (2014a), Cơ hội đầu tư  sang Myanmar cho các doanh   nghiệp Việt Nam, Tạp chí  Kinh tế Đối ngoại No 64/2014 3. Vũ Thị  Minh Ngọc (2014b),  Nhận diện các chiến lược đầu tư  ra nước   ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí  Nghiên cứu châu Âu, tháng  5/2014 4. Vũ Thị  Minh Ngọc (2014c), Hiệp hội các nhà đầu tư  Việt Nam tại nước   ngoài – nhân tố quan trọng trong hoạt động xúc tiến đầu tư  trực tiếp ra   nước ngoài của DNVVN VN, Kỷ  yếu hội thảo khoa học (cấp quốc gia):  Quản   trị   doanh  nghiệp  trong   bối   cảnh   nền   kinh   tế   phục   hồi,   tại   ĐH  KTQD tháng 10/2014. 5. Vũ Thị  Minh Ngọc (2014d),  Định hướng chính sách khuyến khích các   doanh nghiệp  Việt Nam đầu tư vào ASEAN đến năm 2020, Chủ nhiệm để  tài NCKH cấp cơ sở, Trường ĐHKTQD, 2013 – 2014. 6. Đàm Quang Vinh, Nguyễn Quang Huy (chủ  biên), Vũ Thị  Minh Ngọc,   (thành viên), (2014), Giáo trình tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục  Việt Nam 7. Hoàng Đức Thân (chủ  nhiệm), Vũ Thị  Minh Ngọc (thành viên), (2014),   Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2013, Đề  tài nghiên cứu  khoa học cấp cơ sở trọng điểm, Đại học Kinh tế quốc dân. 8. Vũ Thị  Minh Ngọc (2015a), Một số  gợi ý về  giải pháp hoàn thiện công   tác quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực   tiếp   ra   nước   ngoài   đến   năm   2020,  Tạp   chí     Kinh   tế   Đối   ngoại   No  73/2015. 9. Vũ Thị  Minh Ngọc (2015b),  Quan hệ  đầu tư  ASEAN – Việt Nam – Hoa   Kỳ: 20 năm hợp tác và phát triển, Kỷ  yếu hội hảo khoa học (cấp quốc   gia):  "ASEAN ­Việt Nam ­ Hoa Kỳ: 20 năm hợp tác và phát triển",  tại ĐH  Ngoại thương HN tháng 11/2015. 10.  Vũ Thị Minh Ngọc (2015c), Tăng cường công tác giám sát hoạt động đầu   tư  ra nước ngoài của Việt Nam thông qua hệ  thống thông tin quốc gia,  Hội thảo quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và   kinh doanh lần thứ  nhất (ICYREB 2015) (Hội thảo quốc tế): “Kinh tế,   quản lý, quản trị kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa”, tại ĐH KTQD 
  5. 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đầu tư  trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài bắt đầu được   thực hiện ngay từ năm 1989, song văn bản đầu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối  với hoạt động này tới tận năm 1999 mới được ban hành ­ Nghị định 22/1999/NĐ­CP về  đầu tư  trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài. Đây là cơ  sở  pháp lý đầu   tiên, thể  hiện sự  công nhận về  mặt luật pháp đối với lợi ích của các dự  án đầu tư  ra   nước ngoài.   Cho đến nay, các quan điểm và chính sách quản lý của nhà nước đối với hoạt  động OFDI đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, theo hướng khuyến khích các nhà   đầu tư Việt Nam thực hiện các chiến lược “đầu tư toàn cầu”. Các văn bản pháp quy đã   được ban hành để  thực hiện hướng dẫn thi hành các quy định rõ ràng về  nghĩa vụ  và   quyền lợi của nhà đầu tư  Việt Nam ra nước ngoài. Nhiều văn bản đã thể  hiện quan   điểm khuyến khích đầu tư  ra nước ngoài của Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, trong   quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài   nói riêng ở Việt Nam hiện nay còn nhiều vướng mắc. Vướng mắc ngay từ trong các văn   bản pháp luật và trong thực thi các chính sách pháp luật tại các bộ, ngành. Cùng với tiến   trình hội nhập kinh tế, hệ  thống chính sách của Việt Nam phải có sự  thay đổi để  phù  hợp với các quy định quốc tế, đồng thời phù hợp với các thực tiễn kinh doanh. Sự  tác   động và can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp phải thực   hiện theo hướng giảm dần. Chính vì vậy, để quản lý tốt các hoạt động OFDI trong bối   cảnh nền kinh tế  còn nhiều khó khăn như  hiện nay, đòi hỏi phải đổi mới các cơ  chế,   phương pháp quản lý nhà nước. Các hoạt động quản lý của nhà nước phải được thực   hiện theo hướng tăng cường tính chủ động cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các  doanh nghiệp Việt Nam khẳng định được vị  thế   ở  nước ngoài, nhưng đồng thời cũng  đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững theo các mục tiêu kinh tế  ­ xã hội đã đặt ra   trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài  “Đổi mới quản lý nhà nước đối với  hoạt động đầu tư  trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài”   với hy  vọng có thể  phục vụ công tác xây dựng và hoạch định chính sách của nhà nước, đồng  thời góp phần giải quyết được một số  vướng mắc của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt  động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, qua đó, nâng cao   hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
  6. 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề  tài  ở  trong và ngoài  nước  2.1. Các nghiên cứu ngoài nước  Có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) và quản lý   OFDI của các quốc gia trên thế giới, về cả lý luận lẫn thực tiễn áp dụng. Song chưa có đề  tài nào nghiên cứu về  quản lý nhà nước của Việt Nam đối với hoạt động đầu tư  ra   nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN).  Các lý thuyết về OFDI của Venon, mô hình OLI và IDP của Dunning, cũng như lý   thuyết về thể chế và các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của nhà nước đối với hoạt   động OFDI  ở  một số  thị  trường mới nổi (của các tác giả  như  Peng, 2002; Wright,  Filatotchev, Hoskisson, & Peng, 2005 Boddewyn và Brewer, 1994; IMF, 2005; Helleiner  1997, p.9; UNCTAD 2005; Svetla Marinova, John Child and Marin   Marinov, 2012 và  một số tác giả khác) sẽ được tiếp thu có chọn lọc trong Luận án. Về  đổi mới quản lý, tác giả  dựa trên các quan điểm và phân tích của một số  tác   giả  như  Abernathy & Utterback, 1978; Abernathy & Clark, 1985; Damanpour, Szabat &   Evan, 1989; Drucker, 1985; Nonaka & Takeuchi, 1995; Schumpeter, 1934, Birkinshaw,  Hamel & Mol, 2008; Hamel, 2006; Mol & Birkinshaw, 2007; 2009. 2.2. Các nghiên cứu trong nước  Có một số đề tài nghiên cứu về OFDI và quản lý nhà nước về đầu tư  của các tác  giả  như  Nguyễn Hữu Huy Nhựt, 2011;    Nguyễn Hải Đăng, 2013;  Đinh Trọng Thịnh,  2006; Võ Thanh Thu, Ngô Thị  Ngọc Huyền, 2009; Phạm Tiến, 2011 ... (liên quan đến   hoạt động OFDI); Nguyễn Thị  Mão, 2001; Ngô Hoài Anh, 2006; Ngô Văn Hiền, 2008;  Trần Văn Nam, 2000; Đỗ  Đức Bình, 2007 .. (về  quản lý nhà nước đối với hoạt động  đầu tư  vào Việt Nam). Ngoài ra, có một số  công trình   mang tính chất tổng kết kinh  nghiệm quản lý đối với OFDI trên thế giới, của các tác giả như Lê Xuân Sang, 2011; Vũ  Văn Chung, 2012. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến quản lý nhà  nước đối với OFDI tại Việt Nam một cách tổng thể, phân tích trên các góc độ  từ chính  sách chung về vĩ mô, đến các chính sách cụ thể áp dụng trong lĩnh vực quản lý OFDI. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về  đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh  vực OFDI, song tác giả  sẽ  dựa trên cơ  sở  các nghiên cứu của các tác giả  như  Phạm   Ngọc Quang, 2006; Nguyễn Duyên Cường, 2012….. để phát triển nghiên cứu của mình Như vậy, điểm qua tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy, mặc dù   có một vài nghiên cứu và quan điểm của các cá nhân, tổ chức về quản lý nhà nước đối  với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, song không có một công trình hoặc nghiên  
  7. 7 cứu nào trùng lặp với nội dung và phạm vi nghiên cứu của Luận án. Vì vậy, có thể  khẳng định, đề tài: “Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp  của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài” là đề tài mới.  3. Mục tiêu nghiên cứu  ­ Làm rõ nội dung quản lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt   động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. ­ Trên cơ  sở đó đưa ra định hướng và giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước   đối với hoạt động OFDI theo hướng khuyến khích, phù hợp với quá trình hội nhập của   Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI.   Luận án phân tích các cơ chế và chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài của các DN VN để thấy sự cần thiết phải đổi mới quản lý nhà   nước đối với hoạt động này trong tương lai. Bên cạnh đó, Luận án cũng nghiên cứu   hoạt động đầu tư trực tiếp của các DN VN ra nước ngoài theo sự thay đổi của hệ thống  chính sách pháp luật của Nhà nước, để  thấy được tác động và mối tương quan giữa   quản lý nhà nước và hoạt động OFDI của doanh nghiệp.  4.2. Phạm vi nghiên cứu: ­ Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động quản lý tại các cơ quan nhà nước   như: Chính phủ, Bộ KH&ĐT, Bộ  Tài chính, Bộ Công thương, NHNN. Đồng thời Luận   án cũng nghiên cứu hoạt động đầu tư của một số DN VN, điển hình như: Viettel, BIDV,  Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn dầu khí Việt Nam, và một số  doanh nghiệp khác; các   quan điểm, định hướng, quy định, chính sách quản lý của Nhà nước điều tiết trong lĩnh  vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. ­ Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hoạt động đầu tư  ra nước ngoài của   các doanh nghiệp từ  năm 1989 đến năm 2014, đồng thời nghiên cứu hệ  thống quản lý   nhà nước về  lĩnh vực OFDI từ năm 1999 cho đến nay. Năm 1999 là mốc thời gian bắt   đầu ban hành Nghị  định 22/1999, là văn bản được coi là đặt nền móng cho hoạt động  quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.  ­ Về nội dung nghiên cứu: Tác giả tiếp cận trên góc độ nội dung quản lý nhà nước   để  phân tích hoạt động quản lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực  
  8. 8 OFDI, từ đó, đưa ra các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với OFDI trong bối cảnh   kinh tế mới. 5. Phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết, nguồn thông tin và phương  pháp xử lý thông tin 5.1. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử  dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như   duy vật biện  chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh… để   phân tích, làm sáng tỏ  các nội dung liên quan đến cơ  sở lý luận và thực trạng đổi mới  quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI. Ngoài ra, tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp định tính trong nghiên cứu, trong đó,   tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp, cũng như  dữ liệu sơ cấp theo kết quả phỏng vấn sâu  chuyên gia để phân tích cơ  sở  lý luận về  đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài và quản lý nhà  nước đối với đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài; kinh nghiệm đổi mới quản lý OFDI của  một số  nước trên thế  giới (đề  tài lựa chọn các nước châu Á, bởi sự  gần gũi về  đặc   điểm văn hóa và sự tương đồng trong quá trình phát triển kinh tế); tình hình đầu tư trực  tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ năm 1989 đến 2014; quá trình quản lý nhà nước đối   với hoạt động OFDI từ  năm 1999 đến nay. Các số  liệu sơ cấp thu thập được từ  khảo  sát các DN OFDI, các cơ  quan quản lý được tác giả  sử  dụng để  chứng minh các nhận   định, đánh giá về đổi mới quản lý nhà nước đối với OFDI của Việt Nam. 5.2. Khung lý thuyết nghiên cứu: Đề tài dựa trên cơ sở các lý thuyết về thương mại và đầu tư quốc tế của các học   giả nước ngoài như lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (Venon) lý thuyết   về mô hình OLI và ILP (Dunning) để thấy được hoạt động OFDI là tất yếu. Bên cạnh   đó, để  giải thích cho sự  can thiệp của nhà nước và các mô hình quản lý nhà nước đối   với hoạt động OFDI, Luận án sử dụng lý thuyết thể chế và các nghiên cứu thực chứng  về quá trình chuyển đổi các chính sách quản lý từ hạn chế dần sang tự do hóa của nước   chủ  đầu tư  đối với hoạt động OFDI của các DN trong nước  (IMF, 2005b; Helleiner  1997, p.9; UNCTAD 2005d), mô hình quản lý nhà nước đối với OFDI dựa vào môi  trường kinh tế  và tính liên tục/gián đoạn trong các thể  chế  chính trị  ­ kinh tế  (Svetla   Marinova, John Child and Marin Marinov, 2012). Trên cơ  sở đó để  đánh giá hoạt động  OFDI của DNVN, cũng như  hoạt động quản lý nhà nước đối với OFDI, từ  đó đưa ra  những quan điểm và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước hoạt động OFDI ở Việt Nam   nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế bền vững, trong định hướng đến năm 2020.
  9. 9 5.3. Thông tin/dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu:  Đối với dữ  liệu thứ  cấp:   Lấy số  liệu từ  các nguồn: các cơ  quan quản lý  chuyên ngành, như: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư  Việt Nam; Các  Bộ, ngành quản lý OFDI hoặc hoạt động FDI của một số  quốc gia như: Nhật Bản,   Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan; Diễn đàn Thương mại và Phát   triển LHQ – UNCTAD... Bên cạnh đó, Luận án còn sử  dụng dữ liệu thứ cấp thu thập   được từ Website của một số DN VN đầu tư ra nước ngoài.  Đối với dữ liệu sơ cấp: Số liệu thu thập được thông qua việc gửi phiếu điều  tra các DN OFDI và các cơ quan quản lý, kết hợp với phỏng vấn  sâu chuyên gia. Mẫu điều tra: Đối với doanh nghiệp: Điều tra trực tiếp 50 cán bộ phụ trách hoạt động OFDI tại  các doanh nghiệp đã và đang thực hiện OFDI. Mẫu 46 doanh nghiệp đảm bảo được tính  đại diện, cả về tỷ lệ DN khảo sát trên tổng số DN đầu tư ra nước ngoài của VN; cả về  tỷ lệ vốn đầu tư; về cơ cấu DN Nhà nước và DN tư nhân; về lĩnh vực đầu tư. Đối với nhà quản lý tại các cơ quan quản lý chuyên ngành : 50 nhà quản lý tại các  Bộ, ngành liên quan đến quản lý OFDI.  Đối với chuyên gia: Phỏng vấn điều tra 20 chuyên gia kinh tế: là các nhà nghiên  cứu, các GS, TS. tại các Vụ, Viện hoặc các cơ quan nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư. 5.4. Phương pháp phân tích thông tin/dữ liệu đã thu thập được. ­ Phân tích số liệu, bảng biểu dựa trên phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, So  sánh tỷ  lệ, nhằm đánh giá sự  thay đổi của các số  liệu trong quá khứ, từ  đó đưa ra các   nhận định và giải pháp phù hợp. ­ Sử  dụng phần mềm EViews để  phân tích các yếu tố  thống kê cơ  bản, nhằm  khẳng định lại các nhận định mà tác giả đưa ra trong Luận án. 6. Những đóng góp mới của Luận án Trên cơ  sở  các phương pháp nghiên cứu về  quản lý nhà nước đối với hoạt động   đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Luận án có một số đóng góp mới, cụ thể như sau: Thứ nhất, Luận án đã tổng quan cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt  động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ các mục tiêu, phương pháp quản lý,  nội dung và mô hình quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI; các vấn đề về đổi mới  quản lý nhà nước như xác định mục tiêu, nội dung, cách thức đổi mới quản lý nhà nước,   các yếu tố tác động đến đổi mới quản lý nhà nước.  Thứ  hai, Luận án tổng kết một số  bài học thành công và chưa thành công từ  kinh 
  10. 10 nghiệm đổi mới quản lý nhà nước đối với OFDI của một số  nước châu Á (như  Nhật  Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan...). Đây là cơ  sở  quan trọng để  đối  chiếu và so sánh để đánh giá hoạt động đổi mới quản lý nhà nước tại Việt Nam. Thứ  ba, Luận án đã đi sâu phân tích tình hình đầu tư  trực  tiếp ra nước ngoài của  Việt Nam từ năm 1989 – 2014; quá trình đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động   OFDI tại Việt Nam. Tác giả  cũng đã sử  dụng các số  liệu điều tra thu thập được để  đánh giá đổi mới quản lý nhà nước, nhìn dưới nhiều góc độ: cơ  quan quản lý, các DN   và các chuyên gia kinh tế, từ đó cho thấy sự cần thiết phải tăng cường đổi mới quản lý   nhà nước đối với OFDI. Trên cơ sở các kết quả phân tích dữ liệu điều tra, tác giả đánh  giá những thành công và hạn chế  trong đổi mới quản lý của nhà nước đối với hoạt  động OFDI Thứ  tư,  tác giả  đã phân tích bối cảnh kinh tế  thế  giới, khu vực và Việt Nam; xu   hướng đầu tư  ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến sự  đổi mới  quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI của DNVN. Đây là những cơ sở để thực hiện  các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước trong hoạt động OFDI, đảm bảo hài hòa lợi ích   của doanh nghiệp, nhà nước, xã hội theo các mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế  trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với các giải pháp đổi mới quản lý,   Luận án cũng đưa ra một số  nội dung kiến nghị  DN để  đảm bảo đổi mới quản lý nhà   nước được thực hiện có hiệu quả. 7. Kết cấu đề tài: Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, lời mở đầu, kết luận, tài   liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Một số  lý luận chủ  yếu và kinh nghiệm về  đổi mới quản lý nhà   nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Chương 2. Thực trạng đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư   trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam Chương 3. Định hướng và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động   đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ  LÝ LUẬN CHỦ  YẾU VÀ KINH NGHIỆM VỀ  ĐỔI  MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP RA  NƯỚC NGOÀI 1.1. Các lý thuyết về OFDI và quản lý nhà nước đối với OFDI
  11. 11 1.1.1. Lý thuyết về OFDI 1.1.1.1. Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm Lý thuyết được Raymond Vennon xây dựng vào năm được Raymond Vennon xây dựng vào  năm 1966, trong đó đề cập đến yếu tố quyết định việc các doanh nghiệp phải thực hiện  đầu tư ra ngoài để chiếm lĩnh thị trường quốc tế là do chu kỳ phát triển của sản phẩm.  1.1.1.2. Lý thuyết về đầu tư của Dunning  Mô hình OLI: giải thích điều kiện tham gia đầu tư nước ngoài của một công ty  là từ 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages ­ viết tắt là lợi thế; (2) Lợi   thế về  khu vực (Locational advantages ­ viết tắt là lợi thế  L) và (3) Lợi thế  về nội bộ  hoá chi phí (Internalisation advantages ­ viết tắt là lợi thế I). Lợi thế O và I tạo ra những   nhân tố “đẩy” và lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI.   Mô hình IDP ­ Investment Development Path ­ Các giai đoạn phát triển của đầu   tư. Đây là các giai đoạn mà mỗi nước thường phải trải qua. Mô hình này bao gồm 5 giai  đoạn. Việt Nam hiện nay đang  ở  giai đoạn thứ  2, trong đó, Nhà nước chú trọng nhiều  đến thu hút FDI vào trong nước hơn là đầu tư ra nước ngoài. 1.1.2.  Các lý thuyết liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI Quản lý nhà nước được xem như  một cơ chế (hay còn gọi là thể  chế) tổng hợp,  do vậy việc giải thích các mô hình quản lý nhà nước sẽ căn cứ vào lý thuyết thể chế.   Lý thuyết  Thể  chế:  thể  hiện một cách sâu sắc khuynh hướng chính trị  mà  đảng cầm quyền đã lựa chọn (Nguyễn Trần Bạt, 2011). Lý thuyết thể  chế  coi chính  quyền như  một yếu tố  quan trọng trong việc lập pháp. Chính quyền sẽ  là người bảo   lãnh cho các khuôn khổ quy định, đảm bảo tính liên tục về  chính trị, dựa trên cơ  sở  đó   xây dựng nền kinh tế (Lewis, 1955).  Các mô hình thể chế mà mỗi nhà nước (hay chính xác hơn là đảng cầm quyền) lựa chọn  sẽ có tác động lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xã hội, kinh tế, chính trị và  các yếu tố cấu thành một cơ cấu thể chế trong một môi trường cụ thể có thể tạo ra lợi   thế cho các doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động cụ thể ở đó. Các doanh nghiệp   có xu hướng thực hiện hiệu quả hơn nếu họ nhận được sự  hỗ  trợ  về  thể  chế.  (Allan  Mudanya, 2013). Từ  đó cho thấy, các chính sách của chính phủ  có thể  định hình OFDI   thông qua các luật và quy định, cũng như thông qua các biện pháp hỗ  trợ  như cung cấp  tài chính dễ  dàng và đàm phán các điều kiện thuận lợi với các chính phủ  nước ngoài   (Svetla Marinova, John Child and Marin  Marinov, 2012).
  12. 12  Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm  về  tự  do chính sách OFDI và vai trò  của nhà nước (chủ đầu tư) đối với hoạt động OFDI tại một số thị trường mới nổi Thị  trường mới nổi thường được đặc trưng bởi sự  tham gia của chính phủ  trực   tiếp và gián tiếp trong kinh doanh bằng cách sử dụng quyền sở hữu, quy định và cơ chế  kiểm   soát   trong   một   hệ   thống   thị   trường   phát   triển   (Karavaev,   2002;   Peng,   2000;   Prihodko, Pahomov, & Volovik, 2008; WIR, 2006). Chiến lược OFDI của các công ty  trên thị trường mới nổi được đặt trong bối cảnh thể chế đất nước của họ  và quy định,   thực thi và kiểm soát bởi chính phủ nước chủ đầu tư (Scott, 2002). Bên   cạnh   đó,   nghiên   cứu   thực   nghiệm   của   IMF,   2005;   Helleiner   1997,   p.9;  UNCTAD 2005 mô tả quá trình chuyển đổi các chính sách quản lý từ hạn chế dần sang  tự  do hóa của một số  nước mới nổi đối với hoạt động OFDI của các DN trong nước.  Khi OFDI phát triển đến mức góp phần làm chuyển đổi cơ  cấu của nền kinh tế, các  chính phủ cũng cần phải thực hiện chính sách hỗ trợ các DN và cá nhân tại địa phương,   để  đảm bảo sự  phát triển  ổn định và lâu dài trong hoạt động của họ  trên thị  trường  nước ngoài. Marinova S., Child J. and Marinov M., 2012, nghiên cứu vai trò của nhà  nước trong quá trình đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài tại một số  nước như  Nga, Trung  Quốc, và khẳng định sự  liên tục hay gián đoạn trong các thể  chế  kinh tế  và chính trị,  cũng như các cơ chế về môi trường kinh doanh sẽ tạo nên các mô hình quản lý đối với   OFDI khác nhau.  1.2. Các vấn đề chung về quản lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước đối  với OFDI 1.2.1. Các vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với OFDI 1.2.1.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với OFDI  (i) Tạo điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước có cơ hội mở  rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi ích kinh tế  trên cơ  sở  tuân thủ  luật pháp  quốc gia và quốc tế; (ii) Tham gia sâu rộng vào phân công lao động quốc tế trên thế giới,   nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế; (iii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo  hướng hiện đại, đổi mới công nghệ  sản xuất, tăng năng lực sản xuất chung của nền   kinh tế; giảm khoảng cách với các nước khác trên thế giới; (iv) Tạo ra hành lang pháp lý   minh bạch, thuận lợi về OFDI, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các DN; kiểm  tra, giám sát nhằm phòng chống các hiện tượng gian lận trong hoạt động đầu tư, giảm  thiểu các rủi ro từ  hoạt động đầu tư  ra nước ngoài có tác động xấu đến sự  phát triển   kinh tế ­ xã hội ở trong nước.
  13. 13 1.2.1.2. Phương pháp quản lý nhà nước đối với OFDI Với các mục tiêu xác định như trên, phương pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt  động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương  pháp quản lý trực tiếp và gián tiếp, Phương pháp cưỡng chế, Phương pháp kích thích   kinh tế, Phương pháp thuyết phục, tuyên truyền.  1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với OFDI Ở mỗi quốc gia, tùy trong từng giai đoạn khác nhau, các hình thức quản lý đối với  OFDI sẽ  khác nhau, dẫn tới các nội dung về  quản lý nhà nước sẽ  khác nhau. Từ  các  mục tiêu chung của mỗi một quốc gia, các hoạt động quản lý nhà nước có thể  được   triển khai theo một cơ chế phức tạp hay đơn giản.  Các nội dung của quản lý nhà nước về  OFDI có thể  tập trung trong  5  khía cạnh  chính như  sau: (a) Thực hiện các quan hệ  hợp tác nhà nước song phương và đa phương  về  OFDI; (b) Định hướng phát triển OFDI (thể  hiện tư  duy, quan điểm quản lý OFDI,   thông qua  việc xây dựng các chiến lược, các kế hoạch quản lý OFDI); (c) Xây dựng thể  chế quản lý OFDI (được thực hiện thông qua việc xây dựng và ban hành các chính sách   quản lý về kinh tế liên quan đến lĩnh vực OFDI); (d) Thực hiện thủ tục hành chính liên   quan đến OFDI (bao gồm các thủ tục cấp phép đầu tư và thực hiện các hoạt động hỗ trợ  OFDI); (e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và chấp hành của các cơ  quan quản lý nhà   nước và doanh nghiệp OFDI 1.2.1.4. Các mô hình quản lý nhà nước đối với OFDI Các mô hình quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI có thể  theo hướng: cấm,   hạn chế, khuyến khích và tự do hóa. Các mô hình quản lý này sẽ phụ thuộc vào các giai   đoạn phát triển của nền kinh tế trong nước và các bối cảnh về  chính trị  và kinh tế  thế  giới. Trên cơ  sở  các đặc điểm và mục tiêu phát triển của nền kinh tế  trong nước trong  từng thời kỳ, các chính phủ sẽ có quan điểm quản lý OFDI phù hợp.  1.2.2. Một số vấn đề về đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI 1.2.2.1. Định nghĩa đổi mới quản lý nhà nước Có thể  hiểu đổi mới quản lý nhà nước về  OFDI  là một quá trình loại bỏ  hoặc   giảm thiểu những quy định quản lý nhà nước mang tính cản trở  sự  phát triển khách   quan của hoạt động OFDI, thực hiện việc tổ  chức lại và sử  dụng hợp lý các cơ  chế   chính sách quản lý, các phương pháp quản lý nhằm đảm bảo sự cân đối hài hài hòa lợi   ích của các chủ thể đầu tư trong nước với sự phát triển ổn định và bền vững của nền   kinh tế trong nước, trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
  14. 14 1.2.2.2.  Mục tiêu của đổi mới quản lý nhà nước về OFDI Mục tiêu của đổi mới luôn là để phát triển, bởi vậy, đổi mới quản lý nhà nước về  OFDI là nhằm mục tiêu phát triển kinh tế  đất nước, được đặt trong mối quan hệ  hội  nhập với nền kinh tế  thế  giới. Song quản lý nhà nước cũng cần quan tâm đến lợi ích   chính đáng và hợp pháp của các chủ  thể  kinh tế  trong nước, cụ  thể  là các nhà đầu tư  OFDI. Bởi vậy, mục tiêu của đổi mới quản lý nhà nước là nhằm hài hòa lợi ích của các   nhà đầu tư  OFDI trong nước với sự  phát triển kinh tế   ổn định và bền vững, trong bối  cảnh hội nhập kinh tế thế giới. 1.2.2.3.  Nội dung của đổi mới quản lý nhà nước về OFDI: Đổi mới quản lý nhà nước về  OFDI bao gồm sự đổi mới về: (i) Tư  duy và quan  điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI; (ii)  Đổi mới phương pháp quản lý nhà  nước đối với OFDI; (iii) Đổi mới các cơ chế chính sách quản lý OFDI; (iv) Các đổi mới  khác để đảm bảo tăng cường tính thực thi của pháp luật về quản lý OFDI  1.2.2.4. Cách thức đổi mới quản lý nhà nước về OFDI Khi tiến hành đổi mới quản lý nhà nước về OFDI, Chính phủ các nước có thể thực  hiện bằng các cách thức như: (i) Sửa chữa, thay đổi về  tư  duy và quan điểm, phương  pháp hay các cơ  chế  chính sách về  quản lý trong lĩnh vực OFDI và các chính sách liên  quan cho phù hợp với tình hình kinh tế  ­ chính trị  ­ xã hội của quốc gia và quốc tế; (ii)   Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực OFDI, rà soát và ban hành mới các chính sách,   sắp xếp lại tổ chức quản lý về OFDI theo hướng minh bạch và khoa học, dễ dự đoán và   tuân thủ các cam kết quốc tế; (iii) Sáng tạo các cơ chế, phương pháp, phương tiện mới  để quản lý nhà nước về OFDI theo hướng hiện đại nhưng vẫn đảm bảo theo đúng mục  tiêu của đổi mới. 1.2.3. Các yếu tố tác động đến đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI Các yếu tố  tác động đến đổi mới quản lý nhà nước được chia thành hai nhóm:   khách quan và chủ  quan.  Ở đây, sự  phân chia khách quan và chủ  quan đứng trên góc độ  của Nhà nước. Các yếu tố  chủ  quan là các yếu tố  thuộc về  Nhà nước, còn các yếu tố  khách quan bao gồm các yếu tố bên ngoài DN và các yếu tố thuộc về DN. 1.2.3.1. Các yếu tố khách quan a, Các yếu tố  bên ngoài DN: bao gồm (1) Sự  phát triển của nền kinh tế  trong   nước; (2) Môi trường kinh tế  ­ chính trị  ­ xã hội nước chủ  đầu tư; (3) Biến động của   nền kinh tế  thế  giới; (4) Bối cảnh về chính trị  trên thế  giới; (5)Xu hướng đầu tư  trên  thế giới
  15. 15 b, Các yếu tố  thuộc về DN: bao gồm (1) Sự gia tăng nhu cầu đầu tư ra nước ngoài  của DN trong nước; (2) Năng lực, trình độ và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp trong   nước; (3) Mức độ  tuân thủ  pháp luật của DN OFDI; (4) Khả  năng liên kết trong cộng   đồng các DN OFDI ở nước ngoài 1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố  chủ  quan thuộc về  nhà nước bao gồm: (1) Quan điểm của Nhà nước  về OFDI; (2) Năng lực quản lý và điều hành của nhà nước (trong đó bao gồm cả năng   lực ban hành chính sách, năng lực thực thi và giám sát và khả năng phối hợp trong quản   lý của các cơ quan nhà nước); (3) Hợp tác kinh tế quốc tế giữa các quốc gia 1.3. Bài học kinh nghiệm của m ột s ố n ước châu Á trong đổi mới quản lý   nhà nướ c đối với OFDI  1.3.1. Bài học thành công cần áp dụng 1.3.1.1. Bài học 1 – Đổi mới phải từ quan điểm, tư duy quản lý và nhận thức của   người quản lý Quan điểm, tư duy quản lý là điều quan trọng đầu tiên để thực hiện đổi mới quản lý.   Kinh nghiệm từ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan cho thấy, việc thay đổi tư duy từ  việc coi nhẹ OFDI sang khuyến khích và tự do hóa OFDI dẫn tới một sự thay đổi lớn về tốc độ  phát triển kinh tế và vị thế của quốc gia đó trên bản đồ thế giới. 1.3.1.2. Bài học 2 – Đổi mới phải dựa trên cơ sở năng lực nội tại của nền kinh tế Những điều kiện chung để  các quốc gia có thể  thực hiện chiến lược đầu tư  ra  nước ngoài có hiệu quả  thông thường bao gồm: (i)  Lợi thế  về  phát triển kinh tế; (ii)  Lợi thế  về  công nghệ; (iii) Lợi thế  về  nhân lực và trình độ  quản lý; (iv) Sở  hữu các   TNCs lớn, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu  1.3.1.3. Bài học 3 – Đổi mới quản lý OFDI phải gắn với bối cảnh thay đổi của   nền kinh tế trong nước và thế giới Tùy theo từng giai đoạn phát triển kinh tế, và năng lực của các doanh nghiệp trong   nước, chính phủ  các nước định hướng doanh nghiệp đầu tư  sang từng khu vực thị  trường cụ  thể. Ban đầu là các thị  trường có quan hệ  gần gũi và có trình độ  phát triển  kém hơn trong khu vực, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; sau đó là các thị  trường phát triển năng động và có trình độ  phát triển ngang bằng hoặc cao hơn, các thị  trường này phù hợp với các doanh nghiệp hoặc các tập đoàn lớn
  16. 16 1.3.1.4. Bài học 4 – Đổi mới thông qua việc đa dạng hóa và linh hoạt các cơ  chế   chính sách quản lý OFDI Để  thực hiện đổi mới thành công, không thể  thiếu các cơ  chế  chính sách quản lý OFDI.  Việc xây dựng và ban hành các chính sách cũng cần phải đầy đủ, việc áp dụng , thực thi các  chính sách cần linh hoạt mới nâng cao hiệu quả trong đổi mới quản lý.  1.3.1.5. Bài học 5 – Đổi mới trong phương pháp quản lý đối với hoạt động OFDI Có   thể   nhận   thấy,   hầu   hết   Chính   phủ   các   nước   như   Nhật   Bản,   Hàn   Quốc,  Singapore hiện nay hầu như không can thiệp nhiều bằng các biện pháp hành chính mệnh   lệnh, mà chủ yếu thực hiện quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thông qua  các định chế tài chính và các công ty nhà nước. Đây cũng là một cách thức quản lý mềm  dẻo, linh hoạt và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước khi đầu tư  kinh doanh   trên thị trường nước ngoài. 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm chưa thành công cần tránh trong đổi mới   quản lý OFDI 1.3.2.1. Bài học 1 ­ Đốt cháy giai đoạn trong đổi mới quản lý nhà nước Đốt cháy giai đoạn trong đổi mới thể  hiện  ở  việc vội vàng mở  cửa nhằm tự  do  hóa OFDI khi chưa có điều kiện chín muồi. Bài học từ  Thái Lan cho thấy sự  vội vàng   mở cửa tự do cho dòng vốn OFDI khi chưa đủ điều kiện cần thiết về nguồn lực, có thể  dẫn tới các tác động xấu đến nền kinh tế  trong nước, đặc biệt là trong bối cảnh nền   kinh tế thế giới có nhiều biến động bất ổn. 1.3.2.2. Bài học 2 ­ Đổi mới theo hướng khuyến khích OFDI không đồng nghĩa với   dễ dãi trong quản lý  (i) Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, do sự dễ dãi từ quản lý đối với   hoạt động OFDI, nhiều DN Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài bằng các công nghệ  lạc   hậu, thậm chí sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm thu lợi trước   mắt (ii) Sự dễ dãi trong quản lý còn thể hiện ở việc thực hiện các cơ chế chính sách hỗ  trợ doanh nghiệp OFDI một cách quá hào phóng, không dựa trên cơ sở hiệu quả dự án và   giới hạn nguồn ngân sách.
  17. 17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT  ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP  VIỆT NAM 2.1. Khái quát thực trạng OFDI của DNVN giai đoạn 1989 - 2014 2.1.1. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo thị trường Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng   12 năm 2014, các DN Việt Nam đã đầu tư 930 dự án sang 67 quốc gia và vùng lãnh thổ, với   tổng số vốn là khoảng 19,7 tỷ USD. Trong đó các nước ASEAN chiếm đến 57,6% về số  dự án đầu tư, 30,5% về tổng số vốn đăng ký, và 52,4% về tổng số vốn của nhà đầu tư  Việt Nam.  2.1.2. Phân tích thực trạng OFDI theo giai đoạn đầu tư Các dự án OFDI của Việt Nam có thể được chia theo ba giai đoạn:  Giai đoạn 1: (từ  năm 1989 ­ 1998) ­ giai đoạn thăm dò: chưa có hướng dẫn của  nhà nước, do vậy các DA OFDI có quy mô thấp, chỉ khoảng 755 nghìn USD/DA, đầu tư  chỉ mang tính chất thăm dò thị trường. Giai đoạn 2: (từ  năm 1999 ­ 2005) ­ giai đoạn phát triển : Tính hợp pháp của  hoạt động OFDI đượ c thừa nhận bằng Nghị định 22/1999 và các văn bản hướ ng dẫn  thi hành. Hoạt động OFDI bắt đầu khởi sắc. Quy mô bình quân của mỗi dự  án đạ t   trên 4 triệu USD.  Giai đoạn 3: (từ năm 2006 ­ 2014) ­ giai đoạn bùng nổ: Luật Đầu tư 2005 ra đời, các  quy định về quản lý ngoại hối được nới lỏng. Lĩnh vực đầu tư được mở rộng, quy mô vốn  đầu tư trong cả giai đoạn này tăng khoảng 11 lần so với giai đoạn trước đó.  2.1.3. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo lĩnh vực: Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam tập trung  đầu tư  vào ngành khai khoáng là  nhiều nhất (111 dự án và 5,1 tỷ  USD vốn đầu tư, chiếm 11,5% tổng số  dự án và 34%  tổng vốn đầu tư); tiếp theo là ngành nông, lâm, ngư  nghiệp (125 dự  án và 2,7 tỷ  USD   vốn đầu tư, chiếm 13% tổng số dự án và 18% tổng vốn đầu tư). Ngoài ra, các DN VN   còn đầu tư sang nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác như thông tin, truyền thông, sản xuất   điện, bất động sản, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các  lĩnh vực đầu tư mang  tính xã hội hóa như giáo dục, y tế, dịch vụ hỗ trợ hành chính, xây dựng cơ sở hạ  tầng,   nghệ thuật, giải trí... 
  18. 18 2.1.4. Thực trạng OFDI theo hình thức đầu tư  tại nước ngoài và theo hình   thức sở hữu của công ty mẹ ở VN 2.1.4.1. OFDI theo hình thức đầu tư tại nước ngoài Các hình thức đầu tư tại nước ngoài trong các dự án đầu tư  của VN khá đa dạng,   bao gồm cả việc thành lập một tổ chức kinh tế (như công ty 100% vốn của Việt Nam ,   công ty Liên doanh – chiếm khoảng 96% về tổng dự án OFDI và 92% về tổng vốn đầu   tư); đầu tư  theo hình thức BCC (chiếm khoảng 1,2% tổng vốn đầu tư). Ngoài ra, các   DA của VN cũng được đầu tư  theo hình thức BOT; hợp doanh; mua lại; hoặc mua cổ  phần trên thị trường tài chính của nước tiếp nhận đầu tư.  2.1.4.2. OFDI theo hình thức sở hữu của công ty mẹ ở VN Trong năm 2014, có 12,5% số  dự  án đầu tư  của các nhà đầu tư  Việt Nam là nhà  đầu tư  cá nhân, các DN tư  nhân chiếm 76% số  dự  án, các DN có vốn đầu tư  của nhà   nước chỉ  chiếm 11,5%. Về  tổng giá trị  vốn đầu tư, khối DN tư  nhân nắm giữ   ưu thế  với hơn 80% giá trị vốn đầu tư. Các DN Nhà nước chỉ chiếm khoảng 18,8% tổng giá trị  đầu tư của VN ra nước ngoài. Các  nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 0,2% tổng giá   trị vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.  2.2. Thực trạng đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI ở Việt Nam 2.2.1. Quan hệ Nhà nước song phương và đa phương về lĩnh vực đầu tư Chính phủ Việt Nam ngày càng tích cực và chủ động hơn trong việc tham gia các diễn  đàn quốc tế về thương mại. Các động thái và bước đi của Chính phủ cũng đã góp phần mở  rộng quan hệ đầu tư giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Qua đó,   hoạt động OFDI của DN Việt Nam cũng có cơ hội mở rộng và phát triển.  2.2.2. Định hướng phát triển  đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam  Trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế về đầu tư thông qua ký kết các Hiệp định đầu tư  quốc tế và song phương, các quan điểm, định hướng của Chính phủ Việt Nam cũng đã thay đổi   theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện phát triển hoạt động OFDI của DNVN. Sự thay đổi   này được thể hiện thông qua các quan điểm tư duy, đường lối, chiến lược của Nhà nước về  đối ngoại nói chung, và về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói riêng. Các quan điểm này được   thể hiện trong các Nghị Quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế xã  hội trong từng thời kỳ, và các văn bản Luật và dưới Luật Đầu tư của Việt Nam. 2.2.1.1. Sự thay đổi về quan điểm của Nhà nước Việt Nam về đầu tư trực tiếp ra nước   ngoài 
  19. 19 Cùng với quá trình đổi mới tư duy về hội nhập, các tư tưởng và quan điểm về vai  trò của của OFDI cũng được đả thông một cách mạnh mẽ 2.2.1.2. Sự  thay đổi trong hệ  thống các văn bản của Nhà nước điều chỉnh trong   lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Một sự  đổi  mới  lớn trong tư  duy làm luật  đã diễn ra, khi lần  đầ u tiên,  các   nguồn vốn đầu tư  trong nước, đầu tư  nướ c ngoài, đầu tư  ra nướ c ngoài đượ c quy   định thống nhất trong Luật đầu tư  chung của Việt Nam (năm 2005). Điều này cho   thấy Việt Nam đã có bướ c tiến quan trọng, đến gần với luật pháp quốc tế, khi dựa   trên nguyên tắc không phân biệt đối xử  giữa các nguồn vốn trong và ngoài nướ c,   nguồn vốn chuyển vào và chuyển ra khỏi Việt Nam 2.2.3. Thay đổi cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp   của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài 2.2.3.1. Thay đổi các quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài a, Mở rộng quy định về thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Mở rộng về đối tượng được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Mở rộng về lĩnh vực  đầu tư.  Quy định này cũng phù hợp với quy định của luật pháp quốc tế, đưa hệ  thống   luật pháp Việt Nam tiếp cận dần với hệ thống luật pháp quốc tế  trong bối cảnh hội   nhập kinh tế. Song, quy định này cũng chỉ mới dừng ở việc liệt kê các lĩnh vực khuyến   khích đầu tư, chưa có lộ trình cũng như hướng dẫn thực hiện và các hoạt động khuyến   khích cụ thể đối với các lĩnh vực này (ngoại trừ trong lĩnh vực dầu khí). b, Thay đổi quy định về thuế và tài chính: Cho phép các DN được khấu trừ phần thuế trên thu nhập đã chịu thuế ở nước tiếp   nhận đầu tư. Đồng thời, với các hàng hóa XNK theo dự  án OFDI, các DN được miễn  thuế theo Luật thuế XNK hiện hành. Các quy định về  thuế  đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa liên quan đến   hoạt động OFDI, mặc dù đã có tính  ưu đãi, song chưa thực sự  tạo ra nhiều tác động   khuyến khích cho các DN. c, Thay đổi trong quy định  quản lý ngoại hối Mở rộng nguồn cung cấp vốn ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài cho các DN, song   các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài và vay vốn ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài   còn khá chặt chẽ, mức độ nới lỏng trong các quy định của NHNN còn khá dè dặt,  chưa  tạo ra nhiều khuyến khích cho DN OFDI.
  20. 20 d, Thay đổi quy định về thương mại hàng hóa trong các dự án OFDI Quy định  ưu đãi về  thủ  tục đối với nguyên vật liệu, sản phẩm xuất nhập khẩu   theo các dự án OFDI. Các hàng hóa XNK theo dự án đầu tư không cần có giấy phép của   Bộ Công thương và được miễn thuế XNK khi làm thủ tục thông quan. Nhà nước có quy  định riêng đối với ngoại tệ  xuất khẩu của các ngân hàng được phép đầu tư  ra nước   ngoài.  e, Mở rộng quy định đối với lao động làm việc trong các dự án OFDI Nhà nước khuyến khích lao động có chất lượng cao đi làm việc theo các dự  án   OFDI và trở về  nước khi hết hạn. Chính phủ  cũng đã ký kết nhiều Hiệp định quốc tế  tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi làm việc ở nước ngoài. f, Quy định về hoạt động công nghệ Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tự  nâng cao năng lực công nghệ  và  chuyển giao một số công nghệ  ra nước ngoài, thực hiện  ưu đãi cho DN về  thuế  XNK   thiết bị phục vụ nghiên cứu, cho phép DN trích lập quỹ nghiên cứu và phát triển từ lợi   nhuận sau thuế. 2.2.4. Đổi mới trong thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến OFDI 2.2.4.1. Tổ chức  thực hiện cấp phép/đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài a, Cơ quan quản lý hoạt động OFDI: Trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI, hầu như không  có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. Cơ  quan quản lý chính   đối với hoạt động OFDI vẫn là Bộ KH&ĐT, song các dự án vẫn chịu sự quản lý của các   Bộ, ngành khác có liên quan như: NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Ngoại Giao,   các bộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh, thành phố nơi DN có trụ sở. Trên thực tế, cách   quản lý chồng chéo của các Bộ, ngành đã gây khó khăn cho việc triển khai dự án OFDI   của các DN. b, Đổi mới trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư:  b1. Đơn giản hóa trong quy định về thẩm quyền cấp GCNĐT Hiện nay, tất cả các dự án OFDI đều phải được cấp phép đầu tư, và Bộ KH&ĐT  là cơ  quan đầu mối chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đầu tư  (theo Luật Đầu tư  2014 là GCN đăng ký đầu tư) cho các DN. Luật Đầu tư 2014 có quy định mới về thẩm   quyền, trong đó có phân loại các DA cần có sự chấp thuận về chủ trương từ Quốc hội,  để đảm bảo các dự án đặc biệt quan trọng với quốc gia sẽ được sự đánh giá và giám sát  của cả xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2