Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 6/2019
lượt xem 4
download
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 6/2019 trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu chọn tạo dòng mẹ TGMS ngắn ngày, đánh giá một số tính trạng chính và tương quan giữa các tính trạng của bộ sưu tập 235 giống lúa, đánh giá hiệu quả của thuốc trừ cỏ Calaris Xtra 275SC đối với cây mía ở vùng Đông Nam bộ, nghiên cứu quy trình sản xuất gạo cẩm nảy mầm với hàm lượng Anthocyanin cao và chất lượng tốt,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 6/2019
- TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology MỤC LỤC NĂM THỨ MƯỜI BA 1. Nguyễn Phụ Thanh, Nguyễn Trí Hoàn. Nghiên cứu 3 chọn tạo dòng mẹ TGMS ngắn ngày 2. Trần Bình Tân, Võ Thanh Toàn, Phan Yến Sơn, Lê Thị 8 SỐ 6 NĂM 2019 Yến Hương, Bùi Thanh Liêm. Đánh giá một số tính trạng chính và tương quan giữa các tính trạng của bộ TỔNG BIÊN TẬP sưu tập 235 giống lúa 3. Nguyễn Trường Giang, Vũ Văn Khuê, Lý Nữ Cẩm 14 Editor in chief Duyên, Lê Đức Dũng. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT phục vụ công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ 4. Nguyễn Trường Giang, Vũ Văn Khuê, Lê Đức Dũng, 20 PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Trần Vũ Thị Bích Kiều. Đánh giá khả năng kết hợp của Deputy Editor một số dòng dưa chuột tự phối trong điều kiện vụ Xuân tại Bình Định GS.TS. BÙI CHÍ BỬU 5. Đỗ Đức Hạnh, Dương Công Thống, Đỗ Văn Tường, 24 TS. TRẦN DANH SỬU Nguyễn Thị Tân, Trần Văn Sơn. Đánh giá hiệu quả của TS. NGUYỄN THẾ YÊN thuốc trừ cỏ Calaris Xtra 275SC đối với cây mía ở vùng Đông Nam bộ 6. Tạ Hồng Lĩnh, Phạm Văn Tính, Nguyễn Phi Long. Ảnh 28 THƯỜNG TRỰC hưởng của nồng độ phèn sắt đến khả năng sinh trưởng ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ của một số dòng/giống lúa trong điều kiện nhân tạo 7. Đỗ Thành Nhân, Hồ Huy Cường, Hoàng Minh Tâm, 33 Phạm Vũ Bảo, Nguyễn Thị Thương, Lê Hồng Ân, TÒA SOẠN - TRỊ SỰ Richard Bell, Surender Mann. Ảnh hưởng của nước Ban Thông tin tưới và phân bón đến năng suất và hiệu suất sử dụng nước tưới của cây lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Trung bộ Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội 8. Nguyễn Thanh Phương, Hồ Sĩ Công, Nguyễn Trần 40 Điện thoại: (024) 36490503; Thủy Tiên, Nguyễn Hòa Hân, Nguyễn Quang Tin. Ảnh hưởng của thời vụ tới năng suất và khả năng nhân giống (024) 36490504; 0949940399 của giống sắn KM7 tại tỉnh Bình Định Website: http://www.vaas.org.vn 9. Lê Thị Kim Loan, Nguyễn Minh Thủy. Nghiên cứu 44 Email: tapchivaas@gmail.com; quy trình sản xuất gạo cẩm nảy mầm với hàm lượng trandanhsuu233@gmail.com Anthocyanin cao và chất lượng tốt 10. Lại Đình Hòe, Đinh Thị Huyền, Lê Văn Vĩnh, Trần 51 Quang Đạo, Nguyễn Tất Hóa, Trần Thị Thắm, Lê Văn ISSN: 1859 - 1558 Quốc, Hà Thị Tuyết. Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ Giấy phép xuất bản số: thuật canh tác lúa tiên tiến cho vùng Bắc Trung bộ 11. Lê Quý Tường, Lê Văn Ninh, Lê Quý Tùng. Nghiên cứu 56 1250/GP - BTTTT mật độ và khoảng cách gieo hợp lý cho giống ngô lai Bộ Thông tin và Truyền thông QT55 trên đất cát pha tại Thanh Hóa cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 12. Lại Đình Hòe, Lê Thị Thu Thủy. Kết quả điều tra ảnh 61 hưởng của một số yếu tố thời tiết đến cây mai vàng nở hoa vào dịp Tết tại An Nhơn - Bình Định 1
- TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology 13. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến 67 Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng NĂM THỨ MƯỜI BA Huyên, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình. Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất quả ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên SỐ 6 NĂM 2019 14. Trịnh Thị Kim Mỹ, Nguyễn Văn Thiệp, Lê Văn Đức. 72 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến sinh trưởng hai dòng chè CNS-1.41 và CNS-8.31 tại TỔNG BIÊN TẬP Phú Thọ Editor in chief 15. Phan Thị Lâm, Trần Danh Việt, Trần Thị Kim Dung, 77 GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT Hoàng Thúy Nga, Nguyễn Bá Hưng, Trần Hữu Khánh Tân, Nguyễn Văn Dũng, Tạ Quốc Vượng. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến tỷ lệ nảy PHÓ TỔNG BIÊN TẬP mầm và sinh trưởng của cây con hoàng kỳ tại Quản Bạ - Hà Giang Deputy Editor 16. Nguyễn Thanh Phương, Phan Trần Việt, Đường Minh 83 GS.TS. BÙI CHÍ BỬU Mạnh. Kết quả khảo nghiệm một số giống lạc tại tỉnh TS. TRẦN DANH SỬU Khánh Hòa TS. NGUYỄN THẾ YÊN 17. Đinh Thị Thu Trang, Võ Thanh Toàn, Đinh Bá Hòe, 89 Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Thị Thúy, Trần Văn Lộc, Tô Mạnh Cường. Kết quả trồng thử nghiệm cây độc THƯỜNG TRỰC hoạt tại Kon Tum ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ 18. Nguyễn Đức Hạnh, Hoàng Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị 93 Thu Hường, Hoàng Thị Tuyết Mai. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian xử lý khí Ethylene đến chất lượng TÒA SOẠN - TRỊ SỰ và thời gian chín quả chuối tiêu hồng Ban Thông tin 19. Ngô Văn Tài, Nguyễn Minh Thủy, Trần Linh Triếp, 100 Lê Thúy Hằng, Nguyễn Thị Trúc Ly. Thiết lập công thức Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam chế biến bột xúp ăn liền từ tôm sấy thăng hoa và các loại Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội rau củ Điện thoại: (024) 36490503; 20. Chu Đức Hà, Lê Minh Tuấn, Phạm Phương Thu, 105 (024) 36490504; 0949940399 Phạm Thị Lý Thu, Phạm Thị Xuân, La Việt Hồng, Phạm Xuân Hội. Phân tích vai trò của gốc Methionine Website: http://www.vaas.org.vn trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương Email: tapchivaas@gmail.com; 21. Lê Quang Luân, Nguyễn Thanh Vũ, Trần Lệ Trúc Hà. 109 trandanhsuu233@gmail.com Nghiên cứu chế tạo chất tăng trưởng thực vật Oligopectin bằng phương pháp chiếu xạ vỏ bưởi 22. Nguyễn Đình Thi, Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Tân 115 ISSN: 1859 - 1558 Lộc. Nghiên cứu thử nghiệm phát triển hệ thống canh Giấy phép xuất bản số: tác cây rau tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 1250/GP - BTTTT 23. Nguyễn Thị Đan Thi, Lê Văn Hòa. Ảnh hưởng của giá 120 thể, nồng độ NAA và thế hệ cành giâm trong giâm cành Bộ Thông tin và Truyền thông cây Dã Yên Thảo cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 24. Đặng Nguyệt Quế, Trần Thị Thu Thủy, Lê Minh Tường. 125 Định danh xạ khuẩn có triển vọng trong phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa trên vùng đất nhiễm mặn 2
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG MẸ TGMS NGẮN NGÀY Nguyễn Phụ Thanh1, Nguyễn Trí Hoàn1 TÓM TẮT Các dòng TGMS ngắn ngày được tạo ra bằng lai các dòng R ngắn ngày với các dòng mẹ TGMS và chọn lọc theo phả hệ đời F2, F3 đã chọn lọc được 10 dòng từ thế hệ F2 và 4 dòng thế hệ F3. Qua quá trình chọn lọc làm thuần từ 4 dòng thế hệ F3 đã chọn lọc được 4 dòng TGMS: TH15S-1-1-4, TH16S-2-3-1, TH17S-1-3-5 và TH18S-2-4-6-7 ở thế hệ F5, có thời gian từ gieo đến trỗ ngắn từ 60 - 65 ngày, có độ bất dục 100%, tỉ lệ thò vòi nhụy cao 60 - 70%, số hoa trên bông khá từ 143 đến 164 hoa và một dòng TH17S-16 thế hệ F9 có độ thuần 100%, có thời gian từ gieo đến trỗ ngắn 68 ngày, tỉ lệ thò vòi nhụy cao 60 - 70%, số hoa trên bông khá 169,2 hoa và ngưỡng chuyển hóa bất dục hoàn toàn ở 24,50C, chiều cao cây thấp (65 cm) rất thuận lợi cho việc nhận phấn trong sản xuất hạt lai F1. Từ khóa: Lúa lai hai dòng, dòng TGMS, lai tạo, chọn lọc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy, nghiên cứu để tạo ra các dòng mẹ TGMS Lúa lai có năng suất vượt hơn lúa thuần truyền ngắn ngày là cần thiết. thống từ 15 - 20% và các tổ hợp lúa lai hai dòng có năng suất cao hơn lúa lai 3 dòng từ 5 - 10% (Nguyễn II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công Tạn và ctv., 2002). Ở Việt Nam hiện nay, nhiều 2.1. Vật liệu nghiên cứu vùng do thay đổi cơ cấu cây trồng tăng vụ, tránh lũ, do biến đổi khí hậu, và để giảm lượng nước trong - Các dòng R là các dòng lúa ngắn ngày, cực ngắn cấy lúa nhằm làm giảm hiệu ứng nhà kính, đòi hỏi ngày được thu thập trong nước, thời gian từ gieo đến phải có các giống lúa cực ngắn ngày (≤ 100 ngày trỗ của các dòng từ 58 - 75 ngày. trong vụ Mùa). Hiện tại, đã có các giống lúa thuần - Các dòng mẹ như: D64S, 827S, 534S, 103S, T7S, cực ngắn ngày như P6ĐB, N25 nhưng năng suất chỉ T96S-1, T135S được thu thập trong nước. đạt dưới 70 tạ/ha, cần có các giống lúa cực ngắn ngày song có năng suất cao hơn. Do vậy, nghiên cứu chọn 2.2. Phương pháp nghiên cứu tạo giống lúa lai 2 dòng được thực hiện để đáp ứng - Lai hữu tính các dòng bố ngắn ngày với các yêu cầu này. Để tạo được các giống lúa lai 2 dòng cực dòng mẹ như D64S, 827S, 534S, T7S, 103S, 135S. ngắn ngày thì cần chọn tạo các dòng mẹ ngắn ngày. Chọn lọc các dòng TGMS theo phả hệ. Sơ đồ chọn tạo: Chọn lọc các dòng TGMS theo phương pháp phả hệ Dòng TGMSXR - Xuân 2012 F1 - Mùa 2012 F2 - Xuân 2013 (Gieo hạt F2 cho phân ly để chọn cây F2 bất dục và chọn cây tự thụ F2 ngắn ngày, dạng hình đẹp) Cây 2 bất dục ngắn ngày (TH2S,... TH12S) cây tự thụ F2 ngắn ngày F3 chọn cây bất dục ngắn ngày - Mùa 2013 (TH15S, TH16S, TH17S, TH18S) F4 - Xuân 2014 TH17S-16 - F9 (thuần) - Mùa 2016 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm - VAAS 3
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 - Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng: Bố các dòng mẹ TGMS thu thập trong vụ Xuân 2012. trí theo kiểu khối ngẫu nhiên không lặp lại. Hạt lai F1 được gieo, đánh giá trong vụ Mùa 2012, - Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: chọn lọc các dòng F1 có thời gian sinh trưởng ngắn Theo dõi màu sắc lá, chiều dài, rộng lá đòng, gốc tương đương bố để thu hạt F2. Hạt F2 của các tổ hợp mở vỏ trấu, số hoa/bông, tỉ lệ thò vòi nhụy, thời ngắn ngày này được gieo vào vụ Xuân 2013 để tìm gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều dài bông, số cây bất dục. Kết quả phân ly cây bất dục đời F2 của bông/khóm… một số tổ hợp thể hiện ở bảng 1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học, hình thái, Bảng 1. Mức độ phân ly bất dục đời F2 mức nhiễm sâu bệnh tự nhiên, tính bất dục của cây của một số tổ hợp, vụ Xuân 2013 - Thanh Trì, Hà Nội lúa theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” của Số cá thể % cá thể IRRI (1996). Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc Số cá Số Tên tổ hợp bất dục bất dục thể được tính bất dục của dòng TGMS theo phương pháp của TT đời F2 được được quan sát Trung tâm Nghiên cứu Lúa lai Hồ Nam, Trung Quốc nhận diện nhận diện (Yin Hua Qi, 1993); Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về 1 T7S/ĐT37 1064 12 1,4 khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống 2 135S/R43 997 28 2,8 lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3 T7S/VS1 884 14 2,2 Đánh giá độ bất dục hạt phấn: Hạt phấn được 4 534S/AC5 2246 78 3,4 nhuộm IKI 0,1% và soi trên kính hiển vi điện tử 5 T7S/R51 963 64 6,6 (Nguyễn Thị Trâm, 1995). 6 D64/R51 1552 64 4,1 Đánh giá ngưỡng nhiệt độ nhân tạo được xây 7 103S/R05 291 25 8,5 dựng dựa trên phương pháp đánh giá của Viện Nghiên cứu Cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt 8 T7S/R38 1020 83 8,1 Nam: Các dòng TGMS được gieo trong vụ Mùa 2016, 9 135S/P6ĐB 724 14 1,9 dòng đối chứng gieo bắt đầu từ 25/5, các dòng mẹ 10 103S/P6ĐB 1046 22 2,1 khác bắt đầu gieo 8/6. Các dòng được gieo làm 6 đợt, mỗi đợt cách nhau 5 ngày. Đợt 1 gieo cấy mỗi dòng Bảng 1 cho thấy các tổ hợp có tỉ lệ cây bất dục 40 cây, các đợt sau gieo cấy mỗi dòng 100 cây. Khi đợt phân ly được nhận diện ở đời F2 khác nhau, các cây 1 các đòng chính phân hóa bước 5 - 6, các đợt khác bất dục được kiểm tra hạt phấn bằng nhuộm mầu các đòng chính lần lượt phân hóa đòng bước 4 - 5, IKI 0,1% và soi trên kính hiển vi điện tử. Kết quả 3 - 4, 2 - 3, các dòng được đưa vào phòng điều hòa cho thấy độ bất dục hạt phấn của các cây bất dục F2 sinh trưởng với cường độ ánh sáng ≤ 8000 - 1000 lux, ở các tổ hợp khác nhau là khác nhau. Các cá thể sau độ ẩm ≤ 80%, 12 giờ chiếu sáng. Lần lượt các dòng khi được kiểm tra độ bất dục hạt phấn, cá thể nào được xử lý ở các ngưỡng nhiệt độ 23; 24; 25; 23,5; đạt 100% hạt phấn bất dục, có thời gian sinh trưởng 24,50C, trong thời gian 4 ngày ứng với mỗi mức ngắn, dạng hình đẹp thì được lựa chọn, đánh trồng nhiệt độ. Khi bắt đầu trỗ kiểm tra hạt phấn xem tỉ lệ riêng để duy trì gốc dạ và thu hạt. bất, hữu dục từ đó tìm ngưỡng chuyển hóa bấtdục. Quá trình chọn lọc đã chọn được 10 dòng có thời - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng chương gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ 10%): 68 - 77 ngày, trình Excel. độ bất dục 100%, có tỉ lệ thò vòi nhụy đạt điểm 1 thể 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hiện ở bảng 2. Nghiên cứu được thực hiện từ 1/2012 đến Hướng bắt đầu chọn lọc cây bất dục từ F2: Các cây 12/2016 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa bất dục đời F2 này được duy trì gốc dạ từ vụ Xuân lai - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Vĩnh 2013 đến cuối vụ Mùa, nuôi chét sao cho đòng phân Quỳnh - Thanh Trì - Hà Nội. hóa vào giai đoạn bước 4 - 5 khi nhiệt độ khoảng 23 - 240C trong khoảng 4 - 5 ngày sau khi nở hoa III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN các dòng này đều kết hạt chứng tỏ đây là các dòng 3.1. Chọn tạo các dòng TGMS TGMS, hạt đậu F3 này sẽ được thu để tiếp tục quá Các dòng R ngắn ngày (Bảng 1), được lai tạo với trình chọn lọc làm thuần các thế hệ tiếp theo. 4
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Bảng 2. Độ bất dục hạt phấn và thời gian sinh trưởng theo dõi các dòng phát hiện có các cây F2 (tạo từ của một số dòng bất dục, vụ Xuân 2013, 2 tổ hợp lai:135S/P6ĐB và D64S/R51) trỗ sớm nhất, Thanh Trì - Hà Nội ngắn ngày nhất, hạt được thu và gieo tiếp vào vụ Thời Mùa 2013 để tìm các cá thể bất dục ở thế hệ F3. Kết Độ quả tìm được 9 cá thể bất dục từ 2 quần thể F3 của gian từ Độ bất Số Dòng bất dục thò vòi 2 tổ hợp lai trên. Qua đánh giá tìm được 4 cá thể bất gieo đến dục hạt TT thế hệ đời F2 nhụy dục F3 có dạng hình chấp nhận (Bảng 3). trỗ 10% phấn (điểm) (ngày) Bảng 3. Kết quả phân lập cây F3 bất dục 1 TH2S (D64S/R51) 75 100% 1 từ cây F2 hữu thụ, Thanh Trì - Hà Nội 2 TH3S (T7S/R38) 69 100% 1 Cá thể Tỉ lệ cây Số cá thể có 3 TH4S (103S/P6ĐB) 77 100% 1 Tên tổ bất dục bất dục dạng hình Cá thể 4 TH5S (103S/R05) 75 100% 1 hợp được được chấp nhận trồng 5 TH6S (D64/R51) 73 100% 1 đời F3 đánh đánh giá được lựa giá (%) chọn 6 TH8S (103S/R05) 73 100% 1 135S/P6ĐB 120 5 4,1 2 7 TH9S (103S/P6ĐB) 73 100% 1 D64S/ R51 105 4 3,8 2 8 TH10S (534S/AC5) 73 100% 1 9 TH11S (D64S/R51) 73 100% 1 Hạt phấn những cá thể này được nhuộm IKI 10 TH12S (135S/R43) 72 100% 1 0,1% và được kiểm tra trên kính hiển vi quang học cho kết quả hạt phấn bất dục là100%, tỉ lệ thò vòi Hướng bắt đầu chọn cây hữu dục ở F2: Để tạo nhụy của các dòng đều cao. Các cá thể này được duy được các dòng TGMS ngắn ngày có độ thuần cao trì và cắt gốc rạ, khi bông lúa chét phân hóa đòng ở nhanh hơn, các cây hữu dục đời F2 có thời gian từ bước 4 - 5 duy trì cây ở 20 - 24oC từ 4 - 5 ngày trở ra. gieo đến trỗ sớm sẽ được lựa chọn, hạt tự trên cây Kết quả cả 4 cây có hạt kết (hạt F4), điều này khẳng F2 của các dòng này được thu gieo tiếp vụ Mùa để định đây là các dòng TGMS. Các dòng này được đặt phânlập và chọn dòng bất dục ở thế hệ F3. Quá trình tên là: TH15S, TH16S, TH17S, TH18S (Bảng 4). Bảng 4. Độ bất dục hạt phấn và thời gian từ gieo đến trỗ của một số cá thể bất dục thế hệ F3, vụ Mùa 2013, Thanh Trì - Hà Nội Dòng bất dục Thời gian từ gieo Độ bất dục Độ thò vòi Đặc điểm mỏ Số TT thế hệ đời F3 đến trỗ 10% (ngày) hạt phấn nhụy (%) hạt 1 TH15S (135S/P6ĐB) 69 100% 60 - 70 Trắng 2 TH16S (135S/P6ĐB) 67 100% 60 - 70 Tím 3 TH17S (D64S/ R51) 75 100% 60 - 70 Trắng 4 TH18S (D64S/ R51) 77 100% 60 - 70 Trắng Hạt của các dòng này tiếp tục gieo trồng và làm chiều hướng phân ly ra các dòng có thời gian sinh thuần vào các vụ tiếp theo: Các dòng này được thu trưởng ngắn, các dòng ngắn ngày được chọn và gieo và gieo hạt, qua theo dõi thấy có sự thay đổi theo vào vụ tiếp chọn được các dòng F5, F7 như bảng 5. Bảng 5. Sự thay đổi về thời gian sinh trưởng của các dòng TGMS Thời gian Thời gian Thời gian Số Dòng bất dục từ gieo đến Dòng bất dục từ gieo đến Dòng bất dục từ gieo đến trỗ thứ tự thế hệ F3 trỗ 0% (ngày) thế hệ F4, F5 trỗ 0% (ngày) thế hệ F5, F7 10% (ngày) vụ Mùa 2013 vụ Mùa 2014 vụ Mùa 2015 1 TH 15S 69 TH15S-1-2 65 TH15S-1-2-4 62 2 TH16S 67 TH16S-2-3 62 TH16S-2-3-1 60 TH17S-1-3 70 TH17S-1-3-5 65 3 TH17S 75 TH17S-16* 68 TH17S-16** 68 4 TH18S-2 77 TH18S-2-4 72 TH18S-2-4-6-7 65 Ghi chú: * = F5, ** = F7. 5
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 3.2. Một số đặc điểm của cácdòng TGMS mới muốn tỷ lệ thụ phấn cao cần có dòng mẹ thấp và chọn tạo dòng bố cao để đảm bảo cho quá trình nhận phấn được dễ dàng. 3.2.1. Đặc điểm về chiều cao, thời gian sinh trưởng Bảng 6 cũng cho thấy: nhìn chung, đại bộ phận Bảng 6 cho thấy các dòng đều có thời gian từ gieo các dòng TGMS mới có số dảnh trung bình khá cao đến trỗ ngắn 60 - 68 ngày đây là điều kiện dễ dàng từ 6,4 đến 7,5 dảnh, rất thuận lợi cho quá trình sản cho việc lựa chọn để kết hợp lai tạo với các dòng bố xuất hạt lai và nhân dòng. Đánh giá chung về dạng để sản xuất các tổ hợp lúa lai cực ngắn về thời gian hình chấp nhận cả 5 dòng TGMS mới được lựa chọn sinh trưởng. Với chiều cao từ 64 đến 75 cm của các đều có dạng hình chấp nhận đạt điểm 3, là dạng dòng: đây là chiều cao của các giống lúa lùn, điều hình đẹp có tiềm năng cho năng suất cao và có thể sử này thuận tiện cho việc lựa chọn các dòng bố khi dụng khai thác lai tạo để tạo ra tổ hợp lai mới vàsản lai tạo, sản xuất (Hà Văn Nhân, 2001). Vì sản xuất xuất hạt lai phục vụ sản xuất. Bảng 6. Một số đặc điểmsinh trưởng, hình thái, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội Thời gian Chiều cao Số dảnh Mầu sắc Dạng hình Tên dòng TGMS từ gieo đến trung bình trung bình Mầu sắc lá của gốc chấp nhận** trỗ (ngày). (cm) (dảnh) TH15S-1-2-4 62 69 7,0 Xanh Xanh 3 TH16S-2-3-1 60 64 6,4 Xanh đậm Tím 3 TH17S-1-3-5 65 72 7,5 Xanh Xanh 3 TH17S-16 68 65 7,0 Xanh Xanh 3 TH18S-2-4-6-7 65 75 7,5 Xanh Xanh 3 Ghi chú:**: Dạng hình chấp nhận: điểm 1: xuất sắc; điểm 3: tốt; điểm 5: vừa; điểm 6: kém; điểm 7: không chấp nhận. 3.2.2. Đặc điểm về lá đòng của các dòng TGMS vụ đứng, thuận lợi cho quá trình nhận phấn trong sản Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội suất hạt lai, do bông không bị lá đòng che khuất, khả Qua bảng 7 ta thấy được các dòng TGMS mới có năng quang hợp tốt sẽ cho tiềm năng cho năng suất lá đòng ngắn trung bình từ 24,5 đến 33,3 cm và nhỏ, hạt F1 cao. Bảng 7. Đặc điểm về lá đòng, màu sắc lá đòng Chiều dài Chiều rộng Độ đứng Tên dòng Màu sắc lá đòng lá đòng (cm) lá đòng (mm) của lá đòng TH15S-1-2-4 28,2 11,2 Đứng Xanh Xanh sẫm có viềm tím TH16S-2-3-1 22,4 11,4 Đứng hai bên mép lá TH17S-1-3-5 24,8 11,2 Đứng Xanh TH17S-16 33,4 12,0 Đứng Xanh TH18S-2-4-6-7 29,4 12,8 Đứng Xanh 3.2.3. Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc thò vòi nhụy cao, đây là đặc tính quan trọng của hoa, hạt dòng TGMS góp phần quan trọng để đạt được năng Bảng 8 cho thấy các dòng TGMS này có đặc tính suất hạt lai trong quá trình sản xuất. Bảng 8. Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc hoa, hạt, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội Tỉ lệ thò Tỉ lệ thò 2 vòi Mầu sắc Đặc điểm Độ bất dục Tên dòng vòi nhụy nhụy/số hoa Mầu sắc hoa vòi nhụy về hạt hạt phấn % (% ) thò vòi nhụy (%) TH15S-1-2-4 Trắng 60 - 70 17,5 Xanh Mỏ trắng 100 TH16S-2-3-1 Tím 60 - 70 24,4 Xanh Mỏ tím 100 TH17S-1-3-5 Trắng 60 - 70 35,7 Xanh Mỏ trắng 100 TH17S-16 Trắng 60 - 70 32,0 Xanh Trắng 100 TH18S-2-4-6-7 Trắng 60 - 70 24,8 Xanh Mỏ trắng 100 6
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Các dòng TGMS mới đều cói vòi nhụy thò ra qua các vụ nên nhanh thuần hơn các dòng khác. ngoài vỏ trấu cao (60 - 70%), đồng thời độ dài vòi Đến năm 2016 dòng TH17S-16 đã ở thế hệ F9 và độ nhụy thò ra ngoài cũng lớn khi nở hoa, khả năng thuần đạt 100%. Cây của dòng TH17S-16 được đưa nhận được phấn ngoài sẽ dễ dàng, tỉ lệ đậu hạt sẽ vào xác định ngưỡng bất dục, qua đánh giá ngưỡng cao và như vậy năng suất hạt lai đạt cao. Điểm quan kết quả đạt ở bảng 11. trọng nhất là các dòng đều có độ bất dục hạt phấn cao 100% trong đánh giá ở vụ Mùa 2015 tại Thanh Bảng 10. Khả năng chống chịu một số loại Trì, Hà Nội. sâu bệnh chính, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội 3.2.4. Đặc điểm hoa Sâu Sâu đục Bệnh Đạo Tên dòng cuốn lá thân bạc lá ôn Các dòng TGMS này có số hoa trung bình trên (điểm) (điểm) (điểm) (điểm) bông khá cao, thấp nhất là là 123 hoa và cao nhất là TH15S-1-2-4 3 3 3 1 169,2 hoa (dòng TH17S-16). Với số hoa trên bông cao như vậy cũng là một yếu tố quan trọng làm cho TH16S-2-3-1 3 3 3 0 năng suất hạt lai đạt cao. TH17S-1-3-5 3 3 5 0 TH17S-16 3 3 5 0 Bảng 9. Đặc điểm về hoa của các dòng TGMS, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội TH18S-2-4-6-7 3 3 5 0 Chiều Số Số Bảng 11. Đánh giá độ thuần và ngưỡng Độ ấp dài hoa / hoa chuyển hóa bất dục vụ Mùa 2016 Tên dòng bẹ TB bông bông ấp bẹ (điểm) Độ thuần Ngưỡng nhiệt độ TB (cm) TB TB Dòng (tỉ lệ cây chuyển hóa bất dục TH15S-1-2-4 23,3 164,3 3 32,3 khác dạng %) (0C) TH16S-2-3-1 19,6 143,0 3 18,3 TH17S-16 0 24,5 TH17S-1-3-5 20,3 143,0 3 26,0 T96S-1 (Đ/c) 0 24,0 TH17S-16 24,7 169,2 3 22,8 IV. KẾT LUẬN TH18S-2-4-6-7 22,6 160,6 3 60,0 - Lai tạo các dòng R ngắn ngày, cực ngắn ngày với các dòng mẹ TGMS sau đó chọn lọc các dòng TGMS Bảng 9 cũng cho thấy dòng TGMS trên đều trỗ bắt đầu từ cây bất dục đời F2 và hướng khác là chọn không thoát, số hoa trỗ không thoát ra ngoài bẹ lá cây hữu dục F2 để phân lập cây bất dục ở F3, sau đó của các dòng là khác nhau (từ 18,3 - 32,3 hoa). Kết làm thuần. quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu của - Đã tạo ra được 10 dòng TGMS ngắn ngày thế hệ các tác giả như Hà Văn Nhân (2001), Nguyễn Thị F2: TH2S, TH3S, TH4S, Th5S, TH6S, TH8S, TH9S, Gấm (2003), số hoa ấp bẹ tương đối nhiều. Đây là TH10S, TH11S, TH12S có thời gian từ gieo đến trỗ một hạn chế trong sản xuất hạt lai. Do vậy khi sản vụ Xuân từ 69 - 77 ngày cho tiếp tục làm thuần các xuất hạt lai cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật, dòng TGMS. giúp làm thoát cổ bông giảm bớt sự ấp bẹ, nhằm tăng - Đã tạo ra được 4 dòng TGMS ngắn ngày, năng suất hạt lai. TH15S-1-2-4, TH16S-2-3-1, TH17S-1-3-5, TH18S-2-4-6-7 thế hệ F5, có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ 3.2.5. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính ngắn từ 60 - 65 ngày, bất dục 100%, tỉ lệ thò vòi Khi quan sát trong điều kiện tự nhiên trong vụ nhụy cao 60 - 70%, số hoa trên bông khá từ 143 đến Mùa 2015, năm dòng TGMS này bị nhiễm nhẹ với 164 hoa, khả năng chống sâu bệnh khá. các loại sâu bệnh chính như sâu đục thân, sâu cuốn - Đã tạo được dòng TH17S-16 thế hệ F9 có độ lá và bệnh bạc lá. Đối với bệnh đạo ôn, các dòng hầu thuần cao, có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ như không bị hại (Bảng 10). ngắn 68 ngày, bất dục 100%, tỉ lệ thò vòi nhụy cao (60 - 70%), số hoa trên bông khá (169,2 hoa), khả 3.2.6. Đánh giá ngưỡng chuyển hóa bất dục và độ năng chống sâu bệnh khá và có ngưỡng chuyển hóa thuần của dòng TH17S-16 bất dục ở 24,50C; chiều cao cây thấp (65 cm), rất Dòng TH17S-16 có sức sống cao, chịu rét tốt nên thuận lợi cho việc nhận phấn trong sản xuất hạt gốc rạ được duy trì, thu hạt và gieo trồng liên tục lai F1. 7
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO dòng. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Viện Khoa học Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55: 2011/ kỹ thuật Nông nghiệp Việt nam, Hà Nội. BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc Nguyễn Thị Gấm, 2003. Nghiên cứu nguồn gen bất dục Ân, 2002. Lúa lai ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông đực di truyền nhân mẵn cảm với nhiệt độ (TGMS) nghiệp. Hà Nội. phục vụ công tác tạo giống lúa lai hai dòng ở Việt Nguyễn Thị Trâm, 1995. Chọn giống lúa lai. Nhà xuất nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Viện Khoa học bản Nông nghiệp. Hà Nội. kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. IRRI, 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. 1099 Hà Văn Nhân, 2001. Nghiên cứu một số đặc điểm nông Malina, Philippines. sinh học của một số dòng lúa bất dục đực cảm ứng với Yin Hua Qi, 1993. Program of hybrid rice breeding nhiệt độ và ứng dụng trong chọn giống lúa lúa lai hai training course, pp 20-23. Breeding and selection of short duration TGMS lines Nguyen Phu Thanh, Nguyen Tri Hoan Abstract New short duration TGMS lines have been created by crossing the short duration R lines with the TGMS lines and selected by pedigree method at F2 and F3 generations. In total, 10 and 4 TGMS lines were selected from F2 and F3 generations, respectively. Four TGMS selected lines in F3 generation were developed into F5 generation (TH15S-1-1-4, TH16S-2-3-1, TH17S-1-3-5, TH18S-2-4-6-7). These lines had good agronomic characteristics such as short growth duration (60 - 65 days from sowing to heading), sterility at 100%, ratio of stigma exsertion rating 60 - 70%, number of spikelet/panicle from 143 to 164. Especially, the TGMS line TH17S-16 at F9 genaration had purity of 100%, short duration time (from sowing to heading 68 days), high exsertion of the stigma at 60 - 70%, high number of spikelet/panicle (169,2) and critical temperature for complete sterility of pollen ≥ 24.5oC, plant height was 65 cm, it is advantage for receiving pollen in F1 seed production. Keywords: Two line hybrid rice, TGMS, breeding, selection Ngày nhận bài: 17/4/2019 Người phản biện: TS. Phạm Thiên Thành Ngày phản biện: 25/4/2019 Ngày duyệt đăng: 15/5/2019 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÍNH TRẠNG CHÍNH VÀ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TÍNH TRẠNG CỦA BỘ SƯU TẬP 235 GIỐNG LÚA Trần Bình Tân1, Võ Thanh Toàn1, Phan Yến Sơn1, Lê Thị Yến Hương1, Bùi Thanh Liêm1 TÓM TẮT Đánh giá nguồn gen để sử dụng cho việc phát triển các giống lúa mới theo mục tiêu chiến lược là công tác quan trọng và quyết định thành công trong nghiên cứu chọn giống. Tập đoàn giống lúa bao gồm 235 giống lúa được đánh giá sự phân bố các tính trạng chính và mối tương quan của chúng thông qua phân tích thống kê đa biến. Kết quả phân tích cho thấy một số tính trạng số lượng phân bố rời rạc trong khi một số tính trạng có sự phân bố gần với phân bố chuẩn. Qua mô hình phân tích FAMD các tính trạng thể hiện sự đóng góp nhiều nhất vào việc giải thích phương sai của dữ liệu là các tính trạng liên quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose. Hàm lượng amylose cho thấy có mối tương quan nghịch với các tính trạng như hàm lượng protein, tính kháng bệnh đạo ôn và khối lượng 1.000 hạt và có mối tương quan yếu với các tính trạng số lượng khác. Hàm lượng amylose thuộc phân nhóm waxy (0 - 2%) và rất thấp (2 - 10%) chủ yếu tập trung trên nhóm giống lúa có kích thước hạt dài trong khi hàm lượng amylose thấp (10 - 20%), trung bình (20 - 25%) và cao ( > 25%) tập trung chủ yếu ở nhóm giống có kích thước hạt trung bình. Sử dụng các tính trạng liên quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose giúp phân nhóm các giống lúa thành các nhóm nhỏ tương đối rõ ràng. Từ khóa: Đánh giá, nguồn gen, phân bố, tương quan 1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long 8
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng mối liên hệ này như các chỉ thị chọn lọc để Lúa là một trong những cây lương thực được chọn các giống theo các tính trạng mục tiêu. trồng phổ biến nhất trên thế giới và trên bình diện 2.2. Phương pháp nghiên cứu toàn cầu cây lúa chiếm diện tích ước đạt 159 triệu ha Mười sáu tính trạng bao gồm các tính trạng có với sản lượng khoảng 769 triệu tấn (FAOSTAT, 2017). tính chất số lượng (có thể đo đạt được) và chất lượng Nhu cầu lúa gạo tiêu dùng cho thế giới vào năm (thể hiện tính chất nên không đo đạc được) được 2020 ước đạt 880 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu do thu thập và đánh giá sự phân bố, mối tương quan gia tăng dân số toàn cầu (Anbazhagan et al., 2009). giữa các tính trạng cũng như vai trò của các tính Trong điều kiện nhu cầu về lúa gạo không những đa trạng trong đánh giá sự biến thiên của các tính trạng dạng về chủng loại mà còn phong phú về chất lượng của tập đoàn giống lúa. Trong 16 tính trạng được thì công tác đánh giá nguồn gen cây lúa đóng vai trò phân tích có 10 tính trạng có tính chất số lượng bao quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các gồm alkali, protein, amylose, chiều dài hạt, chiều giống lúa mới đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ rộng hạt, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng hạt, cấp kháng, (Yadav et al., 2013; Calingacion et al., 2014; Islam chiều cao cây, ngày trỗ hoa và khối lượng 1000 hạt; et al., 2016). Các giống lúa cao sản ngắn ngày và 6 tính trạng tính chất chất lượng bao gồm phân năng suất cao đã dần thay thế các giống lúa truyền nhóm amylose, kích thước hạt, dạng râu hạt, màu thống dẫn đến việc làm suy thoái nguồn gen và gia vỏ cám, màu vỏ trấu và góc thân. Phương pháp phân tăng sự mất cân bằng sinh thái cây lúa (Rana et al., tích thống kê được sử dụng để đánh giá toàn bộ 2009). Do đó, sự cần thiết phải có công tác thu thập, các tính trạng có tính chất số lượng và chất lượng đánh giá và khai thác các nguồn gen mới. Trong là phân tích tần suất và phân tích đa biến FAMD - nghiên cứu này, các tính trạng của 235 nguồn gen Factor Analysis of Mixed Data (Kassambara, 2017). được đánh giá về sự phân bố cũng như mối tương quan giữa các tính trạng làm cơ sở cho công tác chọn 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu giống sau này. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018 tại Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lúa Đồng bằng sông Cửu Long. 2.1. Vật liệu nghiên cứu Tập đoàn giống bao gồm 235 giống lúa (mã ký III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hiệu GSOR) được du nhập từ Trung tâm Nghiên cứu Trong các tính trạng số lượng khảo sát bao gồm Lúa Dale Bumpers thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ. Đây giá trị alkali, protein, amylose, chiều dài hạt, chiều là bộ giống có sự đa dạng về di truyền cũng như sự rộng hạt, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng, điểm kháng đạo phân bố về địa lý (thông tin các giống lúa ký hiệu từ ôn, chiều cao cây, ngày trỗ hoa, khối lượng 1.000 hạt. GSOR301001 đến GSOR301258) có thể kiểm chứng Các tính trạng có phân bố gần với phân bố chuẩn là trên hệ thống GSOR (https://npgsweb.ars-grin.gov/ các tính trạng chiều rộng hạt, chiều cao cây, ngày trỗ gringlobal/search.aspx). Bộ giống này có số lượng hoa và khối lượng 1.000 hạt (Hình 1A, 1B, 1C, 1D) nhỏ, đã được đánh giá kiểu gen (giải trình tự) và trong khi các tính trạng số lượng còn lại có phân bố mang tính đại diện tương đối về mặt địa lý (phân bố rời rạc và dạng lệch (Hình 2A, 2B, 2C, 2D, 2E, 2F). ở châu Mỹ, châu Phi, Châu Á và châu Âu) nên khi Các tính trạng phân bố chuẩn thường sử dụng giá đánh giá có thể giúp hiểu rõ hơn mối tương quan trị trung bình để đánh giá trong khi các tính trạng của các tính trạng cũng như sự đóng góp của các không theo phân bố chuẩn sẽ sử dụng giá trị trung tính trạng này vào việc đánh giá phương sai các tính vị để đánh giá và mỗi kiểu phân bố sẽ dùng các cánh trạng của tập đoàn giống lúa (Wang et al., 2016). tính thống kê phù hợp. Dựa vào mối liên hệ của các tính trạng ta có thể sử 9
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Hình 1. Tần suất phân bố của các tính trạng chiều cao cây, ngày trỗ hoa, khối lượng 1000 hạt, chiều rộng hạt và sự đóng góp của các tính trạng vào sự biến thiên phương sai dữ liệu trên tập đoàn 235 giống lúa Ghi chú: (A): Height = Chiều cao cây; (B): Days.to.Flower = Ngày trỗ hoa; (C): W1000 = Khối lượng 1000 hạt; (D): Width.Kernel = Chiều rộng hạt; (E): Sự đóng góp của các tính trạng số lượng và chất lượng trên trục thành phần chính thứ 1; (F): Sự đóng góp của các tính trạng số lượng và chất lượng trên trục thành phần chính thứ 2. Hình 2. Tần suất phân bố của các tính trạng alkali, hàm lượng amylose, chiều dài hạt, tỉ lệ dài/rộng hạt, điểm chống chịu đạo ôn và hàm lượng protein trên tập đoàn 235 giống lúa Ghi chú: (A): Giá trị alkali; (B): Hàm lượng amylose; (C): Length.Kernel = Chiều dài hạt; (D): Length.Width.Ratio = Tỉ lệ chiều dài hạt/chiều rộng hạt; (E): Blast = Điểm chống chịu đạo ôn; (F): Hàm lượng protein. 10
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Chiều rộng hạt của các giống tập trung nhiều thì nhóm trung bình chiếm tỉ lệ nhiều nhất, đa nhất trong khoảng từ 2 - 3 mm và đạt giá trị trung số các giống nằm ở nhóm có dạng hạt trung bình bình 2,63 mm, chiều cao cây đạt giá trị trung bình (Hình 3B). Về màu sắc của vỏ trấu thì đa số các giống 119,3 cm, ngày trỗ hoa trung bình đạt 90,5 ngày và có màu vàng rơm (Hình 3C). Góc thân thể hiện dạng khối lượng 1.000 hạt trung bình đạt 24,9 g. Các tính cây có kiểu hình gọn hoặc phân tán, bộ giống cho trạng có phân bố dạng lệch phải hoặc trái bao gồm thấy rất ít giống có kiểu hình góc thân thẳng đứng, alkali , protein, amylose, chiều dài hạt, tỉ lệ chiều đa số các giống thuộc nhóm có dạng góc thân có độ dài/chiều rộng hạt, điểm kháng đạo ôn. mở từ thấp trên trung bình (Hình 3D). Đối với tính Sự phân nhóm các tính trạng có tính chất chất trạng râu trên hạt thì nhóm không có râu hạt chiếm lượng như phân nhóm amylose, hình dạng hạt, tỉ lệ nhiều nhất (Hình 3E). Tính trạng màu vỏ cám loại râu hạt, màu vỏ cám, màu vỏ trấu và góc thân có màu nâu nhạt chiếu tỉ lệ cao nhất trong bộ giống (Hình 3). Đối với phân nhóm amylose (Hình 3A) (Hình 3F). Hình 3. Tần suất phân bố của các tính trạng phân nhóm amylose, hình dạng hạt, màu vỏ trấu, góc thân, dạng râu hạt và màu vỏ cảm trên tập đoàn 235 giống lúa Ghi chú: (A): Amylose.group = Phân nhóm amylose; (B): Grain.shape = Kích thước hạt; (C): Hull.Color = Màu vỏ trấu; (D): Culm.Angle = Góc thân; (E): Awn.type = Dạng râu hạt; (F): Bran.Color = Màu vỏ cám. Kết quả phân tích FAMD của bộ tính trạng cho tự, đối với thành phần chính thứ 2 Dim-2 thì bốn thấy hai thành phần chính giải thích phương sai tốt tính trạng nhóm amylose, thành phần amylose, nhất của bộ dữ liệu là Dim-1 = 10,6% và Dim-2 = 6,3%. khối lượng 1000 hạt và hình dạng hạt đóng góp vào Đối với thành phần chính thứ nhất Dim-1, bốn tính phương sai nhiều nhất tương ứng theo thứ tự, các trạng đóng góp nhiều nhất vào phương sai theo thứ tính trạng đóng góp ít nhất là chiều dài hạt, alkali, tự là tỉ lệ chiều dài/chiều rộng hạt, hình dạng hạt, chiều rộng hạt và dạng râu hạt (Hình 1F). chiều dài và chiều rộng hạt; trong khi bốn tính trạng Trong biểu đồ tương quan hình tròn, các tính đóng góp ít nhất là màu vỏ cám, góc thân, ngày trỗ trạng nằm trong cùng diện tích ¼ hình tròn thể hiện hoa và tính kháng bệnh đạo ôn (Hình 1E). Tương mối tương quan thuận với nhau. Mối tương quan của 11
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 các tính trạng số lượng được thể hiện trên hình 4A, Hàm lượng amylose thuộc nhóm waxy (0 - 2%) tính trạng alkali tương quan thuận với chiều rộng hoặc rất thấp (2 - 10%) thường xuất hiện cùng với hạt, chiều cao cây tương quan chặt chẽ với chiều cao cây, chiều dài hạt tương quan thuận với tỉ lệ chiều dạng hạt dài trong khi hàm lượng amylose thấp, dài/chiều rộng hạt, hàm lượng protein cùng với tính trung bình và cao thường xuất hiện ở những giống kháng bệnh đạo ôn và khối lượng 1.000 hạt có mối có dạng hạt trung bình. Màu sắc của các tính trạng tương quan thuận với nhau. Hàm lượng amylose có mối tương quan nghịch với hàm lượng protein, tính số lượng trong biểu đồ tương quan hình 4A và 4B kháng đạo ôn và khối lượng 1.000 hạt, tính trạng cho biết đóng góp của các tính trạng vào việc giải amylose có mối tương quan yếu với các tính trạng thích phương sai đối với hai thành phần chính số lượng còn lại (Hình 4A). Đối với các tính trạng Dim-1 và Dim-2. Qua đó ta thấy các tính trạng liên có tính chất chất lượng, những tính trạng phân bố gần nhau trên các trục thành phấn chính Dim-1 và quan đến kích thước hạt và hàm lượng amylose Dim-2 cho thấy mối tương quan gần gũi của chúng, đóng góp nhiều nhất vào việc giải thích phương sai ngược lại sự phân bố phân tán và xa nhau cho thấy của dữ liệu nên có thể dùng để đánh giá độ đa dạng mối tương quan rời rạc giữa chúng (Hình 4B). của quần thể. Hai tính trạng quan trọng đối với phẩm chất hạt gạo và thị hiếu người tiêu dùng là phân nhóm hàm lượng amylose và hình dạng kích thước hạt được sử dụng để phân nhóm các giống nhằm tìm hiểu sự phân bố của quần thể dựa vào phân tích sự biến thiên của toàn bộ các tính trạng, đồng thời hai tính trạng này cũng đóng góp vào việc giải thích sự biến thiên của dữ liệu nhiều nhất trên 2 trục thành phần chính Dim-1 và Dim-2. Hình 5A và 5B cho thấy sự phân nhóm của các giống dựa vào tính trạng kích thước hạt và phân nhóm amylose. Cả hai tính trạng đều cho thấy có thể được dùng để phân nhóm quần thể rất tốt. Trên trục thành phần chính thứ nhất Dim-1, nhóm giống có hình dạng hạt dài và ngắn phân bố đối xứng nhau trong khi nhóm giống có dạng hạt trung bình cũng được chia tách thành 2 nửa đối xứng nhau qua thành phần chính thứ nhất Dim-1. Cả ba dạng hạt dài, ngằn và trung bình được phân thành 2 nữa đối xứng nhau qua thành phần chính thứ 2 Dim-2 (Hình 5A). Tương tự, phân nhóm amylose của các giống được phân bố và nhận diện rõ ràng trên cả hai trục thành phần chính Dim-1 và Dim-2. Nhóm Hình 4. Sự đóng góp của các tính trạng vào tính giống thuộc phân nhóm amylose waxy (nếp) phân biến thiên của của bộ dữ liệu ở 2 trục thành phần chính bố tập trung ở phần giá trị dương của thành phần cũng như mối tương quan của các tính trạng chính Dim-1, trong khi các phân nhóm amylose còn khi phân tích mô hình FAMD lại đều phân tán trên cả hai nữa của các thành phần Ghi chú: (A): Biểu đồ tương quan hình tròn của các tính trạng số lượng; (B): Sự tương quan của các tính trạng chính Dim-1 và Dim-2 (Hình 5B). chất lượng. 12
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 - Sử dụng tính trạng về kích thước hình dạng hạt và phân nhóm amylose giúp phân nhóm được quần thể bộ giống thành các nhóm rõ rệt dựa vào sự biến thiên của bộ dữ liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Anbazhagan M., Rajendran R., Kalpana M., Natarajan V. and Panneerselvam R., 2009. Agrobacterium mediated Transformation of rice, var. Pusa Basmati-1. J. Ecol. Biotechnol, 1: 7-11. Calingacion M., Laborte A., Nelson A., Resurreccion A., Concepcion J.C, Daygon V.D., Mumm R., Reinke R., Dipti S, Bassinello P.Z., Manful J, Sophany S., Lara K.C., Bao J., Xie L., Loaiza K., El-hissewy A., Gayin J., Sharma N., Rajeswari S., Manonmani S., Rani N.S., Kota S., Indrasari S.D., Habibi F., Hosseini M., Tavasoli F., Suzuki K., Umemoto T., Boualaphanh C, Lee H.H., Hung Y.P., Ramli A., Aung P.P, Ahmad R, Wattoo J.I., Bandonill E., Romero M., Brites C.M., Hafeel H., Lur H.S., Cheaupun K., Jongdee S., Blanco P., Bryant R., Nguyen T.L., Hall R.D., Fitzgerald M., 2014. Diversity of global rice markets and the science required for consumer targeted rice breeding. Plos One 9(1): e85106.doi.org/10.1371/journal. pone.0085106. FAOSTAT, 2017. Địa chỉ: http://www.fao.org/faostat/ en/#data/QC. Ngày truy cập 18/3/2019. Kassambara A., 2017. Multivariate analysis II. Practical Guide to Principal Component Methods in R. Islam M.Z., Khalequzzaman M., Bashar M.K., Ivy N.A., Haque M.M., and Mian M.A.K., 2016. Variability Hình 5. Sự phân nhóm quần thể Assessment of Aromatic and Fine Rice Germplasm khi phân tích mô hình FAMD. in Bangladesh Based on Quantitative Traits. Scientific Ghi chú: (A): Sự phân nhóm của các giống dựa vào tính World Journal. doi: 10.1155/2016/2796720. trạng kích thước hạt dài, trung bình và hạt ngắn (L.W.ra- Rana J.C., Negi K.S., Wani S.A., Saxena S., Pradheep tio); (B): Sự phân nhóm của các giống dựa vào tính trạng K., Kak A., Pareek S.K. and Sofi P.A., 2009. Genetic phân nhóm hàm lượng amylose cao, trung bình, thấp, rất resources of rice in the Western Himalayan region thấp và nhóm nếp waxy (Amylose.Group). of India: current status. Genetic Resources and Crop Evolution, 56: 963-973. IV. KẾT LUẬN Wang H., Xu X., Vieira F.G., Xiao Y., Li Z., Wang - Phân tích các tính trạng cho thấy có sự biến J., Nielsen R., Chu C., 2016. The Power of thiên về phân bố các tính trạng trong quần thể bộ Inbreeding: NGS-Based GWAS of Rice Reveals giống khảo sát, đặc biệt là các tính trạng có tính Convergent Evolution during Rice Domestication. chất số lượng. Dựa vào sự phân bố của các tính Mol Plant 9: 975-85. trạng này để sử dụng phương pháp thống kê phù Yadav S., Singh A., Singh M.R., Goel N., Vinod K.K, hợp để phân tích. Mohapatra T. and Singh A.K., 2013. Assessment - Các tính trạng liên quan đến hàm lượng amylose of genetic diversity in Indian rice germplasm và kích thước hạt tham gia nhiều nhất vào việc giải (Oryza sativa L.): use of random versus trait-linked thích phương sai của dữ liệu. microsatellite markers. Journal of Genetics, 3: 545-557. 13
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Evaluation of main traits and their relationship in rice collection of 235 varieties Tran Binh Tan, Vo Thanh Toan, Phan Yen Son, Le Thi Yen Huong, Bui Thanh Liem Abstract Evaluation of rice germplasm plays a key role in developing new varieties in many breeding programs. Rice collection of 235 varieties was evaluated for the distribution and correlation of main quantitative and qualitative traits. The results showed that most of quantitative traits are in discrete distribution, but some are in normal distribution. The Factor Analysis of Mixed Data (FAMD) model figured out that the most contributing traits to both components Dim-1 and Dim-2 related grain size and amylose content. Amylose content had strongly negative correlation to protein content, blast and 1000-grains weight while lightly correlated to other quantitative traits. Long grain trait was closely grouped with waxy (0 - 2%) and very low (2 - 10%) amylose content while medium grain trait grouped with low (10 - 20%), intermediate (20 - 25%) and high (> 25%) amylose content. Grain size and amylose related traits are effective parameters for grouping varieties into sub-groups by two principal components. Keywords: Rice collection, evaluation, traits, correlation Ngày nhận bài: 2/4/2019 Người phản biện: TS. Vũ Anh Pháp Ngày phản biện: 7/4/2019 Ngày duyệt đăng: 15/5/2019 ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG DƯA CHUỘT ƯU THẾ LAI Ở VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Nguyễn Trường Giang1, Vũ Văn Khuê1, Lý Nữ Cẩm Duyên1, Lê Đức Dũng1 TÓM TẮT Nguồn vật liệu khởi đầu gồm 25 mẫu giống dưa chuột được đánh giá và phân loại tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ trong hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè năm 2016. Kết quả thu được cho thấy có 4 mẫu giống phân nhánh mạnh với kiểu hình sinh trưởng vô hạn: Caiman, K11 1-115, Karaoke và Kom 1 -115 kb. Các mẫu giống Madita, Z1-1(16), Dirigent và Loustik thuộc dạng hình đơn tính cái (100% hoa cái), có thời gian từ khi nảy mầm đến ra hoa cái đầu tiên sớm từ 25 - 26 ngày, là nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai cho thu hoạch sớm. Có 18/25 mẫu giống có màu sắc gai quả trắng, không có vị đắng ở đầu quả có cuống, không bị nhiễm bệnh phấn trắng như Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, Kom 1 -115 kb, S20 2-3233, Ajax, Karaoke, Ararat, S20 2-3231, Director , Madita, Z1-1(16), Dirigent, Loustik, Gaz1-11, 264, Presto và giống dưa chuột địa phương Dương Thành có mùi thơm là nguồn gen quý để đưa vào chọn tạo giống dưa chuột chất lượng cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Trong các chương trình chọn tạo giống dưa chuột chín sớm, kháng bệnh phấn trắng, sương mai có thể sử dụng mẫu giống Z1-1(16). Từ khóa: Dưa chuột, nguồn vật liệu, kháng bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các giống dưa chuột hiện đang trồng phổ biến Dưa chuột (Cucumis sativus L.), một loài của họ ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm, nhóm giống Cucurbitaceae có nguồn gốc từ Ấn Độ, Trung Quốc, sử dụng cho các tỉnh phía Nam và nhóm giống sử Burma, Thái Lan, đã được thuần hóa từ 3000 năm dụng cho các tỉnh phía Bắc. Nhóm giống sử dụng trước (Renner et al., 2007; Sebastian et al., 2010). cho các tỉnh phía Nam (bao gồm cả miền Trung) là: Vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ đặc trưng Chia Tai 578, Ninja 179, Amata 765, Trang nông 20, bởi khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho phát Hưng Thịnh. Nhóm giống được trồng tập trung ở triển cây dưa chuột. Vì thế, từ lâu cây dưa chuột đã các tỉnh phía Bắc là: giống Yên Mỹ, CV5, Ninja 179... trở thành một trong những cây rau chủ lực của vùng. (Phạm Quang Thắng, 2015). Việc chọn tạo giống dưa chuột lai mới ở trong nước Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói có năng suất và chất lượng cao, có khả năng thích chung và cây dưa chuột nói riêng, việc đánh giá và nghi, kháng sâu bệnh tốt sẽ góp phần làm giảm chi xác định được giá trị chọn giống của nguồn vật liệu phí sản xuất, chủ động trong cung cấp hạt giống và khởi đầu luôn là khâu quan trọng không thể thiếu cải thiện lợi ích kinh tế cho người sản xuất. để sử dụng chúng một cách hiệu quả trong chọn tạo 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ 14
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 giống. Đánh giá đa dạng di truyền ở mức hình thái 2.2. Phương pháp nghiên cứu hoặc mức phân tử của nguồn vật liệu là cơ sở để - Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại, chọn ra các tổ hợp lai và dự đoán ưu thế lai của các con lai, góp phần rút ngắn quá trình chọn tạo giống mỗi mẫu giống trồng 50 cây. Khoảng cách trồng: (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2007). Hàng cách hàng 75 cm, cây cách cây 40 cm. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc - Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá theo Quy tính nông sinh học của tập đoàn và phân nhóm các chuẩn Việt Nam số QCVN 01-87:2012/BNNPTNT mẫu giống dưa chuột phục vụ công tác chọn tạo (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012). giống dưa chuột ưu thế lai cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ. - Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 5.0. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong 2 vụ Đông Xuân Nguồn vật liệu gồm 25 mẫu giống dưa chuột thuộc tập đoàn công tác dưa chuột của Viện KHKT 2015 - 2016 và Xuân Hè năm 2016 trong điều kiện Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ (Bảng 1). nhà lưới thuộc Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ - Khu vực 8, đường Tây Sơn, phường Bảng 1. Nguồn gốc thu thập của các mẫu giống trong tập đoàn giống dưa chuột Nhơn Phú, Quy Nhơn, Bình Định. Nguồn Dạng III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN TT Tên giống Ghi chú gốc quả Việt Giống thụ 3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu 1 Dương Thành Quả dài Nam phấn tự do giống dưa chuột 2 HMT 356 Thái Lan Quả dài Giống lai F1 Khả năng phân nhánh của các mẫu giống dưa 3 The Hunter 1.0 Thái Lan Quả dài Giống lai F1 chuột có sự khác biệt lớn, có thể chia các mẫu 4 6060 Ấn Độ Quả dài Giống lai F1 giống theo khả năng phân nhánh thành 3 nhóm: 5 L04 Thái Lan Quả dài Giống lai F1 Nhóm mẫu giống có khả năng phân nhánh kém 6 Seven 99 Thái Lan Quả dài Giống lai F1 (1 - 3 nhánh/cây), bao gồm các giống Dương Thành, 7 Caiman Nga Bao tử Giống lai F1 Z1-1(16), Burpless Tasty green, Dirigent, Loustik, 8 K11 1-115 Nga Bao tử Dòng thuần HMT 356, Seven 99. Nhóm mẫu giống có khả năng 9 Sat 2- 33 Nga Bao tử Dòng thuần phân nhánh trung bình (3 - 5 nhánh/cây): Các mẫu 10 Sat 2- 34 Nga Bao tử Dòng thuần giống dưa chuột đa phần chủ yếu thuộc nhóm này, 11 Kom 1 -115 kb Nga Bao tử Dòng thuần có 15/25 mẫu giống, điển hình như mẫu giống 12 S20 2-33 Nga Bao tử Dòng thuần The Hunter 1.0, Sat 2- 3234, S20 2-3233, Madita... 13 Ajax Hà Lan Bao tử Giống lai F1 Nhóm mẫu giống có khả năng phân nhánh khá 14 Karaoke Hà Lan Bao tử Giống lai F1 (5 - 7 nhánh/cây), gồm các giống Caiman, K11 1-115, 15 Ararat Nga Bao tử Giống lai F1 Karaoke, Kom 1 -115 kb. 16 S20 2-31 Nga Bao tử Dòng thuần Burpless Tasty Số liệu từ bảng 2 cho thấy, có 7/25 mẫu giống có 17 Úc Quả dài Giống lai F1 green kiểu hình sinh trưởng vô hạn, chiều dài thân chính 18 Director Hà Lan Bao tử Giống lai F1 dao động trong khoảng 303,2 - 363,8 cm, tiêu biểu 19 Madita Hà Lan Bao tử Giống lai F1 là các mẫu giống dưa chuột Dương Thành, Caiman, 20 Z1-1(16) Nga Bao tử Dòng thuần Ajax , K11 1-115 ... Có 16/25 mẫu giống có chiều dài 21 Dirigent Hà Lan Bao tử Giống lai F1 thân chính dao động trong khoảng 203,5 - 298,9 cm, 22 Loustik Mỹ Quả dài Giống lai F1 điển hình như S20 2-3233, Presto, HMT 356, The 23 Gaz1-11 Nga Quả dài Dòng thuần Hunter 1.0... Có 2 mẫu giống thuộc dạng hình 24 264 Nga Bao tử Dòng thuần sinh trưởng bán hữu hạn với chiều dài thân chính 25 Presto Hà Lan Bao tử Giống lai F1 163,4 - 198,5 cm là Dirigent, Loustik. 15
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống dưa chuột (vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Xuân Hè năm 2016 tại Bình Định) Số nhánh cấp 1 (nhánh) Chiều dài thân (cm) Thời gian từ Đặc nảy mầm điểm TT Mẫu giống ĐX XH TB ĐX XH TB đến ra ra hoa cái hoa (ngày) 1 Dương Thành 2,4 ± 1,06 3,0 ± 0,90 2,7 395,5 ± 7,78 332,0 ± 33,35 363,8 44 1 2 HMT 356 3,1 ± 1,36 2,3 ± 0,71 2,7 301,5 ± 14,85 258,5 ± 13,45 280,0 34 1 3 The Hunter 1.0 4,3 ± 1,25 2,9 ± 0,64 3,6 276,5 ± 16,26 260,3 ± 17,90 268,4 34 1 4 6060 4,7 ± 2,06 2,9 ± 0,64 3,8 348,0 ± 4,24 261,0 ± 23,64 304,5 34 1 5 L04 4,4 ± 1,14 1,9 ± 0,84 3,2 316,0 ± 16,97 208,3 ± 18,55 262,2 32 1 6 Seven 99 3,2 ± 1,72 2,3 ± 0,89 2,7 312,0 ± 22,63 267,0 ± 24,89 289,5 32 1 7 Caiman 6,6 ± 2,13 3,8 ± 1,67 5,2 341,0 ± 5,66 320,2 ± 18,25 330,6 30 2 8 K11 1-115 5,3 ± 1,58 4,3 ± 1,39 4,8 345,0 ± 11,31 276,0 ± 12,75 310,5 32 2 9 Sat 2- 3234 3,5 ± 1,07 2,8 ± 0,71 3,2 329,5 ± 12,02 236,8 ± 16,57 283,2 30 2 10 Sat 2- 3233 3,9 ± 1,55 2,9 ± 0,64 3,4 276,5 ± 28,99 224,6 ± 14,36 250,6 30 2 11 Kom 1 -115 kb 5,4 ± 1,19 4,5 ± 1,34 5,0 330,0 ± 11,31 276,3 ± 24,21 303,2 32 2 12 S20 2-3233 4,0 ± 0,89 3,1 ± 0,89 3,6 312,5 ± 0,71 243,2 ± 14,73 277,9 30 2 13 Ajax 5,0 ± 0,76 4,5 ± 0,71 4,8 353,0 ± 22,63 282,5 ± 21,50 317,8 32 1 14 Karaoke 6,0 ± 0,63 4,8 ± 1,04 5,4 328,5 ± 4,95 269,3 ± 13,32 298,9 30 2 15 Ararat 5,0 ± 2,33 2,4 ± 0,52 3,7 294,5 ± 6,36 145,3 ± 14,31 219,9 33 1 16 S20 2-3231 3,4 ± 1,06 2,9 ± 0,71 3,2 328,5 ± 21,92 282,4 ± 17,32 305,5 30 2 Burpless Tasty 17 2,8 ± 1,49 2,0 ± 0,64 2,4 323,0 ± 12,73 215,0 ± 23,41 269,0 32 1 green 18 Director 4,6 ± 0,52 3,8± 0,46 4,2 319,0 ± 15,56 260,4 ± 17,29 289,7 32 2 19 Madita 3,7 ± 0,58 4,5 ± 1,07 4,1 237,5 ± 3,54 195,3 ± 12,61 216,4 25 2 20 Z1-1(16) 2,0 ± 1,41 2,1 ± 0,99 2,1 221,0 ± 22,63 186,0 ± 12,42 203,5 25 2 21 Dirigent 1,3 ± 0,58 3,6 ± 1,19 2,5 157,0 ± 24,04 169,8 ± 29,23 163,4 26 2 22 Loustik 3,2 ± 0,98 2,0 ± 1,07 2,6 237,0 ± 18,38 160,0 ± 21,42 198,5 26 2 23 Gaz1-11 3,0 ± 0,50 2,9 ± 0,83 3,0 243,0 ± 9,00 243,0 ± 27,68 243,0 34 2 24 264 4,0 ± 0,86 3,9 ± 1,35 4,0 255,0 ± 8,00 157,0 ± 6,68 206,0 29 2 25 Presto 3,7 ± 0,78 4,9 ± 0,64 4,3 258,0 ± 7,00 255,0 ± 9,24 256,5 32 2 Ghi chú: ĐX: Đông Xuân, XH: Xuân Hè, TB: trung bình, 1 - đơn tính cùng gốc, 2 - đơn tính cái. Theo đặc điểm nở hoa các mẫu giống được phân (chiếm 44 %) có thời gian từ khi nảy mầm đến khi thành 2 nhóm: Nhóm cây đơn tính cùng gốc (trên 50% cây ra hoa cái đầu sớm từ 25 - 30 ngày, và chủ cây có hoa đực và hoa cái) bao gồm 9 mẫu giống, chủ yếu là các giống đơn tính cái, điển hình gồm các mẫu yếu là các giống đang được trồng tại Việt Nam như giống Caiman, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, S20 2-3233, Dương Thành, The Hunter 1.0, HMT 356 ... Nhóm Karaoke, 264, Madita, Z1-1(16),... Có 14/25 mẫu cây đơn tính cái (cây có 100% hoa cái) bao gồm 16 giống chủ yếu là các giống đơn tính cùng gốc (chiếm mẫu giống, trong đó 14 mẫu giống bao tử, 2 mẫu 56 %) có thời gian từ khi nảy mầm đến khi 50% cây giống quả dài Loustik, Gaz1-11. ra hoa cái đầu là từ 31 - 34 ngày, điển hình gồm các Thời gian từ khi nảy mầm đến khi 50% cây ra hoa giống HMT 356, The Hunter 1.0, 6060,... Mẫu giống cái đầu tiên giữa các mẫu giống có sự khác nhau rõ địa phương Dương Thành ra hoa cái muộn nhất rệt. Kết quả đánh giá cho thấy có 11/25 mẫu giống (44 ngày sau nảy mầm). 16
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 3.2. Đặc điểm hình thái và chất lượng quả của các 28% tổng số mẫu giống, gồm các giống Burpless mẫu giống dưa chuột Tasty green, Dương Thành, HMT 356, The Hunter Vị đắng ở đầu quả có cuống trong các mẫu giống 1.0, L04, Seven 99, 6060; nhóm không có vị đắng ở nghiên cứu được chia thành hai nhóm: nhóm có vị đầu quả có cuống gồm 18 mẫu giống (72%), điển đắng ở đầu quả có cuống, có 7 mẫu giống, chiếm hình như: Sat 2- 33, Ajax , Director... Bảng 3. Đặc điểm hình thái và chất lượng quả của các giống dưa chuột (vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Xuân Hè năm 2016 tại Bình Định) Đường Vị đắng ở Mùi Màu sắc Hình Chiều dài Khối lượng TT Tên giống kính quả đầu quả thơm gai quả dạng quả quả (cm) quả (g) (cm) có cuống của quả 1 Dương Thành Đen Thon dài 24,5 ± 0,58 6,2 ± 0,25 214,29 ± 65,93 Có Có 2 HMT 356 Trắng Thon dài 19,5 ± 1,53 4,1 ± 0,15 230,78 ± 57,23 Có Không 3 The Hunter 1.0 Trắng Thon dài 25,0 ± 1,05 5,2 ± 0,15 203,09 ± 70,72 Có Không 4 6060 Trắng Thon dài 16,7 ± 1,00 4,1 ± 0,21 187,27 ± 62,18 Có Không 5 L04 Trắng Thon dài 22,8 ± 1,58 5,1 ± 0,10 163,40 ± 63,33 Có Không 6 Seven 99 Trắng Thon dài 17,0 ± 0,58 4,3 ± 0,25 166,32 ± 64,97 Có Không 7 Caiman Trắng Hình trụ 10,2 ± 1,15 3,5 ± 0,10 103,41 ± 23,33 Không Không 8 K11 1-115 Trắng Hình trụ 11,3 ± 0,58 4,2 ± 0,15 66,25 ± 4,79 Không Không 9 Sat 2- 33 Trắng Hình trụ 13,0 ± 1,00 4,4 ± 0,31 67,50 ± 5,00 Không Không 10 Sat 2- 34 Trắng Hình trụ 13,0 ± 1,53 4,5 ± 0,21 61,25 ± 7,50 Không Không 11 Kom 1 -115 kb Trắng Hình trụ 7,0 ± 2,00 2,4 ± 0,10 67,50 ± 8,66 Không Không 12 S20 2-33 Trắng Hình trụ 9,5 ± 1,00 3,2 ± 0,70 71,25 ± 6,29 Không Không 13 Ajax Trắng Hình trụ 11,4 ± 0,58 3,7 ± 0,21 56,25 ± 4,79 Không Không 14 Karaoke Trắng Hình trụ 7,0 ± 1,00 2,4 ± 0,10 72,50 ± 5,00 Không Không 15 Ararat Trắng Hình trụ 12,0 ± 1,00 4,0 ± 0,20 135,00 ± 12,91 Không Không 16 S20 2-31 Trắng Hình trụ 12,0 ± 1,73 4,2 ± 0,06 67,50 ± 8,66 Không Không Burpless Tasty 17 Trắng Thon dài 23,0 ± 1,05 3,7 ± 0,20 263,68 ± 86,17 Có Không green 18 Director Trắng Hình trụ 11,0 ± 1,00 3,4 ± 0,15 70,00 ± 11,55 Không Không 19 Madita Trắng Hình trụ 9,0 ± 1,73 2,9 ± 0,10 77,50 ± 9,57 Không Không 20 Z1-1(16) Trắng Hình trụ 10,9 ± 1,00 3,4 ± 0,12 62,50 ± 6,45 Không Không 21 Dirigent Trắng Hình trụ 10,0 ± 1,12 3,5 ± 0,21 60,00 ± 8,16 Không Không 22 Loustik Trắng Thon dài 16,2 ± 1,58 3,8 ± 0,15 215,00 ± 23,80 Không Không 23 Gaz1-11 Trắng Thon dài 18,7 ± 1,43 4,2 ± 2,00 110,25 ± 7,49 Không Không 24 264 Trắng Hình trụ 11,7 ± 1,39 2,9 ± 0,21 78,50 ± 8,90 Không Không 25 Presto Trắng Hình trụ 10,7 ± 1,71 3,2 ± 0,25 95,50 ± 6,50 Không Không Theo chiều dài quả thương phẩm, có thể chia các quả nằm trong khoảng 16 - 25 cm, hình dạng quả mẫu giống dưa chuột thành 2 nhóm: Nhóm quả bao thon dài với đường kính quả 3,8 - 6,2 cm, khối lượng tử có chiều dài quả dao động từ 7 - 13 cm, hình trụ, quả 100 - 270 g, gồm 9/25 mẫu, chiếm 36% tổng số đường kính quả từ 2,9 - 4,5 cm, khối lượng khoảng mẫu dưa chuột nghiên cứu, các mẫu có chiều dài quả 50 - 100 g, gồm 16/25 mẫu giống, chiếm 64% tổng số trung bình lớn nhất là The Hunter 1.0 ( 25,0 cm), mẫu giống dưa chuột, điển hình gồm các mẫu giống Dương Thành (24,5 cm). Madita, Kom 1 -115 kb, S20 2-33. Nhóm có chiều dài 17
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Trong tập đoàn giống dưa chuột được nghiên Kết quả đánh giá ở bảng 4 cho thấy, mức độ nhiễm cứu, giống dưa chuột địa phương Dương Thành bệnh sương mai rất khác nhau giữa các mẫu giống dưa thu thập tại Bình Định là giống duy nhất quả có chuột, từ nhiễm nhẹ đến nhiễm rất nặng. Nhóm mẫu mùi thơm hương nếp đặc trưng. Các mẫu giống giống nhiễm bệnh nhẹ (điểm 2): trong nhóm này chỉ dưa chuột nhập nội có màu sắc gai quả trắng và là có duy nhất mẫu giống Z1-1(16). Nhóm mẫu giống nguồn gen để cải thiện tính trạng màu sắc gai quả ở nhiễm trung bình (điểm 3): gồm các giống Dương giống địa phương, khắc phục hiện tượng quả thương Thành, 6060, L04, Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, phẩm nhanh chuyển vàng. Sat 2- 3234, Ajax , Burpless Tasty green, Director, Gaz1-11 chiếm 44% tổng số mẫu giống. Nhóm mẫu 3.3. Mức độ nhiễm bệnh hại chính của các mẫu giống nhiễm bệnh nặng đến rất nặng (điểm 4, 5): giống dưa chuột gồm 13 mẫu, chiếm 52% tổng số mẫu giống, bao Kết quả đánh giá và phân nhóm các mẫu giống gồm mẫu giống HMT 356, The Hunter 1.0, Seven 99, dưa chuột theo mức độ nhiễm bệnh sương mai và Kom 1 -115 kb, S20 2-3233, Karaoke, S20 2-3231, bệnh phấn trắng được trình bày trong bảng 4. Ararat, Madita, Dirigent, Loustik, 264, Presto. Bảng 4. Mức độ nhiễm bệnh sương mai và bệnh phấn trắng của các mẫu giống dưa chuột (vụ Đông xuân 2015 - 2016 tại Bình Định) Mức độ nhiễm Mẫu giống bệnh sương mai (điểm) 2 Z1-1(16) Dương Thành, 6060, L04, Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, Ajax, 3 Burpless Tasty green, Director , Gaz1-11 HMT 356, The Hunter 1.0, Seven 99, Kom 1 -115 kb, S20 2-3233, Ararat, 4 S20 2-3231, 264, Presto 5 Karaoke, Madita, Dirigent, Loustik Mức độ nhiễm Mẫu giống bệnh phấn trắng (điểm) L04, Seven 99, Caiman, K11 1-115, Sat 2- 3233, Sat 2- 3234, Kom 1 -115 kb, 1 S20 2-3233, Ajax, Karaoke, Ararat, S20 2-3231, Director, Madita, Z1-1(16), Dirigent, Loustik, Gaz1-11, 264, Presto 3 Dương Thành, The Hunter 1.0 4 HMT 356, 6060, Burpless Tasty green Tương tự, mức độ nhiễm bệnh phấn trắng cũng - Có 4 mẫu giống phân nhánh mạnh với kiểu khác nhau ở các mẫu giống dưa chuột, phần lớn các hình sinh trưởng vô hạn: Caiman, K11 1-115, mẫu giống không bị nhiễm bệnh phấn trắng. Có 2 Karaoke, Kom 1 -115 kb. giống (Dương Thành, The Hunter 1.0) nhiễm trung - Các mẫu giống Madita, Z1-1(16), Dirigent, bình. Các mẫu giống HMT 356, 6060, Burpless Tasty Loustik thuộc dạng hình đơn tính cái (100% hoa green nhiễm bệnh phấn trắng ở mức độ nặng. Còn cái), có thời gian từ khi nảy mầm đến ra hoa cái đầu lại 19 mẫu giống dưa chuột, chiếm 76% tổng số mẫu tiên sớm từ 25 - 26 ngày, là nguồn vật liệu phục vụ giống là không bị nhiễm bệnh. công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai cho thu hoạch sớm. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Các mẫu giống có màu sắc gai quả trắng, 4.1. Kết luận không có vị đắng ở đầu quả có cuống như Caiman, - Nguồn vật liệu khởi đầu gồm 25 mẫu giống dưa K11 1-115, Sat 2-3233, Sat 2-3234, Kom 1-115 kb, chuột được thu thập tại địa phương và nhập nội khá S20 2-3233, Ajax , Karaoke, Ararat, S20 2-3231, đa dạng về các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả Director, Madita, Z1-1(16), Dirigent, Loustik, năng kháng bệnh và là nguồn vật liệu quý phục vụ Gaz1-11, 264, Presto là nguồn gen quý để đưa vào cho nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột năng suất, chọn tạo giống dưa chuột chất lượng cao cho vùng chất lượng cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Duyên hải Nam Trung bộ. 18
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 - Có 1/25 mẫu giống (giống dưa chuột địa phương TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Thành) có mùi thơm ở quả. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012. - Các mẫu giống không bị nhiễm bệnh phấn trắng QCVN 01-87:2012/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác, sử dụng gồm: F1 L04, F1 Seven 99, F1 Caiman, K11 1-115, của giống dưa chuột. Sat 2-3233, Sat 2-3234, Kom 1-115 kb, S20 2-3233, Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2007. Chọn giống cây Ajax , Karaoke, Ararat, S20 2-3231, Director, Madita, trồng - Phương pháp truyền thống và phân tử. NXB Z1-1(16), Dirigent, Loustik, Presto, Gaz1-11, 264. Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 502 trang. - Các mẫu giống bị nhiễm bệnh sương mai ở các Phạm Quang Thắng, 2015. Nghiên cứu đặc điểm nông mức độ khác nhau từ nhẹ đến rất nặng. Có một mẫu sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn giống Z1-1(16) tương đối bền với bệnh sương mai gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam. Luận (nhiễm bệnh nhẹ điểm 2). án tiến sỹ. Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Renner SS, Schaefer H, Kocyan A, 2007. Phylogenetics 4.2. Đề nghị of Cucumis (Cucurbitaceae): Cucumber (C. sativus) - Đưa vào sử dụng nguồn gen quy định mùi thơm belongs in an Asian/Australian clade far from melon của giống dưa chuột địa phương Dương Thành trong (C. melo). BMC Evol. Biol., 7: 58. chọn tạo giống dưa chuột chất lượng cao. Sebastian PM, Schaefer H, Telford IRH, Renner SS, 2010. Cucumber and melon have their wild progenitors - Sử dụng mẫu giống Z1-1(16) cho các chương in India, and the sister species of Cucumis melo trình chọn tạo giống dưa chuột chín sớm, kháng is from Australia. Proc. Nat. Acad. Sci. USA. 107: bệnh phấn trắng và sương mai. 14269-14273. Evaluation of cucumber materials for heterosis breeding in Southern Coastal Central of Vietnam Nguyen Truong Giang, Vu Van Khue Le Duc Dung, Ly Nu Cam Duyen Abstract Twenty five cucumber accessions were evaluated and classified at the Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnam during winter - spring and summer - spring seasons of 2016. The results showed that there were 4 strongly branched cucumber accessions with indeterminate growth: Caiman, K11 1-115, Karaoke, Kom 1-115 kb. The gynoecious cucumber accessions Madita, Z1-1 (16), Dirigent, Loustik had a short period from germination to flowering female flowers (25 - 26 days), which are good material for the breeding of cucumber early hybrids. Eighteen accessions with white color of vestiture, bitterfree fruit, resistance to powdery mildew such as Caiman, K11 1-115, Sat 2-3233, Sat 2-3234, Kom 1 - 115 kb, S20 2-3233, Ajax, Karaoke, Ararat, S20 2-3231, Director, Madita, Z1-1 (16), Dirigent, Loustik, Gaz1-11, 264, Presto and fragrant local cucumber variety Duong Thanh are valuable sources in the cucumber breeding for high quality fruit in Southern Coastal Central of Vietnam. It is recommended to use the accession Z1-1 (16) in breeding program for development of early maturing cucumber hybrids with resistance to powdery mildew and downy mildew. Keywords: Cucumber, breeding material, disease resistance Ngày nhận bài: 16/5/2019 Người phản biện: TS. Phạm Thị Lý Thu Ngày phản biện: 24/5/2019 Ngày duyệt đăng: 14/6/2019 19
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DÒNG DƯA CHUỘT TỰ PHỐI TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN TẠI BÌNH ĐỊNH Nguyễn Trường Giang1, Vũ Văn Khuê1, Lê Đức Dũng1, Trần Vũ Thị Bích Kiều1 TÓM TẮT Khả năng kết hợp chung của 10 dòng dưa chuột được đánh giá bằng phương pháp lai đỉnh trong vụ Xuân năm 2017 tại tỉnh Bình Định. Tiến hành lai 5 dòng đơn tính cái (CT31, CT40, CT24, CT27, CT41) với 5 dòng đơn tính cùng gốc (L9, L10, L19, L22, L47) và thu được 25 tổ hợp lai. Thí nghiệm đánh giá các dòng bố mẹ và con lai được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Kết quả thu được cho thấy 2 dòng đơn tính cái CT24, CT41 và 2 dòng đơn tính cùng gốc L19, L22 có khả năng kết hợp chung cao về các tính trạng chín sớm, năng suất và khả năng chống chịu bệnh sương mai. Từ 25 tổ hợp lai đã tuyển chọn được 1 tổ hợp lai triển vọng có năng suất cao là CT24 ˟ L22 (64,18 tấn/ha) để tiếp tục khảo nghiệm. Từ khóa: Dưa chuột, dòng tự phối, khả năng kết hợp I. ĐẶT VẤN ĐỀ dòng (giống). Lai đỉnh rất có ý nghĩa ở giai đoạn đầu Dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí, của quá trình chọn lọc, vì trong quá trình tạo dòng, là một trong những loại rau chủ lực trong chuyển do số dòng phát sinh nhiều cần phải đánh giá sớm đổi cơ cấu cây trồng. Hiện nay, ở các tỉnh miền để chọn các dòng tốt, đồng thời loại bỏ các dòng xấu Trung nói chung và Bình Định nói riêng, chỉ một nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực và phương pháp thí nghiệm (Hoàng Trọng Phán và Trương Thị Bích phần diện tích dưa chuột được trồng bằng các giống Phượng, 2008). địa phương, còn lại hầu hết là sử dụng các giống dưa chuột lai F1 được nhập nội từ nước ngoài. Xuất phát Khả năng kết hợp của dòng (giống) là một trong từ thực tế trên, việc chọn tạo các giống dưa chuột những tiêu chí chính khi lựa chọn các cặp bố mẹ để lai. Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm ưu thế lai mới ở trong nước có năng suất và chất mục tiêu đánh giá đặc điểm nông sinh học của các lượng cao, thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng dòng bố mẹ và tổ hợp lai dưa chuột, xác định khả Duyên hải Nam Trung bộ, kháng sâu bệnh tốt, sẽ năng kết hợp của các dòng bố mẹ theo các tính trạng góp phần làm giảm chi phí hạt giống dưa chuột, chủ nông sinh học và chọn lọc những tổ hợp lai có năng động trong cung cấp hạt giống và cải thiện lợi ích suất cao, sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu kinh tế cho người sản xuất. bệnh khá. Mục tiêu của chương trình chọn tạo giống dưa chuột cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ hướng II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đến là tạo được giống F1 ưu thế lai cho ăn tươi có 2.1. Vật liệu nghiên cứu năng suất cao (40 tấn/ha trở lên), trồng được 2 - 3 Vật liệu nghiên cứu gồm 5 dòng mẹ (CT31, CT40, vụ/năm, quả có kích thước chiều dài trung bình CT24, CT27, CT41) là các dòng dưa chuột đơn tính 15 - 20 cm, đường kính 3 - 4 cm, màu xanh, gai cái tự phối thế hệ thứ 4 (I4) đến thứ 10 (I10), 5 dòng quả trắng, không bị đắng; chống chịu bệnh phấn thử làm cây bố (L9, L10, L19, L22, L47) là các dòng trắng (Sphaerotheca fuliginea), bệnh sương mai dưa chuột đơn tính cùng gốc có nguồn gốc từ các (Pseudoperonospora cubensis). giống địa phương được chọn lọc tại Viện Khoa học Trong quá trình chọn tạo giống ưu thế lai ở cây Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, dưa chuột, bước quan trọng là đánh giá khả năng kết 25 tổ hợp lai thu được từ phép lai đỉnh. Hai giống hợp của các dòng thuần nhằm chọn lọc các dòng có dưa chuột lai F1 599 (Green Bull - Thái Lan) và F1 The khả năng kết hợp cao phục vụ lai tạo giống mới. Lai Hunter 1.0 (Công ty TNHH East - West Seed) được sử dụng làm giống đối chứng. đỉnh là phương pháp thử chủ yếu để xác định khả năng kết hợp chung được Davis đề xuất năm 1927. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Jenkins và Brunson (1932) đã công bố các số liệu cho - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên thấy tính hiệu quả của phương pháp lai đỉnh khi sử đầy đủ (RCBD) gồm 37 nghiệm thức (tương ứng với dụng nó để xác định khả năng kết hợp chung của các 37 dòng/giống dưa chuột), nhắc lại 3 lần, mỗi lần 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2016
168 p | 68 | 6
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 4/2017
100 p | 67 | 6
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 4/2019
208 p | 71 | 6
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2019
112 p | 64 | 5
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản: Số 2/2020
132 p | 74 | 5
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2018
88 p | 52 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2017
136 p | 56 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2016
160 p | 47 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2019
112 p | 71 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2018
64 p | 39 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 1/2017
136 p | 76 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2019
192 p | 73 | 4
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 4/2016
169 p | 59 | 3
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2017
96 p | 61 | 3
-
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 8/2018
116 p | 90 | 3
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản: Số 4/2020
128 p | 47 | 3
-
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2018
120 p | 70 | 2
-
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam: Số 9/2018
124 p | 59 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn