ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHAN PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Huế, 2019

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHAN PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC

Mã số: 9229020

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Liêu Linh Chuyên

2. TS. Nguyễn Văn Lập

Huế, 2019

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Nghiên cứu ngôn ngữ tri nhận là hƣớng nghiên cứu đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm trong những năm gần đây. Trong đó có vấn đề liên quan đến quan niệm ý nghĩa thành ngữ của ngôn ngữ học tri nhận đã bổ sung, mở rộng cho những nghiên cứu về thành ngữ theo quan niệm truyền thống. Đây cũng chính là lí do mà chúng tôi chọn đề tài“Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Dựa vào cơ sở lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số vấn đề ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trong đó nhấn mạnh về ẩn dụ tri nhận của các loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt, qua đó làm rõ sự chuyển di từ miền nguồn các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật đến những miền đích trừu tƣợng trong hai ngôn ngữ này. 2.2. Phạm vi nghiên cứu

Chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu ngữ nghĩa học tri nhận liên quan đến thành ngữ trên nguồn ngữ liệu thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về ngôn ngữ học tri nhận để làm cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu của luận án.

- Xác định các đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ thông qua các kiểu cấu trúc thành ngữ, qua đó chúng tôi phạm trù hóa ngữ nghĩa các thành ngữ này theo những phạm trù ngữ nghĩa.

- Xác lập miền ý niệm đích từ việc phân tích ý nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt và phân tích cách thể hiện trong miền ý niệm nguồn. - Tìm hiểu sự pha trộn ý niệm của một số thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật để hiểu đƣợc quá trình tri nhận trong việc tạo ra ý nghĩa của thành ngữ.

- Phân tích cơ chế ánh xạ ẩn dụ của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật qua đó tìm hiểu tính nghiệm thân và tính văn hóa cộng đồng dân tộc thể hiện trong tƣ duy ngôn ngữ qua thành ngữ. 4. Ngữ liệu nghiên cứu

Trong tiếng Hán, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong quyển “汉语成语词典” (Từ điển thành ngữ tiếng Hán) xuất bản năm 2002 của 宋永培 (Tống Vĩnh Bồi) chủ biên.

2

Trong tiếng Việt, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong quyển Từ điển thành ngữ Việt Nam (1993) của Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

i) Phƣơng pháp phân tích miêu tả ii) Phƣơng pháp đối chiếu 6. Đóng góp của luận án

Về ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa học của thành ngữ theo quan niệm của ngôn ngữ học tri nhận trên nguồn ngữ liệu thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt.

Về ý nghĩa thực tiễn: Công trình nghiên cứu của luận án sẽ ứng dụng những kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc ứng dụng trong công tác giảng dạy, công tác dịch thuật và xây dựng từ điển thành ngữ song ngữ Hán - Việt.

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan về từ ngữ chỉ loài vật, các công trình nghiên cứu về thành ngữ và thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật. Các nhà ngôn ngữ học ở Việt Nam đã vận dụng lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận vào việc ứng dụng thực tiễn nhƣ: tác giả Vi Trƣờng Phúc (2013) trong “Nghiên cứu thành ngữ chỉ tâm lí tình cảm trong tiếng Hán từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận (có liên hệ với tiếng Việt)” tìm hiểu đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ nhƣ: cấu trúc ngữ nghĩa, phƣơng thức cấu tạo và biểu đạt nghĩa, nghĩa văn hóa… từ đó xây dựng các miền nguồn và cơ sở tri nhận ánh xạ vào các miền ý niệm tình cảm VUI, BUỒN, TỨC, SỢ.

Công trình gần gũi nhất đối với luận án của chúng tôi là “汉英成语中 动物隐喻对比研究” (Nghiên cứu so sánh đối chiếu ẩn dụ tri nhận trong thành ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Hán và tiếng Anh) của tác giả Phan Dung Dung (2014), tác giả đã chọn 12 con vật là: chó, mèo, lợn, trâu, ngựa, dê, chuột, thỏ, sói, gấu, vƣợn, cáo và đã chia thành hai nhóm loài vật là: loài vật nuôi và loài thú hoang dã. Từ miền nguồn ĐỘNG VẬT đã đƣợc ánh xạ sang những miền đích trừu tƣợng, từ đó tiến hành so sánh đối chiếu những điểm tƣơng đồng và dị biệt, qua đó giúp chúng ta thấy đƣợc bức tranh ngôn ngữ về thế giới. Tuy nhiên, công trình chỉ chọn đối tƣợng ngữ liệu thành ngữ là 12 con vật để nghiên cứu và đƣợc đối chiếu với hai ngôn ngữ là tiếng Hán và tiếng Anh. Tác giả đã có những kết quả nghiên cứu về

3 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Anh và tiếng Hán. Vì thế, có thể xem đề tài của luận án “Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận” là sự kế thừa những kết quả sƣu tầm và tuyển chọn của các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đồng thời đây cũng là một hƣớng nghiên cứu hứa hẹn có thể có những kết quả đóng góp mới. 1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án

- Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án chủ yếu là vận dụng cơ sở lý thuyết của hai tác giả nổi tiếng là Lakoff và Johnson. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án bao gồm: + Những vấn đề lí thuyết về ngôn ngữ học tri nhận, cụ thể là: phạm trù và phạm trù hóa, tính nghiệm thân, điển mẫu.

+ Những vấn đề lý thuyết về ẩn dụ tri nhận, cụ thể là: khái niệm về ẩn dụ tri nhận, bản chất và cấu trúc của ẩn dụ tri nhận, phân loại ẩn dụ tri nhận, sơ đồ tỏa tia, mô hình tri nhận.

+ Những vấn đề lý thuyết về thành ngữ: khái niệm về thành ngữ, đặc điểm nội dung của thành ngữ, các kiểu loại cấu trúc của thành ngữ và quan niệm về nghĩa thành ngữ trong ngôn ngữ học tri nhận. 1.3. Tiểu kết

Chƣơng 2 THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

2.1. Những đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán 2.1.1. Điển mẫu

- Từ ngữ gọi tên loài vật:马 (NGỰA), 虎 (HỔ), 牛 (TRÂU), 狗 (CHÓ) - Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể loài vật: 头 (ĐẦU), 心 (TÂM) - Từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật: 飞 (PHI), 鸣 (MINH)

2.1.2. Mô hình tỏa tia từ ngữ 2.1.2.1. Mô hình tỏa tia từ ngữ Trên cơ sở phát triển nghĩa của điển mẫu, chúng tôi sẽ xây dựng mô hình tỏa tia của nhóm từ ngữ “loài vật” đƣợc sử dụng trong thành ngữ.

Bảng 2.1. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán Nhóm Điển mẫu

Stt 1 Nhóm vật nuôi (gia súc, gia cầm) 牛 (TRÂU), 狗 (CHÓ) 2 Nhóm thú hoang dã sống trên cạn 马 (NGỰA), 虎 (HỔ)

4 1. Mô hình tỏa tia của “马” (NGỰA)

Sơ đồ 2.2. Mô hình tỏa tia của “马” (NGỰA) 2.1.2.2. Mô hình tỏa tia của nhóm từ ngữ “bộ phận cơ thể loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán

Bảng 2.2. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “bộ phận cơ thể loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán

Nhóm

Stt 1 Phần đầu

2 Phần nội tạng Điển mẫu 头 (ĐẦU) 心 (TÂM) 1. Mô hình tỏa tia của “头” (ĐẦU)

Sơ đồ 2.6. Mô hình tỏa tia của “头” (ĐẦU) 2.1.2.3. Mô hình tỏa tia của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán

Bảng 2.3. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán

Stt 1 Nhóm Động từ

2 Động từ Điển mẫu 飞 (PHI) 鸣 (MINH)

5 1. Mô hình tỏa tia của “飞” (PHI)

Sơ đồ 2.7. Mô hình tỏa tia của “飞” (PHI) 2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán 2.2.1. Về cấu trúc ngữ nghĩa

Các công trình nghiên cứu về thành ngữ tiếng Hán thƣờng chia cấu trúc thành ngữ ra làm hai loại: cấu trúc đối xứng và cấu trúc phi đối xứng. Trong đó ở mỗi loại dựa vào quan niệm ý nghĩa thành ngữ của ngôn ngữ học tri nhận, chúng tôi xác lập những nội dung ngữ nghĩa trên cơ sở ý nghĩa vốn có của thành ngữ, tức là nghĩa ẩn dụ trong thành ngữ, theo ngữ nghĩa học tri nhận đây là nghĩa ngoại biên của thành ngữ và chúng tôi quy nhiều thành ngữ về phạm trù ngữ nghĩa. 2.2.1.1. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ đối xứng

Dựa vào tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, chúng tôi đã thống kê đƣợc 194 thành ngữ cấu trúc đối xứng, chiếm tỉ lệ 28.40%. 2.2.1.1.1. Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật a. Thành ngữ có hai loài vật sóng đôi

Có 72 thành ngữ có hai loài vật sóng đôi chiếm tỉ lệ 47.06% cao nhất trong bảng thống kê, chỉ mối quan hệ vợ chồng hạnh phúc, ngƣời Trung Quốc sử dụng cặp loan phƣợng để miêu tả: “凤友鸾交” (Phƣợng hữu loan giao = Phƣợng loan kết bạn, nam nữ có tình cảm kết hôn thành vợ chồng). b. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật

Có 37 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật chiếm tỉ lệ 24.18%. Để biểu trƣng cho tài năng xuất chúng “龙跃凤鸣” (Long dƣợc phƣợng minh = Rồng nhảy phƣợng hót, tài hoa xuất chúng). c. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật

Có 28 thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật chiếm tỉ lệ 18.03%. Để biểu trƣng cho tính cách độc ác “鸱目虎吻” (Si mục hổ vẫn = Mắt diều hâu môi hổ, ví thâm hiểm độc ác).

6 d. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến hai loài vật

Có 16 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến hai loài vật chiếm tỉ lệ 10.46%. Miêu tả hoàn cảnh nguy hiểm “握蛇骑虎” (Ác xà kị hổ = Cầm rắn cƣỡi hổ, ví hoàn cảnh nguy hiểm). 2.2.1.1.2. Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm một loài vật và vật khác a. Thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác

Có 30 thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác chiếm tỉ lệ 73.17%. Miêu tả cuộc sống giàu có “宝马香车” (Bảo mã hƣơng xa = Xe đẹp ngựa quý, xe sang xế xịn) b. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến loài vật Có 7 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật chiếm tỉ lệ 17.07% ví hoàn cảnh nguy hiểm “束马悬车” (Thúc mã huyền xa = Bó móng chân ngựa treo xe lên, đƣờng leo núi rất nguy hiểm). c. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật

Có 3 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật chiếm tỉ lệ 7.32%, miêu tả không gian vui tƣơi “草长莺飞” (Thảo trƣởng oanh phi = Cây cỏ đâm chồi nảy lộc, chim hoàng oanh bay lƣợn). d. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể loài vật

Có 1 thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể loài vật chiếm tỉ lệ 2.44%, để miêu tả ngƣời có tính cách độc ác, thâm hiểm “佛口蛇心” (Phật khẩu tâm xà = Miệng phật lòng rắn, khẩu phật tâm xà). 2.2.1.2. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ phi đối xứng 2.2.1.2.1. Thành ngữ phi đối xứng không có cấu trúc so sánh Chúng tôi thống kê đƣợc 465 thành ngữ thuộc nhóm này, chia thành 5

tiểu nhóm: a. Thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác

Có 269 thành ngữ có từ chỉ loài vật và vật khác chiếm tỉ lệ cao nhất 57.85%. Để biểu trƣng cho loài vật trong không gian nguy hiểm “鱼游釜中” (Ngƣ du trung phủ = Cá bơi trong nồi, cá nằm trên thớt). b. Thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau

Có 88 thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau chiếm tỉ lệ 18.92%. Để biểu trƣng cho mối quan hệ gia đình “老牛舐犊” (Lão ngƣu sị độc = Bò già liếm bê con, bố mẹ nâng niu chiều chuộng con). c. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật

Có 49 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật chiếm tỉ lệ 10.54%. Miêu tả tâm trạng vui mừng “拊髀雀跃” (Phủ bễ tƣớc dƣợc = Vỗ đùi chim sẻ nhảy, ví tâm trạng vui mừng).

7

d. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể loài vật

Có 44 thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể loài vật chiếm tỉ lệ 9.46%. Để biểu trƣng trình độ nhận thức của con ngƣời“驴头不对马嘴” (Lƣ đầu bất đối mã chủy = Môi lừa không vừa mồm ngựa, ông nói gà bà nói vịt). e. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến loài vật

Có 15 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật chiếm tỉ lệ 3.23%, ví việc làm nguy hiểm “养虎遗患” (Dƣỡng hổ di hoạn = Nuôi hổ để họa về sau). 2.2.1.2.2. Thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh Theo kết quả thống kê của chúng tôi, thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh có số lƣợng thấp nhất là 24 thành ngữ chiếm tỉ lệ 4.91%.

Nhƣ vậy, từ việc phân tích, phân loại ý nghĩa của các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, chúng tôi nhận thấy có thể qui ý nghĩa của các thành ngữ về các nội dung sau: - Những nội dung nói về con ngƣời bao gồm: tính cách, trạng thái tâm lý, hình dáng, thể lực. - Những nội dung nói về xã hội bao gồm: quan hệ xã hội, điều kiện kinh tế. - Những nội dung nói về không gian bao gồm: không gian vui tƣơi, không gian yên tĩnh, không gian tù túng.

Từ những ý nghĩa khái quát nêu trên chúng tôi xác lập các miền ý niệm mà thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán nhƣ trên sẽ phân tích ở phần 2.3. 2.2.2. Về nghĩa tri nhận văn hóa

Theo văn hóa của ngƣời Trung Hoa, hổ cũng là biểu tƣợng của sự may mắn. Đồng thời hổ còn đƣợc tôn sùng là linh vật. Ngƣời Trung Quốc thƣờng đƣợc dùng hổ để nói về những nhân vật xuất chúng và những ngƣời mạnh mẽ còn trẻ tuổi thƣờng đƣợc mọi ngƣời gọi là “những con hổ nhỏ” để thể hiện sự kì vọng của mọi ngƣời. Theo truyền thống, ngƣời ta tin rằng trẻ em đội mũ, đi giày có hình đầu hổ vào năm mới sẽ đƣợc bảo vệ khỏi tà ma. 2.3. Mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán 2.3.1. Các miền ý niệm đích của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán

Trên cơ sở phân tích ý nghĩa của các thành ngữ nêu trên, chúng tôi thấy có thể xác định đƣợc 3 miền ý niệm: CON NGƢỜI, XÃ HỘI, KHÔNG GIAN trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật có thể biểu đạt. Ở mỗi miền ý niệm chúng tôi phân thành các tiểu miền ý niệm với ý nghĩa cụ thể hơn nhƣ bảng phân loại sau.

8 2.3.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Hán

Bảng 2.10. Mô hình ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Hán Miền nguồn Miền đích

Con ngƣời

LOÀI VẬT Xã hội

Không gian 1. Tính chất 2. Hoạt động 3. Tâm lý tình cảm 4. Ngoại hình 1. Quan hệ xã hội 2. Điều kiện kinh tế 1. Vui tƣơi 2. Yên tĩnh 3. Tù túng Tần số xuất hiện 91 41 40 17 43 15 6 6 4 263 Tỉ lệ (%) 34.06 15.59 15.21 6.46 16.35 5.07 2.28 2.28 1.52 100% Tổng cộng

2.3.2.1. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích con người Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích con ngƣời chiếm số lƣợng lớn có thể xác định mô hình ẩn dụ tổng quát LOÀI VẬT LÀ CON NGƢỜI. Ở miền đích này có thể xác định các tiểu miền ý niệm sau: a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích tính chất của con người

- Tiểu miền tính cách Mô hình ánh xạ: NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ CỦA CON NGƢỜI VỀ LOÀI VẬT LÀ NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH CỦA CON NGƢỜI

Tính cách tham lam “巴蛇吞象” (Ba xà thôn tƣợng = Rắn lớn đòi nuốt voi, lòng tham không đáy)

- Tiểu miền trí tuệ Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH CHẤT TRÍ TUỆ CỦA CON NGƢỜI

Tính chất về tài năng tích cực “龙跃凤鸣” (Long dƣợc phƣợng minh = Rồng nhảy phƣợng hót, tài hoa xuất chúng)

- Tiểu miền thể lực Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ LỰC CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ LỰC CỦA CON NGƢỜI

Thể lực khỏe mạnh “虎背熊腰” (Hổ bối hùng yêu = Lƣng hổ eo gấu, cao lớn vạm vỡ)

9 b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích hoạt động của con người

- Tiểu miền hoạt động thuận lợi Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT TRONG MÔI TRƢỜNG SỐNG PHÙ HỢP LÀ HOẠT ĐỘNG THUẬN LỢI CỦA CON NGƢỜI “水大鱼多” (Thủy đại ngƣ đa = Nƣớc lớn cá nhiều, môi trƣờng làm

việc thoải mái thì mới có kết quả tốt) - Tiểu miền hoạt động nguy hiểm Mô hình ánh xạ: KHÔNG GIAN SỐNG CỦA LOÀI VẬT LÀ HOẠT ĐỘNG NGUY HIỂM CỦA CON NGƢỜI

“虎穴龙潭” (Hổ huyệt long đàm = Đầm rồng hang hổ, chỉ nơi nguy hiểm) c. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích tâm lý tình cảm của con người

- Tiểu miền trạng thái tâm lý vui Mô hình ánh xạ: TRẠNG THÁI CỦA LOÀI CHIM LÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ VUI CỦA CON NGƢỜI “凫趋雀跃” (Phù việt tƣớc dƣợc = Vịt trời chạy nhanh, chim sẻ nhảy nhót, tƣng bừng phấn khởi)

- Tiểu miền trạng thái tâm lý buồn Mô hình ánh xạ: TRẠNG THÁI CỦA LOÀI VẬT NUÔI LÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ BUỒN CỦA CON NGƢỜI “丧家之狗” (Táng gia chi cẩu = Chó nhà có đám, bơ vơ không nơi nƣơng tựa)

- Tiểu miền trạng thái tâm lý sợ Mô hình ánh xạ: TÌNH TRẠNG CỦA LOÀI VẬT LÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ SỢ CỦA CON NGƢỜI “惊弓之鸟” (Kinh cung chi điểu = Chim sợ cành cong, ví có tật giật mình)

- Tiểu miền trạng thái tâm lý nhớ Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ TRẠNG THÁI NHỚ MONG CỦA CON NGƢỜI “延颈鹤望” (Diên cảnh hạc vọng = Hạc vƣơn cổ mong ngóng, thiết

tha mong ngóng) d. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích ngoại hình của con người Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA CON NGƢỜI

- Tiểu miền ngoại hình đƣợc đánh giá tích cực “龙驹凤雏” (Lân tử phƣợng sồ = Lân con phƣợng con, khôi ngô tuấn tú) - Tiểu miền ngoại hình đƣợc đánh giá tiêu cực “鸡胸龟背” (Kê hung quy bối = Bụng gà lƣng rùa, ngực nhô lƣng còng)

10 2.3.2.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích xã hội

Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích xã hội có thể xác định mô hình ẩn dụ tổng quát TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG CỦA LOÀI VẬT LÀ TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦA CON NGƢỜI. Ở miền đích này có thể xác định các tiểu miền ý niệm sau: a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích quan hệ xã hội

- Tiểu miền quan hệ hòa thuận Mô hình ánh xạ: MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI CỦA LOÀI VẬT LÀ MỐI QUAN HỆ HÒA THUẬN CỦA CON NGƢỜI “凤凰于飞” (Phƣợng hoàng vu phi = Phƣợng và hoàng cùng bay, vợ chồng ân ái)

- Tiểu miền quan hệ chia lìa Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT TÁCH RỜI KHỎI BẦY ĐÀN LÀ MỐI QUAN HỆ CHIA LI CỦA CON NGƢỜI “离鸾别凤” (Li loan biệt phƣợng = Loan phƣợng chia li, vợ chồng chia

lìa) b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích điều kiện kinh tế

- Tiểu miền điều kiện kinh tế giàu có Mô hình ánh xạ: MÓN ĂN TỪ LOÀI VẬT LÀ CUỘC SỐNG GIÀU CÓ “凤髓龙肝” (Phƣợng tủy long can = Tủy phƣợng gan rồng, cao lƣơng mĩ vị)

- Tiểu miền điều kiện kinh tế nghèo khổ Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT VÀ VẬT KHÁC LÀ CUỘC SỐNG NGHÈO KHỔ “弊车羸马” (Tệ xa luy mã = Xe rách ngựa tồi, cuộc sống túng thiếu) 2.3.2.3. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian

Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian có thể xác định mô hình ẩn dụ tổng quát HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ ĐẶC ĐIỂM KHÔNG GIAN. Ở miền đích này có thể xác định các tiểu miền ý niệm sau: a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian vui tươi Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI CHIM LÀ KHÔNG GIAN VUI TƢƠI “燕语莺声” (Yến ngữ oanh thanh = Yến oanh ca hát, ví cảnh xuân rộn ràng) b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian yên tĩnh Mô hình ánh xạ: TÌNH TRẠNG CỦA LOÀI VẬT LÀ KHÔNG GIAN YÊN TĨNH “鸦雀无声” (Nha tƣớc vô thanh = Yên tĩnh vắng lặng)

11 c. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian tù túng Mô hình ánh xạ: SỰ HẠN HẸP CỦA LOÀI VẬT TRONG MÔI TRƢỜNG SỐNG LÀ KHÔNG GIAN TÙ TÚNG “池鱼笼鸟” (Trì ngƣ lung điểu = Cá trong ao, chim trong lồng) 2.4. Tiểu kết

Chƣơng 3 THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG VIỆT TỪ LÝ THUYẾT CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

3.1. Những đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt 3.1.1. Điển mẫu

- Từ ngữ gọi tên các loài vật: CHÓ, TRÂU, GÀ, HỔ - Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể loài vật: ĐẦU, GAN - Từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật: KÊU, CẮN

3.1.2. Mô hình tỏa tia từ ngữ 3.1.2.1. Mô hình toả tia của nhóm từ ngữ “loài vật” trong thành ngữ Trên cơ sở phát triển nghĩa của điển mẫu, chúng tôi sẽ xây dựng mô

hình tỏa tia của nhóm từ ngữ “loài vật” đƣợc sử dụng trong thành ngữ. Bảng 3.1. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt Nhóm

Stt 1 2 Nhóm vật nuôi (gia súc, gia cầm) Nhóm thú hoang dã sống trên cạn Điển mẫu CHÓ, TRÂU, GÀ HỔ

1. Mô hình tỏa tia của “CHÓ”

Sơ đồ 3.1. Mô hình tỏa tia của “CHÓ”

12 3.1.2.2. Mô hình toả tia của nhóm từ ngữ “bộ phận cơ thể loài vật” trong thành ngữ loài vật

Bảng 3.2. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “bộ phận cơ thể loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt

Stt 1 2 Nhóm Phần đầu Phần nội tạng Điển mẫu ĐẦU GAN

1. Mô hình tỏa tia của “ĐẦU”

Sơ đồ 3.5. Mô hình tỏa tia của “ĐẦU”

3.1.2.3. Mô hình tỏa tia của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt

Bảng 3.3. Điển mẫu của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ tiếng Việt

Stt 1 2 Nhóm Động từ Động từ Điển mẫu KÊU CẮN

1. Mô hình tỏa tia của “KÊU”

Sơ đồ 3.7. Mô hình tỏa tia của “KÊU”

13 3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt 3.2.1. Về cấu trúc ngữ nghĩa

Các công trình nghiên cứu về thành ngữ tiếng Việt thƣờng chia cấu trúc thành ngữ ra làm hai loại: cấu trúc đối xứng và cấu trúc phi đối xứng. Trong đó ở mỗi loại dựa vào quan niệm ý nghĩa thành ngữ của ngôn ngữ học tri nhận, chúng tôi xác lập những nội dung ngữ nghĩa trên cơ sở ý nghĩa vốn có của thành ngữ, tức là nghĩa ẩn dụ trong thành ngữ, theo ngữ nghĩa học tri nhận đây là nghĩa ngoại biên của thành ngữ và chúng tôi quy nhiều thành ngữ về phạm trù ý nghĩa. 3.2.1.1. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ đối xứng

Dựa vào tổng số 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt, chúng tôi đã thống kê đƣợc 175 thành ngữ cấu trúc đối xứng chiếm tỉ lệ 25.18%. 3.2.1.1.1. Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật a. Thành ngữ có hai loài vật sóng đôi

Có 67 thành ngữ có hai loài vật sóng đôi chiếm tỉ lệ cao nhất là 50.76%, để biểu trƣng cho mối quan hệ vợ chồng đầm ấm, hạnh phúc “Chồng loan vợ phượng”, “Chăn loan gối phượng”. b. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật Có 37 thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể của hai loài vật chiếm tỉ lệ

28.03%. Để miêu tả tính cách độc ác, tàn nhẫn “Lòng lang dạ sói”. c. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật

Có 15 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật chiếm tỉ lệ 11.36%. Để miêu tả ngƣời con gái có ngoại hình xinh đẹp“Chim sa cá lặn” d. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến hai loài vật Có 13 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến hai

loài vật chiếm tỉ lệ 9.85%, để tỏ thái độ tức giận “Đá mèo quèo chó”. 3.2.1.1.2. Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm một loài vật và vật khác a. Thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác Có 36 thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác chiếm tỉ lệ khá cao

là 83.72%, để miêu tả cuộc sống sung túc, giàu có “Lên xe xuống ngựa”. b. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến loài vật Có 7 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật

chiếm tỉ lệ 16.28%, để miêu tả một việc làm vô ích “Bắt cóc bỏ đĩa”. 3.2.1.2. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ phi đối xứng 3.2.1.2.1. Thành ngữ phi đối xứng không có cấu trúc so sánh Có 272 thành ngữ thuộc nhóm này, chia thành 5 tiểu nhóm: a. Thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác Có 92 thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác chiếm tỉ lệ cao nhất

14

33.82%, để phản ánh hoàn cảnh nguy hiểm “Cá nằm trên thớt”. b. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật Có 77 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật với tỉ lệ khá cao

28.31%, để miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi “Bò thấy nhà táng”. c. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể của loài vật Có 49 thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể loài vật có tỉ lệ 18.01%, để

miêu tả tính cách nhát gan “Gan thỏ đế”. d. Thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau Có 33 thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau chiếm tỉ lệ 12.13%, để

phản ánh tính cách tham lam “Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn”. e. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến loài vật

Có 21 thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật chiếm tỉ lệ 7.72%, để phản ánh một việc làm nguy hiểm “Cưỡi đầu voi dữ”. 3.2.1.2.2. Thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh

Thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh chiếm số lƣợng khá cao là 210 thành ngữ với tỉ lệ 43.57%, để ví ngƣời có tính cách chậm chạp“Chậm như rùa”.

Nhƣ vậy, từ việc phân tích, phân loại ý nghĩa của các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, chúng tôi nhận thấy có thể qui ý nghĩa của các thành ngữ về các nội dung sau: - Những nội dung nói về con ngƣời bao gồm: tính cách, trạng thái tâm lý, hình dáng, thể lực. - Những nội dung nói về xã hội bao gồm: quan hệ xã hội, đời sống kinh tế. - Những nội dung nói về không gian bao gồm: không gian tự do, không gian tù túng, không gian yên tĩnh.

Từ những ý nghĩa khái quát nêu trên chúng tôi xác lập các miền ý niệm mà thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt nhƣ trên sẽ phân tích ở phần 3.3. 3.2.2. Về nghĩa tri nhận văn hóa

Chó gần gũi với đời sống con ngƣời. Chó đi từ vật chất đến đời sống văn hóa tâm linh của ngƣời Việt mấy ngàn năm nay. Ngƣời Việt xƣa tin rằng “Chó sủa ma”, “Chó cắn ma” trong quan niệm của ngƣời ta con chó cảm nhận đƣợc thế giới tâm linh, con ngƣời tuy không thấy đƣợc bóng ma, nhƣng con chó có thể thấy đƣợc nên nó cứ sủa dai dẵng nhƣ vậy và ngƣời xƣa tin rằng nó có thể xua đuổi đƣợc tà ma. Vì vậy ngày trƣớc ở cổng làng, cổng xóm mỗi làng Việt đều có tƣợng chó đá canh giữ để thể hiện sự tôn nghiêm về mặt tâm linh.

15 3.3. Mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt 3.3.1. Các miền ý niệm đích của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt

Trên cơ sở phân tích ý nghĩa của các thành ngữ nêu trên, chúng tôi thấy có thể xác định đƣợc 3 miền ý niệm: CON NGƢỜI, XÃ HỘI, KHÔNG GIAN trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật có thể biểu đạt. Ở mỗi miền ý niệm chúng tôi phân thành các tiểu miền ý niệm với ý nghĩa cụ thể hơn nhƣ bảng phân loại sau. 3.3.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Việt Bảng 3.10. Mô hình ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trongthành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Việt Miền nguồn Miền đích

Con ngƣời

LOÀI VẬT Xã hội

Không gian 1. Tâm lý tình cảm 2. Tính chất 3. Hoạt động 4. Ngoại hình 1. Điều kiện kinh tế 2. Quan hệ xã hội 1. Tự do 2. Tù túng 3. Yên tĩnh Tần số xuất hiện 96 81 33 20 22 19 9 2 2 284 Tỉ lệ (%) 33.08 28.52 11.62 7.04 7.75 6.69 3.17 0.7 0.7 100% TỔNG CỘNG 3.3.1.1. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích con người

Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích con ngƣời chiếm số lƣợng lớn có thể xác định mô hình ẩn dụ tổng quát LOÀI VẬT LÀ CON NGƢỜI. Ở miền đích này có thể xác định các tiểu miền ý niệm sau: a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích tâm lý tình cảm

- Tiểu miền trạng thái tâm lý buồn Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG HAY TÌNH TRẠNG CỦA LOÀI VẬT LÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ BUỒN CỦA CON NGƢỜI

“Lui thủi như chó cụp đuôi” - Tiểu miền trạng thái tâm lý sợ Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ TRẠNG THÁI

TÂM LÝ SỢ CỦA CON NGƢỜI “Len lén như rắn mồng năm” - Tiểu miền trạng thái tâm lý giận

16 Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI TÁC ĐỘNG ĐẾN LOÀI VẬT LÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ GIẬN CỦA CON NGƢỜI

“Giận cá chém thớt” - Tiểu miền trạng thái tâm lý vui Mô hình ánh xạ: TRẠNG THÁI CỦA LOÀI VẬT LÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ VUI CỦA CON NGƢỜI “Vui như sáo” b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích tính chất của con người

- Tiểu miền tính cách Mô hình ánh xạ: NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ CỦA CON NGƢỜI VỀ LOÀI VẬT LÀ NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH CỦA CON NGƢỜI

Tính cách độc ác “Ác như hùm” - Tiểu miền trí tuệ Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ ĐẶC TÍNH CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH CHẤT TRÍ TUỆ CỦA CON NGƢỜI

Tính chất ngu dốt “Ngu như bò” - Tiểu miền thể lực Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ LỰC CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ LỰC CỦA CON NGƢỜI

Thể lực khỏe mạnh “To như voi” c. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích hoạt động của con người

- Tiểu miền hoạt động nguy hiểm Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI TÁC ĐỘNG ĐẾN LOÀI VẬT HOANG DÃ LÀ MỘT VIỆC LÀM NGUY HIỂM

“Cưỡi đầu voi dữ” - Tiểu miền hoạt động không hữu ích Mô hình ánh xạ: TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI ĐẾN LOÀI VẬT LÀ

MỘT VIỆC LÀM VÔ ÍCH “Bắt cóc bỏ đĩa” d. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích ngoại hình của con người Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA CON NGƢỜI

- Tiểu miền ngoại hình đƣợc đánh giá tích cực “Da ngà mắt phượng” - Tiểu miền ngoại hình đƣợc đánh giá tiêu cực “Mắt cá da lươn”

17 3.3.1.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích xã hội

Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích xã hội có thể xác định mô hình ẩn dụ tổng quát TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG CỦA LOÀI VẬT LÀ TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦA CON NGƢỜI. Ở miền đích này có thể xác định các tiểu miền ý niệm sau: a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích điều kiện kinh tế

- Tiểu miền điều kiện kinh tế giàu có Mô hình ánh xạ: MÓN ĂN TỪ LOÀI VẬT LÀ CUỘC SỐNG GIÀU CÓ “Nem công chả phượng” b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích quan hệ xã hội

- Tiểu miền quan hệ hòa thuận Mô hình ánh xạ: MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI CỦA LOÀI VẬT LÀ MỐI QUAN HỆ HÒA THUẬN CỦA CON NGƢỜI

“Chồng loan vợ phượng” - Tiểu miền quan hệ bất hòa Mô hình ánh xạ: BỘ PHẬN LOÀI VẬT TÁC ĐỘNG LẪN NHAU LÀ MỐI QUAN HỆ BẤT HÒA GIỮA CON NGƢỜI VỚI CON NGƢỜI

“Chân gà lại bới ruột gà” - Tiểu miền quan hệ chia lìa Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT TÁCH RỜI KHỎI BẦY ĐÀN LÀ MỐI QUAN HỆ CHIA LI CỦA CON NGƢỜI “Sẩy đàn tan nghé” 3. 3.1.3. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian

Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian có thể xác định mô hình ẩn dụ tổng quát HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ ĐẶC ĐIỂM KHÔNG GIAN. Ở miền đích này có thể xác định các tiểu miền ý niệm sau: a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian tự do Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT TRONG MÔI TRƢỜNG SỐNG PHÙ HỢP LÀ KHÔNG GIAN TỰ DO “Chim trời cá bể” b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian tù túng Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT TRONG MÔI TRƢỜNG SỐNG KHÔNG PHÙ HỢP LÀ KHÔNG GIAN TÙ TÚNG “Cá nằm trong chậu” c. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian yên tĩnh Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ KHÔNG GIAN YÊN TĨNH “Khỉ ho cò gáy” 3.4. Tiểu kết

18

Chƣơng 4 NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT CỦA THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN 4.1. Những tƣơng đồng của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận 4.1.1. Những tương đồng về đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt

Mô hình tỏa tia của điển mẫu “HỔ” trong cả hai ngôn ngữ đều có nhiều điểm tƣơng đồng. HỔ còn có nghĩa phái sinh về con ngƣời là lộ vẻ độc ác “虎 狼” hổ lang, ví loại ngƣời độc ác; tiếng Việt “hổ lang” ác thú, nhƣ hổ và chó sói. 4.1.2. Những tương đồng về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt 4.1.2.1. Những tương đồng về cấu trúc ngữ nghĩa 4.1.2.1.1. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ đối xứng

 Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật

a. Thành ngữ có hai con vật sóng đôi

Sự tƣơng đồng trong nhóm thành ngữ có hai con vật sóng đôi, để miêu tả mối quan hệ vợ chồng “凤友鸾交” (Phƣợng hữu loan giao = Phƣợng loan kết bạn, nam nữ có tình cảm kết hôn thành vợ chồng); “Chồng loan vợ phượng” b. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật

Sự tƣơng đồng trong nhóm thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật, để miêu tả ngƣời có tính cách gan dạ, độc ác “熊心豹胆” (Hùng tâm báo đảm = Tim hổ mật báo, rất gan dạ), “Lòng lang dạ sói” c. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến hai loài vật

Sự tƣơng đồng trong nhóm thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến hai loài vật, thể hiện hành động nguy hiểm của con ngƣời “引狼入室” (Dẫn lang nhập thất = Dẫn sói vào nhà, rƣớc voi về giày mồ, cõng rắn cắn gà nhà), “Cưỡi lên lưng hổ” d. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật

Sự tƣơng đồng trong nhóm thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật, miêu tả ngƣời con gái có ngoại hình xinh đẹp “沉鱼落雁” (Trầm ngƣ lạc nhạn = Chim sa cá lặn, đẹp nghiêng nƣớc nghiêng thành), “Chim sa cá lặn”

 Thành ngữ có cấu trúc đối xứng một loài vật và vật khác

a. Thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác

19

Nhóm thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác trong tiếng Hán và tiếng Việt, để miêu tả cuộc sống sung túc, giàu có “宝马香车” (Bảo mã hƣơng xa = Xe đẹp ngựa quý, xe sang xế xịn), “Lên xe xuống ngựa” 4.1.2.1.2. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ phi đối xứng a. Thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau

Sự tƣơng đồng trong nhóm thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau, ví mối quan hệ vợ chồng “鸾凤和鸣” (Loan phƣợng hòa minh = Loan phƣợng hòa ca, vợ chồng hòa thuận), “Loan phụng hòa mình” b. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến loài vật

Sự tƣơng đồng trong nhóm thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật, biểu thị hành động nguy hiểm của con ngƣời “养虎遗患” (Dƣỡng hổ di hoạn = Nuôi hổ để họa về sau), “Mó dái ngựa” 4.1.2.2. Những tương đồng về nghĩa tri nhận văn hóa

Hình tƣợng con hổ có ảnh hƣởng rất sâu sắc đến cuộc sống của ngƣời dân Trung Quốc, Việt Nam trong các phong tục dân gian, tác phẩm văn học cũng nhƣ ngôn ngữ thông thƣờng, đều xuất hiện bóng dáng của hổ và tiềm ẩn yếu tố văn hóa hổ. Hổ tƣợng trƣng cho dũng cảm, uy quyền, quyết đoán, sức mạnh, mặt khác nó còn biểu trƣng cho sự hung ác, tàn bạo nhƣ: “彪形 大汉” (Bƣu hình đại hán = Ngƣời to mạnh nhƣ cọp, ngƣời cao lớn vạm vỡ), “Dưỡng hổ di họa”, “Ác như hùm” 4.1.3. Những tương đồng về mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt 4.1.3.1. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Hán và tiếng Việt 4.1.3.1.1. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích con người a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích tính chất của con người

- Tiểu miền tính cách Mô hình ánh xạ: NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ CỦA CON NGƢỜI VỀ LOÀI VẬT LÀ NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH CỦA CON NGƢỜI

Tính cách hai mặt “佛口蛇心” (Phật khẩu tâm xà = Miệng phật lòng rắn, lòng dạ độc ác) “Miệng hùm gan sứa” - Tiểu miền trí tuệ Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH CHẤT TRÍ TUỆ CỦA CON NGƢỜI

Tính chất yếu kém “鼠目寸光” (Thử mục thốn quang = Tầm mắt của chuột, ví tầm nhìn hạn hẹp) “Nước đổ đầu vịt”

20 b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích hoạt động của con người

- Tiểu miền hoạt động nguy hiểm Mô hình ánh xạ: HÀNH ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI TÁC ĐỘNG ĐẾN LOÀI VẬT LÀ HOẠT ĐỘNG NGUY HIỂM CỦA CON NGƢỜI

“握蛇骑虎” (Ác xà kị hổ = Cầm rắn cƣỡi hổ, ví hoàn cảnh nguy hiểm) “Cưỡi đầu voi dữ” c. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích ngoại hình của con người Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA CON NGƢỜI

- Tiểu miền ngoại hình đƣợc đánh giá tiêu cực “鸡胸龟背” (Kê hung quy bối = Bụng gà lƣng rùa, ngực nhô lƣng còng) “Mắt cá da lươn”

4.1.3.1.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích xã hội a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích quan hệ xã hội

- Tiểu miền quan hệ hòa thuận Mô hình ánh xạ: MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI CỦA LOÀI VẬT LÀ MỐI QUAN HỆ HÕA THUẬN CỦA CON NGƢỜI “凤友鸾交” (Phƣợng hữu loan giao = Nam nữ có tình cảm kết hôn thành vợ chồng) “Chăn loan gối phượng” b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích điều kiện kinh tế

- Tiểu miền điều kiện kinh tế giàu có Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT VÀ ĐỐI TƢỢNG KHÁC LÀ CUỘC SỐNG GIÀU CÓ

“宝马香车” (Bảo mã hƣơng xa = Xe đẹp ngựa quý, xe sang xế xịn) “Chín đụn mười (con) trâu”

4.1.3.1.3. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian tù túng Mô hình ánh xạ: LOÀI VẬT TRONG MÔI TRƢỜNG SỐNG KHÔNG PHÙ HỢP LÀ KHÔNG GIAN TÙ TÚNG

“池鱼笼鸟” (Trì ngƣ lung điểu = Cá trong ao, chim trong lồng) “Cá nằm trong chậu”

4.2. Những điểm dị biệt của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận 4.2.1. Những dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt

Ngƣời Hán lại có cách tri nhận không giống nhƣ ngƣời Việt trong việc chọn điển mẫu để xây dựng mô hình tỏa tia, ví dụ: ngƣời Hán chọn điển mẫu 马 (NGỰA) trong khi đó ngƣời Việt lại chọn điển mẫu GÀ đây cũng là một sự khác biệt trong văn hóa của hai đất nƣớc Trung Quốc, Việt Nam.

21 4.2.2. Những dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt 4.2.2.1. Những dị biệt về cấu trúc ngữ nghĩa 4.2.2.1.1. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ đối xứng

 Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật

a. Thành ngữ có hai loài vật sóng đôi

Ở nhóm thành ngữ này trong hai ngôn ngữ có sự khác nhau, ngƣời Trung Quốc thƣờng sử dụng hình ảnh rồng - phƣợng để miêu tả ngoại hình của con ngƣời “龙驹凤雏” (Lân tử phƣợng sồ = Lân con phƣợng con, khôi ngô tuấn tú, chàng thiếu niên tuấn tú). Trong khi đó ở thành ngữ tiếng Việt lại không xuất hiện ý nghĩa này. b. Thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật

Nhóm thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể hai loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt, để miêu tả ngƣời có cuộc sống giàu có, ngƣời Trung Quốc sử dụng bộ phận cơ thể loài vật là 髓 (tủy) và 肝 (gan) nhƣ: “凤髓龙肝” (Phƣợng tủy long can = Tủy phƣợng gan rồng, sơn hào hải vị), trong khi đó thành ngữ tiếng Việt lại không có ý nghĩa này. c. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con người tác động đến hai loài vật

Nhóm thành ngữ có từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến hai loài vật, trong thành ngữ tiếng Việt xuất hiện ý nghĩa miêu tả ngƣời có thái độ tức giận “Đá mèo quèo chó”… hay ví điều kiện nghèo khó “Mò cua bắt ốc”… nhƣng chúng tôi không tìm thấy ý nghĩa này trong thành ngữ tiếng Hán. d. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật

Nhóm thành ngữ có từ chỉ hoạt động của hai loài vật, để biểu thị không gian vui tƣơi, trong tiếng Hán có những nhóm thành ngữ cùng biểu thị ý nghĩa này “燕语莺声” (Yến ngữ oanh thanh = Lời yến tiếng hót hoàng oanh, ví cảnh xuân tƣơi tốt), ngƣợc lại thành ngữ tiếng Việt lại biểu thị không gian hoang vắng “Khỉ ho cò gáy”…

 Thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm một loài vật và vật khác

a. Thành ngữ có từ chỉ một loài vật và vật khác

Thành ngữ tiếng Hán để biểu thị cuộc sống giàu có, ngƣời Trung Quốc dùng hình ảnh xe và ngựa “宝马香车” (Bảo mã hƣơng xa = Xe đẹp ngựa quý, xe sang xế xịn), trong khi đó ngƣời Việt Nam sử dụng hình ảnh thịt, cá, trâu để biểu thị cuộc sống giàu có “Vườn rau ao cá”, “Ruộng sâu trâu nái”… 4.2.2.1.2. Các loại cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ phi đối xứng

 Thành ngữ phi đối xứng không có cấu trúc so sánh

a. Thành ngữ có từ chỉ cặp loài vật gần nhau

Ý nghĩa biểu trƣng trong nhóm thành ngữ này cũng có sự khác biệt, để biểu thị tình cảm mẹ con hòa thuận “老牛舐犊” (Lão ngƣu sị độc = Bò già

22 liếm bê con, bố mẹ nâng niu chiều chuộng con). Ngƣợc lại trong thành ngữ tiếng Việt xuất hiện nhóm thành ngữ biểu thị quan hệ xã hội “Loan phụng hòa mình”, “Phượng chạ loan chung”… tiếng Hán không có ý nghĩa này. b. Thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật

Nhóm thành ngữ có từ chỉ hoạt động của loài vật, thành ngữ tiếng Hán để miêu tả không gian yên tĩnh “犬不夜吠” (Khuyển bất dạ phệ = Chó không sủa đêm), nhƣng ngƣợc lại thành ngữ tiếng Việt không có nhóm thành ngữ biểu thị ý nghĩa này.

Thành ngữ phi đối xứng có cấu trúc so sánh Ở nhóm này trong tiếng Hán và tiếng Việt có sự khác biệt lớn về số lƣợng, thành ngữ tiếng Hán chiếm tỉ lệ 4.91% thấp hơn so với thành ngữ tiếng Việt là 43.57%. 4.2.2.2. Những dị biệt về nghĩa tri nhận văn hóa

Ngƣời Trung Quốc cho rằng lừa là biểu trƣng cho sự ngu dốt, đần độn, bƣớng bỉnh nhƣ: “骑驴觅驴” (Kị lƣ mịch lƣ = Cƣỡi lừa tìm lừa, ví với sự đãng trí quá chừng). Ngƣời Việt thì cho rằng lợn là một loài động vật ham ăn, nhác làm, thƣờng dùng để miêu tả những đức tính xấu xa của loài ngƣời nhƣ ngu đần, dốt nát, kiểu nhƣ: “Ngu như lợn”... 4.2.3. Những dị biệt về mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt 4.2.3.1. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các miền đích trong tiếng Hán và tiếng Việt 4.2.3.1. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích con người a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích tính chất của con người

- Tiểu miền tính cách Mô hình ánh xạ: NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ CỦA CON NGƢỜI VỀ LOÀI VẬT LÀ NHẬN THỨC ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH CỦA CON NGƢỜI

Tính cách nhanh nhẹn “Nhanh như sóc” Chúng tôi không tìm thấy mô hình ánh xạ này trong thành ngữ tiếng Hán. - Tiểu miền thể lực Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ LỰC CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ LỰC CỦA CON NGƢỜI

Thể lực khỏe mạnh “Mạnh như hổ” Trong thành ngữ tiếng Hán không xuất hiện mô hình ánh xạ này. b. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích ngoại hình của con người - Tiểu miền ngoại hình đƣợc đánh giá tiêu cực

23

Mô hình ánh xạ: SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA LOÀI VẬT LÀ SỰ ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA CON NGƢỜI

“鸡胸龟背” (Kê hung quy bối = Bụng gà lƣng rùa, ngực nhô lƣng còng) “Mắt cá da lươn” c. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích hoạt động của con người

- Tiểu miền hoạt động nguy hiểm Mô hình ánh xạ: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI ĐẾN LOÀI VẬT LÀ HÀNH ĐỘNG NGUY HIỂM CỦA CON NGƢỜI

“握蛇骑虎” (Ác xà kị hổ = Cầm rắn cƣỡi hổ, ví hoàn cảnh nguy hiểm) “Cưỡi đầu voi dữ” - Tiểu miền hoạt động không hữu ích Mô hình ánh xạ: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI ĐẾN LOÀI VẬT LÀ MỘT VIỆC LÀM VÔ ÍCH “骑鹤上扬州” (Kị hạc thƣợng dƣơng châu = Cƣỡi hạc đến Dƣơng

Châu, tham lam vọng tƣởng) “Giấu voi ruộng rạ”

4.2.3.1.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích xã hội a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích điều kiện kinh tế

- Tiểu miền điều kiện kinh tế giàu có Mô hình ánh xạ: MÓN ĂN TỪ LOÀI VẬT LÀ CUỘC SỐNG GIÀU CÓ “凤毛麟角” (Phƣợng mao lân giác = Lông phƣợng sừng lân, ví ngƣời hoặc vật hiếm có) “Cơm cá chả chim”

4.2.3.1.3. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian vui tươi Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI CHIM LÀ KHÔNG GIAN VUI TƢƠI “燕语莺声” (Yến ngữ oanh thanh = Lời yến tiếng hót hoàng anh, ví cảnh xuân tƣơi tốt)

Chúng tôi không tìm thấy mô hình ánh xạ này trong thành ngữ tiếng Việt. - Tiểu miền không gian yên tĩnh Mô hình ánh xạ: HOẠT ĐỘNG CỦA LOÀI VẬT LÀ KHÔNG GIAN YÊN TĨNH

“Ve kêu vượn hót” Chúng tôi không tìm thấy mô hình ánh xạ này trong thành ngữ tiếng Hán. 4.3. Tiểu kết

24 KẾT LUẬN

Luận án đã làm rõ mục tiêu nghiên cứu là chỉ ra các ẩn dụ tri nhận đƣợc sử dụng trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, phân tích những đặc điểm và vai trò của ẩn dụ tri nhận trong việc thể hiện tƣ duy giữa hai dân tộc và hai ngôn ngữ, nhằm mục đích tìm ra những điểm tƣơng đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ. Kết quả của việc phân tích ngữ nghĩa về điển mẫu, cấu trúc ngữ nghĩa và nghĩa tri nhận văn hóa trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt, từ đó có thể quy về các miền đích: CON NGƢỜI, XÃ HỘI, KHÔNG GIAN. Sự thể hiện các miền đích trong thành ngữ chính là sự trải nghiệm của con ngƣời.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Văn Lập, Phan Phƣơng Thanh, Ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, 2018, Số 9 (276), trang: 23-26.

2. Phan Phƣơng Thanh, Đặc trưng văn hóa Trung Quốc qua thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Huế, 2018, tập 11 – số 2, trang 23 - 30.

3. Phan Phƣơng Thanh, Đặc trưng văn hóa dân tộc qua thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Trung và tiếng Việt, Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, tập 102, số 03, 2015, trang 175 – 186.

4. Phan Phƣơng Thanh, Ngựa“马”trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt nhìn từ góc độ tri nhận, Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, tập 127, số 6c, 2018, trang 15 – 20.

5. Liêu Linh Chuyên, Phan Phƣơng Thanh, Tìm hiểu nét khác biệt giữa thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt dưới góc nhìn tri nhận, 2016, Kỷ yếu Hội thảo Khu vực “Nghiên cứu Liên ngành về Ngôn ngữ học và Giảng dạy Ngôn ngữ”, 2016, tr.140-148.

6. Liêu Linh Chuyên, Phan Phƣơng Thanh, Phân tích so sánh điểm khác biệt nội hàm văn hóa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt – Bàn về dạy học thành ngữ tiếng Hán trình độ B1 cho sinh viên Việt Nam, Tạp chí Ngữ văn hiện đại (Trung quốc), kì thứ 7, 2018, trang 146-150.

7. Liêu Linh Chuyên, Phan Phƣơng Thanh, Phân tích so sánh điểm khác biệt nội hàm văn hóa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt, Hội thảo nghiên cứu học thuật quốc tế tiếng Hoa của ngƣời Hoa Đông Nam Á, Nam Ninh (Trung Quốc), 2016, trang 41-43.

HUE UNIVERSITY

UNIVERSITY OF SCIENCES

PHAN PHUONG THANH IDIOMS WITH ELEMENTS INDICATING ANIMALS IN

CHINESE AND VIETNAMESE FROM THE THEORY OF COGNITIVE LINGUISTICS

SUMMARY OF DOCTORAL THESIS IN LINGUISTICS

Hue, 2019

HUE UNIVERSITY

UNIVERSITY OF SCIENCES

PHAN PHUONG THANH

IDIOMS WITH ELEMENTS INDICATING ANIMALS IN CHINESE AND VIETNAMESE FROM THE THEORY

OF COGNITIVE LINGUISTICS Major: LINGUISTICS

Code: 9229020

SUMMARY OF DOCTORAL THESIS IN LINGUISTICS

INSTRUCTORS: 1. PhD. Lieu Linh Chuyen

2. PhD. Nguyen Van Lap

Hue, 2019

1 PREFACE 1. Reason to choose the topic

The study of cognitive linguistics is the direction that is paid attention to by the most reseachers in recent years. In which there are issues related to the concept of idiomatic meaning of cognitive linguistics, which has supplemented and broaden the study of idioms according to traditional conception. This is also the reason that we choosed the topic "Idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese from the theory of cognitive linguistics" as the research topic of the thesis. 2. Object and scope of the study 2.1. Object of the study

Based on the theoretical basis of cognitive linguistics, we focused on studying some semantic issues of idioms with elements indicating animals, which emphasized the conceptual metaphor of animals used in Chinese and Vietnamese idioms, thereby clarifying the movement from the source domain of idioms with elements indicating animals to abstract target domain in these two languages. 2.2. Scope of the study

We only focus on studying the cognitive semantics related to idioms on idiomatic material with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese. 3. Research tasks

The thesis defines the following basic research tasks: - Systematizing theoretical issues of cognitive linguistics to serve as a theoretical basis for the thesis's research topic.

- Identifying semantic characteristics of idioms through idiomatic structures, through which we categorized semantics of these idioms according to semantic categories.

- Determining the target conceptual domain from the analysis of the idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese and analyzing the expression in the source conceptual domain. - Learn the conceptual mix of some idioms with elements incicating animals to understand the cognitive process in creating meaning of idioms.

- Analyzing the mechanism of metaphorical mapping of idioms with elements indicating animals, thereby learning about the embodiment and ethnic communities culture expressed in linguistic thinking through idioms. 4. Study material

In Chinese, we conducted surveys and statistics of idioms with elements indicating animals in the book “汉语成语词典” (Chinese idiom dictionary) published in 2002 of 宋永培 (Tong Vinh Boi) as Chief Author.

In Vietnamese, we conducted the survey and statistics of idiomas with elements indicating animals in the Vietnamese Idiom Dictionary (1993) by Nguyen Nhu Y as Chief Editor.

2 5. Research Methodology

i) Descriptive analysis method ii) Comparative method 6. Contributions of the thesis

Regarding the theoretical meaning: The findings of the thesis will contribute to clarify the issues related to semantics of idioms according to the concept of cognitive linguistics on idiomatic language materials with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese.

Regarding practical meaning: The research work of the thesis will apply the research results of the thesis which can be applied in teaching, translation and construction of bilingual Chinese - Vietnamese idiom dictionary.

CHAPTER 1 OVERVIEW OF RESEARCH ISSUES AND THE THEORETICAL BASIS OF THE TOPIC 1.1. Overview of research projects related to the topic

The thesis will present an overview of domestic and foreign research works related to words indicating animals, research works on idioms and idioms with elements indicating animals. Linguists in Vietnam have applied cognitive linguistic theory to practical applications such as: Vi Truong Phuc (2013) in "Study of idioms indicating psychological sentiment in Chinese from the perspective of cognitive linguistics (related to Vietnamese language)” explored semantic characteristics of idioms such as semantic structure, structural method and expression of meaning, cultural meaning ... from which to build source domains and foundations of cognitive mapping into the domain of sentimental concepts such as: FUNNY, SAD, ANGRY AND FEAR.

The closest work for our thesis is “汉英成语中动物隐喻对比研究” (A study of cognitive comparation and metaphors in idioms with elements indicating animals in Chinese and English) of Phan Dung Dung (2014), the author chose 12 animals: dog, cat, pig, buffalo, horse, goat, mouse, rabbit, wolf, bear, gibbon, fox and divided into two groups of animals: domestic animals and wild animals. From the domain of ANIMALS, it has been mapped to abstract target domains, then compared similarities and differences, thereby helping us to see the linguistic picture about the world. However, the project only selected the idiomatic linguistic material object of 12 animals to study and compare it with two languages of Chinese and English. The author has had research results on idioms with elements indicating animals in English and Chinese. Therefore, it is possible to consider the topic of the thesis "Idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese from cognitive linguistic theory" as the inheritance of the results of collection and selection of the previous researches, and this is also a promising research direction that can have new contribution results.

3 1.2. The theoretical basis of the thesis

- The theoretical basis of the thesis is mainly based on the theoretical basis of two famous authors, Lakoff and Johnson. The theoretical basis of the thesis topic includes: + Theoretical problems of cognitive linguistics, namely: the category and the categorization, the embodiment, the prototype.

+ Theoretical issues of cognitive metaphor, namely: the concept of the nature and structure of cognitive metaphor, cognitive metaphor, classification of cognitive metaphor, radiatingdiagram, cognitive model.

+ Theoretical issues of idioms: concepts of idioms, characteristics of idioms, types of structures of idioms and concepts of idiomatic meaning in cognitive linguistics. 1.3. Sub-conclusion

Chapter 2 IDIOMS WITH ELEMENTS INDICATING ANIMALS IN CHINESE FROM THE THEORY OF COGNITIVE LINGUISTICS

2.1. The semantic characteristics related to prototype in idioms with elements indicating animals in Chinese 2.1.1. Prototype - Words calling animal names:马 (HORSE), 虎 (TIGER), 牛 (BUFFALO), 狗 (DOG)

- Words referring to animal body parts: 头 (HEAD), 心 (HEART) - Words indicating the activity of animals: 飞 (FLY), 鸣 (SING) - Words indicating human activity affecting animals: 杀 (KILL)

2.1.2. Radiatingmodel 2.1.2.1. Radiatingmodel On the basis of developing the meaning of the prototype, we will build the radiating model of the word group "animals" used in idioms.

Table 2.1. Prototype of the group of words "animals" in Chinese idioms No. Group Prototype

1 牛 (BUFFALO), 狗 (DOG) Livestock group (cattle and poultry) 马 (HORSE), 虎 TIGER)

2 Wild animals living on land 1. Radiating model of “马” (HORSE)

4

Chart 2.2. Radiating model of “马” (HORSE) 2.1.2.2. Radiating model of the phrase "animal body parts" in Chinese idiom

Table 2.2. Prototype of the phrase of "animal body parts" in Chinese idiom Group

No. 1 2 The first part Organs part Prototype 头 (HEAD) 心 (HEART) 1. Radiating model of “头” (HEAD)

Chart 2.6. Radiating model of “头” (HEAD) 2.1.2.3. Radiating model of the phrase "animal activity" in Chinese idiom

No. 1 2 Prototype 飞 (FLY) 鸣 (SING) Table 2.3. Prototype of the phrase "animal activity" in Chinese idioms Group Verb Verb 1. Radiating model of “飞” (FLY)

Chart 2.7. Radiating model of “飞” (FLY)

5 2.2. Semantic characteristics of idioms with elements indicating animals in Chinese 2.2.1. Regarding semantic structure

Studies of Chinese idioms often divide idiomatic structures into two types: symmetrical structure and asymmetric structure. In each of which, based on the concept of idiomatic meaning of cognitive linguistics, we established semantic content based on the inherent meaning of idioms, ie metaphorical meaning in idioms, according to cognitive linguistics, this is the peripheral meaning of idioms and we centralized many idioms into semantic categories. 2.2.1.1. Types of semantic structures of symmetric idioms Based on a total of 683 idioms with elements indicating animals in Chinese, we have statistics of 194 symmetrical structure idioms, accounting for 28.40%. 2.2.1.1.1. The idioms with a symmetrical structure of two species a. Idioms with two parallel species

There are 72 idioms with the two parallel species occupying the highest rate of 47.06% in the statistics table, indicating a happy couple relationship, the Chinese uses the pair of phoenixes to describe: “凤友鸾交” (the two lovebirds = men and women having feelings will get marriage to become husband and wife). b. The idiom has the words indicating activities of the two animals

There are 37 idioms with the words indicating activity of two animals, accounting for 24.18%. To symbolize outstanding talent, “龙跃凤鸣” (Long dược phượng minh = Dragon dances while phoenix sings, brilliant talent). c. The idiom with words indicating parts if the two animal

There are 28 idioms with the words indicating body parts of two animals accounting for 18.03%. To symbolize evil personality “鸱目虎吻” (Si mục hổ vẫn = hawk eyes and tiger lip, illustrating snakiness and cruel). d. The idioms with the words indicating human activity affecting two species

There are 16 idioms with words indicating human activities that affect two species, accounting for 10.46%. To describe the dangerous situation “握蛇骑 虎” (Ác xà kị hổ = Holding snake, riding tiger, illustrating dangerous situations). 2.2.1.1.2. The idioms with a symmetrical structure of one animal and another thing a. The idioms with words indicating one animal and another thing

There are 30 idioms with words indicating one animal and another thing, accounting for 73.17%. To describe the rich life “宝马香车” (Bảo mã hương xa = Nice car, precious horse, good car) b. Idioms with words that refer to human activities affecting animals

There are 7 idioms with words indicating human activities that affect animals, accounting for 17.07%, illustrating the dangerous situation “束马悬 车” (Thúc mã huyền xa = Bundle the horse nails to hangs up, the climbing road is very dangerous).

6 c. Idioms with words indicating the activity of animals

There are 3 idioms with the words indicating animal activity, accounting for 7.32%, describing a bright space “草长莺飞” (Thảo trưởng oanh phi = The trees sprout, and the cananies fly). d. The idiom with words indicating the animal body

There is an idiom with the words indicating the animal body which accounts for 2.44%, to describe the person with evil and snaky personality “佛 口蛇心” (Phật khẩu tâm xà = a buddha’s mind, snake’s heart, A honey tongue, a heart of gall). 2.2.1.2. Types of semantic structures of asymmetric idioms 2.2.1.2.1. Asymmetric idioms without comparison structure We have made a statistics of 465 idioms in this group, divided into 5 sub-

groups: a. The idiom with words indicating one animal and another thing

There are 269 idioms with words indicating animal and another thing, accounting the highest rate for 57.85%. To symbolize that animals are in dangerous space “鱼游釜中” (Ngư du trung phủ = Fish swim in the pot, fish on the chopping board). b. Idioms with words that refer to pairs of closely related animals

There are 88 idioms that have a pair of closely related species that account for 18.92%. To symbolize family relationships “老牛舐犊” (Lão ngưu sị độc = Old cow licks baby calves, parents cherish children). c. Idioms with words indicating the activity of animals

There are 49 idioms with words indicating animal activity, accounting for 10.54%. To describe the happy mood “拊髀雀跃” (Phủ bễ tước dược = Flap the sparrow's thigh, illustrating the joyful mood). d. The idioms with words indicating the animal body

There are 44 idioms with words indicating the animal body which account for 9.46%. To symbolize the level of human awareness “驴头不对马嘴” (Lư đầu bất đối mã chủy = The donkey's lips didn't fit into the horse's mouth, talking at cross purposes). e. Idioms with words that refer to human activities affecting animals

There are 15 idioms with words indicating human activities that affect animals, which account for 3.23%, illustrating dangerous jobs “养虎遗患” (Dưỡng hổ di hoạn = Raising tigers for danger later). 2.2.1.2.2. Asymmetric idioms ưith comparative structure According to our statistics, asymmetric idioms with comparative structure with the lowest number of 24 idioms make up 4.91%.

Thus, from the analysis, classification of the meaning of idioms with elements indicating animals, we found it’s possible to attribute the meaning of idioms to the following content:

7 - The contents about people, including: personality, state of psychology, appearance, physical strength.

- The contents of society, including: social relations, economic condition. - Contents about space, including: joyful space, cramped space, quiet space.

From the above general meanings, we established conceptual domains that the idiom with elements indicating animals in Chinese as above, which will be analyzed at section 2.3. 2.2.2. Regarding the meaning of cultural cognition

According to Chinese culture, tigers are also a symbol of luck. At the same time, the tiger is worshiped as a mascot. Chinese people often use tigers to talk about outstanding characters and strong young people who are often called "small tigers" to show everyone's expectations. Traditionally, it is believed that children wearing hats and shoes with image of tigers in the new year will be protected from evils. 2.3. The cognitive metaphor model of idioms with elements indicating animals in Chinese 2.3.1. The conceptual target domain of idioms with elements indicating animals in Chinese

On the basis of analyzing the meaning of the above idioms, we find that it is possible to identify three target domains: PEOPLE, SOCIAL, SPACE in idioms with elements indicating animals. In each conceptual domain, we divided into sub-concept domains with more specific meaning such as the following classification table. 2.3.2. The mapping from the animal source domain (in idioms) to the target domains in Chinese Table 2.10. The mapping from the animal source domain (in idioms) to the target domains in Chinese Target domain Source domain Rate (%)

Human

ANIMAL Social

Space 1. Characteristics 2. Activities 3. Emotions 4. Appearance 1. Social relationship 2. Economic conditions 1. Joyful 2. Peaceful 3. Cramped Total Frequency of appearance 91 41 40 17 43 15 6 6 4 263 34.06 15.59 15.21 6.46 16.35 5.07 2.28 2.28 1.52 100%

8 2.3.2.1. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human The mapping from the source domain of animals to the target domain of human accounts for a large number, can determine the general metaphor model of ANIMAL IS HUMAN. At this target domain, the following sub-domains can be identified: a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human nature

- Personality sub-domain Mapping model: AWARENESS OF HUMAN EVALUATION ON ANIMALS IS AWARENESS OF THE EVALUATION ON HUMANITY

Greedy personality “巴蛇吞象” (Ba xà thôn tượng = Big snake wants to swallow elephant; Beggar's bags are bottomless)

- Sub-domain of intelligence Mapping model: EVALUATION ON ANIMAL ACTIVITIES IS EVALUATION ON THE INTELLECTUAL NATURE OF HUMAN

The nature of positive talent “龙跃凤鸣” (Long dược phượng minh = Dragon dances while phoenix sings, brilliant talent)

- Sub-domain of physical strength Mapping model: THE EVALUATION ON PHYSICAL STRENGTH OF ANIMALS IS THE EVALUATION ON PHYSICAL STRENTH OF HUMAN

Healthy fitness “虎背熊腰” (Hổ bối hùng yêu = Tiger's back, bear’s waist, muscular tall) b. The mapping from the source domain of animal to the target domain of human activity

- Sub-domain of advantaged activities The mapping model: ANIMALS IN SUITABLE HABITATS ARE FAVORABLE ACTIVITIES OF HUMANS “水大鱼多” (Thủy đại ngư đa = Big water gives lots of fish, comfortable

working environment will bring good results) - Sub-domain of dangerous activities Mapping model: THE LIVING SPACE OF ANIMALS IS A DANGEROUS ACTIVITY OF HUMANS “虎穴龙潭” (Hổ huyệt long đàm = Swamp of dragon, cave of tiger,

indicating dangerous place) c. The mapping from the source domain of animals to the target domain of emotional psychology of humans - Sub- domain of psychological state of fun

9 Mapping model: THE STATE OF BIRDS IS THE STATE OF PLEASURE OF HUMANS “凫趋雀跃” (Phù việt tước dược = The ducks ran fast, the sparrow danced, excited)

- Sub- domain of sad state Mapping model: THE STATE OF THE PET IS A SAD STATE OF HUMANS

“丧家之狗” (Táng gia chi cẩu = Domestic dogs have funeral, helpless) - Sub-domain of state of fear Mapping model: THE STATE OF ANIMALS IS A STATE OF FEAR OF HUMANS “惊弓之鸟” (Kinh cung chi điểu = Once bitten, twice shy, there’s no peace for the wicked)

- Sub-domain of state of misssing Mapping model: ACTIVITY OF ANIMALS IS A STATE OF MISSING OF HUMANS “延颈鹤望” (Diên cảnh hạc vọng = The crane rises up its necks, waiting,

eager to meet) d. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human appearance Mapping model: THE ASSESSMENT OF THE ANIMAL'S APPEARANCE IS AN ASSESSMENT OF THE HUMAN APPEARANCE

- Sub-domain of appearance evaluated positively “龙驹凤雏” (Lân tử phượng sồ = Lion cub, phoenix baby, handsome and intelligent)

- Sub-domain of appearance evaluated negatively “鸡胸龟背” (Kê hung quy bối = The belly of chicken, the back of the

turtle, the protruding chest, bowed back) 2.3.2.2. The mapping from the source domain of animals to the social target domain

The mapping from the source domain of animals to the social target domain can determine the general metaphorical model THE LIVING ORGANIZATION OF ANIMALS IS THE SOCIAL LIVING ORGANIZATION OF HUMANS. At this target domain, the following conceptual sub-domains can be identified: a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of social relations

- Sub-domain of harmonious relations Mapping model: THE CLOSE RELATIONSHIP OF ANIMALS IS A HARMONIOUS RELATIONSHIP OF HUMANS

10 “凤凰于飞” (Phượng hoàng vu phi = the two lovebirds fly, the couple loves each other)

- Sub-domain of separating relations Mapping model: ANIMALS SEPARATED FROM THE HERD ARE THE SEPARATION OF HUMAN RELATIONSHIPS “离鸾别凤” (Li loan biệt phượng = The two lovebirds separated, the

couple separated) b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of economic conditions

- Sub-domain of wealthy economic conditions Mapping model: FOOD FROM ANIMALS IS A RICH LIFE “凤髓龙肝” (Phượng tủy long can = the phoenix’s marrow, the dragon’s liver. Indicating the delicacies)

- Sub-domain of poor economic conditions Mapping model: ANIMALS AND OTHER THINGS ARE POOR LIVES “弊车羸马” (Tệ xa luy mã = Bad horse broken car, poor life) 2.3.2.3. The mapping from the source domain to the spatial target domain

The mapping from the source domain of animal to the spatial target domain can determine the general metaphorical model of ANIMAL ACTIVITIES ARE SPATIAL CHARACTERISTICS. At this target domain, the following sub-domains can be identified: a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of joyful space

Mapping model: ACTIVITY OF BIRDS IS A JOYFUL SPACE “燕语莺声” (Yến ngữ oanh thanh = the birds sing, illustrating the joyful

scene of spring) b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of a peaceful space

Mapping model: THE STATUS OF ANIMALS IS A QUIET SPACE “鸦雀无声” (Nha tước vô thanh = Quiet, silence)

c. The mapping from the source domain of animal to the target domain of cramped space Mapping model: THE NARROWNESS OF ANIMALS IN THE LIVING ENVIRONMENT IS CRAMPED SPACE “池鱼笼鸟” (Trì ngư lung điểu = Fish in ponds, birds in cages) 2.4. Sub-conclusion

11 Chapter 3 IDIOMS WITH ELEMENTS INDICATING ANIMALS IN VIETNAMESE FROM THE THEORY OF COGNITIVE LINGUISTICS

3.1. The semantic characteristics related to the prototypes in idioms with elements indicating animals in Vietnamese 3.1.1. Prototypes - Words referring to species names: DOG, BUFFALO, CHICKEN, TIGER

- Words referring to animal body parts: HEAD, LIVER - Words referring to the activities of animals: CRY, BITE - Words referring to human activities affecting animals: RIDE

3.1.2. Radiating model 3.1.2.1. The radiating model of a group of words "animals" in idioms On the basis of developing the meaning of the prototype, we will build the

No. Group

Livestock group (cattle and poultry) 1

radiating model of the word group "animals" used in idioms. Table 3.1. Prototype of the phrase "animals" in Vietnamese idioms Prototype DOG, BUFFALO, CHICKEN TIGER 2 Wild animals living on land

1. Radiating model of “DOG”

Chart 3.1. Radiating model of “DOG”

12 3.1.2.2. The radiating model of the word "animal body parts" in animal idioms Table 3.2. Prototype of the phrase "animal body parts" in Vietnamese idiom Group The head part The organs part Prtotype HEAD LIVER No. 1 2

1. Radiating model of “HEAD”

Chart 3.5. Radiating model of “HEAD” 3.1.2.3. Radiating model of the phrase "animal activity" in Vietnamese idiom

Table 3.3. Prototype of the phrase "animal activity" in Vietnamese idiom

No. 1 2 Group Verb Verb Prototype CRY BITE 1. Radiating model of “CRY”

Chart 3.7. Radiating model of “CRY” 3.2. Semantic characteristics of idioms with elements indicating animals in Vietnamese 3.2.1. Regarding semantic structure

The study of Vietnamese idioms often divides idiomatic structure into two types: symmetrical structure and asymmetric structure. In each of which, based

13 on the concept of idiomatic meaning of cognitive linguistics, we established semantic content based on the inherent meaning of idioms, ie metaphorical meaning in idioms, according to the cognitive semantics, this is the peripheral meaning of idioms and we centralized many idioms into semantic categories. 3.2.1.1. Types of semantic structures of symmetric idioms

Based on a total of 695 idioms with elements indicating animals in Vietnamese, we have statistics of 175 symmetrical structural idioms accounting for 25.18%. 3.2.1.1.1. The idioms with a symmetrical structure of two species of animal a. Idioms with two parallel species of animal

There are 67 idioms with two parallel species of animal occupying the highest rate of 50.76%, to symbolize the relationship of warm and happy couple. “Chồng loan vợ phượng”, “Chăn loan gối phượng”. b. The idioms with words indicating the two animal parts

There are 37 idioms with words indicating the body parts of two species, accounting for 28.03%. To describe the evil, cruel personality “Lòng lang dạ sói”. c. The idioms with words indicating activities of the two animals

There are 15 idioms with the words indicating activity of two species accounting for 11.36%. To describe a girl with a beautiful appearance “Chim sa cá lặn” d. The idioms with the words indicating human activity affecting two species There are 13 idioms with words referring to human activity that affect two

species, accounting for 9.85%, to show anger. “Đá mèo quèo chó”. 3.2.1.1.2. The idioms with a symmetrical structure of one animal and another thing a. The idioms with words indicating one animal and another thing

There are 36 idioms with words indicating one animal and other thing, that account for 83.72%, which is quite high, to describe the rich life “Lên xe xuống ngựa”. b. Idioms with words that refer to human activities affecting animals

There are 7 idioms with words referring to human activity affecting animals that account for 16.28%, to describe a useless work. “Bắt cóc bỏ đĩa”. 3.2.1.2. Types of semantic structures of asymmetric idioms 3.2.1.2.1. Asymmetric idioms without comparison structure

There are 272 idioms in this group, divided into 5 sub-groups: a. The idioms with words indicating one animal and another thing

There are 92 idioms that contain words indicating one animal and another thing that accounts for the highest percentage of 33.82%, to reflect the dangerous situation. “Cá nằm trên thớt”.

14 b. Idioms with words indicating the activity of animals

There are 77 idioms with words indicating the activity of animals with a high rate of 28.31%, to describe the mood of anxiety and fear “Bò thấy nhà táng”. c. The idioms with words indicating the body part of the animal There are 49 idioms with words that refer to animal organs with the ratio

of 18.01%, to describe the cowardly personality “Gan thỏ đế”. d. Idioms with words that refer to pairs of closely related animals

There are 33 idioms with words indicating a pair of closely related species that account for 12.13%, to reflect the greedy personality “Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn”. e. Idioms have words that refer to human activities affecting animals There are 21 idioms that refer to human activities affecting animals,

accounting for 7.72%, to reflect a dangerous job. “Cưỡi đầu voi dữ”. 3.2.1.2.2. Asymmetric idioms with a comparative structure

The asymmetric idioms with comparative structure account for a relatively high proportion of 210 idioms with 43.57%, to illustrate person who has a slow character “Chậm như rùa”.

Thus, from the analysis, classification of the meaning of idioms with elements indicating animals, we found it’s possible to attribute the meaning of idioms to the following content: - The contents about people, including: personality, state of psychology, appearance, physical strength.

- The contents of society, including: social relations, economic condition. - Contents about space, including: joyful space, cramped space, quiet space.

From the above general meanings, we established conceptual domains that the idiom with elements indicating animals in Vietnamese as above, which will be analyzed at section 3.3. 3.2.2. Regarding the meaning of cultural cognition

Dogs are close to human life. Dogs are associated with the material life to the spiritual and cultural life of Vietnamese people for thousands of years. The old Vietnamese believed that " dogs bark ghosts ", "dog bites ghosts". It was believed that a dog can feel the spiritual world, but people cannot see ghosts, but the dog can see it. The ancient people believed that when dog keeps barking, it can ward off evil spirits. So in the past time, at the village gate, gate of each Vietnamese village had a statue of a stone dog guarding to show spiritual respect.

15 3.3. The cognitive metaphor model of idioms with elements that refer to animals in Vietnamese 3.3.1. The conceptual target domains of the idiom with elements indicating animals in Vietnamese

On the basis of analyzing the meaning of the above idioms, we found that it is possible to identify three conceptual target domains: HUMAN, SOCIETY, SPACE in idioms with elements indicating animals. In each conceptual domain, we divided into sub-domains with more specific meaning such as the following classification table. 3.3.2. The mapping from the source domain of animals (in idioms) to the target domains in Vietnamese Table 3.10. The mapping model from the source domain of animals (in idioms) to the target domains in Vietnamese Domain Target domain Rate (%)

Human

1. Characteristics 2. Activities 3. Emotions 4. Appearance ANIMALS Society 1. Social relationship

Space 2. Economic conditions 1. Joyful 2. Peaceful 3. Cramped Frequency of appearance 96 81 33 20 22 19 9 2 2 284 33.08 28.52 11.62 7.04 7.75 6.69 3.17 0.7 0.7 100%

Total 3.3.1.1. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human

The mapping from the source domain of animals to the target domain of human accounts for a large number, can determine the general metaphorical model of ANIMAL IS HUMAN. At this target domain, the following sub- domains can be identified: a. The mapping from the source domain of animal to the psychological target domain

- Sub-domain of sad state Mapping model: ACTIVITY OR CONDITION OF ANIMALS IS A STATE OF SAD PSYCHOLOGY OF HUMAN

“Lui thủi như chó cụp đuôi” - Sub-domain of state of fear

16 Mapping model: THE ACTIVITY OF ANIMALS IS THE STATE OF FEAR OF HUMANS

“Len lén như rắn mồng năm” - Sub-domain of state of anger Mapping model: HUMAN ACTIVITY AFFECTING ANIMALS IS THE

STATE OF HUMAN ANGER “Giận cá chém thớt” - Sub-domain of state of fun Mapping model: THE STATE OF ANIMALS IS THE PLEASURE

STATE OF HUMAN “Vui như sáo”

b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human nature

- Personality sub-domain Mapping model: AWARENESS OF HUMAN FOR EVALUATING IS AN AWARENESS OF EVALUATING HUMAN ANIMALS CHARACTER

Cruel personality “Ác như hùm” - Sub-domain of intelligence Mapping EVALUATION model: THE ON

ANIMAL CHARACTERISTICS IS THE EVALUATION ON THE INTELLECTUAL PROPERTY OF HUMANS

Stupid nature “Ngu như bò” - Sub-domain of physical strength Mapping model: THE EVALUATION ON PHYSICAL STRENGTH OF ANIMALS IS THE EVALUATION ON PHYSICAL STRENGTH OF HUMANS

Healthy fitness “To như voi”

c. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human activities

- Sub-domain of dangerous activities Mapping model: HUMAN ACTIVITIES IMPACTING ON WILD ANIMALS IS A DANGEROUS WORK

“Cưỡi đầu voi dữ” - Sub-domain of useless activities Mapping model: HUMAN IMPACT ON ANIMALS IS A USELESS THING “Bắt cóc bỏ đĩa”

17 d. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human appearance Mapping model: ASSESSMENT ON APPEARANCE OF ANIMALS IS ASSESSMENT ON APPEARANCE OF HUMANS

- Sub-domains of appearance evaluated positively “Da ngà mắt phượng” - Sub-domain of appearance evaluated negatively “Mắt cá da lươn”

3.3.1.2. The mapping from the source domain of animals to the target domain of society

The mapping from the source domain of animals to the target domain of society can determine the general metaphorical model of THE LIVING ORGANIZATION OF ANIMALS IS THE SOCIAL LIVING ORGANIZATION OF HUMANS. At this target domain, the following conceptual sub-domains can be identified: a. The mapping from the source domainof animals to the target domain of economic conditions

- Sub-domain of wealthy economic conditions MAPPING MODEL: FOOD FROM ANIMALS IS A WEALTHY LIFE “Nem công chả phượng”

b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of social relations

- Sub-domain of harmonious relations Mapping model: THE CLOSE RELATIONSHIP OF ANIMALS IS A HARMONIOUS RELATIONSHIP OF HUMANS

“Chồng loan vợ phượng” - Sub-domain of dissonant relations

Mapping model: PARTS OF ANIMALS THAT INTERACT WITH EACH OTHER ARE DISSONANT RELATIONSHIPS BETWEEN PEOPLE AND PEOPLE “Chân gà lại bới ruột gà”

- Sub-domain of separated relations Mapping model: ANIMALS SEPARATED FROM THE HERD ARE THE SEPARATION OF HUMAN RELATIONSHIPS “Sẩy đàn tan nghé”

3. 3.1.3. The mapping from the source domain of animals to the spatial target domain

The mapping from the source domain of animals to the spatial target domain can determine the general metaphorical model of ANIMAL’S ACTIVITIES ARE SPATIAL CHARACTERISTICS. At this target domain, the following sub-domains can be identified:

18 a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of free space Mapping model: ANIMALS LIVING IN SUITABLE HABITATS ARE FREE SPACE “Chim trời cá bể”

b. The mapping from the source domain of animal to the target domain of cramped space Mapping model: ANIMALS LIVING IN UNSUITABLE HABITATS

ARE CRAMPED SPACE “Cá nằm trong chậu”

c. The mapping from the source domain of animals to the target domain of quiet space

Mapping model: ACTIVITY OF ANIMALS IS A QUIET SPACE “Khỉ ho cò gáy” 3.4. Sub-conclusion

Chapter 4 SIMILARITIES AND DIFFERENCES OF IDIOMS WITH ELEMENTS INDICATING ANIMALS IN CHINESE AND VIETNAMESE FROM COGNITIVE LINGUISTIC THEORY 4.1. Similarities of idioms containing elements indicating animals in Chinese and Vietnamese from the theory of cognitive linguistics 4.1.1. Similarities of semantic characteristics related to prototype in idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese

The radiating model of the "TIGER" prototype in both languages has many similarities. TIGER also means derivative of humanity as revealing evil “虎狼” Tiger and wolves, illustrating the kind of evil people; in Vietnamese "tiger and wolves" mean being evil like tigers and wolves. 4.1.2. Similarities in semantic characteristics of idioms with elements indicating animal in Chinese and Vietnamese 4.1.2.1. Similarities in semantic structure 4.1.2.1.1. Types of semantic structures of symmetric idioms

 The idioms with symmetrical structure of two species of animal

a. Idioms with two parallel animals

The similarity in the idiom group containing two parallel animals, to describe the relationship of husband and wife “凤友鸾交” (the two lovebirds = men and women having feelings will get marriage to become husband and wife); “Chồng loan vợ phượng” b. The idioms with words indicating body parts of the two animal

The similarity in the idiomatic group with the words indicating the animal body parts, to describe the person who has a bold, cruel character

19 “熊心豹胆” (Hùng tâm báo đảm = Tiger’s heart, leopard’s bile, very brave), “Lòng lang dạ sói” c. The idioms with the words indicating human activity affecting two species of animals

The similarity in the idiomatic group with words that refer to human activity affecting two species of animal, demonstrating human dangerous action “引狼入室” (Dẫn lang nhập thất = set a fox to keep the geese), “Cưỡi lên lưng hổ” d. The idioms with the words indicating activities of the two animals

The similarity in the idiomatic group with the words indicating activity of two animals, depicting a girl with a beautiful appearance “沉鱼落雁” (Trầm ngư lạc nhạn = a dazzling beauty that makes the fish sink, A bewitching beauty), “Chim sa cá lặn”

 The idioms with symmetrical structure of an animal and another thing

a. The idioms with words indicating one animal and another thing

The group of idioms contains words indicating animals and another thing in Chinese and Vietnamese, to describe the rich and wealthy life “宝马香车” (Bảo mã hương xa = Nice car with precious horse, good car), “Lên xe xuống ngựa” 4.1.2.1.2. Types of semantic structures of asymmetric idioms a. Idioms with words that refer to pairs of closely related animals

The similarity in the group of idioms containing the words of pairs of closely related animals, fillustrating the relationship of husband and wife “鸾凤 和鸣” (Loan phượng hòa minh = the two lovebirds sing, husband and wife are in accord), “Loan phụng hòa mình” b. Idioms with words that refer to human activities affecting animals

The similarity in the group of idioms containing words referring to human activity affecting animals, denoting the dangerous action of humans “养虎遗 患” (Dưỡng hổ di hoạn = Raising tigers will bring danger later), “Mó dái ngựa” 4.1.2.2. Similarities of cultural cognitive meaning

The image of a tiger has a profound effect on the lives of Chinese and Vietnamese people in folk customs, literary works as well as common languages, all appear with shape of tigers and hidden cultural elements of tiger. The tiger symbolizes courage, power, assertiveness, strength, on the other hand it also symbolizes cruelty and devilish: “彪形大汉” (Bưu hình đại hán = The man is as big as a tiger, a tall, muscular man), “Dưỡng hổ di họa”, “Ác như hùm” 4.1.3. The similarities of the cognitive metaphorical model of idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese 4.1.3.1. The mapping from the source domain of animals (in idioms) to the target domains in Chinese and Vietnamese

20 4.1.3.1.1. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human nature

- Sub-domain of Personality Mapping model: AWARENESS OF ASSESSMENT OF HUMAN ON IS AWANESS OF ASSESSMENT ON HUMAN ANIMALS PERSONALITY

Double-faced personality “佛口蛇心” (Phật khẩu tâm xà = a buddha’s mind, snake’s heart, A honey tongue, a heart of gall)

“Miệng hùm gan sứa” - Sub-domain of intelligence Mapping model: EVALUATION ON ANIMALS IS EVALUATION ON THE INTELLECTUAL PROPERTY OF HUMANS

Nature of Weakness “鼠目寸光” (Thử mục thốn quang = The vision of the mouse, illustrating a narrow vision) “Nước đổ đầu vịt”

b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human activity

- Sub-domain of dangerous activities Mapping model: HUMAN ACTIONS AFFECTING ANIMALS IS DANGEROUS ACTIVITIES OF HUMANS “握蛇骑虎” (Ác xà kị hổ = Holding snake, riding tiger, illustrating dangerous situations) “Cưỡi đầu voi dữ”

c. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human appearance Mapping model: THE ASSESSMENT OF THE ANIMAL'S APPEARANCE IS AN ASSESSMENT OF THE HUMAN APPEARANCE

- Sub-domain of appearance evaluated negatively “鸡胸龟背” (Kê hung quy bối = The belly of chicken, the back of the turtle, the protruding chest, bowed back) “Mắt cá da lươn”

4.1.3.1.2. The mapping from the source domain of animals to the target domain of society a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of social relations - Sub-domain of harmonious relations

21 Mapping model: THE CLOSE RELATIONSHIP OF ANIMALS IS A HARMONIOUS RELATIONSHIP OF HUMANS “凤友鸾交” (Phượng hữu loan giao = Men and women having feelings

get marriage to husband and wife) “Chăn loan gối phượng”

b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of economic conditions

- Sub-domain of wealthy economic conditions Mapping model: ANIMALS AND OTHER OBJECTS ARE WEALTHY LIVES

“宝马香车” (Bảo mã hương xa = Nice car, precious horse, good car) “Chín đụn mười (con) trâu”

4.1.3.1.3. The mapping from the source domain of animals to the target domain of space a. Sự ánh xạ từ miền nguồn loài vật đến miền đích không gian tù túng Mapping model: ANIMALS IN INAPPROPRIATE HABITATS ARE CRAMPED SPACES

“池鱼笼鸟” (Trì ngư lung điểu = Fish in ponds, birds in cages) “Cá nằm trong chậu”

4.2. The differences of idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese from cognitive linguistic theory 4.2.1. Differences in semantic characteristics related to prototype in idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese

The Chinese people have a cognitive way different from Vietnamese people in choosing a prototype to build a radiating model, for example: The Chinese people choose a prototype of 马 (HORSE) meanwhile, Vietnamese people choose a prototype of CHICKEN. This is also a difference in the culture of the two countries of China and Vietnam.. 4.2.2. Differences in semantic characteristics of idioms with elements indicating animal in Chinese and Vietnamese 4.2.2.1. Differences in semantic structure 4.2.2.1.1. Types of semantic structures of symmetric idioms

 The idioms with symmetrical structure of two species of animal

a. Idioms with two parallel species of animal

In this group of idioms, there are differences in two languages, Chinese people often use images of dragon - phoenix to describe human appearance “龙驹凤雏” (Lân tử phượng sồ = Lion cub, phoenix baby, handsome and intelligent). In the Vietnamese idiom, this meaning does not appear. b. The idioms with words indicating body parts of the two animal The group of idioms with the words of the body parts of the two animals

22 in Chinese and Vietnamese, to describe people with wealthy lives, Chinese people use animal parts as 髓 (marrow) and 肝 (liver such as: “凤髓龙肝” (Phượng tủy long can = the phoenix’s marrow, the dragon’s liver. Indicating the delicacies), In the Vietnamese idiom, this meaning does not appear. c. The idioms with the words indicating human activity affecting two species of animal

Group of idioms with the words indicating human activity impacting on two species, in Vietnamese idioms, appear meaning describing people with angry attitude “Đá mèo quèo chó” … or illustrating poor conditions “Mò cua bắt ốc” … But we did not find this meaning in Chinese idioms. d. The idioms with the words indicating activities of the two animals

The group of idioms containing the words indicating activity of two animals, to express the joyful space, in Chinese, there are idiomatic groups that express this meaning. “燕语莺声” (Yến ngữ oanh thanh = the birds sing, illustrating the joyful scene of spring), in contrast, Vietnamese idioms denote a deserted space “Khỉ ho cò gáy”…

 The idioms with symmetrical structure of one animal and another thing

a. The idioms with words indicating one animal and another thing

In Chinese idioms, in order to denote rich life, Chinese people use images of cars and horses “宝马香车” (Bảo mã hương xa = Nice car, precious horse, good car), meanwhile, Vietnamese people use images of meat, fish and buffalo to signify a rich life “Vườn rau ao cá”, “Ruộng sâu trâu nái”… 4.2.2.1.2. Types of semantic structures of asymmetric idioms  Asymmetric idioms without comparison structure a. Idioms with words that refer to pairs of closely related animals

The symbolic meaning in this idiomatic group is also different, to express the affection of mother and child “老牛舐犊” (Lão ngưu sị độc = Old cow licks baby calves, parents cherish children). In contrast, Vietnamese idioms appear a group of idioms denoting social relations “Loan phụng hòa mình”, “Phượng chạ loan chung” … This meaning does not appear in Chinese. b. Idioms with words indicating the activity of animals

Group of idioms with words indicating the activities of animals and Chinese idioms to describe quiet space “犬不夜吠” (Khuyển bất dạ phệ = Dogs do not bark at night), but in contrast, Vietnamese idioms do not have idiomatic groups expressing this meaning.

 Asymmetric idioms with comparative structure In this group, in Chinese and Vietnamese, there is a big difference in the number, the Chinese idiom accounts for 4.91%, lower than the Vietnamese idiom of 43.57%.

23 4.2.2.2. Differences in cultural cognitive meaning

Chinese people think that donkey is a symbol of ignorance, stupidity and stubbornness: “骑驴觅驴” (Kị lư mịch lư = Riding a donkey to find a donkey, illustrating too much mindfulness). Vietnamese people believe that pigs are an appetite, it’s often used to describe the bad characteristics of humans such as stupidity, ignorance, like: “Ngu như lợn” ... 4.2.3. Differences in cognitive metaphorical models of idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese 4.2.3.1. The mapping from the source domain of animals (in idioms) to the target domains in Chinese and Vietnamese 4.2.3.1. The mapping from the source domain of animal to the target domain of human a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human nature

- Personality sub-domain Mapping model: AWARENESS OF HUMAN FOR EVALUATING IS AN AWARENESS OF EVALUATING HUMAN ANIMALS CHARACTER

Personality of being agile “Nhanh như sóc” We did not find this mapping model in Chinese idiom. - Sub-domain of physical strength Mapping model: THE EVALUATION ON PHYSICAL STRENGTH OF ANIMALS IS THE EVALUATION ON THE PHYSICAL STRENTH OF HUMAN

Healthy fitness “Mạnh như hổ” In Chinese idiom, this mapping model does not appear.

b. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human appearance

- Sub-domains of appearance evaluated negatively Mapping model: THE ASSESSMENT ON THE ANIMAL'S APPEARANCE IS AN ASSESSMENT ON THE HUMAN APPEARANCE “鸡胸龟背” (Kê hung quy bối = The belly of chicken, the back of the turtle, the protruding chest, bowed back) “Mắt cá da lươn”

c. The mapping from the source domain of animals to the target domain of human activities - Sub-domain of dangerous activties

24 Mapping model: HUMAN ACTIONS AFFECTING ANIMALS IS DANGEROUS ACTIVITIES OF HUMANS “握蛇骑虎” (Ác xà kị hổ = Holding snake, riding tiger, illustrating dangerous situations)

“Cưỡi đầu voi dữ” - Sub-domain of useless activities Mapping model: THE IMPACT OF HUMANS ON ANIMALS IS A USELESS THING “骑鹤上扬州” (Kị hạc thượng dương châu = Riding a crane to Duong Chau, greedy) “Giấu voi ruộng rạ”

4.2.3.1.2. The mapping from the source domain of animals to the target domain of society a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of economic conditions

- Sub-domain of wealthy economic conditions Mapping model: FOOD FROM ANIMALS IS A WEALTHY LIFE “凤毛麟角” (Phượng mao lân giác = phoenix’s feathers, lion’s horn, illustrating rare people or objects) “Cơm cá chả chim”

4.2.3.1.3. The mapping from the source domain of animals to the target domain of space a. The mapping from the source domain of animals to the target domain of joyful space

Mapping model: ACTIVITY OF BIRDS IS A JOYFUL SPACE “燕语莺声” (Yến ngữ oanh thanh = the birds sing, illustrating the joyful scene of spring)

We did not find this mapping model in Vietnamese idiom. - Sub-domain of quiet space Mapping model: ACTIVITY OF ANIMALS IS A QUIET SPACE “Ve kêu vượn hót” We did not find this mapping model in Chinese idiom. 4.3. Sub-conclusion

25 CONCLUSION

The thesis has clarified the research objective as to show the cognitive metaphor used in idioms with elements indicating animals, analyze the characteristics and roles of cognitive metaphors in expressing thinking between two peoples and two languages, aiming to find similarities and differences between the two languages. The result of the semantic analysis of the prototype, the semantic structure and the cultural cognitive meaning of the idioms containing elements indicating animalsin Chinese and Vietnamese, which can be attributed to the target domains: HUMAN, SOCIETY, SPACE. The expression of the target domains in idioms is human experience.

LIST OF PUBLISHED SCIENTIFIC WORKS OF THE AUTHOR 1. Nguyen Van Lap, Phan Phuong Thanh, the cognitive metaphor of the idioms with elements indicating animals in Vietnamese, Language & Life Magazine, 2018, Vol 9 (276), page: 23-26.

2. Phan Phuong Thanh, Characteristics of Chinese culture through idioms with elements indicating animals, Journal of Science and Technology, Journal of Social Sciences and Humanities, University of Sciences - Hue University, 2018, volume 11 - number 2, pages 23 - 30.

3. Phan Phuong Thanh, Characteristics of national culture through idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese, Journal of Science - Hue University, volume 102, No. 03, 2015, page 175 - 186. 4. Phan Phuong Thanh, Horse “马” in Chinese and Vietnamese idioms from a cognitive perspective, Journal of Science - Hue University, vol. 127, No. 6c, 2018, pages 15-20.

5. Lieu Linh Chuyen, Phan Phuong Thanh, Learn the difference between idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese under the cognitive perspective, 2016, Yearbook of the Regional Workshop "Interdisciplinary Studies in Linguistics and Language Teaching", pp.140-148.

6. Lieu Linh Chuyen, Phan Phuong Thanh, Analyzing and comparing cultural connotation differences of idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese - Discussion on teaching Chinese idioms - B1 level for Vietnamese students, Journal of Modern Literature (China), 7th, 2018, page 146-150.

7. Lieu Linh Chuyen, Phan Phuong Thanh, Analyzing and comparing the differences in cultural connotation of idioms with elements indicating animals in Chinese and Vietnamese, Seminar on international academic study in Chinese of Chinese people of Southeast Asia, Nanning (China), 2016, pp. 41-43.