Thanh toán số của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích ở An Giang
lượt xem 4
download
Mục tiêu của bài viết là ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức thanh toán của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích ở An Giang. Thông qua dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ 317 khách hàng mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh An Giang. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy Logit để ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến lựa chọn phương thức thanh toán của khách hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thanh toán số của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích ở An Giang
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ Website: jsde.nctu.edu.vn Thanh toán số của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích ở An Giang Cao Văn Hơn1*, Nguyễn Lan Duyên1 Trường Đại học An Giang-Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh * Người chịu trách nhiệm bài viết: Cao Văn Hơn (email: cvhon@agu.edu.vn) Ngày nhận bài: 30/11/2023 ABSTRACT Ngày phản biện: 15/12/2023 The objective of the article was to estimate the factors affecting Ngày duyệt đăng: 10/1/2024 the choice of payment method of customers at convenience stores in Title: Customer digital An Giang. Through primary data collected directly from 317 payment at convenience customers buying goods at convenience stores in An Giang province. stores in An Giang The article used Logit regression method to estimate the influence of factors on customer's choice of payment method. The estimated Keywords: customer, results showed that both models have high statistical significance. decision, electronic payment Model (2) had one factor with a negative coefficient at the 5% method, logit significance level as the age of the customer and four factors with a Từ khóa: khách hàng, logit, positive coefficient at the 1%, 5% and 10% significance level, quyết định, phương thức respectively, as education, the residence, collection and occupation thanh toán điện tử of the client. Model (3) had a factor with a positive coefficient was the customer's occupation and a factor with a negative coefficient was the marital status that affects the customer's choice of payment method. On the basis of the found results, the article proposed some solutions to help the non-cash payment at convenience stores in An Giang Province develop day by day. TÓM TẮT Mục tiêu của bài viết là ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức thanh toán của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích ở An Giang. Thông qua dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ 317 khách hàng mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh An Giang. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy Logit để ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến lựa chọn phương thức thanh toán của khách hàng. Kết quả ước lượng cho thấy cả hai mô hình có ý nghĩa thống kê cao. Mô hình (2) có một yếu tố có hệ số âm ở mức ý nghĩa 5% là tuổi của khách hàng và bốn yếu tố có hệ số dương ở 41
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% tương ứng là học vấn, nơi cư trú, thu thập và nghề nghiệp của khách hàng. Mô hình (3) có một yếu tố có hệ số dương là nghề nghiệp của khách hàng và một yếu tố có hệ số âm là tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến chọn phương thức thanh toán của khách hàng. Trên cơ sở kết quả tìm được, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp việc thanh toán không dùng tiền mặt tại các cửa hàng tiện ích ở tỉnh An Giang ngày một phát triển. 1. GIỚI THIỆU động chuyển đổi và cất giữ tiền mặt, dẫn đến chi Trong thương mại hàng hóa và dịch vụ, tiền phí hoạt động của phương thức thanh toán này mặt đóng vai trò là phương tiện trao đổi và hoạt thấp hơn. Phương thức thanh toán kỹ thuật số còn động như một kho lưu trữ giá trị đáng tin cậy. Tuy tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế của chính nhiên, bất lợi của việc sử dụng tiền mặt là chi phí phủ. Từ đó, phương thức thanh toán kỹ thuật số bảo quản cao khi các khoảng thanh toán lớn, giúp cải thiện cán cân tài khóa của chính phủ và khoảng cách thanh toán xa. Người đem theo tiền nguồn thu có thể được đảm bảo. sẽ gặp nhiều rủi ro như trộm cắp hoặc tiền giả. Mặc dù phương thức thanh toán kỹ thuật số rất Theo đó, sự phát triển công nghệ trong thời gian có lợi so với việc thanh toán bằng tiền mặt, nhưng gần đây tạo ra công cụ thanh toán mới (thanh toán tiền mặt vẫn còn phổ biến trong các giao dịch số) khắc phục khó khăn của việc sử dụng tiền mặt. hàng ngày của người dân. Do đó, cần có một cuộc Nhờ tính ưu việt của mình, nên thanh toán số khảo sát toàn diện và đa chiều nhằm giải quyết (khoản thanh toán lớn được giải quyết nhanh nhiều khía cạnh chưa được đề cập đến của chủ đề chóng trên một khoảng cách dài với chi phí giao này. Chẳng hạn, sự khác biệt trong chi tiêu thông dịch tối thiểu) dần bổ sung và thay thế các phương qua thanh toán kỹ thuật số so với các chi tiêu bằng thức thanh toán dựa tiền mặt thông thường. Tuy tiền mặt khi mua hàng hóa (cửa hàng tạp hóa, nhiên, tiền mặt vẫn là một phần quan trọng trong thương mại điện tử, hóa đơn tiện ích,…). Sự lựa giao dịch. Do đó, cuộc thảo luận về hệ thống chọn của người tiêu dùng hoàn toàn sử dụng thanh toán thời đại hiện nay xoay quanh tiền mặt phương thức thanh toán kỹ thuật số hoặc thực với giao dịch kỹ thuật số [4],[5]. hiện kết hợp thanh toán bằng tiền mặt và thanh Sự chuyển đổi từ thanh toán bằng tiền mặt toán bằng kỹ thuật số là ảnh hưởng của các yếu tố sang thanh toán kỹ thuật số (không sử dụng tiền tâm lý như nhận thức và niềm tin. Sự không đồng mặt) được cho là mang lại những lợi ích to lớn nhất trong hành vi và nhận thức của người dân sẽ cho các chủ thể tham gia [20]. Cụ thể, thanh toán tạo ra các kết quả khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu bằng kỹ thuật số giúp cho người tiêu dùng thuận các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức tiện trong việc mang theo tiền khi mua hàng hóa thanh toán của khách hàng tại các cửa hàng tiện và dịch vụ [21]. Điều này có thể làm tăng tiêu ích ở An Giang được thực hiện nhằm kiểm chứng dùng của người dân, dẫn đến tăng cầu và thúc đẩy tính thực tiễn và tìm giải pháp để giúp việc thanh kinh tế phát triển. Ngoài ra, thanh toán kỹ thuật toán của người dân ngày càng thuận tiện. số còn làm giảm chi phí liên quan đến các hành Cở sở lý thuyết và mô hình đề xuất: 42
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) Thanh toán kỹ thuật số, đôi khi được gọi là công chức, viên chức, công nhân ở các công ty thì thanh toán điện tử, là việc chuyển giá trị từ tài dễ chấp nhận phương thức thanh toán số hơn so khoản thanh toán này sang tài khoản thanh toán với khách hàng có thu nhập không qua tài khoản khác bằng thiết bị hoặc kênh kỹ thuật số [13]. (như nông dân, người mua bán nhỏ,…). Khi thu Định nghĩa này có thể bao gồm các khoản thanh nhập nhận được trực tiếp vào tài khoản ngân toán được thực hiện bằng chuyển khoản ngân hàng, khách hàng sử dụng phương thức thanh hàng, tiền di động, mã QR và các công cụ thanh toán số sẽ thuận lợi bởi khỏi phải đến ngân hàng toán như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước. hay cây ATM rút tiền. Ngược lại, khách hàng có Trong khuôn khổ của bài viết này, phương thức thu nhập không qua chuyển khoản để thanh toán thanh toán kỹ thuật số và thanh toán bằng tiền mặt số thì phải nộp tiền vào tài khoản, điều này gây ra của khách hàng tại các của hàng tiện ích được bất lợi. Chính vì vậy, việc sử dụng thanh phương xem là thanh toán số. Ngoài ra, bài viết còn quan thức toán số hay thanh toán bằng tiền mặt phụ tâm đến việc khách hàng chon thanh toán bằng thuộc vào nghề nghiệp của khách hàng. Hay nói tiền mặt, thanh toán kỹ thuật số hoặc chọn cả hai cách khác yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương khi mua hàng hóa tại các của hàng tiện ích. thức thanh toán của khách hàng sẽ phụ thuộc vào Để lựa chọn một phương thức thanh toán khi hình thức nhận thu nhập của họ (chuyển khoản mua hàng hóa tại các cửa hàng tiện ích, khách hay tiền mặt). hàng cần xem xét đến tính tiện lợi của mỗi Nguồn thu nhập sẽ ảnh hưởng đến phương phương thức. Trước tiên là số tiền giao dịch thức thanh toán của khách hàng tại các cửa hàng ( ) vì yếu tố này liên quan mật thiết với tiện ích bởi họ được chuyển lương đến tài khoản rủi ro cất giữ và chi phí rút tiền. Nếu số tiền giao ngân hàng của mình. Do đó, thu nhập của khách dịch lớn khi thanh toán bằng tiền mặt khách hàng hàng (Thunhapi) cũng là một yếu tố quan trọng phải tốn nhiều chi phí rút tiền và bảo quản. Trong quyết định sử dụng phương thức thanh toán của khi thanh toán số, khách hàng không những họ tại các cửa hàng tiện ích. Khi thu nhập của không tốn phí rút tiền mà còn được tích điểm khách hàng cao họ thường cất, trữ tiền vào tài thưởng. Tuy nhiên, chi phí sử dụng tiền mặt khoản ngân hàng để giảm rủi ro và có lợi (lãi tương đối thấp (chi phí rút tiền và chi phí cơ hội suất). Do đó, người có thu nhập cao dễ dàng sử của tiền trong tài khoản), cộng với thói quen sử dụng việc thanh toán số [3],[10],[18]. Ngược lại, dụng tiền mặt nên các giao dịch có giá trị thấp người có thu nhập thấp cần chi tiêu các khoản thường được khách hàng thanh toán bằng tiền nhỏ, lẻ và có giá trị thấp nên họ thường cất giữ mặt. Ngược lại, số tiền giao dịch cao khách hàng tiền mặt để tiện giao dịch. Ngoài ra, người có thu sẽ lựa chọn phương thức thanh toán số bởi được nhập thấp thường không có tài khoản ngân hàng tích điểm thưởng và giảm rủi ro [8]. (thẻ thanh toán) nên thường dùng tiền mặt vào các Nghề nghiệp của khách hàng (nghenghiep ) giao dịch trong đời sống. cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh Ngoài ra, các yếu tố về nhân khẩu học cũng hưởng đến việc lựa chọn phương thức thanh toán không kém quan trọng trong ảnh hưởng đến lựa của khách hàng [14]. Đối với những khách hàng chọn phương thức thanh toán của khách hàng tại có nghề nghiệp được trả lương qua tài khoản như các cửa hàng tiện ích. Trong đó, giới tính 43
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) (gioitinh ) là một trong những yếu tố tiêu biểu Một yếu tố khác khá quan trọng đối với việc bởi nam giới thường ngoại giao với xã hội nhiều thanh toán số của khách hàng là nơi cư trú hơn phụ nữ. Ngoài ra, nam giới còn muốn thể (noicutrui) của khách hàng. Nếu khách hàng sống hiện sự hiểu biết của mình với các dịch vụ mới ở gần các của hàng tiện ích hoặc sinh sống ở thành nên họ dễ chấp nhận thanh toán số hơn nữ giới thị, nơi có nhiều cửa hàng tiện ích, họ sẽ dễ chấp khi mua sắm ở các cửa hàng tiện ích [2]. Bên cạnh nhận thanh toán điện tử khi mua hàng hóa hơn so đó, ở những độ tuổi (tuoi ) khác nhau khách hàng với khách hàng sống ở nông thôn xa các cửa hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ cũng khác nhau tiện ích. Một mặt, khách hàng sống ở thành thị [5],[19]. Tuy nhiên, người lớn tuổi thường có xu tiếp xúc nhiều với công nghệ nên dễ chấp nhận hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn so thanh toán điện tử, mặt khác họ sợ rủi ro khi đem với những người nhỏ tuổi bởi độ tuổi càng cao thì theo tiền đến nơi đông người nên họ thường phải họ có thu nhập ổn định và nhu cầu mua sắm, thanh toán tiền qua các dịch vụ số. Ngược lại, thanh toán trong cuộc sống nhiều hơn so với người sống xa các cửa hàng tiện ích hay ở nông người nhỏ tuổi. Hơn nữa, người lớn tuổi thường thôn xa xôi thì ít sử dụng phương thức thanh toán sợ rủi ro nên ít giữ tiền mặt nhiều, khi mua sắm số do thiếu phương tiện thực hiện [19]. họ thường sử dụng thanh toán qua dịch vụ ngân 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hàng để đảm bảo an toàn. Ngoài ra, yếu tố học 2.1 Thu thập dữ liệu vấn của khách hàng (hocvan ) cũng giữ vai trò Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu quan trọng đối với việc thanh toán điện tử tại các thập trực tiếp những khách hàng có mua hàng hóa cửa hàng tiện ích. Học vấn cao nên khách hàng tại các cửa hàng tiện ích trong tháng gần nhất trên có nhiều hiểu biết để vận dụng các phương thức địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Ở thanh toán có lợi nhất, đặc biệt học vấn cao giúp các cửa hàng tiện ích như Bách hóa xanh, khách hàng biết cách sử dụng các công nghệ mới Vinmart, Siêu thị Co-op Mart, tác giả sử dụng trong việc thanh toán [1],[9][15]. phương pháp chọn mẫu phi xác suất từ khách Tình trạng hôn nhân của khách hàng hàng đến mua hàng hóa ở nơi đây để khảo sát (honnhan ) cũng rất quan trọng trong việc chọn thông qua bảng câu hỏi soạn sẳn. Mục tiêu của phương thức thanh toán tại các cửa hàng tiện ích nghiên cứu là khảo sát 400 khách hàng trải đều (Sahabat và ctv., 2017). Khi sống độc thân, khách các cửa hàng ở thành phố Long Xuyên, nhưng do hàng thường quan tâm đến mua sắm để trang một số khách hàng trả lời không đầy đủ các câu điểm cho cuộc sống. Vì vậy, khách hàng độc thân hỏi, một số khách hàng không có thiện chí trả lời thường có nhiều giao dịch với các cửa hàng, đặc nên tác giả loại bỏ các quan sát không tốt đó. Kết biệt là các cửa hàng tiện ích. Do đó, khách hàng quả số quan sát tốt nhất có thể sử dụng để phân rất dễ dàng hiểu biết và sử dụng phương thức tích trong bài viết là 317 quan sát. Với số lượng thanh toán số tại các cửa hàng. Ngược lại, khách 317 quan sát đã đủ lớn để sử dụng cho việc phân hàng bận rộn với gia đình thường ít có thời gian tích các yêu cầu cần thiết. Ngoài ra, các quan sát chờ đợi nên dễ chấp nhận thanh toán bằng tiền còn được chọn điều ở các cửa hàng trong thành mặt hơn bởi sự nhanh nhạy, tiện lợi và ít mất thời phố nên mang tính đại diện cao. Vì vậy, các quan gian chờ đợi [7]. 44
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) sát được sử dụng để phân tích trong nghiên cứu trạng thái [6]. Trong bài viết này ba trạng thái này là đáng tin cậy và mang tính đại diện cao. được đề xuất, thứ nhất: khách hàng thanh toán 2.2 Phân tích bằng tiền mặt khi mua hàng ở các của hàng tiện Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng ích ở An Giang. Thứ hai, khách hàng chọn hồi quy Logit đa thức để phân tích. Phương pháp phương thức thanh toán số (thẻ ghi nợ (thẻ ATM), ước lượng hồi quy Logit đa thức được sử dụng thẻ tín dụng, chuyển khoản qua app, ví điện tử). trong trường hợp biến phụ thuộc có nhiều hơn hai Khi đó, mô hình hồi quy Logit đa thức có dạng: P log e i ij 1,ij X 1 2 ,ij X 2 .... k ,ij X k ij (1) Pj Trong đó: i và j là các phương án của phân loại phương thức thanh toán số khi mua hàng hóa tại trong biến độc lập. Gọi P j là xát suất khách hàng cửa hàng tiện ích thừ j có giá trị 1 và nếu khách hàng i chọn vừa thanh toán tiền mặt vừa chọn lựa chọn thanh toán bằng tiền mặt, Pi là xát suất thanh toán số trong tháng gần nhất thì j có giá trị khách hàng lựa chọn thanh toán số. 2. Vì vậy, ta có hai mô hình để ước lượng. Nếu khách hàng i chỉ chọn phương thức thanh Mô hình (2) xét trường hợp khách hàng chọn toán bằng tiền mặt khi mua hàng hóa tại cửa hàng thanh toán số với trường hợp chọn thanh toán tiền tiện ích thì j có giá trị 0, nếu khách hàng i chỉ chọn mặt khi mua hàng hóa tại các của hàng tiện ích. = , + , + , + , + , + , + , + , + , + (2) Tương tự, mô hình (3) xem xét trường hợp và thanh toán tiền mặt so với trường hợp chỉ khách hàng chọn cả phương thức thanh toán số thanh toán tiền mặt. = , + , + , + , + , + , + , + , + , + (3) Trong đó: cho biết tỷ số odds của lựa thẻ, chuyển khoản, ví điện tử và mã QR) tại cửa hàng tiện ích và lựa chọn 2 (P2) là trường hợp chọn 1 so với lựa chọn 0 khi các yếu tố khác khách hàng khách hàng chọn thanh toán bẳng tiền không đổi. mặt và điện tử. Tương tự, cho biết tỷ số odds của lựa 3. KẾT QUẢ chọn 2 so với lựa chọn 0 khi các yếu tố khác 3.1 Thống kê mô tả không đổi. Kết quả trình bày ở Bảng 1 cho thấy, có đến Lựa chọn 0 (P0) là trường hợp khách hàng 179 khách hàng là nữ giới (chiếm 56,47%) và 137 khách hàng chọn thanh toán bẳng tiền mặt, lựa khách hàng sống độc thân (chiếm 43,22%). Cuộc chọn 1 (P1) là trường hợp khách hàng khách hàng sống độc thân giúp cho khách hàng có nhiều chọn thanh toán bẳng điện tử (thanh toán bằng thuận lợi trong việc ra quyết định, trong đó có 45
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) quyết định chọn phương thức thanh toán khi thanh toán điện tử còn được biết đến với phần lớn khách hàng mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện ích. khách hàng sinh sống ở thành thị (78,86% khách Ngoài ra, khách hàng có nguồn thu nhập qua tài hàng ở nội ô thành phố), bởi họ nhanh nhạy tiếp khoản ngân hàng như công chức, viên chức và các cận với công nghệ mới, trong khi khách hàng sinh nhân viên công ty, xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao sống ở nông thôn ít biết đến các cửa hàng tiện ích (43,85%). Điều này trực tiếp thúc đẩy tỷ lệ thanh (chỉ 67 người, chiếm 21,14% trong mẫu khảo toán điện tử tại các cửa hàng tiện ích ở tỉnh An sát). Vì vậy, tỷ lệ thanh toán điện tử trong mẫu Giang lên cao. Cửa hàng tiện ích hay phương thức khảo sát chiếm tỷ lệ cao 40,06%. Bảng 1. Đặc điểm của khách hàng Đặc điểm Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nữ (người) 179 56,47 Nam (người) 138 43,52 Tình trạng hôn nhân Độc thân 137 43,22 Lập gia đình 180 56,78 Nghề nghiệp Thu nhập nhận qua tài khoản 139 43,85 Thu nhập không nhận qua tài khoản 178 56,15 Nợi cư trú Nội ô TP. LX 250 78,86 Ngoại ô TP. LX 67 21,14 Tiền mặt 132 41,64 Thanh toán số 127 40,06 Phương thức thanh toán - Sử dụng QR 39 30,71 trong tháng - Chuyển khoản 31 24,41 - Thẻ TD 14 11,02 - Thẻ ghi nợ 43 33,86 Tiền mặt + thanh toán số 58 18,30 Nguồn: Số liệu thu thập năm 2022 Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát đối với nhất, cho thấy phương tiện này hữu ích đối với 317 khách hàng có mua hàng hóa tại các cửa hàng khách hàng khi thanh toán hóa đơn mua hàng tại tiện ích còn cho thấy, có 39 khách hàng thực hiện các của hàng tiện ích. Ngược lại số người sử dụng giao dịch điện tử khi thanh toán thông qua mã thẻ tín dụng để thanh toán ít nhất (với 14 người). QR, 31 khách hàng sử dụng phương thức chuyển Đặc biệt khách hàng sử dụng phương thức thanh khoản, 14 khách hàng sử dụng phương thức thanh toán qua mã QR cũng tương đối cao 30,71%, thoán qua thẻ tín dụng và 43 khách hàng sử dụng chứng tỏ phương pháp này cũng được nhiều thẻ ghi nợ). Số người sử dụng thẻ tín dụng cao người quan tâm. Bảng 2. Đặc điểm của khách hàng Biến Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi (năm) 29,04 8,47 16,0 55,00 46
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) Học vấn (Lớp) 12,06 2,13 1,0 14,00 Thu nhập (Triệu đồng/tháng) 7,80 4,42 2,5 30,00 Tiền thanh toán (Triệu đồng/tháng) 2,89 1,10 0,5 4,00 Nguồn: Số liệu thu thập năm 2022 Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, tuổi trung bình đồng/tháng), nhưng khách hàng vẫn chọn cửa của khách hàng mua hàng hóa tại các cửa hàng hàng tiện ích để mua hàng hóa cho thấy sự tiện tiện ích là 29 tuổi và học vấn trung bình là lớp 12. lợi của loại hình kinh doanh này. Vì vậy, số tiền Đây là độ tuổi tương đối trẻ và có học thức để khách hàng mua hàng hóa nơi đây mỗi tháng nắm bắt công nghệ và cũng là độ tuổi muốn tương đối cao (2,890 triệu đồng/tháng), số tiền chứng tỏ bản thân (Carbo Valverde và Lopez Del thấp nhất cho mỗi lần mua trong mẫu khảo sát là Paso, 2010). Nên đối tượng khách hàng này rất dễ 0,5 triệu đồng/tháng và số tiền cao nhất là 4 chấp nhận thanh toán điện tử khi giao dịch. Mặc triệu/tháng. dù thu nhập không quá cao (bình quân 7,80 triệu 3.2 Ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến lựa chọn phương thức thanh toán số Bảng 3. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức thanh toán của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích ở An Giang Mô hình (2) Mô hình (3) Biến Diễn giải tên biến Giá trị Giá trị Hệ số Beta Hệ số Beta Z Z Cons Hằng số -1,73* -1,66 - 1,47 - 1,17 nghenghiepi Nghề nghiệp của người thứ i 0,56* 1,92 1,32*** 3,59 thunhapi Thu nhập của người thứ i 0,15*** 3,84 - 0,01 -0,10 sotiengdi Số tiền giao dịch của người thứ i khi -0,07 -0,42 - 0,17 mua hàng hóa ở cửa hàng tiện ích -1,38 gioitinhi Giới tính của người thứ i -0,09 -0,32 -0,22 -0,62 tuoii Tuổi của người thứ i -0,05** -2,68 -0,01 -0,16 hocvani Học vấn của người thứ i 0,19** 2,71 0,11 1,29 noicutrui Nơi cư trú của khách hàng, nếu khách hàng ở thành phố Long Xuyên, biến nơi 0,65** cư trú có giá trị 1 và biến nơi trư trú có 1,97 -14,93 -0,02 giá trị 0 nếu khách hàng ở nơi khác. honnhani = 1 nếu người thứ i đã lập gia đình, -0,23 bằng 0 người thứ i độc thân -0,78 -1,53*** -4,05 Tổng số quan sát 317 Pseudo R2 0,1569 Likelihood ratio -278,49041 Prob>Chi2 0,000 (Nguồn: Kết quả ước lượng từ số liệu tự khảo sát năm 2022) Ghi chú: *, **, ***: có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5%, 1%. Giá trị Z: Dùng để mô tả ảnh hưởng của các biến độc lập đến đối tượng nghiên cứu. Biến phụ thuộc: thanhtoansoij (j có ba giá trị 0,1,2, trong đó khách hàng chọn 0 là cơ sở) 47
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) Bảng 3 trình bày kết quả ước lượng mô hình Mặc dù có tiền sẵn trong tài khoản thì khách (2) và mô hình (3). Trong đó, mô hình (2) trình hàng sẽ dễ chấp nhận phương thức thanh toán số, bày kết quả ước lượng xác suất xảy ra trường hợp nhưng sẽ thuận lợi hơn nếu khách hàng ở gần các khách hàng thanh toán bằng kỹ thuật số so với của hàng tiện ích hoặc sinh sống ở thành thị, nơi phương thức thanh toán bằng tiền mặt và mô hình có nhiều cửa hàng tiện ích. Kết quả ước lượng cho (3) là kết quả ước lượng xác suất xảy ra trường thấy khách hàng sống ở thành phố Long Xuyên hợp khách hàng sử dụng phương thức thanh toán hoặc sống gần các cửa hàng tiện ích sẽ dễ chấp cả tiền mặt và kỹ thuật số so với chỉ sử dụng tiền nhận thanh toán số khi mua hàng hóa hơn so với mặt. Kết quả cho thấy cả hai mô hình có ý nghĩa việc trả tiền mặt. Biến noicutrui có hệ số dương ở thống kê cao. Đối với mô hình (2) có 5 yếu tố có mức ý nghĩa 5%, nghĩa là khách hàng sống ở hệ số ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến lựa chọn thành phố Long Xuyên sẽ dễ chấp nhận thanh phương thức thanh toán của khách hàng tại các toán số hơn so với phương thức thanh toán bằng cửa hàng tiện ích. Trong khi đó, mô hình (3) có tiền mặt khi mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện hai yếu tố có hệ số có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng ích. Nguyên nhân có thể khách hàng ở thành thị đến chọn phương thức thanh toán của khách có nhiều cơ hội tiếp xúc với việc thanh toán số hàng. nên dễ chấp nhận phương thức thanh toán này khi Cụ thể, đối với mô hình (2) biến nghề nghiệp mua hàng hóa. Trong khi khách hàng ở nông thôn của khách hàng ( nghenghiep i ) có hệ số dương thường xuyên mua hàng ở các chợ truyền thống và ít tiếp xúc với phương thức thanh toán số. ở mức ý nghĩa 10%, nghĩa là khách hàng có nghề Người lớn tuổi thường được coi là có nhiều nghiệp mà thu nhập thông qua tài khoản sẽ sử mối quan hệ, hiểu biết và có nhiều nhu cầu giao dụng phương thức thanh toán số nhiều hơn so với dịch hơn so với người trẻ tuổi, nhưng về mặt công sử dụng tiền mặt ở các của hàng tiện ích. Kết quả nghệ hay các hình thức mới phát triển ít được này phù hợp với lý thuyết ban đầu, đúng với thực người lớn tuổi quan tâm. Đặc biệt trong việc sử tế và tương đồng với kết quả nghiên cứu của dụng phương thức thanh toán tại các cửa hàng Sahabat và ctv. (2017) [14], bởi khi tiền có sẵn tiện ích, người lớn tuổi ít chấp nhận phương thức trong tài khoản khách hàng thuận tiện trong cả thanh toán mới. Điều này được thể hiện ở biến thanh toán số và cả tiền mặt. Điều này cũng có tuoii có hệ số âm ở mức nghĩa 1%, nghĩa là khách nghĩa là khách hàng có thu nhập cao sẽ dễ thực hàng càng lớn tuổi càng ít sử dụng phương thức hiện thanh toán số khi mua hàng hóa ở các cửa thanh toán số so với thanh toán bằng tiền mặt khi hàng tiện ích bởi người có thu nhập cao thường mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện ích. Kết quả cất giữ tiền ở tài khoản ngân hàng. Thật vậy, biến này tương đồng với kết quả nghiên cứu của thu nhập bình quân của khách hàng (thunhapi) có (Bagnall và ctv., 2016) [2]. Ngược lại, khách hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là khách hàng có học vấn cao sẽ dễ chấp nhận thanh toán hàng có thu nhập cao sử dụng thanh toán số nhiều số khi mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện ích so hơn sử dụng tiền mặt khi mua hàng hóa ở các cửa với phương thức sử dụng tiền mặt bởi họ dễ dàng hàng tiện ích. Kết quả này tương đồng với kết quả hiểu biết quy trình thanh toán. Kết quả biến học nghiên cứu của (Stavins, 2016) [18]. vấn có hệ số dương cho thấy khách hàng có học 48
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) vấn cao sẽ chấp nhận thanh toán số hơn. Kết quả mua hàng hóa ở các cửa hàng tiện ích không ảnh này chứng tỏ rằng việc thanh toán số đã thông hưởng đến việc thanh toán số hay bằng tiền mặt. dụng, đặc biệt là ở các cửa hàng tiện ích, nơi dịch Giới tính của khách hàng và tình trạng hôn nhân vụ khách hàng được tổ chức tốt và phổ biến. Kết cũng tương tự. Ngày nay, vấn đề giới tính không quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của còn sự khác biệt cả về việc đi chợ nấu cơm hay Stavins (2001) [17] ở Hoa Kỳ và phản ánh đúng việc làm ngoài xã hội. Do đó, không có kết quả thực tế ở An Giang bởi nơi đây hệ thống thanh rõ ràng giữa nam và nữ trong việc sử dụng toán điện tử được ứng dụng rộng rãi tại các cửa phương thức thanh toán khi mua hàng hóa ở các hàng tiện ích. Chính vì vậy, khách hàng có học cửa hàng tiện ích. Một nguyên nhân khác là xã vấn cao dễ chấp nhận thanh toán bằng điện tử tại hội ngày càng bình đẳng, nam hay nữ điều có nhu các của hàng tiện ích. cầu về công việc và các yếu tố xã hội khác như Kết quả ước lượng mô hình (3) cho thấy khách nhau nên không có sự khác biệt, đặc biệt là hàng có nghề nghiệp mà thu nhập thông qua tài phương thức thanh toán. khoản lựa chọn phương thức thanh toán linh hoạt 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ hợn, nghĩa là có khi khách hàng chọn thanh toán Thanh toán số phát triển như vũ bão là nhờ sự tiền mặt và cũng có khi chọn phương thức thanh đồng bộ của ngân hàng điện tử, thẻ tín dụng, ví toán số. Điều này thể hiện ở biến nghề nghiệp có điện tử, khiến giải pháp thanh toán số trở thành hệ số dương mở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là thanh giải pháp tối ưu để người dân thanh toán các dịch toán số được ưu tiên khi khách hàng này mua vụ thiết yếu như điện, nước, học phí, viện phí, hàng hóa. Tuy nhiên, tiền mặt vẫn là cần thiết đối mua sắm và du lịch. Kết quả ước lượng các yếu với khách hàng mặc dù họ có thể thanh toán thông tố ảnh hưởng đến sử dụng thanh toán số tại các qua thẻ hay chuyển khoản. Đây là thói quen sử cửa hàng tiện ích trên địa bàn An Giang cho thấy dụng tiền mặt của khách hàng hay nói khác hơn ở Mô hình (2) có năm yếu tố có ý nghĩa thống kê. khách hàng có nghề nghiệp mà thu nhập thông Cụ thể, có 1 yếu tố có hệ số âm có ý nghĩa thống qua tài khoản vẫn cần tiền mặt khi mua hàng hoa kê ở mức 5% là tuổi của khách hàng. Bốn yếu tố hàng hóa, nhưng nếu thuận tiện họ sẽ sử dụng có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% thanh toán số. Sự thuận tiện hay tính linh hoạt tương ứng là học vấn, nơi cư trú, thu nhập và nghề trong thanh toán khi mua hàng hóa cũng đúng cho nghiệp của khách hàng. Ngược lại, bài viết không trường hơp người sống độc thân. Kết quả ước thể kết luận đối với yếu tố tình trạng hôn nhân, lượng từ mô hình (3) cho thấy biến hôn nhân có giới tính và số tiền mua hàng hóa của khách hàng hệ số âm ở mức ý nghĩa 1% (Mô hình 2, hệ số của tại các cửa hàng tiện ích ở tỉnh An Giang bởi đây biến này không có ý nghĩa), nghĩa là khách hàng là những yếu tố có hệ số không có ý nghĩa thống là người độc thân khi mua hàng hóa ở các của kê. Đối với Mô hình (3) có hai yếu tố có hệ số có hàng tiện ích vừa sử dụng phương thức thanh toán ý nghĩa thông kê ảnh hưởng đến lựa chọn phương bằng tiền mặt và cả thanh toán số. thức thanh toán của khách hàng. Cụ thể, biến Các yếu tố như số tiền thanh toán, giới tính và nghề nghiệp có hệ số hương và biến tình trạng tình trạng hôn nhân của khách hàng không có ý hôn nhân có hệ số âm ở mức ý nghĩa 1%. nghĩa thống kê, nghĩa là số tiền thanh toán khi 49
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) Nhìn chung, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong thanh toán nên các cửa hàng cần quan tâm các nhóm giàu có và có nhiều đặc quyền có nhiều để viễ thanh toán số từ đối tượng này nhiều hơn. khả năng sử dụng kỹ thuật số hơn so với các nhóm Điều này không chỉ giúp dịch vụ thanh toán số thiệt thòi. Do đó, những đề suất để mở rộng cơ tăng mà còn giữa được khách hàng. sở hạ tầng, thúc đẩy thay đổi hành vi thanh toán TÀI LIỆU THAM KHẢO số và việc nâng cao mức sống chung của công [1] Arango, C., Huynh, K., & Sabetti, L. (2011). chúng, giáo dục và đô thị hóa cũng là những cách How Do You Pay (The Role of Incentives at quan trọng để thúc đẩy số hóa trong thanh toán. the Point of Sale). Frankfurt: European (i) Việc mở rộng cơ sở hạ tầng kết hợp chi trả Central Bank. lương hoặc thu nhập qua tài khoản là yêu cầu tất [2] Bagnall, J., Bounie, D., Huynh, K. P., Kosse, yếu. Có như vậy thì khách hàng mới dễ chấp nhận A, Schmidt, T., & Schuh, S. (2016). thanh toán điện tử. Điều này thực hiện với nhiều Consumer cash usage: A cross-country ưu điểm đó là: giúp nhà nước dễ quản lý luồng comparison with payment diary survey data. tiền và thu thuế; đảm bảo an toàn trong thanh International Journal of Central Banking, toán, hạn chế nạn tiền giả, tiền hư và chi phí kiểm 12(4), 1–61. đếm; và việc thanh toán số để hướng đến xã hội [3] Bolt, W., & Chakravorti, S. (2008). không dùng tiền mặt là chủ trường của nhà nước; Economics of payment cards: A status report. (ii) Việc thanh toán số cần triển khai đến những Economic Perspectives, 32(4). vùng xa xôi như ở các huyện hay thị trấn để người [4] Valverde, S.C., & Paso, R.L.D. (2010). Does dân dễ tiếp cận và thực hiện. Có như vậy, việc The Development Of Non‐Cash Payments thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm, giúp cho khách Affect Bank Lending? The Manchester hàng có nhu cầu mà ở xa trung tâm vẫn có thể School, 78(5), 412-436. thực hiện thanh toán; (iii) Việc thanh toán điện tử [5] Connolly, S., & Stavins, J. (2015). Payment cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích khách Instrument Adoption and Use in the United hàng tham gia bởi hình thức thanh toán này còn States, 2009-2013, by Consumers' khá mới so với người dân sinh sống ở nông thôn. Demographic Characteristics. Research Data Ngoài ra, chế độ tích điểm và khen thưởng cần Reports Paper, (15-6). thực hiện đối với khách hàng thanh toán số nhằm [6] Gujarati, D. N., (2011). Econometrics By khuyến khích người dân duy trì thực hiện. Đặc Example. biệt, đối với khách hàng mua hàng hóa với số tiền [7] Hasan, I, De RT, & Schmiedel, H. (2012). lớn bởi kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng Retail Payments and Economic Growth, Bank có thu nhập cao có xu hướng sử dụng hình thức Finland Research, 1–37. thanh toán điện tử cao hơn khách hàng có thu [8] Hayashi, F, & Klee, E. (2003). Technology nhập thấp; (iv) Bên cạnh đó, chính sách phân adoption and consumer payments: evidence khúc khách hàng cũng cần được các của hàng from survey data. Review of Network quan tâm bởi khách hàng trẻ tuổi có nhu cầu để Economics, 2(2). khẳng định bản thân nên sử dụng nhiều hơn khách [9] Kalckreuth, U., Schmidt, T., & Stix, H. hàng lớn tuổi. Người độc thân dễ ra quyết định (2014). Choosing and using payment 50
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát Triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số: 26 (2024) instruments: evidence from German Effects of the Payment Characteristics. microdata. Empirical Economics. Springer, International Journal of Economics and 46 (3),1019–1055. Financial Issues, 7(5), 498. [10] Klee, E. (2006). Families' use of payment [15] Schuh, S., & Stavins, J. (2011). How instruments during a decade of change in the Consumer Pay: Adoption and Use of US payment system. Finance and Economics Payments. Discussion Paper, (2006-01). [16] Snellman, J. S., Vesala, J. M., & Humphrey, [11] Oginni, O. S., Gambo, E.-M. J, Abba, M, & D. B. (2001). Substitution of noncash payment Onuh, M. E. (2013). Electronic Payment instruments for cash in Europe. Journal of System and Economic Growth: A Review of Financial Services Research, 19(2), 131-145. Transition to Cashless Economy in Nigeria. [17] Stavins, J. (2001). Effect of Consumer International Journal of Scientific and Characteristics on the Use of Payment Engineering Research, 2(9), 913-918. Instruments. [12] Oyewole, O. S., Gambo, J., Abba, M, & [18] Stavins, J. (2016). The effect of Onuh, M. E. (2013). Electronic payment demographics on payment behavior: panel system and economic growth: a review of data with sample selection. transition to cashless economy in Nigeria. [19] Świecka, B., Terefenko, P., & Paprotny, D. International Journal of Scientific (2021). Transaction factors’ influence on the Engineering and Technology, 2(9), 913-918. choice of payment by Polish consumers. [13] Paul, A., & Friday, O. (2012). Nigeria’s Journal of Retailing and Consumer Services, Cashless Economy: The Imperatives, 58, 102264. International Journal of Managing Business [20] Tee, H. H., & Ong, H. B. (2016). Cashless Studies, 2, 31–36. payment and economic growth. Financial [14] Sahabat, I., Dartanto, T., Passay, H. A., & innovation, 2(1), 1-9. Widyawati, D. (2017). Electronics Payment [21] Zandi, M., Singh, V., & Irving, J. (2013) The Decisions of the Indonesian Urban impact of inequality on economic growth on Households: A Nested Logit Analysis of the economic growth. Moody’s anal, pp 1–16. 51
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xu hướng phát triển công nghệ thanh toán hiện đại tại Việt Nam
4 p | 1057 | 399
-
Để lấy được niềm tin từ khách hàng
4 p | 238 | 106
-
CRM – Giải pháp toàn diện cho doanh nghiệp
5 p | 208 | 90
-
Khách hàng nào ... cũng là thượng đế
5 p | 243 | 76
-
Những phương thức thanh toán độc đáo
6 p | 229 | 65
-
Giải pháp hữu hiệu cho những khách hàng hay cáu gắt
6 p | 161 | 56
-
PHẦN 1: CÁC CÔNG CỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2C
9 p | 759 | 55
-
Biến khách hàng "cũ" thành "mới"
5 p | 119 | 40
-
Dịch vụ: Mấu chốt để thỏa mãn khách hàng khó tính
7 p | 140 | 37
-
Cuộc đua thanh toán điện tử
6 p | 113 | 20
-
Tham khảo các phản hồi trước khi mua hàng trực tuyến
3 p | 132 | 16
-
Ứng dụng thuật toán K-Means trong phân cụm khách hàng mục tiêu
6 p | 271 | 15
-
Mấu chốt để thỏa mãn khách hàng khó tính
13 p | 107 | 12
-
Mua sắm trực tuyến không phải chỉ là đặt hàng qua mạng
3 p | 117 | 10
-
Cách thức đối mặt với những khách hàng không sinh lợi
8 p | 86 | 7
-
Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng?
3 p | 98 | 4
-
Giáo trình Thực hành lễ tân (Ngành: Nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên
95 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn