intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thị trường xuất nhập khẩu - Tiềm năng, thách thức và biện pháp nâng cao hiệu quả.

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'thị trường xuất nhập khẩu - tiềm năng, thách thức và biện pháp nâng cao hiệu quả.', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thị trường xuất nhập khẩu - Tiềm năng, thách thức và biện pháp nâng cao hiệu quả.

  1. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. A. KHÁI QUÁT CHỨNG TỪ THANH TOÁN. 1. Khái niệm chứng từ: Chứng từ là những văn bản chính thức hoặc được coi là chính thức chứa đựng các chi tiết, các thông tin cần thiết cho việc chứng minh thông báo các sự kiện hoặc cho việc lập những giấy tờ, văn bản khác. 2. H ệ thống chứng từ: 2.1. Chứng từ hàng hoá: Ch ứng từ h àng hóa là các loại chứng từ th ể hiện những chi tiết riêng biệt về m ặt: số lượng, chất lượng, giá trị, bao bì,...của một lô h àng, nó có thể do ngư ời bán lập và/hoặc được xác thự c của một bên thứ 3. 2.2. Chứng từ xác minh bản chất hàng hoá: Nh ững chứng từ xác minh bản chất hàng hóa là những chứng từ do doanh nghiệp sản xuất hàng hóa ho ặc do một tổ chức qu ản lý chất lượng hàng hóa (như cơ quan kiểm nghiệm phẩm chất hàng xuất khẩu, cơ quan giám định, cơ quản kiểm dịch...), ho ặc do người bán cấp để xác định về số lượng, trọng lư ợng, ph ẩm ch ất hoặc thuộ c tính vô trùng củ a hàng hóa...
  2. 2.3. Chứng từ vận tải : Ch ứng từ vận tải là những chứng từ do người chuyên chở, người bốc dỡ hoặc đ ại diện của họ cấp. Trong đó người ta xác định tình trạng hàng hóa không phải với tư cách là đố i tượng mua bán, mà với tư cách là đối tượng chuyên chở và bố c dỡ đồng thời người ta chứng minh hoặc xác định rõ trách nhiệm về hàng hóa, về việc bốc dỡ h ay về việc chuyên chở trong quan hệ giữa một bên là người chuyên ch ở, bốc dỡ với một bên là người chủ h àng (tức là người gửi hàng) và ngư ời vận tải. Điều này nh ằm xác nhận với người bán rằng mình đ ã nhận hàng để chuyên chở và kể từ khi cung cấp ch ứng từ, thì người vận tải phải chịu mọ i trách nhiệm về vận chuyển hàng hóa. 2.4. Chứng từ kho hàng : Ch ứng từ kho hàng là các giấy tờ do cơ sở kho hàng cung cấp cho người chủ hàng (nếu hàng hóa phải lưu kho là của người chủ hàng trước khi hàng hóa được xuất khẩu). 2.5. Chứng từ bảo hiểm: Ch ứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ ch ức bảo hiểm cấp đ ể xác nh ận về việc hàng hóa đã được bảo hiểm ho ặc tình trạng tổn thất củ a hàng hóa đã được b ảo hiểm. Nh ư vậy, các chứng từ bảo hiểm được lập với mục đích hợp thức hóa hợp đồng b ảo hiểm và các chứng từ khác được dùng đ ể đ iều tiết quan h ệ giữa tổ chức BH với người được BH. Ch ứng từ BH thường được sử dụng là đơn BH (do người mua BH ký) và giấy ch ứng nhận BH. 2.6. Chứng từ làm thủ tục hải quan: Để góp ph ần tăng cường quản lý n go ại thương, nhà nước qui định một số thủ tục hành chính - kinh tế buộ c những đơn vị kinh doanh XNK phải thực hiện khi họ muốn ký
  3. kết hợp đồng ngoại thương hoặc khi họ muốn chuyên chở h àng hóa ra vào n ước ta qua biên giới quốc gia. Trong số các thủ tụ c đó, các thủ tụ c có ý nghĩa bắt buộc, có tính chất ch ặt chẽ nhất trong khi thực hiện hợp đồng mua bán ngo ại thương là: ch ế độ cấp giấy phép XNK hàng hóa, chế độ hải quan, chế độ kiểm d ịch. Đáp ứng yêu cầu này, đơn vị kinh doanh XNK phải xin cấp giấy phép XNK hàng hóa. Th ực hiện thủ tụ c của ch ế độ h ải quan, đơn vị kinh doanh ph ải lập và xuất trình cho hải quan, khi giởi hàng hoặc nhận hàng ở cử a khẩu (ga biên giới, cảng, sân bay hoặc bưu điện), các chứng từ, tờ khai hàng xu ất khẩu (hoặc nhập khẩu). Thực hiện thủ tụ c chế độ kiểm dịch, khi gởi hoặc nhận hàng ở cửa khẩu, hay ở ga đến, đơn vị kinh doanh phải xuất trình cho nhà chức trách nh ững chứng từ: giấy chứng nh ận kiểm dịch động thự c vật, giấy phép kiểm dịch th ực vật (ho ặc động vật) nh ập khẩu. 3. Khái niệm chứng từ thanh toán trong kinh doanh ngoại thương: Chứng từ thanh toán trong ngoại thương là chứng từ người xuất khẩu lập ra để được thanh toán. Chứng từ thanh toán gồm các chứng từ h àng hoá + Hối phiếu. B. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C VÀ QUY ĐỊNH CHỨNG TỪ THANH TOÁN TRONG XK. I. Phương thức tín dụng chứng từ: 1. Khái niệm: Theo UCP, phương thức tín dụng chứng từ là bất cứ một thoả thuận nào và dù được mô tả nh ư thế nào, mà theo đó một ngân hàng (Ngân hàng m ở - The Issuing bank) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của một khách h àng (người yêu cầu - The applicant for credit) tiến hành việc trả tiền cho một người thứ ba (Người hưởng lợi - Benificiary) hoặc thay mặt chính mình:
  4. + Ph ải tiến hành việc trả tiền cho một người thứ ba (Người hưởng lợi - Beneficiary) hoặc theo lệnh của người n ày, hoặc phải chấp nhận và trả tiền những hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, hoặc + Ủy nhiệm cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền đó, hoặc chấp nhận và trả tiền những hối phiếu đó, hoặc + Ủy nhiệm cho ngân hàng khác chiết khấu khi các chứng từ quy đinh được xuất trình cho th ấy các điều kiện của tín dụng đư ợc thực hiện đúng. 2. Khái quát qui trình nghiệp vụ: 2.1. Sơ đồ: Ngân hàng thông báo Ngân hàng phát hành (7) L/C (Advising bank) L/C (Issuing bank) (6) (2) (1) (8) (5) (3) (9) (10) (4) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (Beneficiary) (Applicant) 2.2. Giải thích sơ đồ: Người nhập khẩu làm đơn và làm các thủ tục cần thiết để yêu cầu ngân hàng (1) mở L/C cho người xuất khẩu h ưởng lợi. Ngân hàng mở sau khi kiểm tra đơn, kiểm tra thủ tục, căn cứ vào đơn tiến hành (2) mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của m ình ở n ước người xuất khẩu thông báo và chuyển cho người xuất khẩu nội dung L/C. Khi nh ận được L/C, ngân h àng sẽ thông báo và chuyển cho người XK to àn bộ (3) nội dung L/C đó.
  5. Người xuất khẩu sau khi kiểm tra kỹ nội dung của L/C, nếu cần thiết có thể đề (4) ngh ị người NK tiến hành thủ tục tu chỉnh L/C, cho đến khi chấp nhận to àn bộ nội dung của L/C th ì tiến h ành giao hàng theo L/C đó. Sau khi hoàn thành việc giao h àng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (5) theo yêu cầu của L/C xuất trình lên ngân hàng thông báo đ ể ngân hàng này chuyển chứng từ sang cho ngân hàng mở L/C. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở để ngân h àng này (6) kiểm tra chứng từ và thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngư ời hư ởng lợi trong L/C. Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với L/C thì (7) tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu (At sight L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu và trả tiền khi đáo hạn (Usance L/C). Nếu chứng từ không phù hợp có thể từ chối không thanh toán. Ngân hàng thông báo chuyển tiền hoặc hối phiếu được chấp nhận hoặc thông (8) b áo về tình trạng chứng từ cho người hưởng lợi. Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu yêu (9) cầu người nhập khẩu thanh toán hoặc nhận nợ. (10) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng mở, hoặc chấp nhận nợ và được lấy chứng từ hàng hoá để nhận h àng. Nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
  6. 3. Qui định về chứng từ thanh toán: 3.1. Trong L/C: Thư tín dụng là một văn bản do ngân h àng mở thiết lập theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở L/C) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này ph ải thực hiện đúng những điều khoản quy định trong L/C đó. Thư tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng của ph ương thức tín dụng chứng từ, không có L/C ngư ời xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương th ức n ày không được h ình thành. Trong L/C, người nhập khẩu thông qua ngân h àng mở đưa ra những quy định cụ thể về bộ chứng từ trên từng khía cạnh chẳng hạn như số loại chứng từ phải xuất trình, số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại (thông thư ờng lập 3 bản), nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại, thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ, quy định cách thức trả tiền...Qua đó, người xuất khẩu phải kiểm tra kỹ lưỡng từng quy định đó để tránh trường hợp sai sót dẫn đến không đư ợc thanh toán. 3.2. Trong hợp đồng: Hợp đồng được xem như lời cam kết hay một sự thoả thuận có tính pháp lý giữa hai bên trong đó có các kho ản mục qui định trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, khi có tranh chấp xảy ra th ì hợp đồng được xem như một văn bản có tính pháp lý cao góp phần vào việc giải quyết tranh chấp giữa các bên. Hợp đồng trong xuất khẩu cũng qui đ ịnh rõ hình thức thanh toán và bộ chứng từ cần thiết mà người xuất khẩu phải xuất trình để được thanh toán sau khi giao hàng.
  7. 3.3. Trong ISBP 681: ISBP (International Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary credits - Tập quán Ngân h àng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ). ISBP qui định những qui tắc kiểm tra chứng từ thanh toán. Trong trường hợp tranh chấp về bộ chứng từ xảy ra m à các qui đ ịnh và kho ản mục trong UCP600 kh ông đủ căn cứ để làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên thì ISBP 681 là chìa khoá giúp ngân hàng giải quyết tranh chấp đó. 3.4. Trong UCP 600: UCP là bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu, vừa được Phòng Th ương mại Quốc tế (ICC) hoàn tất. Trong đó quy định quyền hạn trách nhiệm của các b ên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ. UCP 600 là b ản sửa đổi lần thứ sáu của ICC. Điểm mới của UCP 600 lần n ày là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của các ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy định chi tiết các mức phí áp dụng chung trên toàn thế giới đối với từng loại giao dịch, giúp hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn; th ời gian kiểm tra chứng từ chỉ m ất 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày như trước. UCP 600 được bố cục lại với 3 9 điều khoản (so với 49 điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm rõ ngh ĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500. Trong đó các mục từ .............qui định cụ thể và rõ ràng về chứng từ thanh toán trong UCP 600, làm căn cứ giúp doanh nghiệp và ngân hàng giải quyết tranh chấp trong công tác thanh toán bằng L/C.
  8. II. QUI TRÌNH LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN H ÀNG XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG TH ỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 1. Lập hoá đơn thương mại: 1.1. Khái niệm: Hóa đơn thương m ại là chứng từ quan trọng nhất và cơ bản của của các chứng từ hàng hóa cũng như trong khâu thanh toán. Hóa đơn thương mại do người bán lập và xu ất trình cho người mua sau khi đã gửi h àng. Đó là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả tiền theo tổng số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. 1.2. Tác dụng của hoá đơn thương mại: 1.2.1. Đối với người bán: Hóa đơn thương m ại là chứng từ xác nhận số lượng, trị giá h àng hoá d ịch vụ mà người bán cung cấp cho người mua, nó là cơ sở để người bán lập chứng từ tài chính (hối phiếu, lệnh nhờ thu...) để đòi tiền người mua. 1.2.2. Đối với người mua: Hoá đơn thương mại là cơ sở để người mua kiểm tra việc giao h àng của người bán có phù hợp với quy định trong hợp đồng, kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu có phù hợp với trị giá hàng hoá hay không. Đồng thời người mua cũng dựa vào số lượng và trị giá ghi trên hoá đơn để làm cơ sở khai báo với hải quan, tính thuế xuất - nhập khẩu và đồng thời cung cấp những thông tin chi tiết hàng hoá cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu theo dõi việc thực hiện hợp đồng. Đối với các tổ chức tài chính, trong quan hệ tín dụng, hoá đơn thương m ại cùng với chứng từ vận tải được sử dụng để cầm cố khi vay vốn. Hoá đ ơn thương mại là chứng từ quan trọng, là trọng tâm của bộ chứng từ thanh
  9. toán và là chứng từ không thể thiếu được trong bộ chứng từ. Đa số các chứng từ khác được th ành lập dựa vào hoá đơn thương mại. 1.2.3. Đối với cơ quan hữu quan: Cơ quan Hải quan sử dụng hoá đơn thương mại để kiểm tra đối chiếu giữa số lượng h àng thực tế và h ợp đồng để áp dụng thuế suất và tính thuế xuất - nhập khẩu. 1.2.4. Đối với toà án hay trọng tài kinh tế: Sử dụng hoá đơn để kiểm tra, đối chiếu xác định tính hợp lệ, hợp pháp của quan hệ thương mại. 1.3. Nội dung trong hoá đơn thương mại: Hoá đơn thương mại thư ờng bao gồm các yếu tố sau: - Ngày tháng lập hoá đơn. - Tên và địa chỉ người bán. - Số hợp đồng thương m ại và tín dụng th ư tham chiếu. - Hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, khối lư ợng, đơn giá, tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), quy cách phẩm chất, bao bì, ký hiệu m ã hiệu,...(chú ý: giá cả phải rõ là FOB, CIF hoặc CFR). - Số hợp đồng thương m ại, ngày tháng của hợp đồng thương m ại. - Ngày gửi hàng, phương tiện vận chuyển... - Nơi hàng đi. - Nơi hàng đến. - Tên và chữ ký của người đại diện b ên bán.
  10. 1.4. Một số điểm lưu ý khi lập hoá đơn thương mại: *Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì việc lập hoá đơn thương mại cần chú ý mấy điểm sau: - Người lập hoá đơn thương mại (người ký tên trong hoá đơn thương m ại) phải là người hưởng lợi đã được ghi rõ trong h ợp đồng thương mại và L/C. - Hoá đơn phải được lập cho người mua tức là người mở L/C và đúng với tên ghi trong hợp đồng, tránh trường hợp tên người mua và ngư ời bán trong L/C không khớp với tên ghi trong h ợp đồng. - Số bản hoá đ ơn phải được lập theo yêu cầu của L/C. - Mô tả h àng hoá trong hoá đơn ph ải giống như trong L/C quy định như: về số lượng, ký hiệu, giá cả, quy cách chủng loại...Ví dụ như mã ký hiệu h àng hoá không phù hợp với L/C trong hóa đơn ghi: Marked PSV 100 nhưng trong L/C ghi Maker PSV 100 thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán vì chứng từ không phù hợp. - Giá trị của hoá đơn không được vượt quá giá trị của L/C và m ức dung sai cho phép. - Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của ngư ời mua và những ghi chú khác th ì nh ững chi tiết này phải ghi trong hoá đơn. 1.5. Các loại hoá đ ơn khác: Thực tế trong thanh toán quốc tế ngo ài hoá đơn thương mại tuỳ theo mục đích sử dụng trong từng trường hợp cụ thể còn có các loại hoá đơn sau:
  11. 1.5.1. Hoá đơn tạm tính (Provisional invoice). Là hoá đơn dùng đ ể tính to àn bộ giá trị hàng hoá theo giá tạm tính để thanh toán từng phần trong trường hợp giao h àng nhiều lần. Khi có hoá đơn chính thức sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa hoá đ ơn chính thức và hoá đơn tạm tính. 1.5.2. Hoá đơn chiếu lệ (Proforma invoice). Là hoá đơn không dùng để thanh toán mà được sử dụng để xin giấy phép xuất - nhập khẩu, để ch ào hàng, trưng bày, triển lãm, quảng cáo… 1.5.3. Hoá đơn chi tiết (Detail invoice). Là hoá đơn dùng mô tả chi tiết hàng hoá trong trường hợp mặt hàng đa dạng, nhiều loại, quy cách, linh kiện, phụ tùng…nên cần phải được mô tả cụ thể. 1.5.4. Hoá đơn lãnh sự (Consular invoice). Là hoá đơn dùng để làm thủ tục hải quan theo quy định của một số nước. Sử dụng hoá đơn này để xin xác nhận của sứ quán n ước nhập khẩu tại nước xuất khẩu. 1.5.5. Hoá đơn hải quan (Customs invoice). Là hoá đơn dùng khai báo và làm thủ tục hải quan khi nhập h àng theo quy định ở một số nư ớc nhằm để thuận tiện cho việc thống kê hải quan, xác định nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, xác định giá bán hàng hoá, ngăn chặn tình trạng khai báo giá không chính xác để trốn thuế, v.v… 2. Chứng từ vận tải (Bill of Transport). 2.1. Khái niệm: Ch ứng từ vận tải còn gọi là vận đ ơn hoặc vận tải đơn (Transport Receipt) là bằng chứng về sự vận chuyển h àng hoá từ người bán đến người mua.
  12. Ch ứng từ vận tải do người vận tải cung cấp cho người gởi hàng đồng thời xác định quan hệ pháp lý giữa h ai bên trong việc tiếp nhận hàng, chuyên chở, giao hàng trong su ốt quá trình vận chuyển hàng hoá từ nơi đi đến nơi đến. Tuỳ theo từng loại phương tiện vận tải mà có nhiều loại vận đơn như:  Vận đơn đường biển (Bill of lading) – B/L.  Vận đơn đường sắt (Rail way bill) – R/B.  Vận đơn đường h àng không (Air way bill) – A/B.  Vận đơn đường bộ (Land way bill) – L/B.  Vận đơn đường sông (Island water way bill) – IW/B. Trong đó vận đ ơn đường biển là chứng từ vận tải đư ợc sử dụng phổ biến nhất. 2.2. Các loại chứng từ vận tải: 2.2.1. Vận đơn đường biển (Marine/Ocean Bill of lading – B/L). 2.2.1.1. Khái niệm: Vận đ ơn đường biển là chứng từ vận tải bằng tàu biển xác nhận chuyên chở hàng hoá từ cảng đi đến cảng đến. Vận đơn đường biển do người vận chuyển lập và cấp cho người gởi hàng (người bán) là căn cứ pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa người vận chuyển, ngư ời gửi hàng và người nhận hàng. 2.2.1.2. Tác dụng: Vận đ ơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng tàu biển giữa một bên là người vận chuyển và một bên là ngư ời gửi h àng, qua đó xác định trách nhiệm pháp lý của ngư ời chuyên chở, đối với khối lượng và tình trạng hàng
  13. hoá ghi trong vận đơn trong suốt quá trình vận chuyển, từ lúc hàng hoá được xếp lên tàu để vận chuyển ra nước ngoài, cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.  Vận đơn đường biển là chứng từ xác nhận quyền sỡ hữu hàng hoá ghi trong vận đơn và là cơ sở pháp lý để nhận hàng tại cảng, ai nắm vận đơn sẽ là người chủ sỡ hữu hàng hoá.  Vận đ ơn đường biển được lưu thông và chuyển nhượng từ tay người n ày sang tay người khác nên vận đơn đường biển được dùng để cầm cố, mua bán…  Vận đơn đư ờng biển là chứng từ sỡ hữu n ên nó là lo ại chứng từ quan trọng nhất, giữ vị trí đặc biệt trong bộ chứng từ thương m ại. 2.2.1.3. Nội dung của B/L: Vận đơn đường biển được lập theo mẫu in sẵn của từng đơn vị vận chuyển và phải phản ánh những nội dung sau:  Tên và địa chỉ của h ãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu.  Tên và địa chỉ của người gửi hàng (Shipper), tức là tên của nhà xu ất khẩu.  Tên và địa chỉ của người nhận hàng (Consignee): ngư ời vận chuyển có nghĩa vụ ký phát vận đơn theo yêu cầu của người gửi hàng bằng các cách sau đây:  Nếu là vận đơn đích danh thì ghi rõ tên người nhận hàng.  Nếu là vận đ ơn theo lệnh th ì ghi: To order (theo lệnh), thông thường khi phát hành vận đơn theo lệnh, người phát hành vận đơn có những cách ghi sau:  Giao hàng theo lệnh người nhận h àng – To order of consignee.  Giao hàng theo lệnh của người gởi hàng – To order of shipper.
  14.  Giao hàng theo lệnh của ngân hàng (ghi rõ tên ngân hàng) - To order of Name’s bank… Nếu B/L sử dụng trong phương th ức tín dụng chứng từ thì ghi tên ngân hàng mở L/C. Như vậy, ngân hàng mở L/C là ngân hàng n ắm quyền chi phối lô hàng nhờ nắm được vận đơn. Theo đó, ngân hàng trở thành ngư ời chủ sỡ hữu hàng hoá và chỉ khi nào người mua trả tiền thì ngân hàng mới ký chuyển như ợng vận đơn cho bên mua để người mua làm thủ tục nhận hàng.  Giao hàng cho người cầm vận đơn (To order bearer)- ai cầm vận đơn sẽ là người được nhận hàng hoá.  Tên địa chỉ của ngư ời được thông báo khi h àng về (Notify adress).  Tên tàu, ho ặc phương tiện vận chuyển (Vessel).  Cảng lên hàng (Port of loading).  Cảng bốc dỡ hàng (Port of discharge).  Tên hàng, ký hiệu, mã hiệu, số lượng, trọng lượng, khối lượng và các chi tiết mô tả hàng hoá (goods).  Ch ữ ký của thuyền trưởng, hoặc đại diện đơn vị vận tải. 2.2.1.4. Các căn cứ phân loại vận đơn: B/L là chứng từ không thể thiếu bên cạnh hoá đơn thương mại, và các chứng từ khác mà người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân h àng đ ể được thanh toán. B/L là căn cứ quan trọng cho phép người sỡ hữu hợp pháp có quyền định đoạt số hàng hoá khi tàu cập bến.
  15. Vận đ ơn là chứng từ sỡ hữu do đó nó được dùng để thế chấp cầm cố mua bán và chuyển nhượng hàng hoá. 2.2.1.4.1. Căn cứ vào việc chuyển nh ượng: 2.2.1.4.1.1. Vận đ ơn đích danh (Straight of B/L): Vận đ ơn ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng, được gọi là vận đơn đích danh. Ch ỉ có người này mới đư ợc nhận h àng ở cảng - Loại vận đơn này không chuyển nhượng được. 2.2.1.4.1.2. Vận đ ơn theo lệnh (To ord er B/L): Vận đơn có ghi giao hàng theo lệnh của một người nào đó “Delivery to order…” Theo vận đơn này th ì hàng hoá được giao theo lệnh của người đó. Vận đ ơn này được chuyển nhượng bằng cách ký hậu (endorsement), có thể ghi tên cụ thể ngư ời đư ợc chuyển nhượng hoặc để trống (ký hậu để trắng – b lank endorsement). Việc chuyển nhượng có thể được thực hiện từ người này sang người khác cho đến khi chỉ định đích danh người nhận hàng. Khi đó vận đơn theo lệnh trở thành vận đơn đích danh. Trong thanh toán quốc tế đ ể đảm bảo người mua thanh toán tiền đúng hạn, ngân hàng cần khống chế bộ chứng từ thanh toán, nên sau chữ “to order” là tên ngân hàng mở L/C. Ngân hàng trở th ành người sỡ hữu hàng hoá, chỉ khi nào người mua đồng ý trả tiền, hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì n gân hàng mới trao bộ chứng từ thanh toán để làm cơ sở nhận h àng và B/L sẽ đ ược ngân h àng chuyển nhượng cho người mua thông qua thủ tục ký hậu. Phải có chữ ký của ngân hàng thì B/L m ới trở nên hợp lệ, mới dễ dàng trong việc nhận hàng. Loại vận đ ơn này thường được sử dụng rộng rãi và ph ổ biến trong thanh toán quốc tế.
  16. 2.2.1.4.1.3. Vận đ ơn xuất trình (To bearer bill of lading): Là vận đơn không ghi tên ngư ời nhận hàng hoặc theo lệnh n ên hàng hoá sẽ được giao cho người nào xuất trình vận đơn. Ngư ời nào cầm vận đơn người đó sẽ là người sỡ hữu hàng hoá. Lo ại vận đơn này chuyển nhượng bằng cách trao tay không cần thông qua thủ tục ký hậu. 2.2.1.4.1.4. Vận đ ơn đường biển không lưu thông (Non – Negotiable Sea Way bill): Là vận đ ơn đường biển thể hiện chuyên chở h àng hoá đường biển nh ưng không có giá trị lưu thông, nghĩa là không được chuyển nhượng. Dựa theo điều 24 UCP 500 thì về cơ bản, nội dung của vận đơn đường biển không lưu thông giống như vận đơn đường biển lưu thông theo điều 23 UCP 500 nhưng chỉ khác nhau về tính lưu thông của vận đơn. Do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay trong ngành vận tải đường biển m à trong quá trình vận chuyển h àng hoá giữa những nước gần nhau, thời gian vận chuyển ngắn nên dẫn đến tình trạng hàng hoá đ ến nơi mà chứng từ chuyển qua ngân hàng chưa đ ến kịp. Điều n ày gây chậm trễ trong việc nhận h àng và để giải quyết tình trạng trên ta th ấy xuất hiện vận đơn đường biển không lưu thông. Vận đơn này được xem như là chứng từ chứng minh cho việc chuyên chở hàng hoá đường biển, hàng hoá sẽ đ ược giao cho người nhận h àng chỉ định ghi rõ trong hồ sơ vận tải mà không phải xuất trình vận đơn. Do đó bản thân vận đ ơn đường biển không lưu thông không phải là chứng từ hàng hoá. 2.2.1.4.2. Căn cứ vào sự chuyên chở: 2.2.1.4.2.1. Vận đ ơn chở suốt (Through bill of lading): Là vận đơn được sử dụng trong trường hợp chuyên chở hàng hoá từ cảng xếp hàng đ ến cảng dỡ h àng nhưng ph ải chuyển tải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, nhiều chủ tàu khác nhau. Trường hợp này người vận tải đầu tiên phải cấp một vận đơn
  17. ch ở suốt đại diện cho tất cả các chuyến và chịu trách nhiệm về chuyến h àng trong suốt quá trình vận chuyển. Vận đơn này còn được gọi là vận đơn chuyển tải (Transhipment B/L). 2.2.1.4.2.2. Vận đ ơn đi th ẳng (Direct bill of lading): Vận đơn được cấp để chuyên chở hàng hoá trực tiếp từ cảng đi đến cảng đến trong trường hợp h àng hoá được chuyên ch ở trên m ột con tàu đi th ẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không qua một phương tiện n ào khác. 2.2.1.4.3. Căn cứ vào nh ững ghi chú trên vận đơn: 2.2.1.4.3.1. Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill of lading): Là vận đơn không có ghi chú nào về tình trạng khiếm khuyết của bao b ì và hàng hoá vận chuyển. Vận đ ơn hoàn h ảo là vận đ ơn được bên mua hoặc ngân hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 2.2.1.4.3.2. Vận đơn không hoàn h ảo (Unclean bill of lading): Là vận đơn có nh ững ghi chú bất thường về tình trạng hàng hoá, bao bì. (Hàng bị ẩm mốc, bị bể, móp méo, thùng bị vỡ, đọng nước,v.v…) Khi gặp vận đ ơn không hoàn h ảo thì người mua, ngân hàng của người mua sẽ từ chối thanh toán. 2.2.1.4.4. Căn cứ vào th ời gian cấp vận đơn và thời gian bốc xếp: 2.2.1.4.4.1. Vận đ ơn xếp hàng (Shipped on board bill of lading): Vận đ ơn được cấp sau khi hàng hoá đã được xếp xuống tàu nào đó. Ngân hàng ch ỉ chấp nhận vận đơn xếp hàng có đóng dấu “on board”, hoặc “shipped on board” của chủ tàu, hoặc thuyền trưởng.
  18. 2.2.1.4.4.2. Vận đ ơn nhận hàng để xếp (Received for shipment bill of lading): Vận đ ơn được cấp khi nhận h àng chưa xếp xuống tàu. Trong thực tế khi gởi hàng lúc đầu người gởi h àng sẽ nhận “ vận đơn nh ận hàng để xếp” và sau khi xếp h àng xong thì đổi lấy “vận đơn xếp hàng”. Nếu chỉ xuất trình vận đơn nh ận hàng đ ể xếp thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Nếu vận đơn này đã được đổi lấy vận đơn xếp hàng thì ngân hàng mới chấp nhận thanh toán.  Ngoài các loại vận đơn nói trên, còn có những loại vận đơn sau đây:  Vận đơn liên hợp (Combined transport bill of lading): Theo điều 26 UCP còn được gọi là chứng từ vận tải đa phương thức (Multimodel transport document) hay là vận đơn chu yển tải trong trường hợp kết hợp hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau từ chỗ nhận hàng đến chỗ giao h àng. Hàng hoá chuyên ch ở thường đóng thành đơn vị lớn đặt trong các container, palette…n ên thường phối hợp nhiều chứng từ với nhau. Ch ứng từ vận chu yển liên h ợp bao gồm các nội dung giống như vận đơn đồng thời xác nhận trách nhiệm pháp lý của người điều h ành vận chuyển liên h ợp bắt đầu từ nơi nh ận đến kết thúc ở nơi giao hàng, số bản gốc được lập, chi phí vận chuyển. Ngân hàng sẽ ch ấp nhận chứng từ này nếu có ghi rõ chuyển tải trong L/C miễn là toàn bộ vận chuyển được ghi trong cùng một chứng từ (điều 26b UCP 500).  Vận đơn rút gọn (Short bill of lading): h ay còn được gọi vận đơn đơn giản: là vận đơn không ghi đ ầy đủ các chi tiết các điều khoản, chỉ bao gồm các điều khoản chung tuy nhiên vận đ ơn này cũng có giá trị.  Vận đơn đến chậm (Stale bill of lading): là vận đơn đến chậm so với hàng hoá. Do điều kiện địa lý m à tàu và vận đơn không đ ến cùng một lúc. Vận đơn đến quá ch ậm sẽ ảnh hưởng đến hàng hoá: hàng hoá có th ể bị hỏng, tốn tiền lưu kho lưu b ãi.
  19. Ngân hàng sẽ từ chối những vận đơn đến chậm. Theo thông lệ quốc tế vận đ ơn được xuất trình trong ph ạm vi thời hạn xuất trình chứng từ của tín dụng hoặc trong vòng 21 ngày kể từ ngày xếp hàng lên tàu trừ khi tín dụng có quy định thời hạn khác.  Vận đơn hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L): là vận đ ơn được sử dụng trong trường hợp thuê tàu chuyến, được lập trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng thuê tàu. Vận đơn này được coi như biên lai nh ận hàng, nên khi xu ất trình thư ờng bị ngân hàng từ chối trừ khi có qui định cụ thể trong L/C.  Vận đơn bên thứ ba (Third party B/L): là vận đơn được lập mà ngư ời hưởng lợi L/C không phải là người gửi hàng mà là người thứ ba do người h ưởng lợi chỉ định, vận đơn này được sử dụn g trong mua bán trung gian. 2.2.2. Các ch ứng từ vận tải khác: 2.2.2.1. Chứng từ vận tải hàng không (Air transport document): Hay còn được gọi là vận đơn hàng không (Airway bill) là chứng từ vận tải xác nhận việc chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không do hãng hàng không phát hành. Dựa theo điều 27 UCP 500 thì nội dung vận đơn hàng không tương tự như vận đơn đường biển, nhưng vận đơn hàng không không có chức năng sỡ hữu h àng hoá nên không có giá trị lưu thông và không được chuyển nhượng. Điều này phải được thể hiện trên vận đơn tức là phải ghi “Not – n egotiable”. Vận đ ơn hàng không chỉ là bằng chứng xác nhận việc chuyên ch ở h àng hoá bằng đường h àng không còn hàng hoá được giao cho ai thì ngư ời nhận h àng ph ải chứng minh được họ chính là người nhận hàng bằng việc xuất trình giấy tuỳ thân và giấy báo gửi hàng. Vận đơn hàng không sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ sẽ ghi người nhận h àng là ngân hàng mở L/C.
  20. Tu ỳ theo thoả thuận giữa đôi bên thông thường vận đơn hàng không được lập làm ba bản gốc: bản thứ nhất do h ãng hàng không giữ, bản thứ hai được giao cho người nhận hàng tại nơi đến và được gửi kèm với hàng hoá, bản thứ ba giao cho người gởi hàng tại nơi đi, đây là bằng chứng xác nhận h àng hoá đã được tiếp nhận và gửi đi. 2.2.2.2. Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hay đ ường thuỷ nội địa (Road, Rail, or Island waterway transport document): Theo điều 28 UCP 500 đây là các chứng từ xác nhận việc chuyên chở h àng bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa do người chuyên chở là các công ty vận chuyển hay đại lý cấp. Các chứng từ vận tải này không ph ải là chứng từ sỡ hữu h àng hoá nên không có giá trị lưu thông và không được chuyển nhượng. Vì thế có thể phát hành nhiều bản chính hoặc bản sao tuỳ ý. Ngoài ra còn có biên lai bưu điện và biên nhận chuyển h àng: (Courier and post receipts). Theo điều 29 UCP 500 việc chuyên chở hàng hoá có th ể được chuyên chở bằng đ ường bưu điện hoặc bằng chuyển phát nhanh do cơ quan bưu điện hoặc các hãng chuyển phát nhanh nh ưng thường là những h àng nhẹ, quý hiếm, khối lượng tương đối ít, chứng từ quan trọng và tài liệu mật. Các chứng từ này không có giá trị lưu thông và hàng hoá sẽ được giao tận tay theo đúng tên, địa chỉ của người nhận hàng ghi trong chứng từ. 3. Chứng từ bảo hiểm: 3.1. Khái niệm: Ch ứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm hàng hóa trong quá trình chuyên ch ở hàng hoá.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2