Thiết kế mặt bằng
lượt xem 55
download
Tham khảo sách 'thiết kế mặt bằng', kinh doanh - tiếp thị, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thiết kế mặt bằng
- Thiết kế mặt bằng
- Thiết kế mặt bằng (Phần 1) BỐ TRÍ MẶT BẰNG Trong phần này trước hết chúng ta sẽ xem xét những lý do ảnh hưởng đến quyết định về mặt bằng thiết bị. Mỗi một doanh nghiệp – từ cửa hàng lẻ đến nhà máy thép có những vấn đề bố trí thiết bị liên quan đến những lý do này. Thứ hai là những qui trình sản xuất, gồm những vấn đề cho phép chúng ta xác định và phân loại các qui trình sản xuất. Học viên sau khi học môn này phải biết được sự khác nhau giữa một phân xưởng bố trí theo qui trình và một phân xưởng bố trí theo chức năng: Giữa một qui trình liên tục và hầu hết những qui trình sản xuất khác; và giữa sản xuất hàng loạt và sản xuất chuyên biệt. Phần tiếp theo của chương trình này bàn về những quyết định tổng quan trong việc xác định kiểu bố trí n ào là thích hợp nhất cho tới những quyết định chi tiết hơn về việc thiết kế bố trí. Trong việc bố trí theo sản phẩm, điều này có nghĩa là làm sao cân bằng một dây chuyền lắp ráp. Đối với việc bố trí theo qui trình, chúng tôi sẽ cung cấp những
- giải pháp thực tế có thể đôi khi không chính thống nh ưng lại có thể hỗ trợ tốt cho việc bố trí. Phương pháp thì rất hữu dụng, nhưng không phải là có thể áp dụng một cách tuyệt đối. Khi nói đến phương pháp thử đúng sai, là chúng ta đề cập đến việc thiết kế công việc chứ không phải là giải pháp cho công việc. Trong phần này chúng tôi cũng đề cập đến những nguyên lý luân chuyển vật liệu. Chi phí luân chuyển vật liệu là khác nhau đối với những cách bố trí khác nhau. 1. Tổng quát về bố trí mặt bằng Các quyết định về phân bố và bố trí thiết bị là đặc biệt quan trọng bởi những ứng dụng lâu dài của chúng. Sẽ rất tốn kém khi phải thiết kế lại một mặt bằng. Sự thay đổi về nhu cầu đòi hỏi những thay đổi về khả năng đáp ứng (nh ư chúng ta đã biết, trong dài hạn năng lực sản xuất được xác định bởi số lượng thiết bị; việc bố trí những thiết bị này làm cho khả năng tốt hơn). Sản phẩm có thể được thiết kế lại, hoặc một sản phẩm có thể đ ược đưa vào hoặc loại ra khỏi một nhóm sản phẩm. Có thể có sự thay đổi trong công nghệ chế tạo sản phẩm. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, để đạt được việc bố trí tốt mặt bằng nh à quản lý cần quan tâm đến năm yếu tố sau:
- · Chi phí sản xuất/dịch vụ; · Hiệu quả của hoạt động; · Khả năng thích ứng trong việc thay đổi sản phẩm dịch vụ; · Chất lượng; và · Người lao động đạt chất lượng cao. 1.1 Mặt bằng ảnh hưởng đến hoạt động như thế nào Chi phí sản xuất bị tăng lên nếu việc bố trí đòi hỏi tăng lượng dự trữ (làm tăng chi phí quản lý chúng), dự đoán không đủ hàng dự trữ (làm chậm các hoạt động). Việc bố trí mặt bằng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thông qua tác động của nó lên việc sử dụng nguyên liệu, thời gian và trên hết là không gian được sử dụng. Tính linh hoạt sản xuất nói đến khả năng điều chỉnh các phương pháp sản xuất, việc thiết kế sản phẩm, sản lượng hoặc chủng loại sản phẩm hoặc loại hình dịch vụ. Các cách bố trí khác nhau tạo điều kiện bảo đảm sự phù hợp cho công việc có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động dịch vụ, nơi diễn ra những giao dịch trực tiếp trong môi trường đòi hỏi an toàn và tập trung.
- Khi bố trí mặt bằng phải cân nhắc đến những yếu tố trên cũng như khuynh hướng bị nhàm chán khi người lao động phải luôn lặp đi lặp lại một nhiệm vụ nào đó. 1.2. Bố trí hiện vật Bố trí mặt bằng là việc sắp xếp mọi thứ cần thiết cho sản xuất hoặc dịch vụ bao gồm máy móc thiết bị, con người, nguyên liệu, và cả thành phẩm. Những tiêu chuẩn cho một mặt bằng tốt liên quan mật thiết đến con người (nhân viên và khách hàng), nguyên liệu (thô, đã xử lý, và sơ chế), máy móc, và những mối tương quan giữa chúng. Vì thế trước hết chúng ta sẽ bàn đến những mục tiêu chung của việc thiết kế mặt bằng. Sau đó chúng ta sẽ xét đến các cách bố trí căn bản và việc đáp ứng những mục tiêu nêu trên. 2. Các cân nhắc khi bố trí mặt bằng Mục tiêu chung của việc bố trí mặt bằng thiết bị là bảo đảm hoạt động với chi phí rẻ nhất có thể được. Có một vài nhân tố tạo nên chi phí sản xuất (khác với chi phí nguyên liệu) một cách trực tiếp cũng như gián tiếp. Những nhân tố này cần được quan tâm hàng đầu trong quá trình ra quyết định bố trí. Bảng 4.1 chỉ ra những lĩnh vực quan tâm khác nhau trong quá tr ình này. Cụ thể hơn chúng ta sẽ tập trung vào những vấn đề sau:
- · Sự lưu chuyển của nguyên liệu; · Điểm ứ đọng; · Sự độc lập của máy móc; · An toàn và tinh thần làm việc của người lao động; · Việc lựa chọn thiết bị; và · Tính linh hoạt của hệ thống.
- Thiết kế mặt bằng (Phần 2) Sự luân chuyển của nguyên liệu Trong một hệ thống sản xuất tiêu biểu, nguyên liệu được di chuyển từ công đoạn này đến công đoạn khác trong suốt toàn bộ quá trình sản xuất, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến việc phân phối sản phẩm. Cũng tương tự như vậy trong hoạt động dịch vụ, khách hàng (hoặc yêu cầu) di chuyển qua các giai đoạn trong hệ thống. Việc di chuyển của nguyên liệu hoặc khách hàng không tạo ra lợi nhuận. Không có sự tăng giá trị trong việc di chuyển nhưng trên thực tế còn phải tốn chi phí cho chúng. Dễ thấy nhất đó là chi phí vận hành máy và lương trả cho công nhân để đi chuyển nguyên liệu, giảm việc di chuyển có nghĩa là giảm được chi phí trực tiếp này. Cũng như vậy, càng phải di chuyển nhiều nguyên liệu và khách hàng thì khả năng xảy ra tai nạn càng cao, mà khi tai nạn xảy ra thì sẽ làm tăng chi phí.
- Việc di chuyển càng nhiều càng dễ gây ra đổ vỡ, nguy hiểm, hoặc h ư hỏng hàng hoá và, tương tự như vậy, giấy tờ cũng dễ bị thất lạc. Cùng với việc đổ vỡ và thất lạc là khả năng gây thương tổn cho người làm việc. Một vấn đề khác có thể nảy sinh cùng với việc dự trữ thiếu nguyên liệu. Cuối cùng việc chậm trễ trong luân chuyển nguyên liệu có thể gây ra bất mãn trong khách hàng và giảm doanh số. Bảng 4.1. Các nhân tố trong việc chọn lựa cách bố trí Tiêu chuẩn có thể Giải thích dùng Dễ dàng thu hẹp Có thể dễ dàng tăng hoặc giảm không 1 hoặc mở rộng trong tương gian cần sử dụng? lai. Khả năng thích nghi Việc bố trí có thể dễ dàng thích ứng 2 và thay đổi với sự thay đổi về chủng loại và sự đa dạng của sản phẩm mà không cần sắp sếp lại? Tính linh hoạt của Mức độ dễ dàng thay đổi cách bố trí 3 mặt bằng khi cần đáp ứng sự thay đổi như thế nào?
- Hiệu quả của việc di Ảnh hưởng như thế nào đến kết quả 4 chuyển hoạt động sản xuất hoặc các bước di chuyển của nguyên liệu, giấy tờ, hay con người. Hệ quả của thiết bị Có thể sử dụng và quản lý hệ thống 5 nâng chuyển vật liệu nâng chuyển, thiết bị, container dễ d àng đơn giản? Hiệu quả tồn kho Hiệu quả của việc tồn kho nh ư thế 6 nào? Hiệu quả sử dụng Bao nhiêu diện tích sàn và không 7 gian được sử dụng? không gian Hiệu quả của tất cả Khu vực cung cấp có được sắp xếp 8 các dịch vụ cung cấp để phục vụ tốt nhất cho khu vực sản xuất? Ảnh hưởng đối với Ảnh hưởng của bố trí đối với tai nạn 9 an toàn và quản lý cơ sở và sự sạch sẽ? vật chất Ảnh hưởng đối với Việc bố trí đóng góp như thế nào 10 điều kiện làm việc và sự trong việc tạo nên một môi trường làm việc thoả mãn của người làm thuận lợi?
- việc Sự dễ dàng trong Việc bố trí sẽ giúp cho người quản 11 việc điều khiển và kiểm đốc hướng dẫn và kiểm soát hoạt động dễ soát dàng? trị khuyếch Việc bố trí có lôi cuối và hấp dẫn để 12 Giá trương đối với công chúng làm nổi bật hình tượng của công ty? và chính quyền Ảnh hưởng đối với Ảnh hưởng của việc bố trí đối với 13 chất lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm đến mức nào? nguyên liệu Ảnh hưởng đối với Việc bố trí sẽ hỗ trợ hay ngăn cản 14 công tác bảo trì việc bảo trì ở mức nào? Phù hợp với tổ chức Mặt bằng sẽ thích hợp với cấu trúc 15 của tổ chức như thế nào? nhà máy Sử dụng thiết bị Thiết bị được sử dụng đến mức nào? 16 Ảnh hưởng đối với Việc bố trí giúp kiểm soát việc trộm 17 cắp như thế nào? an ninh
- Sử dụng các điều Việc bố trí có thuận lợi như thế nào 18 kiện tự nhiên về mặt điều kiện tự nhiên? Khả năng đáp ứng Việc bố trí có đáp ứng tốt nhu cầu về 19 về công suất sản lượng? Sự tương thích đối Việc bố trí tương thích với kế hoạch 20 với kế hoạch dài hạn dài hạn đến đâu?
- Thiết kế mặt bằng (Phần 3) 3. Quá trình sản xuất Chúng ta đã đề cập đến hai qui tr ình sản xuất khác nhau – đó là sản xuất liên tục và gián đoạn. Bây giờ chúng ta sẽ làm rõ hơn chi tiết của những loại hình này. Về căn bản sự phân chia của chúng ta dựa trên hai đặc tính, đó là việc sắp xếp các hoạt động và mức độ lặp lại của các hoạt động, hai đặc tính này có quan hệ tương hỗ với nhau. 3.1 Đặc tính của việc sử dụng vật liệu Trong một “phân xưởng bố trí theo dòng vật liệu”, các yếu tố đầu vào được vận chuyển theo cùng đường như nhau. Người và máy hoàn tất thao tác gia công trên mỗi đầu vào của vật liệu. Trong một số trường hợp, những thao tác này là đồng nhất tuy chúng không đơn giản là cùng loại với nhau. Những trường hợp này bao gồm sản xuất
- hàng loạt (ví dụ như sản xuất xe hơi, máy tính cá nhân) và một số công việc dịch vụ kinh doanh. Trong những trường hợp khác thì chuỗi hoạt động là như nhau, nhưng cũng có sự khác nhau về đặc thù và thời gian cho mỗi hoạt động. Phòng cấp cứu của bệnh viện là một ví dụ của loại bố trí theo dòng vật liệu. Chu trình cho các bệnh nhân là đăng ký, chẩn đoán, và lập hoá đơn, nhưng những hoạt động thật sự trong ba quá trình này là khác nhau tuỳ thuộc theo yêu cầu của mỗi người bệnh. Trong một phân xưởng bố trí theo công việc – cửa hàng công việc, mỗi đầu vào qua hệ thống theo một đường khác nhau. Ví dụ nh ư xí nghiệp sản xuất đồ gỗ, bệnh viện, xưởng in, trường đại học. Loại hình bố trí này thường sản xuất hàng đơn chiếc hoặc với số lượng ít. 3.2 Việc lặp lại của các hoạt động Chúng ta sẽ phân loại việc chuyển đổi của các hệ thống sản xuất theo mức độ lặp lại của các công việc. Đầu trên của dải phân loại là hệ thống sản xuất liên tục, nó bao gồm những chuyển đổi xảy ra liên tục. Ví dụ cho những hệ thống trên là sản xuất dược phẩm và hoá chất, khai thác và lọc dầu, sản xuất sơn. Những ngành công nghiệp sản xuất liên tục là công nghiệp chế biến.
- Ở mức độ dưới đó là sản xuất theo dây chuyền lắp ráp, hay sản xuất h àng loạt. Ví dụ cho sản xuất hàng loạt bao gồm sản xuất xe hơi, bóng đèn, đinh vít. Mức độ kế tiếp là sản xuất theo lô, nơi mà sản phẩm được sản xuất theo lô hay đợt. Những ví dụ của loại này là máy bay, các lớp đại học, hay nấu ăn tại nhà hàng. Loại cuối cùng đó là sản xuất đơn chiếc, hay dự án, nơi mà các đơn vị chỉ được chế biến mỗi cái một lần. Ví dụ như việc chữa bệnh, việc xây dựng một nhà máy, hoặc phát triển một sản phẩm mới.Các loại trong dải liên quan đến nhau theo cách sau: Khi chúng ta di chuyển dọc theo dải từ hệ thống sản xuất liên tục đến sản xuất đơn chiếc, là chúng ta đã tăng việc sử dụng đặc tính của sản xuất bố trí theo công việc so với sản xuất bố trí theo dòng vật liệu. Sản xuất đơn chiếc có nghĩa là sản xuất mỗi kiểu một cái, mỗi cái sẽ được làm theo những công đoạn khác nhau. Trong trường hợp này thì loại hình bố trí theo công việc được sử dụng, có lẽ trường hợp dễ thấy nhất là một dự án. 4. Các kiểu bố trí mặt bằng tiêu chuẩn Chúng ta vừa nói về các kiểu qúa trình sản xuất. Chúng ta đã phân biệt giữa hai loại hệ thống sản xuất trên. Liên quan đến hai loại hệ thống này là hai kiểu bố trí tương ứng – bố trí theo qúa trình và bố trí theo sản phẩm. 4.1 Bố trí mặt bằng theo qúa trình
- Khi qui trình sản xuất tổ chức theo công việc, việc hoàn tất mỗi sản phẩm đòi hỏi những hoạt động khác nhau: Đào tạo đại học (sinh viên tham dự những khoá học khác nhau cho cùng một cấp), bệnh viện (bệnh nhân cần cấch chữa trị khác nhau), cửa hàng bán theo đơn đặt hàng (các khách hàng có những yêu cầu khác nhau cho đơn đặt hàng của họ). Trong những trường hợp này, máy móc và các công việc được tập hợp theo chức năng. Ví dụ trong x ưởng sửa chữa ô tô, các thiết bị để sửa bánh xe được đặt chung một nơi; trong trường học, tất cả các môn kinh tế học được dạy ở một trung tâm; trong bệnh viện các máy X quang được đặt ở cùng một khoa. Sản phẩm hay khách hàng cần đáp ứng được di chuyển từ khu làm việc này sang khu khác tuỳ theo yêu cầu riêng của từng sản phẩm hoặc cá nhân. Lợi thế của việc bố trí theo qúa trình Nếu chỉ dựa vào những điểm khác nhau của các hoạt động trong việc bố trí theo qúa trình, ta không thể biết rõ tại sao và khi nào thì sử dụng cách bố trí này. Một lý do cho việc sử dụng nó là tính linh hoạt – rất cần trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp nhiều loại sản phẩm hay dịch vụ khác nhau. Thực tế là các doanh nghiệp sử dụng qui trình sản xuất theo chức năng là họ đang bán những kinh nghiệm chuyên môn của mình chứ không phải là một sản phẩm đặc thù nào đó.
- Thực tế họ là những chuyên gia trong việc xử lý nên cũng có nghĩa họ cung cấp những sản phẩm chất lượng cao hơn đối với bất kỳ sản phẩm nào. Việc bố trí theo tiến trình cũng có những lợi thế của nó về mặt chi phí bởi vì thiết bị mà nó đòi hỏi có chi phí thấp hơn thiết bị để sản xuất sản phẩm đặc biệt. Độ tin cậy và khả năng của những thiết bị này tốt hơn. Việc bảo trì định kỳ thiết bị trong việc bố trí này dễ dàng hơn, bởi vì các thiết bị cùng loại thì được để chung một chỗ. Tương tự như vậy nếu một máy bị hỏng thì các máy khác vẫn có thể tiếp tục đảm nhiệm công việc.
- Thiết kế mặt bằng (Phần 4) Các kiểu bố trí mặt bằng tiêu chuẩn (Tiếp theo) 4.2 Bố trí theo sản phẩm Ngược với mặt bằng bố trí theo công việc, mặt bằng bố trí theo dòng vật liệu có thể đảm nhiệm bố trí theo sản phẩm. Như đã đề cập đến trong chương này, việc bố trí theo sản phẩm đòi hỏi chi phí cao nên số lượng sản phẩm phải đủ lớn để bảo đảm cho việc bố trí này. Trật tự của qui trình được bố trí tuỳ theo đặc tính của sản phẩm và/hoặc dịch vụ. Về cơ bản, việc bố trí theo sản phẩm (còn gọi là bố trí theo đường thẳng) tương tự như một dây chuyền lắp ráp.Một đòi hỏi của việc bố trí theo quá trình là sản phẩm hoặc khách hàng phải di chuyển qua các khu vực gia công. Tuy nhiên trong bố trí theo sản phẩm thì việc di chuyển như vậy gặp rất nhiều khó khăn. Lưu ý rằng giai đoạn 5 và 6 trong qui trình sản xuất không phải dành cho cả sản phẩm A và B. Hai sản phẩm này không cần phải gia công như nhau.
- Cũng lưu ý rằng giai đoạn 3 và 4 đều xuất hiện hai nơi. Đối với cách bố trí này thì việc di chuyển sản phẩm giữa các công đoạn cần được thu ngắn nhằm tăng tốc độ công việc. Có nhiều lý do để chọn việc bố trí theo sản phẩm. Lý do rõ ràng nhất là nó cho phép tăng nhanh tốc độ sản xuất. Một lý do khác là dễ dàng hơn trong việc quản lý bởi vì dòng di chuyển của nguyên liệu đã tính đến khi bố trí. Cuối cùng, giảm luân chuyển nguyên liệu sẽ giảm chi phí nhờ việc sử dụng hữu hiệu thời gian, không gian, nguyên liệu và lao động.Trong bảng 4.2 chúng ta đưa ra so sánh về điểm mạnh và yếu của hai cách bố trí dựa trên việc thực hiện các chỉ tiêu quản lý. Không có lý do cho việc tại sao cách này lại được dùng nhiều hơn cách khác. Thông thường, việc lựa chọn phụ thuộc vào tính đa dạng của sản phẩm sản xuất và số lượng của chúng. Tựu chung lại, cách bố trí theo sản phẩm có chi phí ban đầu cao hơn, những chi phí trong sản xuất lại thấp hơn. Điều này dẫn đến trường hợp được dự đoán bởi đồ thị hoà vốn trong biểu đồ 4.2. Số lượng sản phẩm ít không thể bù đắp cho chi phí đầu tư ban đầu và lắp ráp dây chuyền cao. Bảng 4.2 Mức độ đáp ứng của bố trí theo quá trình và theo sản phẩm đối với chỉ tiêu quản lý
- Bố trí theo quá Chỉ tiêu quản lý Bố trí theo sản phẩm trình Vấn đề lập kế hoạch Hai kiểu bố trí dẫn đến hai loại vấn đề khác nhau trong việc lên kế hoạch. Bố trí theo sản phẩm dẫn đến hai vấn đề là thiết kế dây chuyền lắp ráp và xác định cỡ lô. Việc bố trí theo quá trình gặp hai vấn đề là phân bố các công đoạn và lập lịch trình ho chúng. Việc xác định tiến trình nào trước là chủ đề của chương khác. Các vấn đề trong việc kế hoạch liên quan đến hai cách bố trí này và giải pháp để giải quyết chúng sẽ được thảo luận sau trong chương này. 4.3 Bố trí theo vị trí cố định Loại bố trí thứ ba là bố trí theo vị trí cố định. Trong cách bố trí này tiến trình sản xuất xoay quanh sản phẩm; sản phẩm không di chuyển nh ư trong cách bố trí theo quá trình hay sản phẩm. Việc sử dụng cách này là cần thiết, vì vậy không cần xét đến nhu cầu thay đổi.Các dự án thường sử dụng cách bố trí này. Nhiều vấn đề về lịch trình và khả
- năng nguồn lực phát sinh do việc cần thiết phải di chuyển qui tr ình sản xuất đến sản phẩm. Hình 9.2. Khác nhau giữa bố trí theo quá trình và sản phẩm Những vấn đề như vậy sẽ phát sinh nếu dự án đòi hỏi phải thực hiện những công đoạn xử lý khác nhau. Việc kiểm soát lịch trình cũng trở nên quan trọng như việc lập lịch trình bởi vì cần phải duy trì tính cân bằng của lịch trình. 5. Kỹ thuật bố trí mặt bằng theo quá trình Bố trí theo quan hệ tương đối các bộ phận là một cách nhìn hệ thống về các bộ phận trong một mặt bằng. Ở đây ta chỉ xem xét cách sắp xếp mặt bằng khi có lưu ý đến: · Số đơn vị diện tích mà bộ phận chiếm giữ · Số “đơn vị quan hệ” giữa các bộ phận hay mức tải trọng của từng đơn vị. 5.1 Mức đơn vị di chuyển Chi phí cho việc di chuyển giữa hai bộ phận i và j được tính bằng số lần di chuyển giữa hai bộ phận i và j nhân với chi phí cho việc di chuyển này. Số lần di chuyển này được trình bầy trong Ma trận Từ – Đến (From -To matrix).Ví dụ về tính đơn vị di chuyểnTa có 4 máy M1, M2, M3, M4. Sản phẩm cần sản xuất là P1 và P2 với qui trình sản xuất và sản lượng như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 1)
5 p | 278 | 107
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 4)
5 p | 242 | 87
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 6)
8 p | 194 | 74
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 3)
5 p | 192 | 72
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 2)
5 p | 185 | 68
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 5)
5 p | 171 | 53
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 7)
4 p | 132 | 39
-
Quản trị vận hành chương 6 : bố trí mặt bằng
63 p | 360 | 22
-
Bài giảng Quản trị sản xuất và tác nghiệp: Chương 3 - ThS. Vũ Lệ Hằng
11 p | 148 | 21
-
Bài giảng Quản trị trang thiết bị khách sạn: Chương 2 - ĐH Thương Mại
132 p | 279 | 21
-
Bài giảng Quản lý vận hành - Chương 10: Nguồn nhân lực và thiết kế công việc
58 p | 123 | 18
-
Bài giảng Thiết kế hệ thống sản xuất - Chương 5: Hệ thống vận chuyển vật liệu - Nguyên lý và mô tả thiết bị
42 p | 137 | 17
-
Hiện trạng hoạt động thiết kế và vận hành kho hàng tại Việt Nam
6 p | 78 | 11
-
Bài giảng môn Quản trị sản xuất - Chương 4: Bố trí mặt bằng sản xuất dịch vụ
39 p | 57 | 7
-
Thiết kế mang tính đồng cảm
4 p | 77 | 3
-
Tái định vị và tái bố trí mặt bằng kho: Một tình huống nghiên cứu tại công ty Clipsal Viet Nam
9 p | 76 | 2
-
Bài giảng Quản lý sản xuất: Chương 6 - PGS. TS. Lê Ngọc Quỳnh Lam
41 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn