THỞ VÀ THÔNG KHÍ PHỔI
lượt xem 2
download
1/ TẦN SỐ HÔ HẤP HỮU ÍCH NHƯ THẾ NÀO TRONG SỰ ĐÁNH GIÁ MỘT BỆNH NHÂN ? Tần số hô hấp (respiratory rate) là một dấu hiệu sinh tồn rất quan trọng. Tần số hô hấp bình thường nơi các trẻ em biến thiên theo tuổi, trong khi người trưởng thành, trong trường hợp điển hình, thở từ 12 đến 16 lần mỗi phút. Tần số hô hấp có thể hữu ích trong nhiều tình trạng khác với bệnh lý phổi nguyên phát. Tần số tăng cao nơi những bệnh nhân thiếu máu, rò động-tĩnh mạch (arteriovenous fistula), thai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THỞ VÀ THÔNG KHÍ PHỔI
- THỞ VÀ THÔNG KHÍ PHỔI (BREATHING AND VENTILATION) 1/ TẦN SỐ HÔ HẤP HỮU ÍCH NHƯ TH Ế NÀO TRONG SỰ ĐÁNH GIÁ MỘT BỆNH NHÂN ? Tần số hô hấp (respiratory rate) là một dấu hiệu sinh tồn rất quan trọng. Tần số hô h ấp bình thường n ơi các trẻ em biến thiên theo tuổi, trong khi ngư ời trưởng thành, trong trường hợp điển h ình, thở từ 12 đến 16 lần mỗi phút. Tần số hô hấp có thể hữu ích trong nhiều tình trạng khác với bệnh lý phổi nguyên phát. Tần số tăng cao n ơi những bệnh nhân thiếu máu, rò động-tĩnh mạch (arteriovenous fistula), thai nghén, bệnh tim xanh tía (cyanotic heart disease), nhiễm toan chuyển hóa (metabolic acidosis), bệnh sốt (febrile illness), bệnh lý hệ thần kinh trung ương, lo âu, thể dục, và ở cao độ (high altitude). Điều quan trọng là tần số hô hấp phải đ ược đếm cẩn trọng ít nhất trong 30 giây. Thường tần số hô hấp được đánh giá sau một thời gian quan sát ngắn. 2/ NHỮNG KIỂU THỞ ĐƯỢC LIÊN KẾT VỚI NHỮNG TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ ? Hơi thở Kussmaul là các hơi thở sâu, nhanh, đư ợc liên kết với nhiễm toan chuyển hóa. Hơi thở Cheyne-Stokes bao gồm những hô hấp lên xuống một cách chu k ỳ, những thời kỳ thở sâu luân phiên với những thời kỳ ngừng thở. Nh ững nguyên nhân gồm có suy tim sung huyết, cơn cao huyết áp, giảm natri- huyết, bệnh ở độ cao (high -altitude illness), và chấn thương đ ầu. Hơi th ở thất điều (ataxic breathing) được đặc trưng bởi tính chất không đều không thể đoán
- trước được. Hơi thở có thể nông hay sâu và có thể ngừng lại trong những thời gian ngắn. Những nguyên nhân gồm có suy giảm hô hấp và thương tổn thân não ở hành não (medulla). 3/ NHỮNG TRẮC NGHIỆM CHỨC NĂNG PHỔI NÀO THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG Ở PHÒNG CẤP CỨU ? Ngoài tần số hô hấp, các trắc nghiệm chức năng phổi hữu ích nhất đối với các bệnh nhân ở phòng cấp cứu là thể tích thở ra tối đa giây (FEV1: forced end- expiratory volume in one second) và lưu lượng đỉnh (PEFR : peak expiratory flow rate). Lưu lượng đỉnh được sử dụng thường hơn. Trắc nghiệm n ày đư ợc thực hiện bằng cách bảo bệnh nhân thở ra với một tốc độ tối đa qua một đỉnh lưu kế (peak flowmeter). Những trị số b ình thường biến thiên từ 350 đến 600 L/phút. Những mức độ thấp h ơn là đặc điểm của sự gia tăng sức cản của đường khí, như thường được thấy trong hen phế quản và những đợt kịch phát của bệnh phổi tắc m ãn tính (COPD). Những bệnh nhân có những trị số từ 75 đến 100L/phút có tắc đường dẫn khí nghiêm trọng. Các đo lường liên tiếp hữu ích trong việc định lượng khách quan đáp ứng với điều trị. 4/ OXY-HUYẾT KẾ MẠCH (PULSE OXIMETER) DÙNG ĐỂ ĐO GÌ ? Độ bảo hòa oxy máu động mạch ngoại biên. 5/ PHÉP ĐO OXY-HUYẾT MẠCH (PULSE OXYMETRY) HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ? Phép đo oxy-huyết mạch (pulse oxymetry) đ ược căn cứ trên một sự phối hợp của phép quang trắc phổ (spectrophotometry) và phép ghi biến thiên thể tích (plethysmography). Phép quang trắc phổ được căn cứ trên đ ịnh luật Beer- Lambert, xác định rằng sự hấp thu quang học (optical absorbance) tỷ lệ với nồng độ của một chất và độ dày của môi trường. Dùng nguyên tắc này, hai độ
- dài sóng được sử dụng để phân biệt giữa sự hấp thụ oxyhemoglobin (02Hb) và hemoglobin khử. Phép ghi biến thiên thể tích (plethysmography) đo sự di chuyển mô gây nên b ởi mạch động mạch (arterial pulse). Điều này cho phép đánh giá sự gia tăng hấp thu ánh sáng gây n ên bởi lưu lượng động mạch tại chỗ, so với các mô đủ loại và máu tĩnh mạch Oxy-huyết kế mạch (pulse oxymeter) hoạt động bằng cách đặt lòng huyết quản mạch đập (pulsatile vascular bed) giữa một ống lưỡng cực phát ánh sáng (LED : light-emitting diod) và một bộ phận phát hiện (detector). Ánh sáng được truyền qua mô với hai độ dài sóng, 660 nm (đỏ, chủ yếu được hấp thu bởi O2Hb) và 940 nm (hồng ngoại, chủ yếu được hấp thu bởi Hb), cho phép phân biệt O2Hb với Hb. Một microprocessor algorithm được sử dụng để phân biệt độ bảo hòa động mạch với artifact. Với sự truyền tín hiệu trong thời k ỳ thu tâm cho một điểm chuẩn, những thay đổi đư ợc quan sát trong các thời kỳ pulsation được sử dụng như là nh ững khoảng đo đối với bảo hòa O2Hb. Điều này cũng cho phép xác định nhịp tim. Những trị số đo độ bảo hòa oxy đ ộng mạch được tính theo những thay đổi sự hấp thu ánh sáng gây nên b ởi mạch động mạch (arterial pulse). 6/ 4 ƯU ĐIỂM CỦA OXY-HUYẾT KẾ MẠCH SO VỚI KHÍ HUYẾT ĐỘNG MẠCH ? Monitoring liên tục Không xâm nhập Ít bệnh hoạn Ít tốn kém 7/ PHÉP ĐO OXY-HUYẾT MẠCH (PULSE OXYMETRY) CÓ THỂ HỮU ÍCH NHƯ THẾ NÀO, VÀ TRONG NHỮNG TÌNH HUỐNG NÀO NÓ CÓ THỂ CHO NHỮNG TRỊ SỐ SAI LẠC ?
- Phép đo oxy-huyết mạch (pulse oximetry) hữu ích khi monitoring độ bảo hòa Hb02 động mạch trong những rối loạn tim phổi ; monitoring độ bảo hòa oxy trong khi an thần tri giác, xử trí đường hô hấp, hay nơi nh ững bệnh nhân có mức độ tri giác bị giảm ; hay định lượng sự đáp ứng của độ bảo hòa 02Hb động mạch đối với những can thiệp điều trị. Nh ững tình huống trong đó sự hữu ích của phép đo oxy-huyết mạch bị hạn chế gồm có cử động quá mức, co mạch, độ bảo hòa O2Hb thấp (< 83%), các hemoglobin b ất thường (carboxyhemoglobin, methemoglobin), các thuốc nhuộm trong mạch máu, sự tiếp xúc của measuring sensor với nguồn ánh sáng xung quanh, da nhiễm sắc tố, và khi có sự hiện diện của thuốc đánh móng tay. Nh ững trị số của độ bảo hòa oxy có thể tăng cao một cách sai lạc khi có carboxyhemoglobin và giảm một cách sai lạc khi có methemoglobin. 8/ TÌNH TRẠNG CÓ THỂ DẪN ĐẾN NHỮNG TRỊ SỐ SAI LẦM CỦA PHÉP ĐO OXY-HUYẾT MẠCH ? Giảm oxy mô đáng kể Loạn hemoglobin-huyết (dyshemoglobinemia) Hạ huyết áp Thiếu máu Da nhiễm sắc tô đậm (dark skin pigmentation) Sử dụng thuốc đánh móng tay 9/ FiO2 LÀ GÌ ? Phần của hỗn hợp khí thở vào chứa oxy.
- FiO2 chỉ phần oxy được thở vào hay lượng oxy mà bệnh nhân thật sự hít vào trong phổi. Tần số hô hấp của bệnh nhân, sự cố gắng lúc thở vào, và tình trạng bệnh lý có thể gây nên một sự biến thiên của lượng FiO2. 10/ TỶ LỆ BÁCH PHÂN CỦA PHẦN OXY THỞ VÀO (Fi02 : FRACTION OF INSPIRED OXYGEN) CÓ TƯƠNG ỨNG VỚI NHỮNG LO ẠI KHÁC NHAU CỦA CÁC HỆ THÔNG PHÁT OXY KHÔNG ? 3 phương tiện phát oxy chủ yếu là (1) canun mũi (nasal cannula). (2) mặt nạ mặt (face mask), và (3) mặt nạ mặt với túi chứa oxy (oxygen reservoir). Canun mũi có thể được sử dụng đ ể phát oxy với lưu lư ợng 1-6 L/phút. Đối với mỗi gia tăng lưu lượng 1L/phút, Fi02 gia tăng 4%. Điều này tương ứng với Fi02 25% đến 40% của phát oxy. Một mặt nạ mặt (face mask) tùy thuộc vào một lưu lượng oxy 8 dến 10L/ phút với một FiO2 biến thiên từ 40% đến 60%. Nonbreathing mask có một lưu lư ợng oxy không thay đổi vì thế những nồng độ oxy cao hơn có thể đạt được. Một lưu lượng 6L/phút cho Fi02 khoảng 60%. Với lưu lượng 10 L/phút, Fi02 khoảng 90%. 11/ MỨC FiO2 NÀO CÓ THỂ ĐẠT ĐƯỢC VỚI CANUN MŨI ? Mức FiO2 tùy thuộc vào kiểu thông khí của bệnh nhân, tốc độ của lưu lượng oxy, và khoảng chết hô hấp. Bình thư ờng, Các mức 24% đến 44% đạt được với tột đó lưu lượng oxy từ 1 đến 6L/phút. 12/ NẾU MỘT BỆNH NHÂN VẪN HƠI GIẢM OXY-HUYẾT MẶC DẦU ĐƯỢC CHO OXY VỚI CANUN MŨI, MỘT FiO2 CAO HƠN CÓ TH Ể ĐƯỢC CHO BẰNG CÁCH NÀO ? Mặt nạ đơn thu ần (simple mask) có thể được sử dụng để cấp FiO2 hơi cao hơn (vừa phải) so với canun mũi. Những trị số đư ợc ước tính biến thiên từ 40% đến
- 60% với lưu lượng từ 5 đến 10L/phút. Một lưu lượng oxy tối thiểu 5L/phút được khuyến nghị để ngăn ngừa sự tích tụ CO2 trong mặt nạ. Cũng như canun mũi, FiO2 chịu ảnh hưởng bởi kiểu thông khí của bệnh nhân. 13/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NH ẬP (NONINVASIVE VENTILATION) LÀ GÌ ? Một phương tiện mang lại sự thông khí áp suất dương (positive-pressure ventilation) mà không cần phải đặt một ống thông mũi-khí quản hay nội khí quản. Như thế bệnh nhân vẫn còn tỉnh táo, có thể bảo vệ đường hô hấp của mình, và có thể phát khởi một tần số hô hấp thích đáng. 14/ NHỮNG DẠNG THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP M À NHƯNG TH ẦY THUỐC CẤP CỨU CÓ THỂ SỬ DỤNG ? Hai dạng hữu ích nhất là thông khí mặt nạ áp suất đư ờng hô hấp dương tính liên tục (mask continous positive airway pressure ventilation) và áp suất đường hô h ấp dương tính hai mức (BIPAP : bilevel positive airway pressure). Mỗi phương pháp đòi hỏi đặt một mặt nạ sít trên mặt bệnh nhân và phát hơi thở bằng những áp lực dương. Áp suất dương tính liên tục đường hô hấp (CPAP : continuous positive airway pressure) phát một lượng liên tục áp suất dương đường hô hấp, trong và sau khi hít vào và thở ra. BIPAP (áp suất đường hô hấp dương tính hai mức) không chỉ cung cấp một áp suất dương được xác định trong khi thở ra, mà còn phát ra một áp suất thở vào được xác định khi bệnh nhân khởi đầu th ở. Áp suất thở vào luôn luôn được chỉnh cao hơn áp su ất thở ra, có thể được duy trì trong những thời gian khác nhau và ngừng lại khi bệnh nhân ngừng hít vào hay bắt đầu thở ra. 15/ CPAP LÀ GÌ ? Áp su ất dương liên tục đư ờng hô hấp (Continous postitive airway pressure). Đó
- là PEEP được cho lúc thở vào và thở ra tự nhiên và có th ể được cấp với một mặt nạ mặt (face mask). 16/ LỢI ÍCH CỦA CPAP LÀ GÌ ? CPAP làm gia tăng áp suất thở ra qua phổi và thể tích phổi (pulmonary volume) (làm gia tăng dung tích dự trữ chức năng (functional reserve capacity). Áp su ất này nhằm giữ cho các phế nang mở và độ nở của phổi (lung compliance) được tối ưu. 17/ TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NH ẬP ĐƯỢC ƯA THÍCH HƠN THÔNG KHÍ XÂM NH ẬP ? Thông khí không xâm nh ập (noninvasive ventilation) đã được chứng tỏ hữu ích trong nhiều tình huống, gồm có phù phổi, viêm phổi, hen phế quản, bệnh phổi tắc mãn tính (COPD), và chứng giảm thông khí về đêm (nocturnal h ypoventilation). Khi trang b ị và nhân viên có sẵn, hầu hết các bệnh nhân với những tình trạng kể trên nên được xét đến để thông khí không xâm nhập. Lợi ích của thông khí không xâm nhập là ở chỗ sự sử dụng nó có thể ngăn ngừa việc cần đến thông khí xâm nhập và sự khó khăn rút một bệnh nhân bệnh phổi tắc mãn tính ra khỏi mộ t máy thở (weaning). 18/ NPPV LÀ GÌ ? Noninvasive positive-pressure ventilation (Thông khí áp suất dương không xâm nh ập). Cả áp suất thở vào và th ở ra được chỉnh trư ớc và được phát ra qua một mặt nạ mặt. 19/ 3 CHỈ ĐỊNH CỦA NPPV ? Sự thông khí bị giảm
- Công hô hấp gia tăng Sau khi rút ống nội thông đối với vài bệnh nhân bệnh phổi tắc m ãn tính. 20/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH ĐỐI VỚI NPPV ? Biến dạng hay gãy xương m ặt Không có kh ả năng bảo vệ đư ờng hô hấp Các ch ất tiết quá nhiều Trạng thái tâm thần bị suy giảm Tình trạng bất ổn định huyết động. 21/ LÀM SAO TÔI XÁC ĐỊNH NHỮNG ĐIỀU CHỈNH (SETTINGS) KHỞI ĐẦU NƠI NGƯỜI VỪA ĐƯỢC THÔNG KHÍ QUẢN ? Các điều chỉnh (setting) máy hô hấp phải tính đến tình trạng cấp oxy của bệnh nhân và tình trạng thông khí hay axít-bazơ. Phương pháp chủ yếu để ảnh h ưởng lên oxygenation cua một bệnh nhân là biến đổi FiO2. Khởi đầu, các bệnh nhân được nội thông nên được cho oxy 100% hay một Fi02 = 1. Sau đó, nếu phân tích khi máu động mạch cho thấy Pa02 cao, có thể hạ Fi02 xuống. Nh ững yếu tố xác định tình trạng thông khí của một bệnh nhân là thể tích lưu thông (tidal volume) và tần số hô hấp. Những thay đổi của mỗi trong những yếu tố này được phản ảnh bởi C02 từ phân tích khí huyết động mạch. 22/ NHỮNG ĐIỀU CHỈNH (SETTINGS) CỦA MÁY HÔ HẤP CÓ PHẢI LUÔN LUÔN GIỐNG NHAU ? Không. Mỗi tình trạng lâm sàng đáng được chú ý lúc điều chỉnh máy thở lúc
- ban đầu. Đối với một bệnh nhân với tình trạng tắc như hen phế quản, những điều chỉnh tốt nhất đ ược thực hiện với các thể tích sinh hoạt nhỏ, tần số hô hấp cao và m ức PEEP thấp. Ngược lại, một bệnh nhân với cơn bộc phát của bệnh phổi tắc m ãn tính (COPD) đòi hỏi tần số hô hấp thấp hơn, các th ể tích lưu thông (tidal volume) cao hơn, không PEEP, và thời gian thở ra kéo dài. Những điều chỉnh máy thở thông thườn g khác đối với những bệnh nhân với chấn thương đ ầu kín, suy tim sung huyết, hay nhiễm toan chuyển hóa. Guidelines cho mỗi tình trạng được cho trong bảng sau đây. FiO2 Tần số hô hấp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về thở máy (Phần 3)
7 p | 270 | 113
-
Máy thở và các phương thức thông khí cơ học (Phần 5)
6 p | 269 | 88
-
Thở máy trong hồi sinh tim - phổi và vận chuyển bệnh nhân nặng (Phần 1)
6 p | 293 | 85
-
Tổng quan về thở máy (Phần 4)
10 p | 187 | 68
-
Tổng quan về thở máy (Phần 5)
8 p | 190 | 67
-
Thông khí cơ học không xâm nhập (Phần 5)
8 p | 224 | 66
-
Thông khí cơ học không xâm nhập (Phần 1)
7 p | 207 | 64
-
Tổng quan về thở máy (Phần 6)
13 p | 178 | 58
-
Thăm dò thông khí phổi và hội chứng rối loạn chức năng hô hấp (Kỳ 2)
5 p | 209 | 57
-
Thông khí cơ học không xâm nhập (Phần 2)
5 p | 170 | 51
-
Thở máy trong hồi sinh tim - phổi và vận chuyển bệnh nhân nặng (Phần 3)
7 p | 170 | 50
-
Thở máy trong hồi sinh tim - phổi và vận chuyển bệnh nhân nặng (Phần 4)
7 p | 204 | 36
-
Hướng dẫn điều chỉnh máy thở điều trị viêm phổi do virus (Phần 2)
11 p | 199 | 30
-
Thở máy trong hồi sinh tim - phổi và vận chuyển bệnh nhân nặng (Phần 2)
7 p | 145 | 27
-
TỔNG QUAN THÔNG KHÍ CƠ HỌC (PHẦN 2)
12 p | 99 | 20
-
CHƯƠNG 6 XỬ TRÍ ĐƯỜNG KHÍ VÀ SỰ THÔNG KHÍ PHỔI PHẦN 4
3 p | 81 | 6
-
THỞ VÀ THÔNG KHÍ PHỔI (BREATHING AND VENTILATION)
18 p | 99 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn