intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và một số yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét mối liên quan giữa nồng độ lipid máu, chỉ số BMI với lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng (CSTL). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và một số yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> <br /> THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ<br /> NGUY CƠ CỦA VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH<br /> Đỗ Thị Lệ Thuý*; Nguyễn Văn Chương**; Nguyễn Liên Hương***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét mối liên quan giữa nồng độ lipid máu, chỉ số BMI với lâm sàng và hình<br /> ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng (CSTL).<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, đối chiếu trên 208 BN TVĐĐ<br /> CSTL điều trị tại Bệnh viện 198. Kết quả: nồng độ triglycerid cao ở nhóm lao động chân tay nhẹ<br /> cao hơn nhóm lao động trí óc và lao động mang vác nặng; tỷ lệ BN có mức độ bệnh nặng tăng<br /> dần ở nhóm có cholesterol toàn phần và triglycerid cao. Tuổi càng cao, nguy cơ bị bệnh nặng<br /> càng tăng và nguy cơ thoát vị nhiều tầng cũng tăng; BMI tăng, nguy cơ bị bệnh nặng tăng; hút<br /> thuốc lá có nguy cơ thoát vị nhiều tầng cao hơn không hút thuốc. Kết luận: có mối liên quan<br /> giữa tăng triglycerid với tính chất lao động, giữa tăng cholesterol toàn phần và triglycerid với<br /> mức độ bệnh. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh ở mức độ nặng càng tăng. BMI có ảnh hưởng<br /> đến mức độ nặng của bệnh. Tuổi và hút thuốc lá có ảnh hưởng đến số tầng TVĐĐ.<br /> * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng; Vữa xơ động mạch; Yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> Lumbar Disc Herniation and Risk Factors of Atherosclerosis<br /> Summary<br /> Objectives: To comment relationship between lipid, BMI index with clinic symptoms, MRI<br /> signs in patients with lumbar disc herniation. Subjects and methods: A prospective, crosssectional descriptive and comparative study on 208 patients with lumbar disc herniation in 198<br /> Hospital. Results: High triglyceride concentration in light manual labours was higher than in hard<br /> manual labours and in intellectual labours; serious severity rate increased in high total<br /> cholesterol patients and high triglyceride patients. Multiple disc herniations and serious severity<br /> risk increased in senior citizens; smoking and hard manual labour were the risk of multiple disc<br /> herniations; high BMI was directly proportional to serious severity. Conclusion: There were<br /> relationships between high triglyceride and occupation. High total cholesterol and high<br /> triglyceride were directly proportional to severity. Age influenced numbers of herniations. BMI<br /> influenced severity. Age and smoking were high risk of multiple disc herniations in comparision<br /> with non-smoking.<br /> * Key words: Lumbar disc herniation; Atherosclerosis; Risk factors.<br /> * Bệnh viện 198<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Bệnh viện Quân y 354<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Thị Lệ Thúy (lethanhbinhhts@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/04/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/05/2017<br /> <br /> 105<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thoát vị đĩa đệm CSTL là bệnh thường<br /> gặp ở người trong độ tuổi lao động, ảnh<br /> hưởng nhiều tới kinh tế xã hội. Cơ chế<br /> bệnh sinh liên quan rất nhiều tới quá trình<br /> thoái hóa đĩa đệm. Do đặc điểm nuôi<br /> dưỡng của đĩa đệm thông qua thẩm thấu<br /> là chính nên việc hoàn thiện các mạch<br /> máu nuôi dưỡng có vai trò rất lớn tới quá<br /> trình TVĐĐ. Quá trình vữa xơ của những<br /> động mạch này có ý nghĩa trong cơ chế<br /> bệnh sinh TVĐĐ. Vì vậy, các yếu tố nguy<br /> cơ của vữa xơ động mạch có ảnh hưởng<br /> ở chừng mực nào tới mức độ phơi nhiễm<br /> cũng như lâm sàng của TVĐĐ CSTL. Khả<br /> năng dự phòng TVĐĐ CSTL thông qua<br /> ngăn ngừa và điều trị có hiệu quả các yếu<br /> tố nguy vữa xơ động mạch có ý nghĩa<br /> như thế nào trong thực tế. Gần đây, các<br /> nhà nghiên cứu Mỹ đã đề cập đến vai trò<br /> của cholesterol và triglycerid trong bệnh<br /> TVĐĐ CSTL. BN tăng lipid máu thường<br /> có lâm sàng nặng hơn BN khác. Như vậy,<br /> các yếu tố như: tuổi, trọng lượng cơ thể,<br /> nồng độ đường huyết, chỉ số huyết áp...<br /> ảnh hưởng như thế nào tới tình trạng lâm<br /> sàng của TVĐĐ CSTL?, điều này còn là<br /> dấu hỏi lớn. Tìm hiểu mối liên quan của<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến TVĐĐ CSTL<br /> sẽ mở ra hướng mới cho chẩn đoán, điều<br /> trị cũng như tiên lượng bệnh TVĐĐ<br /> CSTL. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> này nhằm: Nhận xét mối liên quan giữa<br /> nồng độ lipid máu, chỉ số BMI với lâm<br /> sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở BN<br /> TVĐĐ CSTL.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 208 BN được chẩn đoán TVĐĐ CSTL,<br /> điều trị tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br /> 106<br /> <br /> 198, Bộ Công an từ tháng 1 - 2012 đến<br /> 1 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Lâm sàng: dựa vào chẩn đoán và<br /> điều trị đau lưng, hướng dẫn thực hành<br /> lâm sàng của bác sỹ và Hội Chống Đau<br /> (Trường Đại học Mỹ).<br /> - Cận lâm sàng: có hình ảnh TVĐĐ<br /> CSTL trên phim cộng hưởng từ.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN TVĐĐ CSTL<br /> kết hợp với các bệnh lý cột sống khác<br /> như lao cột sống, u cột sống, u rễ thần<br /> kinh, bệnh lý tủy sống, chấn thương,<br /> TVĐĐ CSTL đã phẫu thuật hoặc trên<br /> bệnh lý thần kinh - cơ.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Khám lâm sàng tất cả BN thuộc diện<br /> nghiên cứu: thu thập đặc điểm cá nhân,<br /> tiền sử, dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng<br /> của bệnh TVĐĐ CSTL. Xét nghiệm máu,<br /> đo chiều cao, cân nặng, chụp cộng hưởng<br /> từ CSTL.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Nghiên cứu nồng độ lipid máu, chỉ số<br /> BMI:<br /> + Đánh giá kết quả định lượng<br /> cholesterol và triglycerid: dựa vào bảng<br /> phân loại theo ATP III cho cholesterol và<br /> triglycerid.<br /> + Chỉ số khối cơ thể BMI: đánh giá<br /> dựa vào bảng phân độ béo phì cho người<br /> châu Á.<br /> - Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của<br /> TVĐĐ CSTL:<br /> + Mức độ nặng trên lâm sàng dựa vào<br /> thang điểm lượng giá điểm lâm sàng<br /> TVĐĐ CSTL của Nguyễn Văn Chương.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> - Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ<br /> CSTL:<br /> <br /> - Đối chiếu nồng độ lipid máu, chỉ số BMI<br /> với lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ.<br /> <br /> + Phân loại vị trí và mức độ chèn ép<br /> của TVĐĐ trên phim cộng hưởng từ theo<br /> phân loại MSU.<br /> <br /> - Nhận xét mối liên quan giữa lâm<br /> sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với nồng<br /> độ lipid máu và chỉ số BMI.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng1: Mối liên quan giữa phân nhóm lipid máu với đặc điểm lao động.<br /> Lao động mang<br /> vác nặng<br /> <br /> Lao động chân<br /> tay nhẹ<br /> <br /> Lao động<br /> trí óc<br /> <br /> n (%) n = 17<br /> <br /> n (%) n = 33<br /> <br /> n (%) n = 158<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 10 (58,8)<br /> <br /> 17 (51,5)<br /> <br /> 78 (49,4)<br /> <br /> Cao giới hạn<br /> <br /> 6 (35,3)<br /> <br /> 11 (33,3)<br /> <br /> 52 (32,9)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 1 (5,9)<br /> <br /> 5 (15,2)<br /> <br /> 28 (17,7)<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 6 (35,3)<br /> <br /> 10 (30,3)<br /> <br /> 62 (39,2)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 9 (52,9)<br /> <br /> 21 (63,6)<br /> <br /> 81 (51,3)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 2 (11,8)<br /> <br /> 2 (6,1)<br /> <br /> 15 (9,5)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 3 (17,6)<br /> <br /> 7 (21,2)<br /> <br /> 34 (21,5)<br /> <br /> Gần bình thường<br /> <br /> 8 (47,1)<br /> <br /> 13 (39,4)<br /> <br /> 69 (43,7)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 6 (35,3)<br /> <br /> 13 (39,4)<br /> <br /> 55 (34,8)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 10 (58,8)<br /> <br /> 6 (18,2)<br /> <br /> 73 (46,2)<br /> <br /> Cao giới hạn<br /> <br /> 4 (23,5)<br /> <br /> 11 (33,3)<br /> <br /> 22 (13,9)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 3 (17,7)<br /> <br /> 16 (48,5)<br /> <br /> 63 (39,9)<br /> <br /> Đặc điểm lao động<br /> Nồng độ lipid<br /> <br /> Cholesterol<br /> toàn phần<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> LDL-C<br /> <br /> Triglycerid<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,798*<br /> <br /> 0,779*<br /> <br /> 0,978*<br /> <br /> 0,005*<br /> <br /> (* Chi - square test)<br /> Nồng độ trigrlycerid ở mức cao có tỷ lệ cao nhất trong nhóm lao động chân tay nhẹ<br /> (p < 0,01). Một nghiên cứu trong nước cho kết quả: tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm lao<br /> động nhẹ cao hơn nhóm lao động nặng [2]. Nghiên cứu của Bryla khẳng định nghề<br /> nghiệp ảnh hưởng đến rối loạn lipid máu, trong đó tỷ lệ tăng cholesterol, triglycerid ở<br /> nhóm lao động chân tay cao hơn so với nhân viên văn phòng [5]. Tuy vậy, các nghiên<br /> cứu gần đây cho thấy nhóm nhân viên văn phòng đang là nhóm có nguy cơ cao mắc<br /> các rối loạn chuyển hóa. Nghiên cứu của Alavi thấy nhân viên văn phòng mắc chứng<br /> rối loạn chuyển hóa lên tới 35,9%, đặc biệt là tăng triglycerid và giảm HDL-C [3].<br /> 107<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> Bảng 2: Mối liên quan của phân nhóm lipid máu với mức độ bệnh.<br /> Nhẹ<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n = 27<br /> <br /> n = 168<br /> <br /> n = 13<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 17 (63,0)<br /> <br /> 85 (50,6)<br /> <br /> 3 (23,0)<br /> <br /> Cao giới hạn<br /> <br /> 9 (33,3)<br /> <br /> 55 (32,7)<br /> <br /> 5 (38,5)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 1 (3,7)<br /> <br /> 28 (16,7)<br /> <br /> 5 (38,5)<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 6 (22,2)<br /> <br /> 67 (39,9)<br /> <br /> 5 (38,5)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 16 (59,3)<br /> <br /> 88 (52,4)<br /> <br /> 7 (53,8)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 5 (18,5)<br /> <br /> 13 (7,7)<br /> <br /> 1 (7,7)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 7 (25,9)<br /> <br /> 37 (22,0)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Gần bình thường<br /> <br /> 14 (51,9)<br /> <br /> 70 (41,7)<br /> <br /> 6 (46,2)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 6 (22,2)<br /> <br /> 61 (36,3)<br /> <br /> 7 (53,8)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 15 (55,6)<br /> <br /> 73 (43,5)<br /> <br /> 1 (7,7)<br /> <br /> Cao giới hạn<br /> <br /> 5 (18,5)<br /> <br /> 30 (17,8)<br /> <br /> 2 (15,4)<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 7 (25,9)<br /> <br /> 65 (38,7)<br /> <br /> 10 (76,9)<br /> <br /> Mức độ bệnh<br /> Nồng độ lipid<br /> <br /> Cholesterol<br /> toàn phần<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> LDL-C<br /> <br /> Triglycerid<br /> <br /> (** Fisher’s exact test * Chi - square test)<br /> Tỷ lệ BN có mức độ bệnh nặng tăng<br /> dần ở nhóm có cholesterol toàn phần và<br /> triglycerid cao, cao nhất ở nhóm BN nặng<br /> (p < 0,05). Lê Văn Cương thấy 39,2% BN<br /> TVĐĐ CSTL có rối loạn chuyển hóa lipid;<br /> tỷ lệ BN có tăng LDL-C và triglycerid ở<br /> nhóm có mức độ bệnh nặng và rất nặng<br /> cao hơn nhóm BN mức độ bệnh nhẹ và<br /> vừa [1]. Leino-Arias đã chỉ ra mối<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,045**<br /> <br /> 0,240**<br /> <br /> 0,141**<br /> <br /> 0,023**<br /> <br /> liên quan giữa người có triglycerid cao<br /> với hội chứng đau thắt lưng [6]. Nghiên<br /> cứu của Yuedong Zhang thấy BN bị<br /> TVĐĐ có nồng độ triglycerid và LDL-C<br /> cao hơn đáng kể so với BN không bị TVĐĐ.<br /> Tỷ lệ triglycerid/HDL-C và LDL-C/HDL-C<br /> cao liên quan đến TVĐĐ. Phân tích hồi<br /> quy trong nghiên cứu này chỉ ra BN có<br /> nồng độ LDL-C càng cao, nguy cơ bị<br /> bệnh TVĐĐ càng tăng [10].<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch với mức độ bệnh.<br /> Phân tích đơn biến<br /> <br /> Yếu tố<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> <br /> 108<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> p<br /> <br /> 1,059<br /> <br /> 1,014 - 1,106<br /> <br /> 0,010<br /> <br /> 1,056<br /> <br /> 1,004 - 1,111<br /> <br /> 0,035<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Phân tích đa biến<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 2,130<br /> <br /> 0,689 - 6,590<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 0,189<br /> <br /> 1,169<br /> <br /> 0,267 - 5,118<br /> <br /> 0,836<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> Lao động trí óc<br /> Nghề<br /> nghiệp<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> <br /> Lao độngnhẹ<br /> <br /> 0,517<br /> <br /> 0,063 - 4,229<br /> <br /> 0,539<br /> <br /> 0,444<br /> <br /> 0,047 - 4,223<br /> <br /> 0,480<br /> <br /> Lao động nặng<br /> <br /> 3,548<br /> <br /> 0,860 - 14,631<br /> <br /> 0,080<br /> <br /> 2,885<br /> <br /> 0,548 - 15,190<br /> <br /> 0,211<br /> <br /> 1,382<br /> <br /> 1,121 - 1,703<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 1,335<br /> <br /> 1,066 - 1,672<br /> <br /> 0,012<br /> <br /> BMI<br /> Không<br /> <br /> Hút<br /> thuốc<br /> <br /> Có<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 1,131<br /> <br /> 0,238 - 5,386<br /> <br /> Yếu tố tuổi, BMI có mối liên quan đến<br /> mức độ nặng, nhẹ của bệnh. Tuổi càng<br /> cao nguy cơ bị bệnh nặng càng tăng, tuổi<br /> tăng lên 1 thì nguy cơ bị bệnh nặng tăng<br /> 5,9% khi phân tích đơn biến và tăng 5,6%<br /> khi phân tích đa biến; chỉ số BMI tăng lên<br /> 1 thì nguy cơ bị bệnh nặng tăng 38,2%<br /> khi phân tích đơn biến và tăng 33,5% khi<br /> phân tích đa biến. BN tuổi càng cao, nguy<br /> cơ mắc bệnh ở mức độ nặng càng lớn<br /> (OR (95%CI): 1,059 (1,014 - 1,106)), dưới<br /> tác động đa biến, tuổi ảnh hưởng đến<br /> mức độ bệnh với OR (95%CI) là 1,056<br /> (1,004 - 1,111). BMI là yếu tố ảnh hưởng<br /> đến mức độ bệnh, có ý nghĩa thống kê<br /> với OR (95%CI) là 1,335 (1,066 - 1,672)<br /> trong phân tích đa biến dưới sự tác động<br /> của các yếu tố khác. Mặc dù không chỉ ra<br /> ảnh hưởng của hút thuốc lá đối với mức<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 0,877<br /> <br /> 1,509<br /> <br /> 0,244 - 9,332<br /> <br /> 0,658<br /> <br /> độ bệnh, nhưng kết quả của chúng tôi<br /> cho thấy mối liên quan thuận chiều giữa<br /> hút thuốc lá và mức độ bệnh. Chỉ số BMI<br /> cao là yếu tố liên quan đến tăng tỷ lệ<br /> thoái hóa đĩa đệm mạn tính trong nghiên<br /> cứu của Yoshimura trên 394 người tại<br /> Anh [9]. Nghiên cứu của Wahlstrom cũng<br /> chỉ ra, công nhân nam có chiều cao<br /> > 190 cm có nguy cơ bị TVĐĐ cao hơn so<br /> với công nhân có chiều cao thấp hơn [8].<br /> Một nghiên cứu trên BN bị đau thắt lưng<br /> mạn tính cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của<br /> cân nặng đối với bệnh, khi giảm cân trong<br /> một thời gian, mức độ đau và mất vận<br /> động do bệnh gây ra cũng như nguy cơ<br /> về bệnh tim mạch giảm đáng kể [7]. Do<br /> vậy, yếu tố nhân trắc là một trong những<br /> yếu tố quan trọng có nguy cơ làm tăng tỷ<br /> lệ bệnh TVĐĐ trong cộng đồng.<br /> <br /> Bảng 4: Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch đến số tầng TVĐĐ.<br /> Phân tích đơn biến<br /> <br /> Yếu tố<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> p<br /> <br /> 1,050<br /> <br /> 1,026 - 1,074<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 1,039<br /> <br /> 1,014 - 1,065<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 2,063<br /> <br /> Lao động trí óc<br /> Nghề<br /> nghiệp<br /> <br /> 1,114 - 3,821<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 0,021<br /> <br /> 1,357<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> <br /> 0,646 - 2,854<br /> <br /> 0,420<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> <br /> Lao động nhẹ<br /> <br /> 2,665<br /> <br /> 1,092 - 6,505<br /> <br /> 0,031<br /> <br /> 2,334<br /> <br /> 0,874 - 6,229<br /> <br /> 0,091<br /> <br /> Lao động nặng<br /> <br /> 3,348<br /> <br /> 0,925 - 12,118<br /> <br /> 0,066<br /> <br /> 2,262<br /> <br /> 0,567 - 9,021<br /> <br /> 0,247<br /> <br /> 1,133<br /> <br /> 1,002 - 1,281<br /> <br /> 0,046<br /> <br /> 1,099<br /> <br /> 0,961 - 1,256<br /> <br /> 0,167<br /> <br /> BMI<br /> Hút<br /> thuốc<br /> <br /> Phân tích đa biến<br /> <br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 2,462<br /> <br /> 0,955 - 6,348<br /> <br /> Nhóm đối chiếu<br /> 0,062<br /> <br /> 3,655<br /> <br /> 1,334 - 10,019<br /> <br /> 0,012<br /> <br /> 109<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2