TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG<br />
TẠI BỘ MÔN - KHOA NỘI THẦN KINH, BỆNH VIỆN 103 HỌC VIỆN QUÂN Y: SỐ LIỆU THU THẬP TRONG 10 NĂM<br />
GẦN ĐÂY (2004 - 2013) VỚI 4.718 BỆNH NHÂN<br />
Nguyễn Văn Chương*; Nguyễn Minh Hiện*; Nguyễn Văn Tuấn*<br />
Trần Thị Bích Thảo*; Hoàng Thị Dung*; Lê Quang Toàn*; Thái Sơ*<br />
TÓM TẮT<br />
Từ khi thành lập (31/3/1960) Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh đã chú trọng nghiên cứu thoát vị<br />
đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lƣơng (CSTL), nhiều kỹ thuật chẩn đoán điều trị đã đƣợc sáng tạo,<br />
ứng dụng và đạt nhiều giải thƣởng trong các kỳ thi tại Hà Nội và toàn quốc. Trong 10 năm gần<br />
đây, Khoa Thần kinh và Khoa Đột quỵ đã thu dung điều trị 22.223 bệnh nhân (BN) (Khoa Thần<br />
kinh 15.371 BN; Khoa Đột quỵ 6.852 BN), trong đó 4.718 BN TVĐĐ CSTL. Nhóm tác giả đã<br />
phân tích đặc điểm chung cũng nhƣ đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hƣởng từ của 4.718 BN<br />
này. 8.311 mũi tiêm ngoài màng cứng (NMC) đƣợc thực hiện điều trị an toàn. Đây là những số<br />
liệu quý báu để tham khảo, trích lục cho đào tạo và nghiên cứu sau này.<br />
* Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lƣng; Số liệu 10 năm.<br />
<br />
Studying Lmbar Intervertebral Disc Herniation at Neurology<br />
Department, 103 Hospital: The data of Teen Year (2004 - 2013)<br />
Summary<br />
Just at the beginning of fundation, the Neurology Department, 103 Hospital concentrated to<br />
study the disease of lumbar disc herniation. Many diagnostic techniques and therapeutic<br />
measures have been creatively performed, which archived many awards at the professional<br />
matches in the Hanoi area and so in the whole country. In the last 10 years, 22,223 neuropatients took their hospitalization in the neurology chair (15,371 in Neurology Department and<br />
6,872 in Stroke Department) with 4,718 patients suffering from lumbar disc herniation. The authors<br />
analized the general characteristics, the clinical features and the MRI of those 4,718 patients.<br />
8,311 peridural injections were performed savely. This data is a scientific jewel for training medical<br />
students and for the following scientific works in the future.<br />
* Key words: Lumbar disc herniation; The data of 10 years.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (nvch@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015<br />
<br />
5<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thoát vị đĩa đệm CSTL là bệnh tƣơng<br />
đối hay gặp trong cộng đồng và trong<br />
thực hành lâm sàng. Bệnh xuất hiện liên<br />
quan nhiều đến một vận động cơ thể và<br />
hoạt động thể lực nặng. Bệnh có thể thấy<br />
ở nhiều lứa tuổi khác nhau, nhƣng hay<br />
mắc nhất là lứa tuổi lao động. Số liệu<br />
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br />
nƣớc cho thấy, có tới 60 - 65% BN TVĐĐ<br />
CSTL thuộc lứa tuổi 20 - 49. Đây lứa tuổi<br />
đang có sức cống hiến và lao động sáng<br />
tạo cao, việc họ mắc bệnh có ảnh hƣởng<br />
rất lớn tới lao động xã hội. Vì vậy, TVĐĐ<br />
luôn là vấn đề kinh tế xã hội rất quan trọng.<br />
Ngay từ khi thành lập (31/3/1960), dù<br />
trong thời chiến cũng nhƣ thời bình, Bộ<br />
môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br />
Quân y 103 luôn coi việc nghiên cứu mặt<br />
bệnh này về cả phƣơng diện chẩn đoán,<br />
điều trị và dự phòng, coi đó là một nhiệm<br />
vụ quan trọng. Nhiều kỹ thuật chẩn đoán,<br />
nhiều phƣơng pháp điều trị bảo tồn đã<br />
đƣợc nghiên cứu và ứng dụng qua từng<br />
giai đoạn. Có nhiều cuộc hội thảo khoa<br />
học phạm vi nội bộ cũng nhƣ mở rộng ở<br />
mức độ khác nhau trong toàn quốc đã<br />
đƣợc tổ chức, hoạt động khoa học xung<br />
quanh mặt bệnh này rất sôi nổi. Sau mỗi<br />
mỗi giai đoạn nghiên cứu, việc quản lý<br />
TVĐĐ lại đƣợc nâng lên những tầm cao<br />
mới, đội ngũ bác sỹ ngày càng trƣởng<br />
thành. Cũng cần nhấn mạnh, có nhiều kỹ<br />
thuật chẩn đoán và điều trị TVĐĐ đƣợc<br />
tuổi trẻ Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br />
Quân y 103 mang trình diễn trong các<br />
cuộc Hội thao “Kỹ thuật sáng tạo tuổi trẻ”<br />
6<br />
<br />
Ngành Y tế khu vực Thủ đô và đạt nhiều<br />
giải nhất, nhì. Những báo cáo trình bày tại<br />
“Hội nghị khoa học sáng tạo tuổi trẻ các<br />
trƣờng Đại học Y - Dƣợc toàn quốc” đã<br />
giành đƣợc giải thƣởng có thứ hạng cao và<br />
gây ấn tƣợng tốt trong giới trẻ toàn quốc.<br />
Trong thập niên gần đây, số lƣợt BN<br />
TVĐĐ CSTL đƣợc điều trị nội trú tại Khoa<br />
Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103<br />
trung bình khoảng 450 - 500 lƣợt/năm<br />
(chiếm 30 - 40% tổng số BN điều trị nội<br />
trú), nếu tính cả số BN đƣợc chăm sóc<br />
ngoại trú, hàng năm các bác sỹ Khoa Nội<br />
Thần kinh đã xử lý khoảng 700 - 1.000<br />
lƣợt BN TVĐĐ. Con số này có xu hƣớng<br />
ngày càng gia tăng.<br />
Sau 55 năm lịch sử xây dựng, phát<br />
triển, trƣởng thành của Bộ môn - Khoa<br />
Nội Thần kinh (từ năm 2006, Bộ môn<br />
đƣợc xây dựng thêm một khoa lâm sàng<br />
đó là Khoa Đột quỵ đánh dấu thêm một<br />
bƣớc phát triển lớn mạnh của Bộ môn),<br />
trong đó nhiệm vụ quan trọng là chăm<br />
sóc sức khỏe của bộ đội và nhân dân,<br />
quản lý mặt bệnh TVĐĐ CSTL. Chúng tôi<br />
xin điểm lại các mốc lịch sử trong sự phát<br />
triển hoạt động nghiên cứu và ứng dụng<br />
kỹ thuật chẩn đoán và điều trị TVĐĐ<br />
CSTL tai Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh,<br />
Bệnh viện Quân y 103 nhằm:<br />
- Nhận xét tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng,<br />
cận lâm sàng BN TVĐĐ CSTL tại Khoa<br />
Nội Thần kinh trong 10 năm (2004 - 2013).<br />
- Điểm lại các mốc phát triển trong lịch<br />
sử nghiên cứu TVĐĐ CSTL tại Bộ môn<br />
và những thành thích đã đạt được trong<br />
chẩn đoán và điều trị TVĐĐ CSTL.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Tất cả BN điều trị nội trú bệnh thần<br />
kinh tại 2 Khoa (Khoa Thần kinh và Khoa<br />
Đột quỵ).<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, tổng<br />
kết, thống kê phân tích các tƣ liệu khoa<br />
học của Bộ môn - Khoa Thần kinh; Khoa<br />
Đột quỵ.<br />
<br />
- Nhận xét kết quả điều trị của các<br />
phƣơng pháp kkhác nhau.<br />
- Các mốc trong quá trình lịch sử phát<br />
triển nghiên cứu TVĐĐ CSTL:<br />
+ Chủ đề nghiên cứu chẩn đoán và<br />
điều trị theo từng thời gian, các kỹ thuật<br />
đƣợc sáng tạo.<br />
+ Các kỹ thuật đã phát triển theo thời<br />
gian và giải thƣởng khoa học đã đạt đƣợc.<br />
* Xử lý số liệu: tính tỷ lệ phần trăm.<br />
<br />
* Nguồn tài liệu: hệ thống sổ sách BN<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
<br />
ra vào viện, sổ hội chẩn của 2 Khoa; hệ<br />
thống bệnh án BN TVĐĐ điều trị tại 2<br />
Khoa đƣợc lƣu trữ ở Phòng Kế họach<br />
Tổng hợp, Bệnh viện Quân y 103; tƣ liệu<br />
lƣu trữ của Bộ môn và của cá nhân bác<br />
sỹ trong 2 Khoa (các giải thƣởng cá nhân<br />
và tập thể, sổ theo dõi BN của cá nhân).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br />
Quân y 103 thƣờng xuyên thu dung số<br />
lƣợng BN đông hàng đầu trong bệnh viện.<br />
Năm 2006, Khoa Đột quỵ đƣợc thành lập<br />
và nằm trong đội hình của Bộ môn, đánh<br />
<br />
* Các nội dung thu thập phân tích:<br />
<br />
dấu thêm một bƣớc trƣởng thành của<br />
<br />
- Thống kê toàn bộ BN điều trị nội trú<br />
<br />
Bộ môn với 2 khoa lâm sàng. Thống kê<br />
<br />
tại Khoa Thần kinh và Khoa Đột qụy. Tính<br />
<br />
cơ cấu bệnh tật của Bộ môn năm 1991<br />
<br />
tỷ lệ % số BN TVĐĐ CSTL so với tỷ lệ BN<br />
<br />
(thống kê 10 năm của Khoa Nội Thần<br />
<br />
thần kinh chung của 2 Khoa. Nhận xét cơ<br />
<br />
kinh), 2010 (thống kê 5 năm chỉ thống kê<br />
<br />
cấu bệnh đối chiếu với vai trò phục vụ<br />
<br />
riêng Khoa Nội Thần kinh) và 2013 (thống<br />
<br />
huấn luyện, nghiên cứu khoa học và khả<br />
<br />
kê 10 năm của cả 2 khoa, Nội Thần kinh<br />
<br />
năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của<br />
<br />
và Đột quỵ) cho thấy số lƣợng BN mà<br />
<br />
Bộ môn - Khoa.<br />
<br />
2 khoa lâm sàng thuộc Bộ môn thu dung<br />
<br />
- Thống kê phân tích đặc điểm lâm<br />
<br />
cũng nhƣ tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL ngày càng<br />
<br />
sàng (các triệu chứng; tiêu chuẩn chẩn<br />
<br />
gia tăng, tƣơng ứng 4.047 BN = 23,10%;<br />
<br />
đoán theo Saporta...) và phân tích hình<br />
<br />
6.177 BN = 27,37% và 22.223 BN = 30,69%<br />
<br />
ảnh cộng hƣởng từ.<br />
<br />
[7, 8].<br />
<br />
7<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
1. Tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL trong số BN điều trị nội trú bệnh thần kinh ở 2 Khoa<br />
Thần kinh và Đột quỵ<br />
Bảng 1: Phân bố BN của 2 khoa theo các năm và tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL.<br />
NĂM<br />
<br />
2004<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
60<br />
<br />
603<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
1.008<br />
<br />
1.153<br />
<br />
1.196<br />
<br />
1.316<br />
<br />
CỘNG<br />
<br />
KHOA<br />
Khoa Đột quỵ<br />
<br />
A14<br />
<br />
625<br />
<br />
891<br />
<br />
6.852<br />
<br />
thành lập 11/2006<br />
<br />
A4<br />
<br />
1.298<br />
<br />
1.412<br />
<br />
1.062<br />
<br />
1.288<br />
<br />
1.111<br />
<br />
1.194<br />
<br />
1.757<br />
<br />
1.978<br />
<br />
2.041<br />
<br />
2.230 15.371<br />
<br />
Céng<br />
<br />
1.298<br />
<br />
1.412<br />
<br />
1.122<br />
<br />
1.891<br />
<br />
1.736<br />
<br />
2.085<br />
<br />
2.765<br />
<br />
3.131<br />
<br />
3.237<br />
<br />
3.546 22.223<br />
<br />
226<br />
<br />
307<br />
<br />
251<br />
<br />
176<br />
<br />
468<br />
<br />
435<br />
<br />
620<br />
<br />
523<br />
<br />
791<br />
<br />
921<br />
<br />
4.718<br />
<br />
17,41<br />
<br />
21,74<br />
<br />
22,37<br />
<br />
9,31<br />
<br />
26,96<br />
<br />
20,86<br />
<br />
22,42<br />
<br />
16,70<br />
<br />
24,44<br />
<br />
25,97<br />
<br />
21,23<br />
<br />
14,41<br />
<br />
21,74<br />
<br />
23,63<br />
<br />
13,66<br />
<br />
42,12<br />
<br />
36,43<br />
<br />
35,28<br />
<br />
26,44<br />
<br />
38,76<br />
<br />
41,30<br />
<br />
30,69<br />
<br />
421<br />
<br />
769<br />
<br />
481<br />
<br />
461<br />
<br />
658<br />
<br />
803<br />
<br />
1.120<br />
<br />
1.187<br />
<br />
1.224<br />
<br />
1.187<br />
<br />
8.311<br />
<br />
TVĐĐ CSTL<br />
Cả Bộ môn<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Khoa Nội<br />
Thần kinh<br />
<br />
Tiêm NMC<br />
<br />
- Trong 10 năm, số BN đƣợc thu dung<br />
<br />
thấy cần có chế độ quản lý mặt bệnh<br />
<br />
điều trị tại 2 khoa là 22.223 ngƣời, trong<br />
<br />
mềm mại và tích cực hơn để mọi BN<br />
<br />
đó 4.718 BN TVĐĐ, chiếm trung bình<br />
<br />
TVĐĐ đều đƣơc chăm sóc mà không<br />
<br />
30,69% toàn bộ số BN TVĐĐ CSTL nằm<br />
<br />
bị quá tải phòng. Tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL<br />
<br />
điều trị ở Khoa Nội Thần kinh.<br />
<br />
nằm điều trị nội trú tại khoa cho thấy<br />
<br />
Tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL không đồng<br />
<br />
những cố gắng làm giảm tải BN trong<br />
<br />
đều trong các năm, cao nhất năm 2008<br />
<br />
khoa nói chung và BN TVĐĐ CSTL nói<br />
<br />
(26,96% BN thần kinh nói chung và<br />
<br />
riêng, nhằm điều hòa các mặt bệnh thần<br />
<br />
42,12% BN Khoa Nội Thần kinh) và thấp<br />
<br />
kinh, phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ huấn<br />
<br />
nhất năm 2007 (9,31% của BN thần kinh<br />
<br />
luyện [7, 8].<br />
<br />
nói chung và 13,66% số BN của Khoa<br />
<br />
Tính trung bình các năm, BN TVĐĐ<br />
CSTL chiếm 21,23% số BN thần kinh<br />
nói chung và 30,69% số BN Khoa Nội<br />
Thần kinh.<br />
- Trong 10 năm, Khoa Nội Thần kinh đã<br />
thực hiện 8.311 mũi tiêm NMC an toàn.<br />
<br />
Nội Thần kinh). Nhƣ vậy, tỷ lệ BN TVĐĐ<br />
CSTL rất cao. Có thể nói chính số BN<br />
này đã góp phần làm tình trạng BN quá<br />
tải tại phòng bệnh của khoa. Điều đó cho<br />
<br />
8<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br />
<br />
2. Đặc điểm chung của nhóm BN TVĐĐ CSTL.<br />
* Tuổi, giới:<br />
Bảng 2:<br />
BN<br />
<br />
SỐ BN<br />
<br />
TỶ LỆ %<br />
<br />
< 20<br />
<br />
277<br />
<br />
5,87<br />
<br />
20 - 29<br />
<br />
1045<br />
<br />
22,15<br />
<br />
30 - 39<br />
<br />
1 308<br />
<br />
27,72<br />
<br />
40 - 49<br />
<br />
1022<br />
<br />
21,66<br />
<br />
50 - 59<br />
<br />
643<br />
<br />
13,3<br />
<br />
≥ 60<br />
<br />
423<br />
<br />
8,97<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
4.718<br />
<br />
100<br />
<br />
TUỔI, GIỚI<br />
<br />
Nam = 3.145 (66,66%); nữ = 1.573 (33,34%)<br />
Phân bố BN theo giới<br />
Tỷ lệ nam/nữ = 2,03/1<br />
<br />
Nhóm tuổi 20 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(71,53%), đây là độ tuổi có vai trò lớn<br />
trong đời sống chính trị kinh tế xã hội.<br />
Hoạt động nghề nghiệp và cƣờng độ làm<br />
việc cao khiến họ luôn là đối tƣợng có<br />
nguy cơ lớn mắc TVĐĐ. Những số liệu<br />
của các tác giả khác cũng cho thấy tỷ lệ<br />
tƣơng đƣơng [7, 8, 9, 10].<br />
Các tác giả trong nƣớc cũng nhƣ trên<br />
thế giới đều thống nhất tỷ lệ BN nam mắc<br />
TVĐĐ nhiều hơn nữ, có thể do cƣòng độ<br />
làm việc của nam giới cao hơn. Tuy nhiên,<br />
tỷ lệ nam/nữ của mỗi tác giả không hoàn<br />
toàn trùng khớp nhau [5, 7, 8, 9, 10].<br />
Chúng tôi thấy hợp lý, vì mỗi mẫu nghiên<br />
cứu có những đặc điểm riêng và khác<br />
nhau (Nhữ Đình Sơn, Ngô Thanh Hồi,<br />
<br />
Nguyễn Văn Chƣơng), nhƣng chênh lệch<br />
này không cơ bản.<br />
* Thời gian mắc bệnh: < 1 tháng: 1.203 BN<br />
(25,50%); 1 - 2 tháng: 1.203 BN (25,50%);<br />
3 - 5 tháng: 1.244 BN (26,36%); 6 - 8 tháng:<br />
554 BN (11,76%); > 8 tháng: 334 BN (7,08%).<br />
Chỉ có 25,50% số BN điều trị bệnh<br />
trong năm đầu tiên. Hầu hết BN điều trị<br />
bệnh trong vòng 5 năm đầu sau khởi<br />
phát (81,3%). Số BN có thời gian mắc<br />
bệnh 1 - 2 năm cao nhất (29,31%), số liệu<br />
này của chúng tôi phù hợp với ý kiến của<br />
đa số các tác giả khác (Nguyễn Thị Hoà,<br />
Ngô Tiến Tuấn, Nguyễn Minh Thu) [7,<br />
8, 10].<br />
3. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh<br />
cộng hƣởng từ.<br />
* Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng<br />
hưởng từ và kết quả điều trị BN TVĐĐ CSTL:<br />
<br />
Bảng 3: Yếu tố khởi phát bệnh.<br />
<br />
9<br />
<br />