intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y số liệu thu thập của 10 năm gần đây (2004 - 2013) với 4.718 bệnh nhân

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

150
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này phân tích tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lương tại Khoa nội thần kinh trong 10 năm (2004 - 2013) và điểm lại các mốc phát triển trong lịch sử nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lương tại bộ môn và những thành thích đã đạt được trong chẩn đoán và điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y số liệu thu thập của 10 năm gần đây (2004 - 2013) với 4.718 bệnh nhân

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG<br /> TẠI BỘ MÔN - KHOA NỘI THẦN KINH, BỆNH VIỆN 103 HỌC VIỆN QUÂN Y: SỐ LIỆU THU THẬP TRONG 10 NĂM<br /> GẦN ĐÂY (2004 - 2013) VỚI 4.718 BỆNH NHÂN<br /> Nguyễn Văn Chương*; Nguyễn Minh Hiện*; Nguyễn Văn Tuấn*<br /> Trần Thị Bích Thảo*; Hoàng Thị Dung*; Lê Quang Toàn*; Thái Sơ*<br /> TÓM TẮT<br /> Từ khi thành lập (31/3/1960) Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh đã chú trọng nghiên cứu thoát vị<br /> đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lƣơng (CSTL), nhiều kỹ thuật chẩn đoán điều trị đã đƣợc sáng tạo,<br /> ứng dụng và đạt nhiều giải thƣởng trong các kỳ thi tại Hà Nội và toàn quốc. Trong 10 năm gần<br /> đây, Khoa Thần kinh và Khoa Đột quỵ đã thu dung điều trị 22.223 bệnh nhân (BN) (Khoa Thần<br /> kinh 15.371 BN; Khoa Đột quỵ 6.852 BN), trong đó 4.718 BN TVĐĐ CSTL. Nhóm tác giả đã<br /> phân tích đặc điểm chung cũng nhƣ đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hƣởng từ của 4.718 BN<br /> này. 8.311 mũi tiêm ngoài màng cứng (NMC) đƣợc thực hiện điều trị an toàn. Đây là những số<br /> liệu quý báu để tham khảo, trích lục cho đào tạo và nghiên cứu sau này.<br /> * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lƣng; Số liệu 10 năm.<br /> <br /> Studying Lmbar Intervertebral Disc Herniation at Neurology<br /> Department, 103 Hospital: The data of Teen Year (2004 - 2013)<br /> Summary<br /> Just at the beginning of fundation, the Neurology Department, 103 Hospital concentrated to<br /> study the disease of lumbar disc herniation. Many diagnostic techniques and therapeutic<br /> measures have been creatively performed, which archived many awards at the professional<br /> matches in the Hanoi area and so in the whole country. In the last 10 years, 22,223 neuropatients took their hospitalization in the neurology chair (15,371 in Neurology Department and<br /> 6,872 in Stroke Department) with 4,718 patients suffering from lumbar disc herniation. The authors<br /> analized the general characteristics, the clinical features and the MRI of those 4,718 patients.<br /> 8,311 peridural injections were performed savely. This data is a scientific jewel for training medical<br /> students and for the following scientific works in the future.<br /> * Key words: Lumbar disc herniation; The data of 10 years.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (nvch@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015<br /> <br /> 5<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thoát vị đĩa đệm CSTL là bệnh tƣơng<br /> đối hay gặp trong cộng đồng và trong<br /> thực hành lâm sàng. Bệnh xuất hiện liên<br /> quan nhiều đến một vận động cơ thể và<br /> hoạt động thể lực nặng. Bệnh có thể thấy<br /> ở nhiều lứa tuổi khác nhau, nhƣng hay<br /> mắc nhất là lứa tuổi lao động. Số liệu<br /> nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br /> nƣớc cho thấy, có tới 60 - 65% BN TVĐĐ<br /> CSTL thuộc lứa tuổi 20 - 49. Đây lứa tuổi<br /> đang có sức cống hiến và lao động sáng<br /> tạo cao, việc họ mắc bệnh có ảnh hƣởng<br /> rất lớn tới lao động xã hội. Vì vậy, TVĐĐ<br /> luôn là vấn đề kinh tế xã hội rất quan trọng.<br /> Ngay từ khi thành lập (31/3/1960), dù<br /> trong thời chiến cũng nhƣ thời bình, Bộ<br /> môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br /> Quân y 103 luôn coi việc nghiên cứu mặt<br /> bệnh này về cả phƣơng diện chẩn đoán,<br /> điều trị và dự phòng, coi đó là một nhiệm<br /> vụ quan trọng. Nhiều kỹ thuật chẩn đoán,<br /> nhiều phƣơng pháp điều trị bảo tồn đã<br /> đƣợc nghiên cứu và ứng dụng qua từng<br /> giai đoạn. Có nhiều cuộc hội thảo khoa<br /> học phạm vi nội bộ cũng nhƣ mở rộng ở<br /> mức độ khác nhau trong toàn quốc đã<br /> đƣợc tổ chức, hoạt động khoa học xung<br /> quanh mặt bệnh này rất sôi nổi. Sau mỗi<br /> mỗi giai đoạn nghiên cứu, việc quản lý<br /> TVĐĐ lại đƣợc nâng lên những tầm cao<br /> mới, đội ngũ bác sỹ ngày càng trƣởng<br /> thành. Cũng cần nhấn mạnh, có nhiều kỹ<br /> thuật chẩn đoán và điều trị TVĐĐ đƣợc<br /> tuổi trẻ Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br /> Quân y 103 mang trình diễn trong các<br /> cuộc Hội thao “Kỹ thuật sáng tạo tuổi trẻ”<br /> 6<br /> <br /> Ngành Y tế khu vực Thủ đô và đạt nhiều<br /> giải nhất, nhì. Những báo cáo trình bày tại<br /> “Hội nghị khoa học sáng tạo tuổi trẻ các<br /> trƣờng Đại học Y - Dƣợc toàn quốc” đã<br /> giành đƣợc giải thƣởng có thứ hạng cao và<br /> gây ấn tƣợng tốt trong giới trẻ toàn quốc.<br /> Trong thập niên gần đây, số lƣợt BN<br /> TVĐĐ CSTL đƣợc điều trị nội trú tại Khoa<br /> Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103<br /> trung bình khoảng 450 - 500 lƣợt/năm<br /> (chiếm 30 - 40% tổng số BN điều trị nội<br /> trú), nếu tính cả số BN đƣợc chăm sóc<br /> ngoại trú, hàng năm các bác sỹ Khoa Nội<br /> Thần kinh đã xử lý khoảng 700 - 1.000<br /> lƣợt BN TVĐĐ. Con số này có xu hƣớng<br /> ngày càng gia tăng.<br /> Sau 55 năm lịch sử xây dựng, phát<br /> triển, trƣởng thành của Bộ môn - Khoa<br /> Nội Thần kinh (từ năm 2006, Bộ môn<br /> đƣợc xây dựng thêm một khoa lâm sàng<br /> đó là Khoa Đột quỵ đánh dấu thêm một<br /> bƣớc phát triển lớn mạnh của Bộ môn),<br /> trong đó nhiệm vụ quan trọng là chăm<br /> sóc sức khỏe của bộ đội và nhân dân,<br /> quản lý mặt bệnh TVĐĐ CSTL. Chúng tôi<br /> xin điểm lại các mốc lịch sử trong sự phát<br /> triển hoạt động nghiên cứu và ứng dụng<br /> kỹ thuật chẩn đoán và điều trị TVĐĐ<br /> CSTL tai Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh,<br /> Bệnh viện Quân y 103 nhằm:<br /> - Nhận xét tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng,<br /> cận lâm sàng BN TVĐĐ CSTL tại Khoa<br /> Nội Thần kinh trong 10 năm (2004 - 2013).<br /> - Điểm lại các mốc phát triển trong lịch<br /> sử nghiên cứu TVĐĐ CSTL tại Bộ môn<br /> và những thành thích đã đạt được trong<br /> chẩn đoán và điều trị TVĐĐ CSTL.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Tất cả BN điều trị nội trú bệnh thần<br /> kinh tại 2 Khoa (Khoa Thần kinh và Khoa<br /> Đột quỵ).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, tổng<br /> kết, thống kê phân tích các tƣ liệu khoa<br /> học của Bộ môn - Khoa Thần kinh; Khoa<br /> Đột quỵ.<br /> <br /> - Nhận xét kết quả điều trị của các<br /> phƣơng pháp kkhác nhau.<br /> - Các mốc trong quá trình lịch sử phát<br /> triển nghiên cứu TVĐĐ CSTL:<br /> + Chủ đề nghiên cứu chẩn đoán và<br /> điều trị theo từng thời gian, các kỹ thuật<br /> đƣợc sáng tạo.<br /> + Các kỹ thuật đã phát triển theo thời<br /> gian và giải thƣởng khoa học đã đạt đƣợc.<br /> * Xử lý số liệu: tính tỷ lệ phần trăm.<br /> <br /> * Nguồn tài liệu: hệ thống sổ sách BN<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> <br /> ra vào viện, sổ hội chẩn của 2 Khoa; hệ<br /> thống bệnh án BN TVĐĐ điều trị tại 2<br /> Khoa đƣợc lƣu trữ ở Phòng Kế họach<br /> Tổng hợp, Bệnh viện Quân y 103; tƣ liệu<br /> lƣu trữ của Bộ môn và của cá nhân bác<br /> sỹ trong 2 Khoa (các giải thƣởng cá nhân<br /> và tập thể, sổ theo dõi BN của cá nhân).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br /> Quân y 103 thƣờng xuyên thu dung số<br /> lƣợng BN đông hàng đầu trong bệnh viện.<br /> Năm 2006, Khoa Đột quỵ đƣợc thành lập<br /> và nằm trong đội hình của Bộ môn, đánh<br /> <br /> * Các nội dung thu thập phân tích:<br /> <br /> dấu thêm một bƣớc trƣởng thành của<br /> <br /> - Thống kê toàn bộ BN điều trị nội trú<br /> <br /> Bộ môn với 2 khoa lâm sàng. Thống kê<br /> <br /> tại Khoa Thần kinh và Khoa Đột qụy. Tính<br /> <br /> cơ cấu bệnh tật của Bộ môn năm 1991<br /> <br /> tỷ lệ % số BN TVĐĐ CSTL so với tỷ lệ BN<br /> <br /> (thống kê 10 năm của Khoa Nội Thần<br /> <br /> thần kinh chung của 2 Khoa. Nhận xét cơ<br /> <br /> kinh), 2010 (thống kê 5 năm chỉ thống kê<br /> <br /> cấu bệnh đối chiếu với vai trò phục vụ<br /> <br /> riêng Khoa Nội Thần kinh) và 2013 (thống<br /> <br /> huấn luyện, nghiên cứu khoa học và khả<br /> <br /> kê 10 năm của cả 2 khoa, Nội Thần kinh<br /> <br /> năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của<br /> <br /> và Đột quỵ) cho thấy số lƣợng BN mà<br /> <br /> Bộ môn - Khoa.<br /> <br /> 2 khoa lâm sàng thuộc Bộ môn thu dung<br /> <br /> - Thống kê phân tích đặc điểm lâm<br /> <br /> cũng nhƣ tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL ngày càng<br /> <br /> sàng (các triệu chứng; tiêu chuẩn chẩn<br /> <br /> gia tăng, tƣơng ứng 4.047 BN = 23,10%;<br /> <br /> đoán theo Saporta...) và phân tích hình<br /> <br /> 6.177 BN = 27,37% và 22.223 BN = 30,69%<br /> <br /> ảnh cộng hƣởng từ.<br /> <br /> [7, 8].<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> 1. Tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL trong số BN điều trị nội trú bệnh thần kinh ở 2 Khoa<br /> Thần kinh và Đột quỵ<br /> Bảng 1: Phân bố BN của 2 khoa theo các năm và tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL.<br /> NĂM<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 60<br /> <br /> 603<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 1.008<br /> <br /> 1.153<br /> <br /> 1.196<br /> <br /> 1.316<br /> <br /> CỘNG<br /> <br /> KHOA<br /> Khoa Đột quỵ<br /> <br /> A14<br /> <br /> 625<br /> <br /> 891<br /> <br /> 6.852<br /> <br /> thành lập 11/2006<br /> <br /> A4<br /> <br /> 1.298<br /> <br /> 1.412<br /> <br /> 1.062<br /> <br /> 1.288<br /> <br /> 1.111<br /> <br /> 1.194<br /> <br /> 1.757<br /> <br /> 1.978<br /> <br /> 2.041<br /> <br /> 2.230 15.371<br /> <br /> Céng<br /> <br /> 1.298<br /> <br /> 1.412<br /> <br /> 1.122<br /> <br /> 1.891<br /> <br /> 1.736<br /> <br /> 2.085<br /> <br /> 2.765<br /> <br /> 3.131<br /> <br /> 3.237<br /> <br /> 3.546 22.223<br /> <br /> 226<br /> <br /> 307<br /> <br /> 251<br /> <br /> 176<br /> <br /> 468<br /> <br /> 435<br /> <br /> 620<br /> <br /> 523<br /> <br /> 791<br /> <br /> 921<br /> <br /> 4.718<br /> <br /> 17,41<br /> <br /> 21,74<br /> <br /> 22,37<br /> <br /> 9,31<br /> <br /> 26,96<br /> <br /> 20,86<br /> <br /> 22,42<br /> <br /> 16,70<br /> <br /> 24,44<br /> <br /> 25,97<br /> <br /> 21,23<br /> <br /> 14,41<br /> <br /> 21,74<br /> <br /> 23,63<br /> <br /> 13,66<br /> <br /> 42,12<br /> <br /> 36,43<br /> <br /> 35,28<br /> <br /> 26,44<br /> <br /> 38,76<br /> <br /> 41,30<br /> <br /> 30,69<br /> <br /> 421<br /> <br /> 769<br /> <br /> 481<br /> <br /> 461<br /> <br /> 658<br /> <br /> 803<br /> <br /> 1.120<br /> <br /> 1.187<br /> <br /> 1.224<br /> <br /> 1.187<br /> <br /> 8.311<br /> <br /> TVĐĐ CSTL<br /> Cả Bộ môn<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Khoa Nội<br /> Thần kinh<br /> <br /> Tiêm NMC<br /> <br /> - Trong 10 năm, số BN đƣợc thu dung<br /> <br /> thấy cần có chế độ quản lý mặt bệnh<br /> <br /> điều trị tại 2 khoa là 22.223 ngƣời, trong<br /> <br /> mềm mại và tích cực hơn để mọi BN<br /> <br /> đó 4.718 BN TVĐĐ, chiếm trung bình<br /> <br /> TVĐĐ đều đƣơc chăm sóc mà không<br /> <br /> 30,69% toàn bộ số BN TVĐĐ CSTL nằm<br /> <br /> bị quá tải phòng. Tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL<br /> <br /> điều trị ở Khoa Nội Thần kinh.<br /> <br /> nằm điều trị nội trú tại khoa cho thấy<br /> <br /> Tỷ lệ BN TVĐĐ CSTL không đồng<br /> <br /> những cố gắng làm giảm tải BN trong<br /> <br /> đều trong các năm, cao nhất năm 2008<br /> <br /> khoa nói chung và BN TVĐĐ CSTL nói<br /> <br /> (26,96% BN thần kinh nói chung và<br /> <br /> riêng, nhằm điều hòa các mặt bệnh thần<br /> <br /> 42,12% BN Khoa Nội Thần kinh) và thấp<br /> <br /> kinh, phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ huấn<br /> <br /> nhất năm 2007 (9,31% của BN thần kinh<br /> <br /> luyện [7, 8].<br /> <br /> nói chung và 13,66% số BN của Khoa<br /> <br /> Tính trung bình các năm, BN TVĐĐ<br /> CSTL chiếm 21,23% số BN thần kinh<br /> nói chung và 30,69% số BN Khoa Nội<br /> Thần kinh.<br /> - Trong 10 năm, Khoa Nội Thần kinh đã<br /> thực hiện 8.311 mũi tiêm NMC an toàn.<br /> <br /> Nội Thần kinh). Nhƣ vậy, tỷ lệ BN TVĐĐ<br /> CSTL rất cao. Có thể nói chính số BN<br /> này đã góp phần làm tình trạng BN quá<br /> tải tại phòng bệnh của khoa. Điều đó cho<br /> <br /> 8<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> 2. Đặc điểm chung của nhóm BN TVĐĐ CSTL.<br /> * Tuổi, giới:<br /> Bảng 2:<br /> BN<br /> <br /> SỐ BN<br /> <br /> TỶ LỆ %<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 277<br /> <br /> 5,87<br /> <br /> 20 - 29<br /> <br /> 1045<br /> <br /> 22,15<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 1 308<br /> <br /> 27,72<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 1022<br /> <br /> 21,66<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 643<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 423<br /> <br /> 8,97<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 4.718<br /> <br /> 100<br /> <br /> TUỔI, GIỚI<br /> <br /> Nam = 3.145 (66,66%); nữ = 1.573 (33,34%)<br /> Phân bố BN theo giới<br /> Tỷ lệ nam/nữ = 2,03/1<br /> <br /> Nhóm tuổi 20 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (71,53%), đây là độ tuổi có vai trò lớn<br /> trong đời sống chính trị kinh tế xã hội.<br /> Hoạt động nghề nghiệp và cƣờng độ làm<br /> việc cao khiến họ luôn là đối tƣợng có<br /> nguy cơ lớn mắc TVĐĐ. Những số liệu<br /> của các tác giả khác cũng cho thấy tỷ lệ<br /> tƣơng đƣơng [7, 8, 9, 10].<br /> Các tác giả trong nƣớc cũng nhƣ trên<br /> thế giới đều thống nhất tỷ lệ BN nam mắc<br /> TVĐĐ nhiều hơn nữ, có thể do cƣòng độ<br /> làm việc của nam giới cao hơn. Tuy nhiên,<br /> tỷ lệ nam/nữ của mỗi tác giả không hoàn<br /> toàn trùng khớp nhau [5, 7, 8, 9, 10].<br /> Chúng tôi thấy hợp lý, vì mỗi mẫu nghiên<br /> cứu có những đặc điểm riêng và khác<br /> nhau (Nhữ Đình Sơn, Ngô Thanh Hồi,<br /> <br /> Nguyễn Văn Chƣơng), nhƣng chênh lệch<br /> này không cơ bản.<br /> * Thời gian mắc bệnh: < 1 tháng: 1.203 BN<br /> (25,50%); 1 - 2 tháng: 1.203 BN (25,50%);<br /> 3 - 5 tháng: 1.244 BN (26,36%); 6 - 8 tháng:<br /> 554 BN (11,76%); > 8 tháng: 334 BN (7,08%).<br /> Chỉ có 25,50% số BN điều trị bệnh<br /> trong năm đầu tiên. Hầu hết BN điều trị<br /> bệnh trong vòng 5 năm đầu sau khởi<br /> phát (81,3%). Số BN có thời gian mắc<br /> bệnh 1 - 2 năm cao nhất (29,31%), số liệu<br /> này của chúng tôi phù hợp với ý kiến của<br /> đa số các tác giả khác (Nguyễn Thị Hoà,<br /> Ngô Tiến Tuấn, Nguyễn Minh Thu) [7,<br /> 8, 10].<br /> 3. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh<br /> cộng hƣởng từ.<br /> * Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng<br /> hưởng từ và kết quả điều trị BN TVĐĐ CSTL:<br /> <br /> Bảng 3: Yếu tố khởi phát bệnh.<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2