intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông quan xuất khẩu các mặt hàng mới của công nghiệp nhẹ Việt Nam

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

74
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'thông quan xuất khẩu các mặt hàng mới của công nghiệp nhẹ việt nam', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông quan xuất khẩu các mặt hàng mới của công nghiệp nhẹ Việt Nam

  1. L ời M ở Đ ầu Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên của nghiệp vụ cũng như những khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt. Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng”. Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1:. Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
  2. Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩ m Đà Nẵng tại công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 7 năm 2006. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG 1.1. Thông quan hàng nhập khẩu (NK) và vai trò của thông quan hàng NK Thông quan là việc cơ quan hải quan (HQ) quyết định hàng hoá được xuất khẩu (XK), NK, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh. Vai trò của thông quan hàng NK Là điều kiện bắt buộc để hàng hóa của doanh nghiệp được phép NK - Là công cụ để quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu - 1.2. HQ Việt Nam và hệ thống pháp lý của thủ tục HQ 1.2.1. HQ Việt Nam 1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành HQ Việt Nam HQ là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực
  3. hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất NK. Tổng Cục HQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HQ, trực thuộc Bộ Tài chính. HQ Việt Nam, tên gọi trước đây là “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, được thành lập rất sớm, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập (10/09/1945). Nó thể hiện quyền làm chủ và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong buổi ban đầu. a. Lịch sử HQ Việt Nam theo các giai đoạn  Giai đoạn 1945 - 1954: Thành lập HQ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh ngành HQ Việt Nam. Với:  Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó, Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.  Hệ thống tổ chức: - Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và thuế gián thu) thuộc Bộ tài chính. - Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:
  4. + Tổng thu Sở thuế quan. + Khu vực thuế quan. + Chính thu Sở thuế quan. + Phụ thu Sở thuế quan.  Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; HQ Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của HQ Việt nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất NK, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm.  Giai đoạn 1954 - 1975: Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở HQ ( thay ngành thuế xuất, NK) thuộc Bộ Công thương. Hệ thống tổ chức: - Trung ương: Sở HQ - Địa phương: Địa phương: Sở HQ liên khu, thành phố, Chi sở HQ tỉnh, Phòng HQ cửa khẩu. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành HQ, ngày 27/2/1960 Chính ph ủ đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ HQ đánh dấu bước phát triển mới của HQ Việt nam. Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi
  5. tên Sở HQ trung ương thành Cục HQ thuộc Bộ Ngoại thương. Giai đoạn này HQ Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới. Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. HQ Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam được giải phóng. Thời kỳ này toàn ngành HQ được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động Hạng hai và Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thởng Huân chương Lao động và Huân chương chiến công các hạng.  Giai đoạn 1975 - 1986: HQ thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước. Sau khi thống nhất đất nước HQ triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quy ết định chuyển tổ chức HQ địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục HQ Bộ Ngoại thương. Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục HQ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục HQ. HQ Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà
  6. nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất NK, ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".  Hệ thống tổ chức HQ: Tổng cục HQ. - HQ tỉnh, thành phố. - HQ Cửa khẩu và Đội kiểm soát HQ. -  Giai đoạn 1986 - 2000 Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.  Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với HQ Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước về HQ trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá nhiều. Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh HQ. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990. Pháp lệnh HQ xác định chức năng của HQ Việt nam là "Quản lý Nhà nước về HQ
  7. đối với hoạt động xuất NK, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ máy tổ chức của HQ Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng"  Hệ thống tổ chức: - Tổng cục HQ - Cục HQ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương. - HQ Cửa khẩu, Đội kiểm soát HQ. Cơ sở vật chất của HQ Việt Nam được nâng cấp: trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn lậu trên biển. Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ HQ thành lập năm 1986, Trường nghiệp vụ HQ 1 ( Hà Nội) thành lập năm 1988; sau hợp nhất 2 tr- ưởng thành Trường HQ Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập Trường Cao đẳng HQ. Từ năm 1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho 4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức 1.750 cán bộ. HQ Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức HQ thế giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức HQ thế giới và HQ khối ASEAN. Ghi nhận bước trưởng thành của HQ Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân ch ương các hạng cho một số HQ cấp tỉnh HQ Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành HQ. Từ 1990 đến 2000 toàn ngành HQ tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục HQ tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội
  8. dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông quan, công khai hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục HQ, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ", thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế, quy trình thủ tục HQ nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách. Trong 2 năm 1999 - 2000 HQ Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với nước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho HQ Việt Nam thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ ( TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI". Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật HQ, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 D ự thảo Luật HQ lần thứ 18 đã đ- ược hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để thông qua thay thế cho Pháp lệnh HQ 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ngành HQ nhân dịp 50 năm ngày thành lập HQ Việt nam ( 10/9/1945 - 10/9/1995). b. Lịch sử HQ Việt Nam theo mốc thời gian Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này. Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và
  9. Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính. Ngày 4 tháng 7 năm 1951 B ộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số 54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được đổi thành Cơ quan Thuế XNK. Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136- BCT/KB/NĐ thành lập Sở HQ thay thế cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thương. Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ HQ (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở HQ thành Cục HQ. Lúc này Cục HQ trực thuộc Bộ Ngoại thương. Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục HQ, và Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục HQ và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục HQ. Tổng cục HQ trực thuộc Chính phủ Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tổng Cục HQ trực thuộc Bộ Tài chính. 1.2.1.2. Vai trò của HQ - Các cán bộ HQ được xem như những người gác cửa của đất nước, có nhiệm vụ bảo vệ hàng hóa trong nước và ngăn chặn sự xâm lấn của hàng ngoại nhập. Vì vậy hoàn thành thủ tục HQ là một khâu không thể thiếu trong kinh doanh xuất NK. Hàng XK được cơ quan HQ cho phép mới được vận chuyển ra nước ngoài và hàng NK hoàn thành thủ tục HQ mới được phép đưa vào thị trường nội địa.
  10. - Cơ quan HQ thực hiện chức năng bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. - Thủ tục HQ còn phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xuất NK như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,…với mục đích cuối cùng là bảo vệ người tiêu dùng trong nước. 1.2.1.3. Một số quy định về thủ tục HQ a. Thủ tục HQ là gì? Thủ tục HQ là những việc phải làm của người có hàng hoá XK, NK, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai HQ) theo quy định của Luật HQ và các luật khác có liên quan. b. Nguyên tắc tiến hành thủ tục HQ - Hàng hóa xuất NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của Pháp luật. - Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục HQ - Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của Pháp luật. - Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động XK, NK, quá cảnh c. Đối tượng làm thủ tục HQ Điều 02 ( Nghị định 101/2001/NĐ –CP) Đối tượng làm thủ tục HQ: “ Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, bảo
  11. vật, cổ vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ” d. Nhiệm vụ của các đối tượng tham gia làm thủ tục HQ Người khai HQ phải: - Khai và nộp tờ khai HQ; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ. - Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật Công chức HQ phải: - Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ - Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải - Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật - Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải 1.2.2. Cơ sở pháp lý cho thủ tục HQ Hoạt động HQ là một trong những hoạt động quản lý của Nhà Nước. Cơ quan Hải Quan là cơ bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật khác liên quan. Đối tượng thi hành thủ tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát và thuế HQ bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên quan trong nước và ngoài nước. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ. 1.2.2.1. Các công ước, hiệp định quốc tế về HQ mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia - Công ước về thành lập hội đồng hợp tác HQ.
  12. - Công ước Kyoto về đơn giản và hài hoà HQ. - Công ước HS - hệ thống điều hoà thủ tục HQ. - Hiệp định CVA- Hiệp định xác định trị giá HQ GATT. - Hiệp định HQ Asean. 1.2.2.2. Pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt Nam về HQ và liên quan đến HQ a. Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 Điều 24: “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển mọi hình thức hợp tác kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước”. Điều 26: “ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể, với lợi ích nhà nước”. b. Luật HQ Việt Nam Ngày 23/06/2001, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật HQ . Ngày 29/06/2001, chủ tịch quốc hội Nguyễn Văn An, đã ký thông qua Luật HQ . Ngày 12/07/2001, chủ tịch nước Trần Đức Lương ký lệnh công bố Luật HQ. Luật HQ có hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Luật gồm 8 chương và 82 điều: - Chương I: Những qui định chung, gồm 10 điều (điều 1 đến điều 10) - Chương II: Nhiệm vụ tổ chức của HQ, gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14) - Chương III: Thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ, gồm 48 điều (từ điều 15 đến điều 62) - Chương IV: Trách nhiệm của HQ trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Gồm 5 điều (từ điều 63 đến điều 67)
  13. - Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm 5 điều ( từ điều 68 đến điều 72) - Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77) - Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79 - Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82). 1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN 1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ 1.3.1.1. Khai báo HQ a. Khai báo HQ là gì? Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp (DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không. b. Trách nhiệm của người khai báo - Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ làm thủ tục NK hàng hóa - Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần dành cho người khai báo trong tờ khai HQ; - Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ;
  14. - Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ; - Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó - Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục; - Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định, những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ c. Thời hạn khai báo - Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày. - Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ hàng. - Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký - Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình.
  15. d. Hình thức và nội dung khai báo. Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ, không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô hàng uỷ nhiệm Nội dung khai báo: Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia. Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện trên phụ lục tờ khai. Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt sau Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK. - Mục 1: Người XK- Mã số - Mục 2: Người NK - mã số - Mục 3: Người uỷ thác - Mã số Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax (
  16. nếu có). Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. - Mục 4: Phương tiện vận tải Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt) chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam. - Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ - Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK - Mục 7: Số vận tải đơn Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải. - Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương. - Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì ghi địa danh vào mục này. - Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương
  17. mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày). - Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK. - Mục 12: HQ cửa khẩu Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng. - Mục 15: Loại hình Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công… - Mục 16: Nước XK Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai hàng NK. - Mục 17: Nước NK Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong mục này đối với tờ khai hàng XK - Mục 18: Ðiều kiện giao hàng Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Mục 20: Phương thức thanh toán Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…). - Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
  18. Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được ghi một cách cụ thể, rõ ràng - Mục 22: Tỷ giá tính thuế Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam. - Mục 23: Tên hàng Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn… Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng - Mục 24: Mã số HS. VN Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành. Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng - Mục 25: Xuất xứ Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
  19. + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng. - Mục 26: Lượng và đơn vị tính Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận) Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng - Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C. Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công - Mục 28: Trị giá nguyên tệ Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ
  20. Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai. + Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng. - Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: - Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 30: Lượng Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế NK . Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ) Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ-BTC)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2