Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

---------- Thực tập chuyên đề: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ

CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT

Trang: 7 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Mục lục

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT ............. 7 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hoàng Phát: ....................................... 7 Tên và địa chỉ Công ty: ....................................................................................................... 7 Thời điểm thành lập và các mốc thời gian trong quá trình phát triển: .................................. 7 Qui mô hiện tại của Công ty: .............................................................................................. 8 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Hoàng Phát: .......................................................... 8 1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:............................................................................................. 9 1.2.3. Các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của Công ty: .............................................. 9 Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu của Công ty: .................................................. 10 Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất: ........................................................................... 10 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Phát: ............................... 12 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty: ....................................................... 12 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý: ........................................ 13

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT ...................................................................................................... 15 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing của công ty: ........................... 15 2.1.1. Giới thiệu các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của Công ty: ................................ 15 2.1.3. Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Công ty: ............................................. 17 2.1.4. Phương pháp định giá các mặt hàng của Công ty: ................................................ 19 2.1.5. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty: ......................................................... 19 2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty: ..................................................... 19 2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của Công ty: .......................................................................... 20 2.2. Công tác lao động, tiền lương của Công ty: ................................................................ 21 2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty: .............................................................................. 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 48

Trang: 7 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hoàng Phát:

Tên và địa chỉ Công ty:

Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Phát.

Tên giao dịch quốc tế: HOANGPHATCo.,ltd.

Địa chỉ: Lô B16, đường Trung Tâm, khu công nghiệp Phú Tài, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Mã số thuế: 4100298468-1.

Số tài khoản: 0051000000968 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn.

Điện thoại: (84.56) 841632 – 841011 – 741199.

Fax: (84.56) 841976.

Website: hoangphatfurniture.com.

Email: hoangphat@dng.vnn.vn.

tichhoan@.vnn.vn.

Thời điểm thành lập và các mốc thời gian trong quá trình phát triển:

Công ty TNHH Hoàng Phát trước đây là một xưởng chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, xưởng này được hình thành năm 1993. Lúc đó, mặt bằng chỉ có 20.923 m2 với 30 thiết bị chuyên dùng để sản xuất ra một số loại bàn ghế, số lượng công nhân tham gia sản xuất lúc đó khoảng 200 người.

Do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp đã mở rộng thêm nhà xưởng, thiết bị, máy móc để củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng gỗ với quy mô phát triển toàn diện. Khi tỉnh Bình Định có dự án đầu tư phát triển Khu công nghiệp Phú Tài, nắm bắt tình hình này Giám đốc Công ty đã xin phép được thành lập công ty TNHH Hoàng Phát.

Công ty TNHH Hoàng Phát được thành lập theo quyết định số 65/GP/TLDN ngày 23/10/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 043993 ngày 28/10/1998 và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác số 176 ngày14/11/1998.

Trong những năm đầu, Công ty đã có nhiều cố gắng nỗ lực, vừa xây dựng cơ bản, đồng thời vừa phát triển sản xuất kinh doanh để hòa nhập vào nhịp độ phát triển của đất nước.

Ngày 18/10/1999, Công ty mở rộng và xây thêm phân xưởng sản xuất 2.

Trang: 7 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Ngày 01/02/2000, khánh thành phân xưởng, đồng thời nhập mới một số máy móc trị giá 1,8 tỷ đồng từ Nhật Bản và Đài Loan để phục vụ cho quá trình sản xuất.

Ngày 12/07/2001, Công ty đăng ký kinh doanh thêm một số ngành nghề mới, đó là ngành buôn bán gỗ tròn và gỗ xẻ.

Ngày 20/10/2003, vì nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ngày càng nhiều, để đáp ứng nhu cầu Công ty đã tiếp tục mở rộng và xây thêm phân xưởng sản xuất 3, kịp thời nâng cao sản lượng cung ứng cho thị trường.

Ngày 10/03/2004, Công ty được Bộ Thương mại tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu hàng hóa.

Đến nay, cơ sở hạ tầng của Công ty được trang bị tương đối đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường, năng lực sản xuất bình quân từ 2000 đến 2007 m3 gỗ/năm với lượng hàng xuất khẩu đạt bình quân 25 container/tháng.

Qui mô hiện tại của Công ty:

Công ty TNHH Hoàng Phát được thành lập với quy mô vừa, đây là loại hình doanh nghiệp được sử dụng rất phổ biến ở nước ta hiện nay. Loại hình này rất phù hợp với các doanh nghiệp chế biến các mặt hàng từ gỗ, giúp cho các doanh nghiệp này dễ dàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

Từ khi được thành lập đến nay, quy mô của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng và phát triển, cụ thể đến năm 2007:

+ Vốn chủ sở hữu + Vốn vay :39.345.869.211 đồng. :22.388.835.196 đồng. :16.957.034.015 đồng.

+ Bộ phận lao động gián tiếp + Bộ phận lao động trực tiếp :72 người. :707 người. - Tổng vốn kinh doanh: Trong đó: - Tổng lao động: 779 người. Trong đó: - Diện tích: 390.000m2.

Tuy thời gian thành lập chưa lâu và từ khi thành lập đến giờ, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn trước sự cạnh tranh của nhiều đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng đã có trên thị trường từ rất sớm, ngay từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế. Bản thân công ty đã nỗ lực và không ngừng vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường trong nước và từng bước thâm nhập sang thị thường quốc tế.

Doanh thu qua các năm không ngừng tăng lên, thêm vào đó, hàng năm Công ty cũng đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước với chiều hướng tăng lên không ngừng tương đương với chiều hướng tăng doanh thu của doanh nghiệp. Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Hoàng Phát:

Công ty TNHH Hoàng Phát là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, sản phẩm làm ra là hàng trang trí nội thất, bàn ghế ngoài trời. Sản phẩm của Công ty được chế biến từ nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Mục đích

Trang: 8 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là thu được nhiều lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, đồng thời cũng giúp Công ty ngày càng phát triển, giúp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Để đạt được mục đích đó, Công ty đã từng bước hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:

1.1.1. Chức năng của Công ty:

- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước.

- Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký kết các hợp đồng về lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.

- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.

- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.

1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:

- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh với phương châm năm sau cao hơn năm trước, trực tiếp quản lý để khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhằm đảm bảo đầu tư mở rộng trang thiết bị, cân đối thu chi và làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.

- Nghiên cứu đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, nâng cao công suất sản xuất, hạ thấp giá thành.

- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất.

- Quan hệ tốt với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.

1.2.3. Các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của Công ty:

Công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động kinh doanh chủ yếu là thực hiện việc sản xuất và chế biến gỗ nguyên liệu. Công ty đang từng bước đầu tư để phát triển và mở rộng hình thức kinh doanh chế biến gỗ, thực hiện nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Các mặt hàng lâm sản của Công ty đang sản xuất kinh doanh bao gồm các sản phẩm như: bàn, ghế, tủ, … với nhiều kiểu dáng và mẫu mã đẹp, đa dạng, được dùng để trang trí nội thất và ngoại thất, phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện nay. Ngoài ra, Công ty đang tiến hành sản xuất sản phẩm để lát nhà, tường, trần nhà theo nhu cầu của khách hàng.

Trang: 9 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển Công ty còn tiến hành mở rộng lĩnh vực hoạt động như kinh doanh dịch vụ buôn bán gỗ tròn, gỗ xẻ các loại, và dịch vụ buôn bán rượu.

Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu của Công ty:

Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất:

Trong Luật khoa học và công nghệ của Việt Nam, quan niệm: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Bất cứ công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành phần. Các thành phần này tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện quá trình biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm chứa trong phương tiện kỹ thuật, trong kỹ năng con người, trong các tư liệu và khung thể chế để điều hành sự hoạt động của công nghệ.

Công nghệ sản xuất giữ vai trò hết sức chủ đạo trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc xây dựng một quy trình công nghệ như thế nào cho phù hợp với quá trình sản xuất luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Quy trình công nghệ phải hoàn chỉnh tất cả các khâu và thông suốt nhằm tiết kiệm thời gian và giảm được một số chi phí trong sản xuất sản phẩm.

Đối với Công ty TNHH Hoàng Phát, công nghệ sản xuất được thực hiện thông qua một quy trình sau:

Sơ đồ I.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.

Gỗ tròn nguyên liệu Gỗ tròn nguyên liệu Cưa xẻ Rong biên Luộc Sấy

Phôi tinh KCS1 Nguội Lắp ráp Phôi thô

Nhúng dầu KCS2 Đóng bao bì Nhập kho thành phẩm

1.1.2. Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ:

- Bước 1 (Gỗ tròn nguyên liệu): Lượng gỗ tròn nguyên liệu của Công ty được mua từ các tỉnh trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài.

Trong nước, gỗ nguyên liệu được Công ty mua từ các tỉnh lân cận như KonTum, Gia Lai, Đaklak với sự cho phép khai thác của chính phủ. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu này ngày càng hạn hẹp do tình trạng khai thác rừng bừa bãi ở nước ta cùng với chính sách đóng cửa rừng của chính phủ, muốn khai thác phải có giấy phép của các cấp có thẩm quyền.

Trang: 10 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Hầu như, gỗ nguyên liệu hoàn toàn được nhập từ nước ngoài, như: Lào, Campuchia, Thái Lan, Philippin, Inđônêsia, Malaysia, ... Trong đó, Lào và Campuchia là hai nước chủ yếu cung cấp gỗ nguyên liệu cho Công ty.

Do yêu cầu của ngành nghề sản xuất nên gỗ là nguồn nguyên liệu chính để đảm bảo cho quá trình sản xuất. Vấn đề tìm kiếm, thu mua và dự trữ nguồn nguyên liệu chính này rất được công ty chú trọng nhằm cung ứng đầy đủ và liên tục cho quá trình sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Sau khi được vận chuyển về Công ty, gỗ sẽ được tập trung tại các kho bãi để chuẩn bị đưa vào xưởng cưa để thực hiện việc cưa xẻ.

- Bước 2 (Cưa xẻ gỗ): Tại xưởng cưa, gỗ tròn được xẻ ra từng phách gỗ theo quy cách định sẵn bằng máy cưa CD.

- Bước 3 (Rong biên): Tấm gỗ sau khi xẻ và bấm mã được đưa lên máy cưa dĩa để rong bỏ hai mép biên gỗ cho thẳng, loại bỏ phần xấu, đồng thời tiết kiệm được chi phí cho các bước gia công luộc, sấy tiếp theo.

- Bước 4 (Luộc): Luộc gỗ là bước nhằm làm giảm bớt lượng mủ trong gỗ hoặc lượng dầu (đối với gỗ dầu) để gỗ đạt đến độ chín hơn, sấy mau khô, dễ dàng gia công và màu sắc gỗ sẽ đẹp hơn.

- Bước 5 (Sấy): Sau khi luộc, gỗ được đưa vào buồng sấy để đạt độ ẩm từ 10 đến 15% (độ thủy phân).

- Bước 6 (Phôi thô): Sau khi sấy xong, gỗ được đưa đến bộ phận sơ chế để tạo ra những phôi thô ban đầu. Bước gia công này đòi hỏi phải thực hiện một số công việc như: cưa đứt, cưa lượn, bào thẩm, bào cuốn, …

- Bước 7 (Phôi tinh): Kết thúc giai đoạn sơ chế, những phôi thô tiếp tục được thực hiện qua một số bước gia công như: vẽ, lọng, bào 2 mặt (chi tiết cong), bào 4 mặt (chi tiết thẳng), tupi, khoan, đục, đánh mộng để tạo thành những phôi tinh chế.

- Bước 8 (Lắp ráp): Lắp ráp những chi tiết đơn (phôi tinh) thành cụm chi tiết theo yêu cầu của bảng vẽ.

- Bước 9 (Nguội): Tiến hành sửa chữa một số khuyết tật của cụm chi tiết như trám, trít các kẽ mộng và chà nhám thủ công bề mặt cụm chi tiết.

- Bước 10 (KCS1): Bộ phận kiểm tra thứ nhất thực hiện kiểm tra cụm chi tiết, các khuyết tật của cụm chi tiết mà bộ phận nguội vừa sửa chữa để đảm bảo cụm chi tiết đạt yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật.

- Bước 11 (Nhúng dầu): Để bảo quản bề mặt của sản phẩm, đồng thời tạo độ bóng sáng cho sản phẩm, các chi tiết và cụm chi tiết được nhúng hoàn toàn trong bể dầu khoảng 1 phút, sau đó đem ra hong phơi tự nhiên cho khô. Dầu nhúng có thể là dầu P.EM hoặc dầu HP.

- Bước 12 (KCS2): Bộ phận kiểm tra thứ hai có nhiệm vụ kiểm tra độ thấm dầu, đồng thời kiểm tra lại toàn bộ quy trình gia công, lắp ráp sản phẩm nhằm hoàn thiện sản phẩm và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng trước khi tiến hành đóng bao bì.

Trang: 11 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

- Bước 13 (Đóng bao bì): Tùy loại sản phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng để đặt in bao bì bao gồm nhựa bóng, nhãn mác và thùng carton. Quá trình đóng bao bì phải đảm bảo trong mỗi thùng carton phải có đúng và đủ các chi tiết, các cụm chi tiết của sản phẩm, không thừa hoặc thiếu.

- Bước 14 (Nhập kho thành phẩm): Sau khi hoàn thành công đoạn bao bì, từng thùng hàng sẽ được đóng kiện và được sắp trên pallet để vận chuyển vào nhập kho thành phẩm chờ giao cho khách hàng đúng hạn theo đơn đặt hàng.

Như vậy, để hoàn thiện một sản phẩm cụ thể đòi hỏi quá trình sản xuất phải trải qua tuần tự từng bước của quy trình công nghệ trên. Thông qua quy trình công nghệ trên, ta thấy một sản phẩm hoàn thiện đã phải trải qua hai công đoạn kiểm tra nên các chi tiết được kiểm tra liên tục. Do đó, chất lượng của sản phẩm được đảm bảo hơn, đồng thời tiết kiệm được thời gian cho các bước gia công tiếp theo.

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Phát:

Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:

Công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô tổ chức bộ máy gọn nhẹ, năng động, đơn giản và nhạy bén nhưng chặt chẽ và có hiệu quả. Để theo dõi kịp thời, chính xác cho việc chỉ đạo và quản lý chặt chẽ kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:

Sơ đồ I.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.

Giám Đốc Giám Đốc Giám Đốc

P.GĐ sản xuất P.GĐ tài chính P.GĐ nhân sự P.GĐ nhân sự

Phòng Bảo vệ Phòng TC - HC Phòng KH - XNK Phòng KT

Phòng Kế toán – Tài vụ

Quản đốc phân xưởng sản xuất

Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Bộ phận sản xuất phụ trợ Phân xưởng 1

Trang: 12 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:

- Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của công ty. Giám đốc quyết định chủ trương, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong phạm vi cấp thẩm quyền quy định. Là chủ tài khoản, quan hệ giao dịch với các tổ chức bên ngoài và trực tiếp quan hệ với các phòng, các bộ phận khác để có kế hoạch sản xuất phù hợp.

- Phó giám đốc: là người trợ giúp Giám đốc trong việc trực tiếp quản lý xí nghiệp, thực hiện các chức năng quản lý được Giám đốc giao phó hoặc ủy quyền giải quyết công việc thay cho Giám đốc trong việc tổ chức sản xuất trong khi Giám đốc đi vắng. Hiện tại, công ty có ba Phó Giám đốc đảm nhiệm từng nhiệm vụ cụ thể, bao gồm: P.GĐ nhân sự, P.GĐ sản xuất và P.GĐ tài chính.

- Phòng KH – XNK: thực hiện các hợp đồng giao dịch với khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng các dự án quy hoạch dài hạn, ngắn hạn, xây dựng tiến độ sản xuất, lập kế hoạch nguyên vật liệu để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, theo dõi kịp thời việc cấp phát nguyên vật liệu để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, theo dõi việc cấp phát nguyên vật liệu theo định mức cho từng đơn đặt hàng và lên kế hoạch giá thành sản phẩm. Đồng thời, tiến hành giao hàng theo các đơn đặt hàng của khách hàng.

- Phòng Kế toán - Tài vụ: tiến hành thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty, theo dõi và phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên, lập báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền, đồng thời theo dõi nguồn vốn, các loại vốn và ngân quỹ của Công ty.

- Phòng KT: có trách nhiệm xây dựng và giám sát các định mức kỹ thuật, nghiên cứu và thiết kế mẫu mã mới, chuẩn bị sản xuất, quản lý quy trình kỹ thuật.

- Phòng TC - HC: có chức năng làm tham mưu giúp công tác tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, hàng hóa an toàn cho công ty, tổ chức tự vệ PCCC, chịu trách nhiệm tổ chức, tiếp nhận và lưu chuyển công văn, lưu trữ tài liệu, in ấn, tiếp đãi khách đến giao dịch với công ty, tổ chức công tác bảo hộ lao động, tổ chức tuyển dụng và đào tạo lao động, làm hợp đồng lao động.

- Phòng Bảo vệ: có trách nhiệm bảo vệ an toàn tài sản của Công ty, cảnh giác, đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty, theo dõi chấm công người lao động hộ cho phòng kế toán.

- Quản đốc phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ phụ trách chung các phân xưởng sản xuất và bộ phận lao động phụ trợ, chịu trách nhiệm trước Phó Giám đốc và Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất của các phân xưởng, đồng thời kiểm tra, giám sát kỹ thuật chế biến, chất lượng sản phẩm, thực hiện tiến độ sản xuất theo kế hoạch.

Trang: 13 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Trong mỗi phân xưởng bao gồm nhiều tổ khác nhau, mỗi tổ thực hiện một khâu, một giai đoạn công nghệ. Đứng đầu mỗi tổ là các tổ trưởng, tổ phó có nhiệm vụ vừa tham gia sản xuất vừa kiểm tra, đôn đốc công nhân trong tổ mình thực hiện tốt công việc của mình dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. Các công nhân phân xưởng có trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm theo công việc được phân công.

Trang: 14 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT

2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing của công ty:

2.1.1. Giới thiệu các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của Công ty:

Khi mới bắt đầu hình thành, Công ty TNHH Hoàng Phát chỉ là một xưởng chế biến lâm sản với quy mô nhỏ sản xuất chủ yếu một số loại bàn ghế đặc thù. Do giai đoạn này, thị trường tiêu thụ còn hạn chế. Song trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ được mở rộng và có nhu cầu đa dạng. Do yêu cầu của sự phát triển cùng với sự nỗ lực không ngừng, Công ty đã tìm kiếm và mở rộng thị trường nên tình hình tiêu thụ ngày càng có xu hướng tốt hơn. Chính việc mở rộng thị trường đòi hỏi Công ty phải tập trung nghiên cứu và thiết kế ra nhiều mẫu mã mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm cho công ty, thỏa mãn nhu cầu ngày càng phức tạp của thị trường.

Tùy theo đơn đặt hàng và nhu cầu của khách hàng, hàng năm Công ty đã tiến hành sản xuất rất nhiều loại sản phẩm. Hiện nay, Công ty hiện có gần 400 loại sản phẩm với nhiều mẫu mã khác nhau, có tính năng, công dụng khác nhau tùy theo mục đích sử dụng. Nhưng nhìn chung, mặt hàng chủ lực của công ty vẫn là bàn và ghế.

Về bàn, có các sản phẩm như: Aluminiu rec, EXT.Oval, Square, Bali, Victory, Havana, …

Về ghế, có các sản phẩm như: Havana folding, Bahari, Derby arm, Mega Position, Muitipos, …

Bên cạnh đó, còn có các sản phẩm như tủ, giường, …

Hầu như các sản phẩm của Công ty đều là các sản phẩm dùng ngoài trời nên đòi hỏi các sản phẩm phải vững chắc và được gia công từ các loại gỗ chịu được sự khắc nghiệt của thời tiết, như gỗ căm xe. Còn có một số sản phẩm được dùng làm trang trí nội thất, văn phòng, nhà ở, được thiết kế với nhiều kiểu dáng mà khách hàng có thể lựa chọn cho phù hợp với mục đích sử dụng.

Ngoài ra, trong những năm gần đây, Công ty còn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán rượu, gỗ tròn và gỗ xẻ, chủ yếu sử dụng các loại gỗ như: Keruing, căm xe, chò chủa, dầu, Kapu, …

2.1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của Công ty:

Do sản phẩm của Công ty là rất đa dạng và tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng vào mỗi năm mà có thể năm trước sản xuất mặt hàng này nhưng sang năm sau lại không sản xuất mặt hàng này nên không thể liệt kê chi tiết doanh thu tiêu thụ của tất cả các mặt

Trang: 15 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

hàng mà chỉ tổng hợp thành các số liệu chính về doanh thu của Công ty trong ba năm vừa qua như sau:

Bảng II.1: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của Công ty.

Đơn vị: đồng.

STT

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

1

Doanh thu bán bàn ghế

29.443.154.024

47.914.181.799

63.279.397.323

2

Doanh thu dịch vụ vận chuyển

1.587.564.269

1.612.465.172

2.464.011.469

3

Doanh thu dịch vụ gia công bàn ghế

20.201.136

4.888.570.127

61.700.352

4

Doanh thu bán gỗ tròn

3.007.233.392

219.634.180

1.551.676.106

5

Doanh thu bán gỗ xẻ

2.572.395.095

537.708.965

2.755.638.852

6

Doanh thu dịch vụ xẻ sấy gỗ

0

0

233.342.043

7

Doanh thu bán rượu

0

25.500.000

404.944.119

8

Doanh thu chuyển nhượng TSCĐ

363.636.364

41.558.441

0

9

Doanh thu khác

192.775.501

171.269.824

299.536.557

10

Doanh thu bán phế phẩm

180.000.000

0

0

Tổng doanh thu bán hàng

37.366.959.781

55.410.888.508

71.050.246.821

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Thông qua bảng tổng hợp ở trên, ta thấy doanh thu của Công ty chủ yếu là doanh thu về bán bàn ghế. Điều này càng chứng tỏ lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là chuyên sản xuất các sản phẩm gia công từ gỗ. Vào năm 2005, doanh thu bán bàn ghế chiếm 78,79% tổng doanh thu bán hàng, sang năm 2006, chiếm 86,47% và năm 2007 chiếm 89,6%. Như vậy, doanh thu từ bán bàn ghế có xu hướng tăng qua từng năm.

Ngoài ra, Công ty còn có các khoản doanh thu về dịch vụ vận chuyển, về dịch vụ gia công bàn ghế, về bán gỗ tròn và gỗ xẻ, về dịch vụ xẻ sấy gỗ, về bán rượu, và các khoản doanh thu khác. Như vậy, ngoài hoạt động sản xuất các sản phẩm gia công từ gỗ, Công ty còn hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác. Nhưng doanh thu từ các hoạt động này không cao, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng từng năm. Và các hoạt động kinh doanh này không mang tính đều đặn, chẳng hạn như về dịch vụ xẻ sấy gỗ trong ba năm vừa qua chỉ có năm 2007 mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Về kinh doanh rượu, Công ty chỉ mới tiến hành vào năm 2006 nên năm 2005 chưa có doanh thu từ hoạt động này. Còn về các hoạt động như chuyển nhượng TSCĐ chỉ phát sinh doanh thu vào năm 2005 và 2006 còn bán phế phẩm chỉ phát sinh doanh thu vào năm 2005. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì các hoạt động này không phải là ngành nghề kinh doanh chính của Công ty nên doanh thu từ các hoạt động này không mang tính liên

Trang: 16 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

tục, như hoạt động chuyển nhượng TSCĐ và hoạt động bán phế phẩm chỉ được thực hiện khi có nhu cầu phát sinh.

Nhìn chung, tốc độ tăng tổng doanh thu bán hàng của Công ty qua các năm tương đối cao. Tổng doanh thu bán hàng năm 2006 tăng 48,29% so với năm 2005, tương ứng tăng 18.043.928.727 đồng. Còn tổng doanh thu bán hàng năm 2007 tăng 28,22% so với năm 2006, tương ứng tăng 15.639.358.313 đồng. Như vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty qua những năm gần đây có bước phát triển đáng kể nhưng đóng góp lớn nhất trong tổng doanh thu bán hàng của Công ty phải kể đến là hoạt động sản xuất bàn ghế xuất khẩu. Đây là ngành nghề kinh doanh chính của Công ty có mức tăng doanh thu hàng năm như sau: năm 2006 so với năm 2005 tăng 62,73% còn năm 2007 so với năm 2006 tăng 32,07%. So với quy mô hiện tại của Công ty thì mức tăng doanh thu qua từng năm là tương đối đảm bảo và phù hợp với mục tiêu của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng đang không ngừng phấn đấu để đưa mức doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trước để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đặt ra và giữ vững ổn định sản xuất.

2.1.3. Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Công ty:

Nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ đã đề ra cùng với phương châm “phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng”, trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng xây dựng và mở rộng mạng lưới tiêu thụ rộng lớn cả trong nước lẫn ngoài nước.

Đối với thị trường trong nước, Công ty sản xuất kinh doanh gỗ để phục vụ cho dân dụng, trang trí nội thất. Sản phẩm của Công ty có mặt ở thị trường các tỉnh trong nước. Công ty còn chú trọng để đưa sản phẩm của mình có mặt khắp các tỉnh thành trong cả nước thông qua việc giới thiệu sản phẩm của mình ở các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng, hàng Việt Nam chất lượng cao, … được tổ chức ở các địa phương khác nhau.

Đối với thị trường nước ngoài, đây là một thị trường giàu tiềm năng, đòi hỏi cần được chú trọng và khai thác hơn nữa trong những năm sắp tới. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở các nước trên thế giới. Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu ở cả thị trường Châu Á và sang cả các nước ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, trong đó, Châu Âu: Đức, Hà Lan, Italia, …;Châu Á: Singapo, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, …; Châu Mỹ: Braxin, …; Châu Phi: Nam Phi, …

Doanh thu tiêu thụ được thể hiện theo cơ cấu thị trường như sau:

Bảng II.2: Bảng doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường.

Năm

Thị trường trong nước

Thị trường quốc tế

Giá trị (đồng)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (đồng)

Tỷ trọng (%)

7.923.805.757

21,21

29.443.154.024

78,79

2005

7.496.706.709

13,53

47.914.181.799

86,47

2006

7.770.849.498

10,94

63.279.397.323

89,06

2007

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Trang: 17 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Theo bảng doanh thu theo cơ cấu thị trường trên cho thấy, thị trường tiêu thụ nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với trong nước. Năm 2005, doanh thu tiêu thụ thị trường quốc tế là 29.443.154.024 đồng, chiếm 78,79% trong tổng doanh thu của cả năm. Giá trị sản phẩm tiêu thụ thị trường quốc tế tăng qua từng năm, đến năm 2006 là 47.914.181.799 đồng, chiếm 86,47% và năm 2007 là 63.279.397.323 đồng, chiếm 89,06%. Còn đối với thị trường trong nước, doanh thu tiêu thụ có giá trị tương đối đều qua mỗi năm nhưng cụ thể qua mỗi năm thì tỷ trọng của doanh thu tiêu thụ thị trường trong nước trong tổng doanh thu có xu hướng giảm.

Khi xét doanh thu theo cơ cấu thị trường, chúng ta thấy được giá trị hàng hóa xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn giá trị hàng hóa tiêu dùng nội địa. Nhưng mà thị trường nước ngoài luôn là thị trường chủ yếu mà doanh nghiệp đã hướng đến do sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho thị trường ngoài nước nên giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng qua từng năm là một biểu hiện tốt cho doanh nghiệp. Đồng thời, điều đó càng chứng tỏ rằng, Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ ở ngoài nước.

Mặc dù, doanh thu qua các năm của doanh nghiệp là tương đối lớn nhưng các khoản thực thu của doanh nghiệp là thấp hơn. Thông qua sổ sách kế toán, các khoản nợ mà khách hàng chiếm dụng của Công ty còn tương đối lớn. Điều này được thể hiện rõ qua bảng sau:

Bảng II.3: Bảng tập hợp các khoản phải thu khách hàng tính đến cuối năm.

Giá trị (đồng)

Chênh lệch

Khách hàng

Năm 2006

Năm 2007

Giá trị (đồng)

Tỷ lệ (%)

Khách hàng trong nước

1.574.743.978

1.058.485.421

-516.258.557

- 32,78

Khách hàng nước ngoài

3.130.987.071

4.191.319.513

1.060.332.442

33,87

4.705.731.049

5.249.804.934

544.073.885

11,56

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Năm 2006, các khoản phải thu khách hàng chiếm 8,49% tổng doanh thu của Công ty và năm 2007 chiếm 7,39% trong tổng doanh thu. Năm 2007, tổng các khoản phải thu khách hàng tăng 544.073.885 đồng, tăng 11,56% so với năm 2006. Trong đó, khoản phải thu khách hàng trong nước năm 2007 giảm 56.258.557 đồng, tương ứng giảm 32,78% so với năm 2006. Trong khi đó, khoản phải thu khách hàng nước ngoài năm 2007 lại tăng 1.060.332.442 đồng, tương ứng tăng 33,87% so với năm 2006. Điều này cũng dễ dàng nhận thấy do trong năm 2006 doanh thu từ thị trường ngoài nước là 47.914.181.799 đồng, sang năm 2007 là 63.279.397.323 đồng, tăng 1.536.521.552 đồng, tương ứng tăng 32,07% so với năm 2006. Nhưng mức tăng của doanh thu từ thị trường nước ngoài của năm 2006 so với năm 2007 thấp hơn mức tăng của khoản phải thu từ thị trường nước ngoài.

Vì vậy, Công ty phải có các giải pháp rõ ràng và cụ thể để thu hồi các khoản nợ mà khách hàng đang chiếm dụng của Công ty. Hiện tại, Công ty đã áp dụng giải pháp chiết khấu 1% cho các khách hàng thanh toán tiền mua hàng ngay. Do để đảm bảo tình

Trang: 18 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

hình tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã áp dụng hình thức thanh toán chậm đối với khách hàng có thời gian thanh toán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xuất hàng. Nếu khách hàng thanh toán chậm hơn thời gian quy định trên sẽ tính mức phạt theo lãi suất ngân hàng.

2.1.4. Phương pháp định giá các mặt hàng của Công ty:

Trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, việc định giá cho mỗi sản phẩm rất khó. Giá của sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào chi phí tạo ra sản phẩm mà còn phụ thuộc vào tình hình thị trường, giá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Chỉ cần việc định giá không phù hợp có thể làm cho doanh nghiệp mất khách hàng của mình vào tay của các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các đối thủ, khảo sát thị trường về giá cả và nhu cầu của sản phẩm. Trên cơ sở đó đưa ra mức giá phù hợp cho sản phẩm.

Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm xuất khẩu với các mặt hàng đa dạng, yếu tố giá cả của sản phẩm cũng là một vấn đề rất nhạy cảm đối với khách hàng. Vì vậy, Công ty định giá của các sản phẩm bằng cách dựa trên cơ sở phân tích giá cả của các đối thủ cạnh tranh và từng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kết hợp với các khoản chi phí có liên quan trên cơ sở luôn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đặt ra. Phương pháp định giá này được áp dụng theo cách cộng lãi vào giá thành và được xây dựng như sau:

Giá bán = Giá thành + Thuế (nếu có) + Lợi nhuận (dự kiến).

2.1.5. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty:

Phân phối là một biến số quan trọng của Marketing hỗn hợp. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa, dịch vụ được đưa như thế nào đến người tiêu dùng. Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là biến số Marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối. Các kênh phân phối cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng các lợi ích về thời gian, địa điểm và sở hữu.

Hiện nay, việc phân phối hàng hóa của Công ty được thực hiện chủ yếu bằng kênh phân phối trực tiếp, tức là sản phẩm từ nhà sản xuất sẽ chuyển thẳng đến người tiêu dùng mà không cần phải thông qua các nhà phân phối trung gian như nhà bán buôn, nhà bán lẻ. Người tiêu dùng ở đây là các khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của Công ty và tiêu dùng trực tiếp sản phẩm đó vào các hoạt động của họ như kinh doanh khách sạn, du lịch, trang trí nội thất ở công sở hoặc hộ gia đình.

2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty:

Mỗi sản phẩm, dịch vụ cụ thể trên những thị trường cụ thể trong những thời kỳ nhất định cần phải sử dụng những công cụ truyền thông phù hợp. Vì vậy, các doanh nghiệp khác nhau sử dụng những hỗn hợp xúc tiến khác nhau. Các doanh nghiệp cũng luôn luôn tìm những phương cách mới để phối hợp giữa quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán và bán hàng cá nhân sao cho có hiệu quả.

Có thể khẳng định rằng, xúc tiến bán hàng là một khâu cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của

Trang: 19 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Công ty. Đồng thời, nếu Công ty kết hợp các hình thức xúc tiến bán hàng với nhau phù hợp và có hiệu quả thì hình ảnh và thương hiệu của Công ty càng được thị trường biết đến và có ý muốn tham gia giao dịch với Công ty. Hiện tại, Công ty TNHH Hoàng Phát đang áp dụng hai hình thức xúc tiến bán hàng chủ yếu là quảng cáo và khuyến mãi. Trong đó:

Quảng cáo: là hình thức mà Công ty thực hiện đưa hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp kèm theo một số thông tin liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng. Công ty đã xây dựng cho mình một website về Công ty nhằm giới thiệu về Công ty, về các mặt hàng chủ lực cùng với các thông tin về mẫu mã, giá cả, chức năng, công dụng của từng sản phẩm. Website đó là: hoangphatfurniture.com.

Khuyến mãi: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xuất giao hàng, Công ty thực hiện giảm giá 1% cho những khách hàng mua với số lượng lớn và trả tiền đầy đủ một lần sau khi giao hàng. Nhìn chung, đây là hình thức rất phổ biến, các đối thủ cạnh tranh cũng áp dụng hình thức này.

Ngoài ra, Công ty còn có một Showroom ở Nam Phi để giới thiệu một số mặt hàng chủ lực. Đồng thời, còn tham gia các buổi hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu, chào bán các sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới và trao đổi trực tiếp với khách hàng đã giao dịch để biết được sự hài lòng của họ về sản phẩm và các dịch vụ kèm theo khi mua sản phẩm.

2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của Công ty: Nền kinh tế thị trường tồn tại song song với các quy luật khách quan vốn có của nó. Trong đó, cạnh tranh mang tính tất yếu và là điều không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải điều tra và nghiên cứu mọi biến động trên thị trường và của các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó, đề ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn để từng bước chiếm lĩnh thị trường. Riêng đối với Công ty TNHH Hoàng Phát đang hoạt động trong lĩnh vực chế biến đồ gỗ - một lĩnh vực thuộc trong nhóm ngành chủ lực của nước ta. Số lượng doanh nghiệp sản xuất gỗ ngày càng nhiều. Do đó, hiện nay doanh nghiệp đang phải đối đầu với một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Bình Định, ở các tỉnh khác trong nước cũng như ở ngoài nước. Xét trong phạm vi của tỉnh Bình Định, toàn tỉnh hiện có 91 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, trong đó có 65 doanh nghiệp chế biến gỗ (chiếm tỷ trọng 59%) và phần lớn tập trung ở khu công nghiệp Phú Tài. Hiện tại, khu công nghiệp có rất nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn với giá trị kim ngạch xuất khẩu cao hàng chục triệu USD như các công ty: công ty TNHH Quốc Thắng, công ty TNHH Tiến Đạt, DNTN Duyên Hải, … Với quy mô vừa, doanh nghiệp dễ dàng thích ứng với những biến đổi của thị trường. Tuy nhiên, cũng gây cho doanh nghiệp không ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ lớn. Các đối thủ này với quy mô lớn cùng dây chuyền công nghệ hiện đại nên các đối thủ cạnh tranh có lợi thế hơn Công ty trong việc đưa ra các sản phẩm với chủng loại đa dạng phù hợp với thị hiếu của thị trường hiện nay cùng với các chính sách giá cả, thay đổi mức giá dễ dàng hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ của Công ty.

Trang: 20 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Không chỉ cạnh tranh về chính sách giá, các doanh nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu hiện nay còn cạnh tranh nhau gay gắt về chủng loại sản phẩm và mẫu mã chất lượng của sản phẩm đồ gỗ dân dụng và mỹ nghệ. Các doanh nghiệp cũng không ngừng đổi mới các chính sách phân phối và xúc tiến bán hàng với nhiều sự đổi mới và thêm nhiều ưu đãi cho khách hàng khi đến với doanh nghiệp của họ. Do đó, Công ty cũng đang không ngừng ngiên cứu để đề ra các chính sách trong các dịch vụ để đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng mà không làm giảm sút lợi nhuận cho Công ty.

Ngoài ra, Công ty còn cạnh tranh với các doanh nghiệp chế biến gỗ ở ngoài tỉnh và ở ngoài nước. Họ có nhiều lợi thế hơn về công nghệ và các nguồn lực khác để tạo ra các sản phẩm có mẫu mã và chất lượng tốt để cạnh tranh với Công ty.

2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của Công ty:

Hiện tại, Công ty đang kinh doanh với các mặt hàng đa dạng về chủng loại, mẫu mã với mức giá tương đương với các đối thủ cạnh tranh nên dễ dàng chiếm lĩnh thị trường và có một số ưu thế hơn trong tiêu thụ sản phẩm nhờ các ưu đãi và dịch vụ kèm theo cho khách hàng.

Thị trường tiêu thụ của Công ty có xu hướng ngày càng mở rộng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm tăng qua các năm với tốc độ tăng tương đối cao.

Tuy nhiên, việc phân phối sản phẩm của Công ty còn hạn chế. Việc tiêu thụ sản phẩm chỉ thông qua kênh trực tiếp, chưa xây dựng cho Công ty một mạng lưới phân phối và giới thiệu sản phẩm rộng rãi. Đồng thời, các hoạt động xúc tiến bán hàng hiệu quả chưa cao. Các thông tin về doanh nghiệp chưa được truyền thông rộng rãi, chưa tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội. Do vậy, Công ty cần quan tâm nhiều đến hoạt động xúc tiến bán hàng và xây dựng thêm các hệ thống phân phối sản phẩm để đưa sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.

2.2. Công tác lao động, tiền lương của Công ty:

2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty:

Công ty TNHH Hoàng Phát là một đơn vị sản xuất với sản phẩm tạo ra phải trải qua cả một quy trình công nghệ bao gồm nhiều khâu sản xuất. Trong mỗi khâu, bên cạnh các máy móc phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì còn có đội ngũ lao động để sử dụng các máy móc đó nhằm biến đổi các yếu tố đầu vào tạo ra các chi tiết sản phẩm cần thiết. Do vậy, đội ngũ lao động ở Công ty tương đối nhiều. Đồng thời, do nhu cầu về sản phẩm tăng nên quy mô lao động của Công ty cũng tăng qua từng năm.

Bảng II.4: Quy mô lao động của Công ty.

Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệch 2007 so với 2006

Chỉ tiêu

SL (người) TL (%)

SL (người) TL (%)

SL (người)

TL (%)

Lao động gián tiếp

71

9,66

72

9,24

1

1,41

Lao động trực tiếp

664

90,34

707

90,76

43

6,48

Trang: 21 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

+ Lao động chính

628

85,44

667

85,62

39

6,21

+ Lao động phục vụ

16

2,18

20

2,57

4

25,00

+ Lao động quản lý PX

20

2,72

20

2,57

0

0,00

735

100,00

779

100,00

44

5,99

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Tổng lao động

(Nguồn: Phòng TC – HC)

Tổng lao động năm 2007 tăng 44 người, tương ứng tăng 5,99% so với năm 2006 . Năm 2007, Công ty đã tuyển thêm 44 người. Trong đó, lao động gián tiếp chỉ tăng 1 người, tức tăng 1,41%. Còn bộ phận lao động trực tiếp tăng 43 người, tương ứng tăng 6,48%.

Và tùy thuộc vào từng khâu sản xuất mà nhu cầu về lao động theo giới tính khác nhau. Chẳng hạn, đối với khâu làm máy thì cần lao động nam, còn đối với khâu làm nguội với yêu cầu sự khéo léo và tỉ mỉ thì cần lao động nữ. Sau đây là bảng cơ cấu lao động của Công ty qua hai năm 2006 và 2007:

Bảng II.5: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty.

Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệch 2007 so với 2006

Giới tính

SL (người)

TL (%)

SL (người)

TL (%)

SL (người)

TL (%)

Nam

468

63,67

489

62,77

21

4,49

Nữ

267

36,33

290

37,23

23

8,61

735

100,00

779

100,00

44

5,99

Tổng số

(Nguồn: Phòng TC – HC)

Do đặc thù của ngành nghề sản xuất, có nhiều khâu đòi hỏi phải có sức mạnh ở người lao động như vận chuyển gỗ, bốc xếp, khoan, tiện, đục, … nên cần nhiều lao động nam. Chỉ còn một số khâu còn lại ít hơn mặc dù không đòi hỏi cao về sức mạnh nhưng cần phải đạt một mức độ nhất định về sự khéo léo và tỉ mỉ ở người lao động nên thích hợp với lao động nữ. Điều này càng được thể hiện rõ thông qua bảng cơ cấu lao động theo giới tính ở trên. Năm 2006, nam lao động chiếm 63,67% trong tổng số lao động, nữ chỉ chiếm 36,33%. Và năm 2007, nam lao động chiếm 62,77% và nữ lao động chiếm 37,23% trong tổng số lao động cả năm. Mặc dù, lao động nam năm 2007 có tăng so với năm 2006 là 21 người, tương ứng tăng 4,49% nhưng lao động nữ năm 2007 lại tăng nhiều hơn và tăng 23 người, tương ứng tăng 8,61% so với năm 2006. Vì vậy, sang năm 2007 tỷ lệ nữ trong tổng lao động đã tăng hơn năm 2006 nhưng mức tăng cũng không đáng kể.

Nhìn chung, do đáp ứng nhu cầu của công việc, độ tuổi của lao động tương đối trẻ, phần lớn người lao động có độ tuổi khoảng từ 18 đến 35 tuổi. Với độ tuổi này, công nhân hoàn toàn phù hợp với công việc, Công ty có được lợi thế về sức lao động, đảm bảo tiến độ phát triển theo xu hướng thị trường hiện nay.

Trang: 22 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Còn nếu xét theo chuyên môn và tay nghề của lao động, so với năm 2006, nguồn lao động của năm 2007 cũng có sự chuyển biến nhưng chưa rõ nét.

Cụ thể, lao động có trình độ đại học của năm 2007 chỉ tăng 1 người so với năm 2006. Lao động có trình độ đại học năm 2006 chiếm 2,04% và năm 2007 chiếm 2,18% so với tổng lao động của từng năm. Tay nghề của lao động còn ở mức độ khá. Số lượng lao động có tay nghề trung bình chiếm tỷ lệ cao 49,93% trong tổng lao động. Trong khi đó, lao động chưa qua đào tạo cũng khá lớn, chiếm 22,34%. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm do Công ty tạo ra.

Sự chuyển biến trên được thể hiện cụ thể qua bảng phân tích sau:

Bảng II.6: Cơ cấu lao động theo chuyên môn và tay nghề của Công ty.

1

Đại học

2,04

15

2,18

17

2

Cao đẳng, trung cấp

15,24

112

14,38

112

3

Bậc thợ của công nhân

62,04

456

61,10

476

3.1

+ Bậc 1 – 3

20,00

147

21,05

164

3.2

+ Bậc 4 – 5

30,34

223

28,88

225

3.3

+ Bậc 6 – 7

11,70

86

11,17

87

4

Chưa qua đào tạo

20,68

152

22,34

174

735

779

100,00

100,00

Năm 2006 Năm 2007 STT Chỉ tiêu SL (người) TL (%) SL (người) TL (%)

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng TC – HC)

2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động của Công ty:

Chất lượng và quy cách sản phẩm luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Không chỉ như thế, Công ty còn rất chú ý đến tiến độ làm việc của công nhân để kịp thời gian giao hàng đúng hạn. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao uy tín với khách hàng, giúp cho Công ty có thể tiếp tục ký kết các hợp đồng tiếp theo với khách hàng và mở rộng thị trường. Do đó, Công ty đã xây dựng định mức thời gian lao động cụ thể để làm căn cứ cho việc xác định thời gian giao hàng trước khi ký kết hợp đồng với khách hàng. Phương pháp xây dựng này được dựa theo công thức:

MTH = MCN + MPV + MQL

Trong đó:

- MTH: Mức lao động tổng hợp của một sản phẩm cụ thể (giờ/cái).

Trang: 23 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

- MCN: mức lao động công nghệ, được xác định bằng tổng thời gian định mức có căn cứu kỹ thuật hoặc theo thống kê kinh nghiệm của những công nhân chính thức thực hiện những nguyên công theo quy trình công nghệ (giờ/cái).

- MPV: Mức lao động phục vụ (giờ/cái). MPV = HPV x MCN Với HPV là hệ số phân bổ lao động phục vụ và:

Lao động phục vụ HPV =

Lao động chính

- MQL: Mức lao động quản lý. MQL = HQL x (MCN +MPV)

Với HQL là hệ số phân bổ lao động quản lý và: Lao động quản lý

Lao động quản lý Lao động chính + Lao động phục vụ Lao động chính + Lao động phục vụ HQL =

2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty:

Đối với các công ty sản xuất, lao động thường được cơ cấu thành hai bộ phận cơ bản, đó là bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận lao động gián tiếp. Mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, do đó, thời gian làm việc của từng bộ phận cũng khác nhau.

+ Đối với bộ phận lao động gián tiếp:

- Sáng: từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30.

- Chiều : từ 13 giờ đến 17 giờ.

- Ngày nghỉ cuối tuần là chủ nhật.

+ Đối với bộ phận lao động trực tiếp: làm việc theo ca sản xuất, bao gồm 3 ca:

- Ca 1 từ 7 giờ đến 15 giờ, nghỉ giữa ca từ 11 giờ đến 11 giờ 45;

- Ca 2 từ 15 giờ đến 23 giờ, nghỉ giữa ca từ 19 giờ đến 19 giờ 45;

- Ca 3 từ 23 giờ đến 7 giờ, nghỉ giữa ca từ 3 giờ đến 3 giờ 45;

Mỗi công nhân thường làm việc 1 ca/ngày. Họ làm việc một trong hai ca đầu. Việc làm ở thời gian ca ba được thực hiện khi có lệnh tăng ca của Ban lãnh đạo để đáp ứng kịp thời tiến độ giao hàng của đơn đặt hàng. Ngày nghỉ cuối tuần của công nhân không nhất thiết là chủ nhật mà thường nghỉ vào một ngày nào đó đã thống nhất trước.

Nhìn chung, việc bố trí thời gian lao động của Công ty là hợp lý, theo đúng quy định của Nhà nước về thời gian lao động. Điều này đảm bảo được sức khỏe và thời gian nghỉ ngơi để người lao động tiếp tục làm việc tốt trong thời gian kế tiếp. Đồng thời, còn

Trang: 24 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

giúp Công ty đảm bảo sử dụng máy móc thiết bị đúng công suất hoạt động, mang lại hiệu quả sử dụng cao.

Việc sử dụng thời gian lao động của Công ty trong năm 2007 cũng có một vài biến động nhưng không đáng kể so với năm 2006.

Qua bảng số liệu về tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty trong hai năm 2006 và 2007 ở dưới, ta thấy do quy định của Nhà nước về số ngày nghỉ lễ, tết nên số ngày nghỉ trong năm 2007 là 9 ngày, tăng thêm 1 ngày so với năm 2006. Bên cạnh đó, trong năm 2007, tổng số ngày nghỉ phép vắng mặt tăng 2 ngày so với năm 2006 do nguyên nhân cúp điện. Chính vì vậy, tổng số ngày làm việc trong năm 2007 đã giảm 3 ngày so với năm 2006.

Sau đây là bảng số liệu về tình hình sử dụng lao động của Công ty

Bảng II.7: Tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty.

Đơn vị: ngày

STT

Nội dung

2006

2007

Chênh lệch 2007 so với 2006

Tổng số ngày theo dương lịch

365

365

0

1

Tổng số ngày nghỉ chủ nhật

52

52

0

2

Tổng số ngày nghỉ lễ, tết

8

9

+1

3

Tổng số ngày làm việc theo chế độ

305

304

-1

4

+2

22

20

Tổng số ngày nghỉ phép vắng mặt

5

0

8

8

+ Nghỉ ốm

+2

2

0

+ Nghỉ do cúp điện

0

12

12

+ Nghỉ phép năm

-3

Tổng số ngày làm việc

285

282

6

(Nguồn: Phòng KH – XNK)

2.2.4. Năng suất lao động của Công ty:

Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng của lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.

Trong đó, năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đó là khối lượng sản phẩm có ích cho xã hội có thể biểu hiện bằng thước đo hiện vật hoặc giá trị mà người lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định và được xác định theo công thức:

NSLĐ = Khối lượng (giá trị) sản phẩm

Trang: 25 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Thời gian lao động

Chỉ tiêu năng suất lao động ngoài việc sử dụng trong đo lường mức hiệu quả, trong đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng lao động của đơn vị cơ sở, còn được dùng làm cơ sở để xây dựng các định mức công việc và định mức lao động.

Dựa vào năng suất lao động của công việc i trong năm báo cáo để xây dựng định mức cho một lao động ở năm sau, hoặc xem xét khả năng sản xuất sản phẩm (hay công việc) i ở năm sau với số lượng lao động làm sản phẩm (hay công việc) i đã được xác định.

Hoặc dựa vào năng suất lao động bình quân một lao động và suất tiêu hao lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm (hay công việc) i ở năm sau để xác định nhu cầu về lao động tương ứng với lượng sản phẩm sẽ sản xuất ở năm tới.

Bảng II.8: Năng suất lao động của Công ty.

Giá trị sản xuất công nghiệp (đồng)

34.954.748.386

48.123.389.959

137,67

STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ (%)

1

Số CNSX bình quân (người)

664

707

106,48

2

Số nhân viên bình quân (người)

71

72

101,41

3

Số ngày làm việc BQ năm (ngày)

285

282

98,95

4

Số giờ làm việc BQ ngày (giờ)

8

9

112,50

5

NSLĐ BQ giờ (đồng/giờ/người)

23088,90

26819,16

116,16

6

NSLĐ BQ ngày (đồng/ngàyngười)

184711,21

241372,45

130,68

7

NSLĐ BQ năm (đồng/năm/người)

52642693,35

68067029,64

129,30

8

(Nguồn: Phòng KH – XNK)

Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích sự biến động của giá trị tổng sản lượng trong doanh nghiệp, để từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: số lượng lao động và năng suất lao động đến giá trị tổng sản lượng. Công thức: Q = S x W

Trong đó: Q0 , Q1 : Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006, năm 2007.

: Số CNSX bình quân năm 2006, năm 2007.

S0 , S1 W0 , W1 : Năng suất lao động bình quân năm 2006, năm 2007. - Biến động của đối tượng phân tích:

+ Tuyệt đối:

 Q = Q1 - Q0 = 48.123.389.959 - 34.954.748.386 = 13.168.641.573 (đồng) + Tương đối:

Trang: 26 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

%Q = (Q1/ Q0) x 100 = (48.123.389.959/34.954.748.386) x 100 = 137,67% - Ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích:

+ Nhân tố tổng lao động: S = S1W0 - S0 W0 = (S1 – S0) W0 = 43 x 52.642.693,35 = 2.263.635.815 (đồng)

+ Nhân tố NSLĐ : W = S1W1 – S1 W0 = S1(W1 – W0 ) = 707 x 15.424.336,29 = 10.905.005.758 (đồng)

- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích:

 =  S + W = 2.263.635.815 + 10.905.005.758

= 13.168.641.573 (đồng)

Ta nhận thấy rằng, năm 2007 giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty tăng hơn năm 2006 là 13.168.641.573 (đồng), tương ứng tăng 37,67%. Sự thay đổi này do tác động của hai nhân tố sau:

+ Nhân tố tổng số lao động của Công ty: Ta thấy rằng, số lượng CNSX bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006, cụ thể tăng 43 người tương ứng tăng 6.48%, điều này đã làm cho giá trị sản xuất công nghiệp tăng 2.263.635.815 (đồng).

+ Nhân tố năng suất lao động: năm 2007 có chiều hướng tăng hơn so với năm 2006 và tăng15.424.336,29 (đồng), tương ứng tăng 29,3%. Sự tăng lên của năng suất lao động đã làm cho giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10.905.005.758 (đồng).

Nguyên nhân của những biến động trên là trong năm 2007 Công ty đã tiến hành tăng thêm số lượng CNSX, Công ty còn chú trọng vào việc đào tạo cho lao động. Bên cạnh tăng số lượng CNSX, Công ty còn quan tâm đến việc tăng năng suất lao động. Cụ thể, trong năm 2007 xí nghiệp đã nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân thông qua việc tổ chức các cuộc thi nâng bậc tay nghề trong toàn doanh nghiệp. Do đó, lao động bậc từ 4 - 7 ngày càng tăng nhưng tỷ lệ tăng còn thấp. Ngoài ra, Công ty đã tiến hành trang bị mới một số máy móc hiện đại vào trong quá trình sản xuất nên mặc dù thời gian lao động của năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn và chất lượng tốt hơn rất nhiều.

Như vậy, giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp trong năm 2007 cao hơn trong năm 2006. Mặc dù, số lượng CNSX có tăng nhưng nhìn chung giá trị sản xuất công nghiệp tăng là do năng suất lao động của Công ty tăng. Vì vậy năng suất lao động cũng là một nhân tố rất quan trọng trong việc quyết định sự thành công của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, Công ty cần giữ vững và phát huy mức năng suất lao động trong các kỳ kinh doanh tiếp theo để đạt được mức lợi nhuận tối ưu.

2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động của Công ty:

2.2.5.1. Tuyển dụng lao động: Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng mà các đơn đặt hàng này thường mang tính mùa vụ. Do đó, cơ cấu lao động như thế nào là cho hợp lý. Tuy nhiên, vào thời gian có nhiều đơn đặt hàng, bên cạnh tăng cường độ lao động, Công ty còn tiến hành tuyển dụng thêm lao động để duy trì mức sản xuất cho Công ty. Vì vậy, quá trình

Trang: 27 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

tuyển dụng được ban giám đốc quyết định trên cơ sở báo cáo nhu cầu tuyển dụng lao động của bộ phận phòng Tổ chức.

Quá trình tuyển dụng của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ II.1: Sơ đồ tuyển dụng lao động của Công ty.

Chuẩn bị tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận nghiên cứu hồ sơ Phỏng vấn sơ bộ

Bố trí công việc (thử việc) Ra quyết định tuyển dụng Kiểm tra trắc nghiệm

Xuất phát từ việc mở rộng quy mô sản xuất và nhu cầu tiêu thụ ngày càng nhiều, Công ty đã tuyển thêm 44 lao động vào năm 2007 để đảm bảo nguồn lao động cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Và số lao động này được bố trí vào một số vị trí sau:

Bảng II.9: Cơ cấu tuyển dụng lao động năm 2007.

Số lượng lao động tuyển dụng

STT

Bộ phận cần tuyển

Tổng số (người)

Nam (người)

Nữ (người)

Phòng Kế toán – Tài vụ

0

1

1

1

Tổ xẻ gỗ

6

0

6

2

Tổ sấy gỗ

10

0

10

3

Tổ tạo phôi

4

3

7

4

Tổ nguội

0

17

17

5

Tổ KCS

1

2

3

6

(Nguồn: Phòng TC – HC)

2.2.5.2. Đào tạo lao động:

Vấn đề con người luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, trong thời đại hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản phẩm làm ra cần có chất lượng tốt, hàm chứa trong nó sự tinh xảo và khéo léo của người lao động. Vì vậy, Công ty cần phải có một đội ngũ lao động nhạy bén, ham làm, ham học hỏi và có trình độ kỹ thuật cao. Do đó, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là một vấn đề chiến lược của doanh nghiệp.

Hình thức đào tạo mà Công ty đang áp dụng là đào tạo trong công việc. Đây là phương pháp mà người học sẽ học các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự chỉ dẫn của người lao động lành nghề hơn.

Trong những năm qua, nhiều cán bộ lâu năm có kinh nghiệm, tay nghề đã được xí nghiệp cử đi học để nâng cao chuyên môn phù hợp với những yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đồng thời, Công ty còn đào tạo cho những người lao động chưa có tay nghề

Trang: 28 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

để trang bị cho họ các kiến thức cần thiết để họ có thể đảm nhiệm một công việc nào đó và thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng bậc nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân.

2.2.6. Tổng quỹ lương của Công ty:

Tổng quỹ lương là tổng khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc và phục vụ tại doanh nghiệp. Việc xác định tổng quỹ lương của kỳ kế hoạch cho Công ty do phòng KH – XNK đảm nhiệm và được tính theo công thức:

VKH = VKH1 + VKH2 + VBS

Trong đó: - VKH :Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch (đồng). - VKH1 : Quỹ lương bộ phận trực tiếp (đồng). - VKH2 : Quỹ lương bộ phận gián tiếp (đồng). - VBS : Quỹ lương bổ sung trả cho thời gian thực tế không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương (đồng).

m

n

Với VKH1, VKH2 và VBS được xác định như sau: + Đối với quỹ lương bộ phận lao động trực tiếp, công thức xác định:

(VTLKij x Qj)

j 1 

i 1 

VKH1 = 

Trong đó:

- VKH1 : Quỹ lương kế hoạch của bộ phận lao động trực tiếp (đồng). - VTLKij : Đơn giá tiền lương khoán cho tố sản xuất thứ i đối với sản phẩm loại j (đồng/cái).

- Qj : Số lượng sản phẩm loại j (cái). - i : Tổ.

- j : Mặt hàng.

+ Đối với quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp, công thức xác định như sau:

VKH2 = LĐB x VTLBQ x12

Trong đó:

- VKH2 : Quỹ lương kế hoạch của bộ phận lao động gián tiếp (đồng). - LĐB : Lượng lao động định biên theo kế hoạch (người). - VTLBQ : Đơn giá tiền lương kế hoạch bình quân tháng cho một công nhân viên theo kế hoạch và được xác định như sau:

VTLBQ = VTLBQDT + VTLBQHS + VPCBQ

Với: - VTLBQDT : Đơn giá tiền lương bình quân tính theo doanh thu kế hoạch (TKH). Đây là khoản tiền thu nhập thêm cho công nhân viên ngoài tiền lương tính theo hệ số cấp bậc và được xác định:

Trang: 29 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

0,65% x TKH VTLBQDT = 12 x LĐB

- VTLBQHS : Tiền lương tính theo hệ số cấp bậc bình quân và được xác định:

VTLBQHS = TLminDN x HCBBQ

Với TLminDN là mức lương tối thiểu chung của doanh nghiệp. Và HCBBQ là hệ số cấp bậc bình quân của doanh nghiệp. - VPCBQ : Đơn giá tiền lương phụ cấp bình quân.

+ Đối với quỹ lương bổ sung, xác định như sau:

VBS = 0,5% x TKH Bảng II.10: Tổng quỹ lương của Công ty.

6.320.972.745

16.205.288.000

256,37%

Năm 2006 2007 TL % 2007 so với 2006

Tổng quỹ lương

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Thông qua bảng ở trên ta thấy, tổng quỹ lương của Công ty năm 2006 chỉ là 6.320.972.745 đồng còn năm 2007 là 16.205.288.000 đồng. Như vậy, tổng quỹ lương của Công ty năm 2007 đã tăng hơn 2,5 lần tổng quỹ lương năm 2006.

Trong khi đó, giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty năm 2007 chỉ tăng 37,67% so với năm 2006. Do đó, sự gia tăng của giá trị sản xuất công nghiệp chỉ giải thích được một phần sự tăng thêm của tổng quỹ lương. Nhưng ta phải chú ý đến một điều là do sự gia tăng của giá cả thị trường làm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Để đảm bảo đời sống người lao động đồng thời tạo tâm lý yên tâm lao động, năm 2007, Công ty đã quyết định tăng mức trả lương cho người lao động. Đồng thời, lượng lao động của Công ty có một vài chuyển biến về lượng và chất nên tình hình trả lương cho công nhân viên trong năm 2007 đã có sự thay đổi so với năm 2006.

2.2.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lương của Công ty:

Đơn giá tiền lương của Công ty được xác định dựa trên định mức lao động cho tổ sản xuất thứ i đối với loại sản phẩm j và lương bình quân giờ công lao động. Và công thức xác định là:

VTLKij = Tij x LBQ (1 + Ki)

Trong đó:

- VTLKij : Đơn giá tiền lương cho tổ sản xuất i đối với loại sản phẩm j (đồng/cái). - Tij : Định mức lao động cho tổ sản xuất i đối với loại sản phẩm j (giờ/cái). - LBQ : Lương bình quân giờ công lao động (đồng/giờ). - Ki : Hệ số phụ cấp đối với tổ sản xuất i.

Trang: 30 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Mỗi tổ có một đơn giá tiền lương riêng và nhờ việc xây dựng đơn giá tiền lương chi tiết và cụ thể như thế này đã giúp Công ty dễ dàng trong việc tính lương cho các tổ sản xuất và tiến hành trả lương cho công nhân theo định kỳ thời gian của Công ty.

2.2.8. Các hình thức phân phối tiền lương của Công ty:

Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương, đó là trả lương khoán sản phẩm đối với bộ phận lao động trực tiếp và trả lương theo thời gian đối với bộ phận lao động gián tiếp.

2.2.8.1. Hình thức trả lương khoán sản phẩm:

m

Do kết cấu sản xuất của Công ty bao gồm nhiều tổ nên hình thức trả lương khoán cho mỗi tổ là căn cứ vào chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm mỗi loại được sản xuất ra và đơn giá tiền lương cho từng bộ phận ứng với mỗi loại sản phẩm. Và được xác định theo công thức sau:

j 1 

(VTLKij x Qj) Ti = 

Trong đó:

- Ti : Lương khoán cho tổ sản xuất thứ i, đơn vị là đồng. - VTLKij : Đơn giá tiền lương khoán cho tổ sản xuất thứ i đối với loại sản phẩm j (đồng/cái).

- Qj : Số lượng sản phẩm loại j (cái). Tùy theo mức độ phức tạp trong việc gia công đối với mỗi loại sản phẩm ở từng khâu sản xuất khác nhau mà thời gian gia công và chế độ phụ cấp độc hại khác nhau. Do đó, đơn giá tiền lương trả cho từng bộ phận ứng với mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau.

Từ lương chung của cả tổ, để phân phối tiền lương cho mỗi thành viên trong tổ, doanh nghiệp đã căn cứ vào hệ số cấp bậc công nhân (ht), số ngày làm việc thực tế ( nt) và hệ số đánh giá công việc (rt) của từng thành viên trong tổ. Hệ số rt được xác định như sau:

Bảng II.11: Bảng hệ số đánh giá hoàn thành công việc của Công ty.

STT Hệ số rt % hoàn thành công việc được giao khoán

1 Dưới 80% 0,6

2 Từ 80% đến 90% 0,8

3 Từ 90% đến 100% 1

4 Từ trên 100% 1,2

Trang: 31 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

(Nguồn: Phòng KH –XNK)

Và công thức phân phối như sau:

k

t 1 

Ti x CQDt Nt = CQDt

Trong đó:

: Tiền lương mà người thứ t nhận được;

- Nt - CQDt = nt x ht x rt : Là công quy đổi của người thứ t; - K : Là số người trong tổ i.

2.2.8.2. Hình thức trả lương theo thời gian:

Hình thức này chủ yếu áp dụng cho bộ phận lao động gián tiếp. Do công việc của bộ phận lao động gián tiếp thường là quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tiền lương, nhân công, … nên mức lao động của họ khó có thể xác định được cụ thể. Vì vây, áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận lao động gián tiếp là hoàn toàn hợp lý. Và được xác định theo công thức sau:

n N

Mthgt = TLminDN x Hcbt x + VTLBQDT + VPCt

Trong đó: - Mthgt :Tiền lương tháng mà người thứ t nhận được. - TLminDN : Mức lương tối thiểu của Công ty.

- Hcbt : Hệ số cấp bậc công việc của người thứ t. - n : là số ngày làm việc thực tế trong tháng.

- N : Số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Công ty.

- VTLBQDT : Tiền lương bình quân doanh thu. - VPCt : Tiền phụ cấp nhân viên thứ t.

2.2.9. Đánh giá và nhận xét về tình hình lao động, tiền lương của Công ty:

Thông qua việc phân tích công tác lao động, tiền lương của Công ty qua các năm, ta có thể nhận thấy một số ưu điểm và nhược điếm như sau:

- Về ưu điểm:

Việc bố trí lao động theo lao động trực tiếp và gián tiếp, theo giới tính cùng với mức tuổi phù hợp với công việc làm cho quá trình sản xuất của Công ty có chất lượng thể hiện rõ ở kết quả sản xuất hàng năm.

Trang: 32 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Bầu không khí tâm lý làm việc trong Công ty rất thoải mái, người lao động rất gần gũi, quan tâm, giúp đỡ và động viên lẫn nhau. Tác phong công nghiệp của người lao động tương đối tốt, thái độ tích cực, nhiệt tình với công việc, ham học hỏi và luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao.

Thời gian làm việc phù hợp quy định của Nhà nước và phù hợp với chức năng làm việc của từng bộ phận công việc cụ thể.

Năng suất của người lao động tạo ra là khả quan, hiệu quả sản xuất cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Quá trình tuyển dụng trải qua nhiều bước tương đối kỹ nhằm sàn lọc ra những người có khả năng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng, đảm bảo chất lượng nguồn lao động.

Hình thức trả lương đơn giản, phù hợp với từng bộ phận lao động và loại hình kinh doanh của Công ty.

- Về nhược điểm: Nhìn chung, trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao, số lượng lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ lớn. Hình thức đào tạo trong công việc chưa thích hợp với lao động gián tiếp. Công ty cần phải xây dựng thêm chương trình đào tạo ngoài công việc mới đảm bảo cho nhân viên đủ khả năng đảm nhiệm công việc. Mặc dù, hình thức trả lương đơn giản nhưng chưa tạo được động lực thúc đẩy người lao động nhiệt tình, hăng say trong công việc.

2.3. Công tác quản lý sản xuất của Công ty:

2.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty:

Với mục đích kinh doanh chính của mình là sản xuất các mặt hàng lâm sản xuất khẩu, doanh nghiệp đã lựa chọn và xây dựng cho mình một hình thức sản xuất phù hợp, đó là hình thức sản xuất theo kiểu chuyên môn hóa công nghệ.

Do quá trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều công đoạn, mà mỗi công đoạn lại chia thành nhiều bước công việc nhỏ được sắp xếp theo một trình tự hợp lý nên người lao động phụ trách bước công việc nào thì phải hoàn thành đúng yêu cầu kỹ thuật chuyên môn đặt ra. Đồng thời, người đó phải chịu trách nhiệm về các sai hỏng của chi tiết sản phẩm đó khi bộ phận KCS phát hiện ra. Vì vậy, người công nhân phải thành thạo và có tay nghề cao.

2.3.2. Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty:

Kết cấu sản xuất của một doanh nghiệp là tập hợp tất cả các bộ phận sản xuất, bao gồm bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ trợ và các bộ phận hỗ trợ khác, các bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của các bộ phận khác khi có một bộ phận bị ngừng trệ. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp tùy theo loại hình kinh doanh mà cần xây dựng cho mình một kết cấu sản xuất cho phù hợp.

Do Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu bên lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu gỗ và để đảm bảo cho quá trình sản xuất của mình nên Công ty đã xây dựng kết cấu sản xuất theo sơ đồ biểu diễn như sau:

Sơ đồ II.2: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty.

Trang: 33 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Quản đốc phân xưởng

Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Bộ phận sản xuất phụ trợ

Tổ máy Tổ phôi Tổ màu Tổ chà bo Tổ bao bì

Tổ lắp ráp Tổ nguội 1 Tổ nguội 2

Các bộ phận sản xuất được phân bổ như sau:

- Bộ phận sản xuất chính: Đây là bộ phận tham gia trực tiếp vào việc sản xuất ở từng công đoạn trong dây chuyền công nghệ để tạo thành sản phẩm hoàn thiện. Bộ phận này bao gồm tất cả các tổ sản xuất của cả ba phân xưởng 1, 2 và 3, đó là: tổ máy, tổ phôi, tổ chà bo, tổ lắp ráp, tổ nguội 1, tổ nguội 2, tổ màu, tổ bao bì. Chính các bộ phận này đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định kết quả sản xuất của Công ty. Nhưng vai trò này chỉ được thực hiện thông suốt khi có sự kết hợp với các bộ phận sản xuất phụ trợ trong cả quá trình sản xuất.

- Bộ phận sản xuất phụ trợ: Mặc dù là bộ phận không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng là bộ phận không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất sản phẩm. Bộ phận này chỉ thực hiện một số công việc phục vụ cho quá trình sản xuất như: tổ bốc xếp, tổ sửa chữa, tổ cơ điện, tổ KCS. Các bộ phận này có mối quan hệ không thể tách rời trong quá trình sản xuất, chúng hỗ trợ và bổ sung cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã đề ra.

Bên cạnh đó, các bộ phận sản xuất này còn được sự hỗ trợ của các phòng ban chuyên môn để cùng nhau thực hiện tốt quá trình sản xuất, đồng thời đạt được mục tiêu mà Công ty đã đề ra.

2.3.3. Phương pháp lập kế hoạch cho sản xuất của Công ty:

Việc lập kế hoạch sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng. Lập kế hoạch sản xuất tốt, hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả cho doanh nghiệp cho việc tiết kiệm thời gian sản xuất, đảm bảo tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng đúng hạn cho khách hàng. Việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách hàng và bao gồm các bước:

Bước 1: Tìm kiếm và giao dịch với khách hàng.

Trang: 34 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Bộ phận của phòng KH - XNK có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng thông qua việc giới thiệu sản phẩm và chào giá cho khách hàng. Nhìn chung, khách hàng của doanh nghiệp thường là các khách hàng đã giao dịch nhiều lần với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có thêm một số khách hàng mới nhờ việc giới thiệu, chào hàng thông qua chương trình tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm.

Bước 2: Nhận đơn đặt hàng.

Sau khi khách hàng có các thông tin cần thiết về sản phẩm, về doanh nghiệp, và thông qua việc thương lượng về giá giữa hai bên, nếu chấp nhận khách hàng sẽ tiến hành xác nhận giá. Hai bên sẽ kí kết hợp đồng về các điều kiện giao dịch như mẫu mã, giá cả số lượng, ngày giao hàng, … Như vậy, căn cứ trên hợp đồng, bộ phận của phòng KH – XNK có nhiệm vụ thông báo cho các bộ phận liên quan đến sản xuất để thực hiện đúng nội dung của bản hợp đồng.

Bước 3: DN chuẩn bị về nguyên vật liệu, nhân công và các yếu tố khác để thực hiện đơn đặt hàng.

DN nhận đơn đặt hàng của khách hàng về mẫu mã, số lượng sản phẩm yêu cầu. Bộ phận kỹ thuật căn cứ vào mẫu mã của sản phẩm khách hàng yêu cầu đưa ra bảng tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể cho sản phẩm đó nếu sản phẩm đó doanh nghiệp đã từng sản xuất hoặc phải tiến hành thiết kế, sản xuất thử để định ra mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm mới. Trên cơ sở của bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm, bộ phận kỹ thuật thông báo cho bộ phận kho để kiểm tra về khối lượng và chất lượng của nguyên liệu đảm bảo sản xuất đủ số lượng sản phẩm theo yêu cầu.

Bước 4: Tiến hành sản xuất theo đúng mẫu mã và số lượng.

Gỗ nguyên liệu được đưa vào sản xuất theo đúng quy trình công nghệ sản xuất. Nguyên liệu được tiến hành sản xuất theo từng bước để ra các chi tiết, cụm chi tiết theo quy cách sản phẩm. Các bộ phận kiểm tra có nhiệm vụ theo dõi sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng cho khách hàng. Nếu như nhận thấy có khả năng chậm tiến độ hoàn thành đơn đặt hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành tăng cường độ lao động của nhân công bằng cách tăng ca hoặc có thể thuê gia công từ các doanh nghiệp khác.

Bước 5: Xuất hàng theo lịch của khách hàng yêu cầu.

Sau khi được đóng bao bì, sản phẩm nhập kho thành phẩm chờ đến ngay giao hàng. Theo yêu cầu của khách hàng về thời gian giao hàng trong hợp đồng, doanh nghiệp chuẩn bị các phương tiện để vận chuyển hàng xuất kho giao cho khách hàng.

2.3.4. Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty:

Nguồn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đang sử dụng chủ yếu là:

- Nguyên liệu chính: Do các sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra chủ yếu từ gỗ nên nguyên liệu chính của doanh nghiệp là các loại gỗ như: bạch đàn, keruing, chò sót, kapur, sao xanh, sao cát, chò chưa, tràm bông vàng, sến bô bô, xoan đào, …

- Vật liệu phụ: như bulong, đinh bắn, bas L, bas móc 1 ly, đai ốc, bản lề, mâm xoay, vít, …

Trang: 35 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

- Nhiên liệu: như than làm năng lượng cho việc sấy, luộc; xăng, dầu dùng để pha chế sơn, đánh bóng bảo quản sản phẩm hoặc làm năng lượng cho máy móc hoạt động.

2.3.5. Cách xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu của Công ty:

Việc xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp chế biến và sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu gỗ rất quan trọng. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nguyên liệu gỗ trong tinh chế do nguồn gỗ ngày càng khan hiếm với giá cả ngày càng tăng. Đồng thời, giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.

Do yêu cầu của phát triển và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên hiện tại doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng. Để lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu, Công ty đã tiến hành phân tích tính toán kết hợp với việc đưa vào thử nghiệm sản xuất trong thực tế. Mỗi sản phẩm có một kiểu dáng khác nhau nên định mức tiêu hao của mỗi loại sản phẩm cũng có thể khác nhau.

Trên cơ sở có được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm cụ thể, Công ty sẽ kết hợp với các yếu tố khác cấu thành nên sản phẩm đó để nhanh chóng đưa ra giá thành kế hoạch của sản phẩm đó. Sau đó, so sánh với thực tế để có những điều chỉnh cho phù hợp với mức giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Sau đây là minh họa cụ thể về định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với sản phẩm Softcross 2.5 Seater 141 x 87 x 63 cm:

Bảng II.12: Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính.

Qui cách (mm)

STT

Tên chi tiết

Số lượng

Khối lượng

Dài

Rộng

Dày

1

Chân sau

855

42

34

2

0.00244

2

Chân trước

600

40

34

2

0.00163

3

Tay vịn

580

45

34

2

0.00177

4

Vai hông

455

50

20

2

0.00091

5

Kiềng chân

475

40

20

2

0.00076

6

Cổ áo

1410

75

20

1

0.00212

7

Xà kép

1340

50

14

7

0.00657

8

Nan tựa thẳng

265

30

15

10

0.00119

9

Nan tựa cong

340

30

15

6

0.00092

10

Nan ngồi 2

1340

55

12

6

0.00531

11

Bọ đỡ nan 1

420

40

20

2

0.00067

12

Bọ đỡ nan 2

400

40

20

2

0.00064

Trang: 36 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

13

Xà đơn

1272

55

20

2

0.00280

14

Bọ

100

20

20

2

0.00008

15

Chốt gỗ

10

10

40

4

0.00002

52

0.02782

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

TỔNG CỘNG:

(Nguồn: Phòng KT)

Bảng II.13: Bảng định mức tiêu hao vật liệu phụ.

STT

TÊN SẢN PHẨM

Qui cách

Số lượng

7 x 90

4

1

Vis gai

7 x 35

4

2

Vis gai

4 x 25

48

3

Vis gai

4 x 20

4

4

Vis gai

10 x 40

4

5

Chốt gỗ

(Nguồn: Phòng KT)

Như vậy, để sản xuất một sản phẩm Softcross 2.5 Seater 141 x 87 x 63 cm thì phải cần đầy đủ các nguyên vật liệu theo định mức ở hai bảng trên.

m

[ V

Qua việc xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm cụ thể, Công ty có thể tính được lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra số lượng sản phẩm theo kế hoạch, từ đó có kế hoạch để thu mua và dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty. Công thức xác định nhu cầu nguyên vật liệu:

đmij(1 + a) x Qj]

Vi = 

j

1 

: Nhu cầu nguyên vật liệu loại i;

Trong đó: - Vi

- Vđmij : Định mức tiêu hao nguyên vật liệu loại i cho đơn vị sản phẩm j; : Tỷ lệ % phế phẩm nguyên vật liệu i cho một đơn vị sản phẩm j; - a

: Số lượng sản phẩm loại j theo kế hoạch - Qj

2.3.6. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu:

+ Về dự trữ nguyên vật liệu:

Nguyên liệu gỗ là nguyên liệu chính của các doanh ngiệp gia công đồ gỗ. Nếu nguyên liệu chính này không đủ cung ứng cho quá trình sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Do đó, Công ty đã xây dựng kế hoạch dự trữ lượng nguyên liệu gỗ để luôn đảm bảo kịp thời cung ứng cho sản xuất. Đồng thời, còn hạn chế được sức ép từ các nhà cung ứng và đảm bảo tiến độ giao hàng theo đúng hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

Bảng II.14: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tính đến ngày 31/12/2007.

Trang: 37 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Nguyên vật liệu (gỗ tròn)

66.563.437

3,85

STT Tên nguyên vật liệu Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%)

1

Nguyên vật liệu (gỗ xẻ)

1.024.883.535

59,21

2

Nguyên vật liệu (vật tư)

639.562.866

36,94

3

1.731.009.838

100

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Để chuẩn bị cho giai đoạn đầu của kỳ kinh doanh 2008, cuối năm 2007, Công ty đã có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu với tổng giá trị là 1.731.009.838 (đồng). Trong đó, lượng gỗ xẻ chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,21%, tiếp đến là gỗ tròn chiếm 36,94% và còn lại là vật tư chỉ chiếm 3,85%. Điều này là hoàn toàn hợp lý đối với một doanh nghiệp chuyên chế biến các sản phẩm từ gỗ. Tuy nhiên, tổng giá trị nguyên vật liệu dự trữ của doanh nghiệp còn khá nhỏ, chỉ đủ cung ứng cho sản xuất trong một thời gian ngắn. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng tìm mua nguyên vật liệu, mà cụ thể là nguyên liệu gỗ để kịp thời cung ứng cho quá trình sản xuất liên tục.

+ Về bảo quản nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu sau khi nhập về Công ty sẽ được bộ phận kho vận chuyển tới các nhà kho bảo quản và chờ xuất dùng. Tại các nhà kho, nguyên vật liệu được xếp đúng vị trí theo từng chủng loại để thuận tiện trong việc quản lý nhận và cấp phát nguyên vật liệu. Để bảo quản tốt, nhà kho được xây dựng với không gian thoáng mát và được lắp đặt hệ thống cứu hỏa để khắc phục khi có sự cố hỏa hoạn xảy ra.

+ Về cấp phát nguyên vật liệu:

Phòng KH – XNK có trách nhiệm lên kế hoạch xuất kho nguyên vật liệu cho các tổ sản xuất trên cơ sở căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng về mẫu mã và số lượng và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho loại sản phẩm đó.

2.3.7. Tình hình tài sản cố định của Công ty:

2.3.7.1 . Cơ cấu tài sản cố định:

Tài sản cố định của Công ty được chia thành bốn nhóm cơ bản, đó là: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải và dụng cụ quản lý.

Bảng II.15: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2007.

Nhà cửa, vật kiến trúc

4.091.398.876

29,22%

STT Tên nhóm TSCĐ Nguyên giá (đồng) Tỷ trọng

1

Máy móc, thiết bị

6.741.918.276

48,15%

2

Phương tiện vận tải

3.088.356.331

22,06%

3

Dụng cụ quản lý

80.050.221

0,57%

4

Trang: 38 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

14.001.723.704

100,00%

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Trong cơ cấu tài sản cố định của Công ty, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất là 48,15% trong tổng giá trị tài sản cố định, tiếp đến là nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ lệ là 29,22%, phương tiện vận tải chiếm 22,06% và thấp nhất là dụng cụ quản lý chỉ chiếm 0,57%. Điều này chứng tỏ Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo sự cân đối giữa các nhóm TSCĐ vì nếu chỉ có máy móc, thiết bị mà không có các yếu tố khác thì doanh nghiệp cũng không thể thực hiện tốt quá trình sản xuất của mình.

2.3.7.2. Tình trạng tài sản cố định:

Để thuận tiện cho việc quản lý sổ sách kế toán và trích chi phí khấu hao TSCĐ vào tính giá thành sản phẩm, Công ty đã áp dụng phương pháp khấu hao đều. Công thức khấu hao đều được xây dựng như sau:

G MKH = T

Trong đó:

- MKH : Mức khấu hao hàng năm (đồng/năm). - G : Nguyên giá tài sản cố định (đồng).

- T : Thời gian tính khấu hao (năm).

Để biết được tình trạng của TSCĐ, ta có thể xét bảng sau:

Bảng II.16: Bảng tính khấu hao TSCĐ năm 2007.

1. Nhà cửa, vật kiến trúc.

4.091.398.876

3.397.651.748

101.523.960

592.223.168

85,53

2. Máy móc, thiết bị.

6.741.918.276

4.141.470.939

280.544.506

2.319.902.831

65,59

3. Phương tiện vận tải.

3.088.356.331

788.139.960

322.936.829

1.977.279.542

35,98

4. Dụng cụ quản lý.

80.050.221

77.716.471

2.333.750

0

100,00

14.001.723.704

8.404.979.118

707.339.045

4.889.405.541

65,08

Tỷ lệ Nguyên giá KH lũy kế Số KH Giá trị Nhóm TSCĐ TSCĐ năm trước năm 2007 còn lại hao mòn (%)

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Trang: 39 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Đến năm 2007, nhóm dụng cụ quản lý đã được khấu hao hết. Nhóm nhà cửa, vật khiến trúc đã được khấu hao đến 85,53% giá trị. Nhóm máy móc, thiết bị đã được khấu hao 65,59%. Và nhóm phương tiện vận tải khấu hao được 35,98%. Xét về tổng giá trị TSCĐ, Công ty đã khấu hao được 65,08% giá trị. Do các nhóm tài sản có giá trị khác nhau và thời gian khấu hao khác nhau nên mỗi nhóm có mức khấu hao khác nhau.

2.3.8. Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty:

Mỗi TSCĐ đều có thời gian và công suất sử dụng khác nhau. Do vây, để đạt hiệu quả, người sử dụng phải hiểu được tính năng, công dụng của từng loại cụ thể để sử dụng cho hợp lý.

Trong TSCĐ, nhóm máy móc, thiết bị là yếu tố cơ bản. Nó quyết định việc vận hành toàn bộ quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của người lao động và chất lượng sản phẩm tạo ra. Đồng thời, nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ hoàn thành công việc nhằm đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn cho khách hàng.

Nhìn chung, việc sử dụng máy móc, thiết bị của Công ty khá hiệu quả. Công suất sử dụng máy móc thực tế tương đương với công suất thiết kế. Do trong quá trình vận hành máy, người sử dụng máy có trình độ kỹ thuật cao, sử dụng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của máy.

Để thấy được hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị của Công ty, ta có thể khảo sát qua một số loại máy tiêu biểu sau:

Bảng II.17: Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị.

Công suất (m3/ca)

Số lượng

STT

Loại máy

Nước sản xuất

(cái)

Thiết kế

Thực tế

Máy cưa lộng

Việt Nam

8

7,2

6,8

1

Máy bào cuốn 2 mặt

Mỹ

9

7,0

6,5

2

Máy bào cuốn 3 mặt

Việt Nam

4

10,5

9,7

3

Máy bào cuốn 4 mặt

Đài Loan

12

16,0

15,0

4

Máy chuốt chốt tròn

Đài Loan

12

6,8

5,7

5

Máy tubi một trục

Việt Nam

9

4,4

4,0

6

Máy phay ngàm

Việt Nam

7

4,0

3,8

7

Máy cắt hai đầu

Đức

3

8,2

7,7

8

Máy lọng HK

Đài Loan

6

11,3

10,5

9

Mỹ

5

8,5

7,8

10 Máy khoan nằm

Việt Nam

8

9,1

8,2

11 Máy đục vuông

Trang: 40 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Việt Nam

12

7,5

6,9

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

12 Máy đục đứng

Nhật Bản

9

12,5

11,4

13 Máy chà nhám

Đài Loan

7

8,4

7,6

14 Máy làm mộng

Việt Nam

8

31,0

28,5

15 Máy cưa vạn năng

(Nguồn: Phòng KT)

2.3.9. Nhận xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu và tài sản cố định của Công ty:

Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu và TSCĐ, ta thấy nhờ có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm cụ thể đã làm cho Công ty dễ dàng xác định lượng nguyên vật liệu cho kỳ sản xuất kế tiếp. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu có thể giảm được sức ép từ phía các nhà cung ứng. Việc sử dụng phương pháp khấu hao đều giúp cho Công ty dễ dàng quản lý hệ thống sổ sách kế toán và tính giá thành sản phẩm.

Bên cạnh đó, máy móc, thiết bị được bộ phận lao động khai thác với công suất tương đương với công suất thiết kế nhờ sử dụng theo đúng yêu cầu kỹ thuật và các thông số chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Tuy nhiên, phần lớn lượng nguyên vật liệu và máy móc được nhập từ nước ngoài nên chi phí khá cao, ảnh hưởng dến giá thành sản phẩm. Đồng thời, lượng nguyên vật liệu tồn kho lớn nên chi phí bảo quản cao. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đều nên chưa phản ánh một cách chính xác quá trình sử dụng tài sản trong sản xuất về thời gian làm việc và công suất sử dụng thực tế.

2.4. Công tác kế toán của Công ty:

2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:

Nhằm đảm bảo cho công tác kiểm tra, giám sát và quản lý tốt tình hình tài chính, Công ty xây dựng bộ máy kế toán theo phương pháp trực tuyến chức năng, mọi nhân viên kế toán đếu được điều hành bởi kế toán trưởng. Cuối quý, kế toán các đợn vị trực thuộc sẽ gửi báo cáo lên cho kế toán trưởng tổng hợp để làm báo cáo kế toán cho toàn công ty, giữa các bộ phận và các đơn vị có kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau vào cuối tháng hay cuối quý.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:

Sơ đồ II.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.

Kế toán trưởng Kế toán trưởng Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp kiêm kế toán tổng hợp kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán thanh toán và công nợ

Trang: 41 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.

Quan hệ nghiệp vụ.

Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:

- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, kế toán trưởng chịu sự kiểm tra tổng hợp số liệu trên các chứng từ gốc đưa vào sổ sách tổng hợp, lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm, cân đối giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và tổ chức báo cáo kế toán cho cấp trên và các ngành chức năng theo quy định.

- Kế toán thanh toán và công nợ: chịu trách nhiệm phản ánh chính xác và kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thu chi tiền mặt, thanh toán nợ với khách hàng, ngân hàng, ngân sách Nhà nước.

- Kế toán tiền lương: theo dõi và phản ánh tình hình về số lượng lao động, bảng chấm công tiền lương và bảo hiểm. Hàng tháng, có nhiệm vụ tính công của công nhân theo đúng chế độ và phát tiền lương cho công nhân.

- Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư, phản ánh giá trị và số lượng vật tư nhập xuất, kiểm tra tính chính xác của chứng từ có liên quan.

- Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty, đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày khi có chứng từ hợp lệ và phản ánh số tiền mặt còn tồn sau cuối mỗi ngày tại quỹ.

2.4.2. Phân loại chi phí ở Công ty:

Doanh nghiệp có rất nhiều loại chi phí khác nhau. Nhìn chung, có năm loại chi phí cơ bản sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là khoản chi các loại nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương của công nhân tham gia trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương (19%).

- Chi phí sản xuất chung phân xưởng: là các khoản tiền lương, trích theo lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiến khác thuộc phạm vi phân xưởng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí vật liệu dùng chung trong doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác thuộc phạm vi doanh nghiệp.

- Chi phí bán hàng: là chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong bán hàng, tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác.

2.4.3. Chứng từ và sổ sách kế toán:

Trang: 42 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

2.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:

- Đối với nguyên liệu chính (gỗ tròn, gỗ xẻ), chứng từ sử dụng bao gồm:

+ Hợp đồng kinh tế.

+ Lý lịch gỗ, hồ sơ lâm sản kèm theo.

+ Hóa đơn GTGT.

+ Phiếu chi.

+ Biên bản nghiệm thu gỗ.

+ Phiếu nhập kho.

- Đối với vật liệu, chứng từ sử dụng gồm:

+ Hóa đơn mua hàng.

+ Biên bản kiểm nghiệm (nếu có).

+ Phiếu nhập kho.

2.4..3.2. Hình thức tổ chức sổ sách kế toán:

Là doanh nghiệp có quy mô vừa lại hoạt động trên nhiều lĩnh vực, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, do vậy, để phù hợp với các đặc điểm và quy mô hoạt động, đồng thời đáp ứng kịp thời cho việc ghi chép, công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, đặc điểm của hình thức này là để kiểm tra, đối chiếu phù hợp giữa công ty và các đơn vị trực thuộc.

Sơ đồ II.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.

Chứng từ gốc

Sổ kho, sổ quỹ Bảng kê chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối phát sinh

Trang: 43 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Chú thích:

: Đối chiếu, kiểm tra. : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng.

2.4.3.3. Trình tự ghi sổ:

Thực tế, khi có chứng từ, kế toán sẽ tập hợp và phân loại để tiến hành ghi vào đối với những chứng từ phát sinh nhiều như xuất, nhập vật tư, bán hàng, … Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ quỹ.

Đến cuối tháng, tổng hợp các bảng kê và ghi vào chứng từ ghi sổ. Còn đối với những nghiệp vụ phát sinh ít như thanh lý TSCĐ, … kế toán sẽ lưu chứng từ gốc lại đến cuối tháng sẽ tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Lúc này trên sổ chứng từ ghi sổ chưa có số, ta phải ghi và theo dõi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đưa trình lên kế toán trưởng ký duyệt, lúc này chứng từ ghi sổ mới có số. Sau đó, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết lập bảng cân đối phát sinh.

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh của tất cả các tài khoản ghi trên bảng cân đối phát sinh bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế của Công ty:

Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một lượng sản phẩm nhất định.

Doanh nghiệp dựa vào giá trị của các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên và công nhân sản xuất, bảng phân bổ chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để làm căn cứ tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm thực tế. Từ đó, phản ánh các giá trị vào các tài khoản thích hợp cho từng khoản mục chi phí cụ thể và tập hợp chúng để tính giá thành sản phẩm.

Giá thành là tổng hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí bán hàng. Do Công ty sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu gỗ mà nguồn nguyên liệu này càng ngày càng trở nên khan hiếm nên giá ngày càng tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm mà cụ thể là ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy, giá thành sản phẩm cao hay thấp phần lớn là do định mức tiêu hao nguyên vật liệu và giá cả nguyên vật liệu sản xuất quyết định.

Trang: 44 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

Và nhìn chung, giá thành thực tế và giá thành kế hoạch có sự khác nhau. Cơ bản là do giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành sản xuất kỳ trước, các định mức và các dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch. Nhưng trên thực tế, có thể do sự biến động của thị trường các yếu tố đầu vào khác với kỳ kế hoạch nên đã làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành trên thực tế sẽ thay đổi theo.

2.4.5. Báo cáo tài chính củaCông ty:

Hoạt động sản xuất có quan hệ trực tiếp và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và tình hình tài chính tốt hay xấu cũng có tác động thúc đẩy hay kìm chế trở lại quá trình sản xuất kinh doanh.

Bảng II.18: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của Công ty.

Hoạt động tài chính của Công ty thể hiện chủ yếu ở hai báo cáo tài chính sau:

Đơn vị tính: Đồng

Mã số

Năm 2006

Năm2007

CHỈ TIÊU

01 02 10

55.410.888.508 55.410.888.508

71.050.246.821 482.700.000 70.567.546.821

11 20

64.586.498.148 5.981.048.673

21 22 23 24 30

51.397.250.566 4.013.637.942 40.654.930 346.856.766 820.115.791 2.672.310.483 215.009.832

18.467.908 1.057.317.607 1.698.155.558 3.089.686.804 154.356.612

31 32 40

- - -

546.039.395 599.598.250 (53.558.855)

50

215.009.832

100.797.757

28.223.372

51 52 60

60.202.753 154.807.079

72.574.385

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính (lãi vay) 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuận từ hoạt động kinh doanh {(30 = 20 + (21 - 22) - (23 + 24)} 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)

Bảng II.19: Bảng cân đối kế toán năm 2007 của Công ty.

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Đơn vị tính: Đồng.

Mã số

Số cuối năm

Số đầu năm

100

28.063.749.214

32.430.541.288

TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 +140 +150)

Trang: 45 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

389.707.781 163.995.757 225.712.024

8.311.677.878 5.616.039.807 2.695.638.071 23.031.892.090 23.031.892.090

697.263.539 47.487.703 649.775.836

110 111 112 120 130 131 135 140 141 149 150 151 152 154 200

1.120.207.752 340.322.435 779.885.317 9.303.285.882 6.129.766.267 3.173.519.615 17.035.597.469 17.035.597.469 604.658.111 416.403.613 188.254.498 11.282.119.997

8.805.621.705

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 2. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 +250 + 260) I Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình

- Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế

8.805.621.705 7.458.571.754 13.222.350.604 (5.763.778.850) 1.347.049.951

210 220 221 222 223 230 240 250 260 261 262 268 270

11.216.432.270 6.968.813.218 13.364.319.795 (6.395.506.577) 4.247.619.052 65.687.727 65.687.727 39.345.869.211

41.236.162.993

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

NGUỒN VỐN

19.902.409.405 19.902.409.405 10.174.892.593 10.478.573.402 (751.056.590)

21.333.753.588 21.259.184.685 20.661.510.839 597.673.846 74.568.903 74.568.903

300 310 311 312 313 314 319 330 400 410 411 420 430 431 432 433 440

16.957.034.015 16.957.034.015 12.711.833.609 3.642.098.443 571.946.063 31.155.900 22.388.835.196 22.259.678.893 21.761.510.839 498.168.054 129.156.303 129.156.303 39.345.869.211

41.236.162.993

A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) I Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Quỹ kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)

Trang: 46 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

2.4.6. Nhận xét về công tác kế toán và tình hình tài chính của Công ty:

Về công tác kế toán, Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho doanh ngiệp phản ảnh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời, bộ máy kế toán được cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng nên mỗi người đều đảm nhiệm một chuyên môn riêng. Tuy nhiên, việc kiểm tra chéo với nhau để so sánh thường khó thực hiện, tốn nhiều thời gian.

Về tình hình tài chính của Công ty, giá trị tài sản tăng rõ rệt nhưng vẫn duy trì tỷ trọng các loại tài sản trong cơ cấu. Các khoản phải thu còn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu. Nhưng bù lại là khoản tiền Công ty chiếm dụng từ nhà cung ứng cũng tương đối lớn. Điều này chứng tỏ Công ty cũng đã biết củng cố nguồn tài chính trong giai đoạn khách hàng chưa thanh toán nợ cho Công ty. Tuy nhiên, lợi nhuận mà Công ty dạt được so với tổng doanh thu còn rất thấp, chứng tỏ khâu quản lý chi phí sản xuất còn hạn chế.

Là một sinh viên ngành QTKD, việc tiếp xúc với thực tế và làm quen dần với môi trường làm việc tại các đơn vị kinh doanh là rất cần thiết. Đợt kiến tập 5 tuần vừa qua tại Công ty TNHH Hoàng Phát không chỉ giúp em tìm hiểu và tiếp xúc được với thực tế sản xuất của doanh nghiệp, nhận thức và hiểu biết hơn về kinh tế nói chung và tình hình kinh tế của Công ty nói riêng mà còn giúp em vận dụng những kiến thức đã được trang bị cơ bản vào trong thực tế thông qua việc phân tích các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và phần nào rút ra cho bản thân những kinh nghiệm bổ ích trong quá tình làm việc sau này.

Bài báo cáo này được hoàn thành trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được trang bị trong nhà trường kết hợp với những số liệu thực tế do Công ty cung cấp, cùng với sự tạo điều kiện, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của quý Công ty và cô giáo hướng dẫn Lê Việt An.

Tuy nhiên, vì thời gian hạn hẹp và nhận thức còn hạn chế nên trong quá trình viết báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý

Trang: 47 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến

Báo cáo thực tập tổng hợp. GVHD: Th.S Lê Việt An

kiến và bổ sung của quý Công ty, cũng như quý thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên để bài báo cáo của em được hoàn thành tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Quy Nhơn, ngày 10 tháng 8 năm 2008.

Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Kim Luyến

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân do GS. TS. Nguyễn Thành Độ và TS. Nguyễn Ngọc Huyền chủ biên, NXB Lao động – Xã hội Hà Nội năm 2004.

2. Giáo trình Quản lý công nghệ của Trường Đại học Kinh tế quốc dân do Nguyễn Đăng Dậu và Nguyễn Xuân Tài chủ biên, NXB Thống kê Hà Nội năm 2003.

3. Giáo trình Marketing căn bản của Trường Đại học Kinh tế quốc dân do GS. TS. Trần Minh Đạo chủ biên, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội năm 2006.

4. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân do PGS. TS. Phạm Thị Gái chủ biên, NXB Thống kê Hà Nội năm 2004.

5. Giáo trình Thống kê kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân do GS. TS. Phạm Ngọc Kiểm và PGS. TS. Nguyễn Công Nhự chủ biên, NXB Thống kê.

Trang: 48 SVTH: Đỗ Thị Kim Luyến