intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực tập tốt nghiệp: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định

Chia sẻ: Tùng Bùi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

171
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực tập tốt nghiệp "Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần 27/7 Nam Định" được thực hiện nhằm phân tích rõ thực trạng phát triển nhân lực ở Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực tập tốt nghiệp: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định

  1. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Mục đích viết báo cáo. - Làm rõ luận cứ khoa học (cả lý luận và thực tiễn) về  đào tạo phát triển trong   doanh nghiệp. - Phân tích rõ thực trạng phát triển nhân lực ở Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định từ  đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 1.2. Lý do chọn nghiệp vụ thực tập và đơn vị thực tập Sự  thành công hay thất bại của nhiều tổ  chức doanh nghiệp đã chỉ  ra rằng nguồn  lực quan trong nhất của tổ chức hay doanh nghiệp  là nhân tố nguồn lực con người. Đó là   một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế  xã hội. Nhận thức   được tầm quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực, tất cả  mọi cá nhân , tổ  chức cần phải  quan tâm mạnh mẽ hơn nữa tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực – công tác   quyết định để một quốc gia, một tổ chức doanh nghiệp có thể  tồn tại phát triển và đi lên   trong cạnh tranh, trong thời kỳ hội nhập . Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định đang trên con đường phát triển với nhiều cán bộ,   công nhân chuyên sâu trong các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí, dệt may, ....Tập   thể công nhân viên trong công ty là một đội công nhân viên trẻ chuyên nghiệp, có hoài bão,  say mê chinh phục công nghệ và luôn lao động hết mình để phục vụ khách hàng . Trên chặng đường phát triển của mình công ty đã sát cánh cùng khách hàng đi tới  thành công ,giúp các tổ  chức doanh nghiệp có những giải pháp nâng cao tối  ưu hiệu quả  quản lý , năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh với các hệ thông công nghệ  thông tin toàn diện.  Xuất phát từ những lý luận trên có thể  thấy rằng yếu tố con người quan trong như  thế nào. Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng Đào tạo và phát triển   nguồn nhân lực tại công ty cổ phần 27/7 Nam Định  “ làm đề  tài cho bài báo cáo thực tập  của mình. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của báo cáo Trong lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, con ngươì luôn được coi là   nhân tố  quan trọng nhất, quyết định sự  tồn tại phát triển của xã hội. Trong mọi thời đại   con người luôn là chủ động sáng tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá xã hội. Trong lịch sử  dựng nước và giữ nước của dân tộc ta thì vai trò của nhân tố con người cũng được chứng  minh và khẳng định.
  2. Để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bắt đầu từ  Đại   hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) Đảng ta đa đề ra đường lối đổi mới đất nước. Từ quan điểm trên, sau 15 năm đổi mới nhiều doanh nghiệp đã nhận thức đúng đắn  tầm quan trọng của nhân tố  con người, đã đề  ra được một số giải pháp hữu hiệu để  giải  quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân – lợi ích tập thể – Xã hội và đã thu được những   thành công đáng khích lệ. Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản  xuất, kinh doanh hàng cơ  khí, dệt may. Trong cơ  chế  thị  trường cạnh tranh khắc nghiệt  hiện nay thì doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến việc duy trì và phát triển đội ngũ lao  động có chất lượng, số lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho   sự  phát triển của công ty và sự  hội nhập, cạnh tranh, thắng lợi của công ty trong tương   lai... Tổng số cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp hiện nay là 200 người.  1.4. Đối tượng, phạm vi của báo cáo - Đối tượng đào tạo và phát triển nhân lực ở Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định. 1.5. Tên nghiệp vụ thực tập 1.6. Kết cấu của báo cáo Ngoài phần mở đầu, kết luận,chuyên đề gồm 5 chương:
  3. PHẦN 1  KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 27/7 NAM ĐỊNH 1.1. Tổng quan về đơn vị 1.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định Tổng giám đốc :ông Bùi Đình Tuấn Công ty thành lập tháng 09/2002 Trụ sở chính:35 Bến Thóc, P. Ngô Quyền Tp. Nam Định . X ưởng sản xuất: 53 Nguyễn Khuyến, P. Tràng Thi, Tp. Nam Định Số  đăng ký kinh doanh: 0600289175 do Sở  Kế  hoạch ­    Đầu tư  Nam Định cấp  07/08/2001 Công ty Cổ  phần 27/7 Nam Định hoạt động với quy mô gần   200 công nhân viên  ,được bố  trí thành 2 khối :khối kinh doanh – sản xuất và khối quản trị  .Nhân viên trong  công ty học hỏi nhanh những công nghệ mới và trong gần 15 năm qua , đội ngũ nhân viên   nòng cốt đã tích lũy kinh nghiệm thực tế qua hàng trăm dự án lớn nhỏ được triển khai hàng   năm .
  4. 1.1.2.  Sơ đồ bộ máy tổ chức Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (năm 2011) P. Tổ chức Nhân sự P. Kinh doanh P. R & D P. Kế hoạch kinh tế mềm   GIÁM   P. Tài chính kế toán ĐỐC P. Kỹ thuật Văn phòng  Xưởng sản xuất P. Tư vấn & GTGT                                                   (Nguồn: phòng tổ chức nhân sự) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Ban Giám đốc Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng  chính sách pháp luật của nhà nước.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về  mọi hoạt động   của công ty đến kết quả cuối cùng. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án  đầu tư. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Công ty. Quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường, kế hoạch đầu tư  và phát triển, chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty. Quyết định cơ cấu tổ thức, sắp xếp và bố trí nhân sự. Chỉ đạo, điều hành hoạt động tài chính của Công ty.
  5. Giám đốc có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của Công ty. Các phòng chức năng trong công ty được chia thành 02 khối: Khối sản xuất trực tiếp bao gồm: Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm thiết kế, tư vấn, đo lường và tự động hoá các dự  án cơ khí, máy móc, vật tư ngành cơ khí và may mặc. Hướng dẫn kỹ thuật các sản phẩm   cơ khí và may mặc được triển khai. Đồng thời có các phương án kỹ thuật, bảo trì. Xưởng sản xuất: Tổ  chức vận hành các hệ  thống máy móc. Có các phương án dự  phòng khi hiệu quả phần mềm không được như tính toán. Phòng Đào tạo – Nghiên cứu – Phát triển: Xây dựng các phương án hiệu quả  để  được hỗ  trợ   và chuyển giao công nghệ  thường xuyên với chi phí thấp nhất. Đẩy mạnh  công tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới. Phòng Tư vấn & Giá trị gia tăng: Chịu trách nhiệm tư vấn. đồng thời tìm kiếm các   giải pháp thích hợp và hiệu quả để gia tăng giá trị cho công ty. Khối sản quản trị bao gồm : Phòng tổ chức nhân sự:  Tham mưu cho giám đốc để  bố  trí sắp xếp bộ  máy tổ  chức và công tác cán bộ  nhằm thực hiện có hiệu quả  hoạt động kinh doanh của công ty. Quan tâm, thực hiện các   chính sách lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, theo dõi phong trào thi đua khen thưởng.  Đảm bảo các công việc về  hành chính quản trị, bảo vệ và y tế. Hướng dẫn, triển   khai, kiểm tra các phương án tổ chức lao động trong công ty. Tổ chức tuyển dụng lao động  mới phù hợp với yêu cầu của Giám đốc về số lượng và chất lượng. Xây dựng, đề  xuất những vấn đề  liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ  của người lao  động và giải quyết các khiếu nại của người lao động có liên quan đến chính sách lao động ­   tiền thưởng trên cơ sở chế độ chính sách Nhà nước ban hành. Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà nước theo những quy định của  Điều lệ kế toán Nhà nước và mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty.  Giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý tình hình tài chính của công ty, hướng  dẫn việc kiểm tra kiểm soát việc thực hiện hạch toán. Quản lý và theo dõi tình hình sử  dụng vốn và tài sản của công ty.  Ghi chép sổ  sách đầy đủ, và lưu giữ  chính xác, khoa học các nghiệp vụ  phát sinh  trong quá trình hoạt động của công ty. Tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính quý, năm  theo quy định hiện hành. 
  6. Thực hiện các khoản thu nộp đối với ngân sách nhà nước.  Tính toán trích nộp đúng  quy định các khoản Công ty phải nộp vào ngân sách Nhà nước và bảo hiểm cho người lao  động… Phòng Kinh doanh: Hoạch định các chính sách kinh doanh cụ thể. Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn,  dài hạn theo các phương án của công ty. Tìm kiếm và tạo mối quan hệ với bạn hàng. Thực hiện các chiến dịch quảng cáo sản phẩm của công ty cung cấp, quảng bá hình   ảnh, thương hiệu của công ty. Dự  thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế  theo hướng của  ban giám đốc quyết định, đồng thời cũng đúng pháp luật, quản lý và theo dõi thực hiện tốt  các hợp đồng kinh tế đã ký kết.  Cần thực hiện tốt công tác thống kê báo cáo.  Thường xuyên xem xét các đối thủ  cạnh tranh, xây dựng phương án thích hợp nhằm giữ thế cạnh tranh của Công ty. Tiếp nhận đầy đủ  các thông tin phản hồi của khách hàng về  chất lượng mẫu mã,  dịch vụ … báo cáo kịp thời với lãnh đạo Công ty để có biện pháp thích đáng thỏa mãn các   nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Phòng kế hoạch kinh tế: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp giám đốc tổ  chức,   triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị. Phối hợp với phòng kinh doanh theo dõi đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các hợp   đồng kinh tế, các khoản tạm ứng, thanh toán chậm…     Văn phòng: Thực hiện tốt công tác lễ  tân, giao dịch và làm việc với khách hàng,  các đối tác làm ăn. Từng bước đưa tin học, công nghệ  thông tin vào công tác lưu trữ  văn   thư. sắp xếp, lưu trữ văn thư một cách khoa học. 1.1.3. Tổng quan kết quả hoạt động Trong nhiều năm liền công ty giữ vai trò là công ty tích hợp hệ thống và phát triển  phần mềm dẫn đầu Việt Nam, hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm :. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 2015 Kế hoạch 2015 % kế hoạch Doanh thu thuần 2994 3311 90,4% Lợi nhuận trước thuế 414 383 108,3% “ Nguồn: báo cáo thường niên công ty” Năm 2014 là năm thành công với công ty, với cột mốc doanh thu gần 2.8 tỷ đồng,  
  7. hoàn thành 119,5% kế hoạch năm và tăng trưởng 20,6% so với năm 2013. Bước sang năm  2015 mặc dù nền kinh tế  Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn, thị  trường cơ  khí, dệt may   Việt Nam tăng trưởng thấp, nhưng với sự  lãnh đạo và chiến lược kinh doanh đúng đắn   công ty đã vượt qua năm 2015 với những kết quả kinh doanh ấn tượng. Doanh thu 2.994 tỷ  đồng , tăng trưởng 8% so với năm 2014, tổng lợi nhuận trước thuế  đạt 414,8 triệu đồng   tăng trưởng 10%, tổng lợi nhuận sau thuế  đạt 339,8 tỷ  đồng tăng trưởng 8% so với năm   2014. 1.2. Tổ chức công tác quản trị nhân lực 1.2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực của   công ty công nghệ Thái Sơn. Lĩnh vực hoạt động của công ty: Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí, dệt may. Cung cấp các sản phẩm sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí, dệt may cho các lĩnh vực :  kinh doanh th ương m ại c ác m ặt h àng àng tr ên th ị tr ư ờng Nam Định và toàn miền bắc bao   gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nội, Hải Phòng,..... Trình độ công nghệ : Công ty hiểu rằng trình độ  công nghệ  luôn luôn thay đổi và nguồn lực con người  chính là yếu tố  quan trọng nhất tại công ty để  thay đổi các công nghệ  đó. Công ty có đội  ngũ đông đảo nhân viên được đào tạo bài bảng và chuyên nghiệp tại các trường đại học,  cao đẳng trong nước và ngoài nước. Với chính sách đào tạo, nâng cấp thường xuyên về  công nghệ  và giải pháp,các chuyên gia nhân viên của công ty liên tục được đào tạo trong  quá trình lam việc. Văn hóa: Nhân viên trong Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định được làm việc trong môi trường  đoàn kết, năng động, hài hước, mỗi thành viên đều có thể  phát huy tính sáng tạo, kỹ năng  tổ chức trong mọi hoạt động. Khi làm việc nhân viên trong công ty “làm việc hết mình“, ”tận tụy với khách hàng“.  “tôn trọng tự do dân chủ” ,”khuyến khích sáng tạo“...Những nguyên tắc , chuẩn mực này  quy định và điều hòa mọi hoạt động của công ty. Ngoài ra công ty còn tổ  chức các hoạt động ngoại khóa, không liên quan đến kinh   doanh nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc gắn kết mội người, giải tỏa sức ép   công việc, rèn luyện thân thể  và tinh thần. Công ty Cổ  phần 27/7 Nam Định nhận thức  rằng, để duy trì một tốc độ tăng trưởng cao, sự sắp xếp tổ chức tốt đến đâu cũng chưa đủ.   Để gắn kết mọi người với nhau, một môi trường văn hóa doanh nghiệp phong phú , rộng 
  8. mở là không thể thiếu. Mỗi năm công ty tổ chức rất nhiều hoạt động như: liên hoan tiếng  hát toàn công ty, giao lưu văn nghệ , tổ chức cho nhân viên đi du lịch, nghỉ mát, các giải thể  thao như  cầu lông , bóng đá...cùng nhiều hoạt động khác. Thông qua các hoạt động các   thành viên của công ty được gặp gỡ nhau, cùng vui chơi và giao lưu, tăng cường tình đoàn   kết và hiều biết lẫn nhau, cùng nhau thư  giãn thoải mái sau những giờ  làm việc căng   thẳng. 1.2.2. Thực trạng tổ chức công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần 27/7  Nam Định 1.2.2.1. Hiện trạng tổ chức bộ máy chuyên trách quản trị nhân lực. Công ty có một bộ phận chuyên trách về quản trị nhân lực của mình đó là phòng tổ  chức nhân sự. Quy mô phòng gồm 6 người . Đây là một phòng độc lập riêng không chung với phòng ban nào khác và chịu sự  quản lý của ban giám đốc. Nhiệm vụ  của phòng là: tổ  chức, quản lý, sắp xếp nhân sự. Tham mưu và thực  hiện các công việc việc về  thành lập, sát nhập, giải thể  các bộ  phận, đơn vị  trực thuộc  công ty. Xây dựng nội quy, quy chế chính sách nội bộ công ty Tuyển dụng, thanh lý lao động Đánh giá và Đào tạo phát triển nhân viên của công ty Tiền lương, chế độ phúc lợi và thi đua khen thưởng Nhân viên phòng nhân sự được phân công nhiệm, chức năng của mình để  đảo bảo  thực hiện tốt các công việc chuyên trách về nhân sự. 1.2.2.2. Tóm lược cách thức thực hiện nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách nhân   sự.
  9. Tuổ Trình  St Chuyên môn Họ tên i độ Trường đào tạo Chức danh Kinh nghiệm t Trưởng  Quản trị văn  Đại học Ngoại  8 năm làm việc trong lĩnh  1 Trần Thị Liên Đại học phòng nhân  40 phòng Thương vực quản trị nhân lực sự Quản trị kinh  Đại học kinh tế  Phó phòng  3 năm lam việc trong lĩnh  2 Trần Thu Hằng 36 Đại học doanh quốc dân nhân sự vực hành chính nhân sự Đại học Quản trị nhân  Đại học kinh tế  Nhân viên  6 năm làm việc trong lĩnh  3 Ngô Thị Minh 35 lực quốc dân nhân sự vực nhân sự Quản trị nhân  Đại học kinh tế  Nhân viên  5 năm làm việc trong lĩnh  4 Nguyễn Thị Lương 32 Đại học lực quốc dân nhân sự vực nhân sự Nguyễn Khánh  Quản trị nhân  Đại học kinh tế  Nhân viên  7 năm làm việc trong lĩnh  35 Đại học Toàn lực quốc dân nhân sự vực nhân sự Phạm Đức Huy Quản trị nhân  Đại học lao động  Nhân viên  2 năm làm việc trong lĩnh  6 Đại học 28 lực xã hội nhân sự vực nhân sự  Trưởng phòng tổ chức nhân sự : Ông Đào Tiến Luân: Nhiệm vụ chính của Trưởng Phòng tổ chức nhân sự:Tham mưu cho ban Giám đốc   tổ  chức thực hiện toàn bộ  nhiệm vụ của phòng nhân sự. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách   nhiệm về công tác tổ chức nhân sự của công ty. Các nhiệm vụ cụ thể của Trưởng phòng   tổ chức nhân sự là:  Công tác tổ chức nhân sự phòng tổ chức nhân sự Đề xuất kế hoạch nhân sự của phòng Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên Đánh giá kết quả công việc của nhân viên Lập kế hoạch Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, tiền lương và các chế độ phúc lợi Lập kế hoạch nhân sự mùa Chỉ đạo lập kế hoạch triển khai các công tác quản trị Tổ chức và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức nhân sự
  10. Trực tiếp thực hiện công tác tổ chức nhân sự, hoạch định nhân sự Trực tiếp xấy dựng nội quy, quy chế, các chính sách nội bộ Tham mưu công tác thi đua khen thưởng của công ty Nhận xét:  Bà Trần Thị Liên Trưởng phòng tổ chức nhân sự tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành  Quản trị  kinh doanh trường Đại học Ngoại Thương. Bà có kinh nghiệm tám năm trong  lĩnh vực quản lý nhân lực nên đảm nhận việc tham mưu cho ban giám đốc về  kế  hoạch   nhân lực trong tương lai và quyết định đến việc bố  trí nhân lực trong công ty là phù   hợp.Vì những công việc trên đòi hỏi có tầm nhìn vĩ mô đòi hỏi nhà quản lý cần có tầm  nhìn chiến lược, có kinh ngiệm làm việc. Phó phòng tổ chức nhân sự : Bà Trần Thu Hằng: Nhiệm vụ cụ thể của bà là: Công tác tổ chức, thực hiện đánh giá thực hiện công việc Công tác đào tạo, phát triển nhân lực trong công ty. Chỉ đạo và kiểm tra giám sát công việc hành chính.  Qua bản mô tả  công việc và bản năng lực của Bà Trần Thu Hằng chúng ta thấy  rằng công việc bà đảm nhận không hoàn toàn phù hợp với chuyên môn của bà vì bà tốt   nghiệp đại học chuyên nghành quản trị  kinh doanh tuy nhiên bà lại có kinh nghiệm về  hành chính nhân sự trong thời gian ba năm làm việc tại công ty TNHH Toàn Thắng. Ngoài  ra, bà cũng có kỹ  năng lãnh đạo, làm việc với còn người, đánh giá và phân tích nên cũng  phù hợp với công việc đảm nhận nhưng chỉ ở mức tương đối. Tuy nhiên, việc không am  hiểu sâu sắc về lĩnh vực nhân sự nên việc triển khai các công việc liên quan đến công tác  nhân sự chưa đạt hiệu quả cao. Nhân viên phòng tổ chức nhân sự :Bà Ngô Thị Minh : Nhiệm vụ cụ thể của bà là: Làm công tác Tiền lương cho cán bộ công nhân viên Bà Ngô Thị Kim Chi tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản trị  nhân lực cùng với   bốn năm kinh nghiệm làm nhân sự  nên  đảm nhận các nghiệp vụ  về  tiền lương cho cán  bộ công nhân viên là hoàn toàn phù hợp. Nhân viên phòng tổ chức nhân sự :Chị Nguyễn Thị Lương  Nhiệm vụ cụ thể của Chị là: Thực hiện chế độ thù lao phúc lợi cho nhân viên
  11. Làm chế độ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên Đối với chị  Nguyễn Thị Hồng Minh  ­ chị  được phân công công việc đúng chuyên  môn, ngành nghề mà mình đã học. Nhân viên phòng tổ chức nhân sự: anh Nguyễn Khánh Toàn Nhiêm vụ cụ thể : ­ làm công tác tuyển dụng nhân lực Anh làm việc đúng với chuyên nghành mình được học  ở  trường đại học kinh tế  quốc dân . Nhân viên phòng tổ chức nhân sự: anh Phạm Đức Huy Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý thông tin nhân sự Anh làm việc đúng với chuyên nghành quản lý lao động mình được học ở  trường  đại học lao động xã hội . Quá trình triển khai các hoạt động: Phân tích công việc : Thực hiện phân tích công việc tại công ty do Bà Trần Thị Liên thực hiện.  Hoạt động phân tích công việc của công ty diễn ra rất yếu. Việc phân tích công   việc chủ yếu dựa trên đề  xuất, phân tích của các phòng tổ  gửi lên sau đó Trưởng phòng  tổ chức nhân sự sẽ tổng hợp và đánh giá sơ qua sau đó kết luận và trình Giám đốc. Công   ty cũng đã xây dựng được bản mô tả  công việc nhưng đã xây dựng cách đây 3 năm việc   phát sinh vị trí công việc mới, thay đổi công việc thì chưa có bản mô tả  công việc. Việc  phân tích công việc chỉ dừng lại ở việc đánh giá sơ qua về công việc, một số yêu cầu và  công việc phải làm. Định mức lao động: Công tác định mức lao động do Bà Trần Thị Liên đảm nhận nhưng hiện tại công ty  chưa xây dựng được quy trình để  tiến hành công tác này. Việc định mức lao động được  thực hiện chủ yếu do các trưởng phòng, tổ làm họ  phân công công việc cho nhân viên và   định biên thời gian hoàn thành công việc đó chứ chưa đi sâu nghiên cứu các loại thời gian   định mức, nghiên cứu quy trình công nghệ và chưa đề  xuất được biện pháp tổ chức – kỹ  thuật nhằm hợp lý hóa các thao tác và phương pháp làm việc. Hoạt động Hoạch định Nhân lực: Người thực hiện: Trưởng phòng tổ chức nhân sự Người Hỗ trợ: Nhân viên phòng tổ chức nhân sự Cách thức triển khai hoạt động 
  12. Tiến hành nghiên cứu nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động do công ty phân công, xác   định khối lượng công việc, Kế hoạch, hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích hiện trạng quản trị  nguồn nhân lực  tại công ty, dự  báo nhân viên nghỉ  việc, thai sản Trưởng  Phòng tổ   chức  nhân sự   lên  kế  hoạch hoạch  định nhân  lực  phân  công  nhiệm  vụ  cho nhân viên nhân sự  tiến hành lấy thông tin nhân sự  từ  các bộ  phận phòng   ban trong công ty. Dư  báo khối lượng công việc hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành   phân tích công việc   Xác định nhu cầu nhân lực Công tác Tuyển mộ nhân lực của công ty: Người trực tiếp lập kế  hoạch tuyển dụng là Trưởng phòng tổ  chức nhân sự  Bà  Trần Thị Liên, bên cạnh đó có sự tham gia của nhân viên tuyển dụng. Công tác tuyển dụng   nhân lực được trải qua hai giai đoạn tuyển mộ và tuyển chọn. Công tác Tuyển chọn nhân lực : Người thực hiện: anh Nguyễn Khánh Toàn Cách thức triến công tác tuyển chọn nhân lực Công ty tiến hành tuyển chọn theo quy trình sau: Bước 1: Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ Bước 2: Kiểm tra, trắc nghiệm Bước 3: Tổ chức phỏng vấn của lãnh đạo Bước 4:  Khám sức khỏe Bước 5:  Thử việc và ra quyết định tuyển dụng Sử dụng nhân lực : Công tác đinh hướng nhân viên   Người thực hiện nhân viên tuyển dụng anh Nguyễn Khánh Toàn.  Cách thức triển khai hoạt động: Trước tiên, nhân viên tuyển dụng sẽ  dẫn nhân viên mới đến phòng làm việc và   giao cho trưởng phòng,tổ  đó mọi quy định về  trách nhiệm, quyền hạn đều do trưởng   phòng, tổ đó phân công. Đánh giá thực hiện công việc, theo dõi thì đua khen thưởng, kỷ luật.
  13. Người thực hiện: Bà Trần Thu Hằng ­ phó phòng tổ chức nhân sự Cách triển khai: Vào cuối tháng, các phòng, tổ sẽ tiến hành đánh giá thực hiện công việc của từng   thành viên trong tổ, tham dự cuộc họp đánh giá sẽ  có sự  tham gia của Bà Trần Thị Liên.  Trưởng phòng, tổ phát phiếu đánh giá sau đó tổng hợp ý kiến của từng người, việc đánh   giá thực hiện công việc, thi đua khen thưởng sẽ  thể  hiện qua biên bản họp ABC của  phòng. Sau cuộc họp phòng nhân sự sẽ tổng hợp lại và đưa ra đánh giá kết quả cuối cùng  trong cuộc họp giao ban. Thù lao phúc lợi cho cán bộ công nhân viên của công ty: Người thực hiện: Chị Nguyễn Thị Lương Cách triển khai hoạt động: Quy chế trả lương được công ty ban hành ngày 1/7/2007, Quy định khen thưởng kỷ  luật ban hành ngày 2/1/2007. Công ty áp dụng hình thức trả lương, thưởng theo doanh thu. Hàng tháng các phòng tổ  nộp bản chấm công cho phòng tổ  chức nhân sự  trước   ngày mồng 5 hàng tháng. Phòng tổ chức nhân sự căn cứ vào công đi làm thực tế, đánh giá   thực hiện công việc (Đánh giá ABC hàng tháng) để tính lương cho người lao động. Đối với những người nhân viên kí hợp đồng từ trên 3 tháng trở lên phòng tổ chức  nhân sự sẽ đảm bảo việc tính bảo hiểm cho nhân viên đó. Khoản tiền tính đóng bảo hiểm   được thực hiện theo đúng luật bảo hiểm quy định. Chính sách phúc lợi: Các ngày lễ, tết Bà Nguyễn Thị  Lương tiến hành lập danh sách, đưa ra tiêu chí   người được hưởng chế độ phúc lợi sau đó trình Giám đốc duyệt. Sau khi Giám đốc duyệt   sẽ chuyển phòng nhân sự thực hiện, phòng, tổ khác liên quan thực hiện các chính sách đó.   Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động luôn được công ty quan tâm  hàng đầu. Công ty đảm bảo các chế độ, chính sách được trả bằng hoặc cao hơn yêu cầu   của pháp luật lao động. Đào tạo phát triển nhân lực: Phụ  trách mảng đào tạo phát triển nhân lực của công ty là bà Trần Thu Hằng –   Phó phòng tổ chức nhân sự. Công ty chưa có quy chế  trong việc đào tạo phát triển nhân  lực.  Cách thức triển khai: Đối với nhân viên mới vào làm việc, Phòng tổ chức nhân sự  phải tiến hành hướng 
  14. dẫn họ cụ thể như việc giới thiệu nhân viên mới tới các phòng ban, hướng dẫn nhân viên   đọc những quy định chung của công ty, profile của công ty. Sau đó, Phòng nhân sự sẽ giao   nhân viên đó cho phòng ban tại vị trí ứng tuyển vào để người đứng đầu ở bộ phận đó sẽ  giao người hướng dẫn cụ  thể  công việc cho nhân viên mới, triển khai hướng dẫn nhân  viên mới thực hiện công việc của mình. Đối với nhân viên đã và đang làm việc tại công ty việc tiến hành đào tạo đươc   diễn ra một cách thường xuyên cụ thể như sau: Trưởng phòng, tổ  trưởng các phòng tổ  theo dõi đánh giá kết quả  thực hiện công  việc, tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả công việc kém từ đó bồi dưỡng, nâng cao năng   lực chuyên môn. Khi có những công việc mới hay những sự thay đổi trong công việc, tổ  trưởng tổ  sẽ tiến hành phổ biến cho nhân viên trong phòng,tổ của mình. Hơn nữa đào tạo và hướng   dẫn họ tiến hành công việc sẽ được hiệu quả hơn.   Bên cạnh đó công ty thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp với các đơn vị tổ chức  khác để  nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng mềm cho cán bộ  công nhân  viên của công ty.
  15. PHẦN 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 27/7 NAM ĐỊNH 2.1. Các nhân tố   ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại   công ty Cổ phần 27/7 Nam Định. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty chịu tác động của  rất nhiều nhân tố trực tiếp và gián tiếp. Từ các yếu tố bên ngoài  như thị trường lao động,  đối thủ cạnh tranh, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,…đến các yếu tố nội tại bên trong  công ty như mục tiêu phát triển, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm nguồn nhân lực hiện tại trong   công ty…tất cả đều tác động đến kế hoạch, chương trình, mục đích của hoạt động đào tạo  và phát triển nhân sự tại công ty.  2.1.1. Nhân tố bên ngoài công ty Thị trường lao động: Công ty Cổ phần 27/7 Nam Định hoạt động trong lĩnh vực cung cấp và kinh doanh   các sản phẩm cơ  khí, dệt may. Đây là thị  trường được đánh giá là tiềm năng nhưng còn  khá truyền thống. Công ty cần nhu cầu rất lớn các kỹ sư, công nhân có tay nghề  cơ  khí,   dệt may cho khối sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên, lực lượng lao động có thể  đảm bảo về  mặt chất lượng cho lĩnh vực cơ  khí, dệt may cần yêu cầu về  năng lực, trình độ  chuyên   môn cũng như  kinh nghiệm đáp  ứng được đòi hỏi chính xác của công việc nên công tác   đào tạo lại sau khi tuyên dụng dường như là tất yếu không chỉ đối với công ty  mà là hiện   trạng chung ở Việt Nam hiện nay. Trước đây, sự cạnh tranh giữa các tổ  chức sản xuất kinh doanh, chỉ là cạnh tranh   về  quy mô vốn, sau đó chuyển sang cạnh tranh về  yếu tố  công nghệ. Ngày nay, với xu   thế khu vực hoá toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh gay gắt nhất, mang tính chiến lược giữa   các tổ chức là cạnh tranh về yếu tố con người. Nguồn nhân lực đã thực sự trở  thành thứ  tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ  chức, mỗi doanh   nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, tìm được nhân tài công nghệ thông tin trong  thị trường lao động có thể đánh giá là vừa thiếu – vừa thừa này chính là một lợi thế cạnh   tranh tốt nhất để công ty tung ra được những sản phẩm công nghệ  thông tin có tính ứng  dụng cao, nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần. Lao động mới  tuyển vào, công tác đào tạo và phát triển nhân sự  giúp giải quyết  
  16. nhu cầu trước mắt và mục tiêu phát triển lâu dài, đó là giúp cá nhân chuẩn bị  sẵn những  kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của công việc mới. Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ  cạnh tranh gần nhất của công ty là những đối thủ  tìm cách thỏa  mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản   phẩm tương tự. Thị trường kinh doanh sản phẩm cơ khí, dệt may đang được đánh giá là  thị trường mang lại nhiều lợi nhuận, thu hút ngày càng nhiều tên tuổi tham gia vào không  chỉ các doanh nghiệp trong nước mà đã nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã có mặt và cạnh  tranh với công ty. Ngày nay, các công ty đang phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt  nhất trong nhiều thập kỷ qua. Các doanh nghiệp cạnh tranh trong thương hiệu, trong sản  phẩm, trong mức độ  làm hài lòng thỏa mãn khách hàng, trong khâu tuyển dụng, trong   những chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài. Đối thủ  cạnh tranh có ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nhân sự  của  công ty. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh là phải quan tâm, hiểu được đối thủ  cạnh   tranh của mình là một điều kiện cực kỳ quan trọng để có thể lập những kế hoạch, chiến   lược kinh doanh hiệu quả, không chỉ  hiểu rõ về  đối thủ  cạnh tranh trực tiếp chính của  mình mà phải bao quát đến nhóm đối thủ  cạnh tranh tiềm  ẩn. Chính đối thủ  cạnh tranh  ngày càng nhiều làm cho sự  lựa chọn của người lao động rộng hơn. Doanh nghiệp nào  thỏa thuận được về  lương, thưởng, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc, môi   trường văn hóa tốt hơn với họ  thì người lao động tìm đến. Khi đối thủ  cạnh tranh tiến   hành những kế  hoạch, chương trình đào tạo và phát triển nhân sự  có hiệu quả  thì chính  bản thân doanh nghiệp cũng sẽ  có  ảnh hưởng. Đây cũng là một lý do để  doanh nghiệp   tiến hành công tác đào tạo nhân sự.  Không chỉ  do áp lực từ  nhân lực đầu vào chưa đáp  ứng được yêu cầu, tính chất  của công việc mà công tác đào tạo giúp nhân viên mới vào quen được với môi trường văn   hóa của công ty, mà công tác đào tạo còn là chính sách để giữ nhân viên gắn bó cống hiến   lâu dài với công ty – đó là sự quan tâm của công ty đối với nhân viên trong điều kiện các   đối thủ  cạnh tranh không ngừng lôi kéo các chuyên gia, nhân viên giỏi, có kinh nghiệm  đang làm việc tại công ty sang phục vụ cho công ty họ. Khách hàng: Suy cho cùng thì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến sự  thỏa mãn  khách hàng. Khách hàng, người tiêu dùng mang lại mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.  Trên thị trường, cùng loại sản phẩm công nghệ thông tin nhưng không phải chỉ có công ty 
  17. Cổ phần 27/7 Nam Định cung cấp mà còn có rất nhiều thương hiệu khác. Người tiêu dùng  ngày nay có yêu cầu cao hơn nhiều. Công ty phải đảm bảo chất lượng sản phẩm có thể  chấp nhận được cùng với các dịch vụ đi kèm, nếu không sẽ mất ngay khách hàng vào tay  các đối tủ  cạnh tranh. Ngay cả  chất lượng và dịch vụ  ngày hôm nay có thể  chấp nhận   được thì ngày mai đã không còn chấp nhận được nữa. Người tiêu dùng sẽ  mua hàng hóa   sản phẩm của những công ty nào mà họ có thể nhận được giá trị cao nhất dành cho khách   hàng. Để  giành thắng lợi trên thị  trường cơ khí, dệt may, công ty cần theo dõi những kỳ  vọng của khách hàng, những kết quả  thừa nhận của công ty và mức độ  thỏa mãn của   khách hàng. Công ty cũng cần phải theo dõi những vấn đề này của các đối thủ cạnh tranh.  Do vậy, khách hàng ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của  công ty. Một thách thức là công ty phải xây dựng được một nền nếp làm việc sao cho mọi  người trong công ty đều cùng hành động theo mục đích là làm vui lòng khách hàng. Các   chương trình, định hướng đào tạo nguồn nhân lực của công ty cũng chịu ảnh hưởng bởi  khách hàng, bởi sự thỏa mãn tốt nhất cho khách hàng, bởi yêu cầu và kỳ  vọng của khách  hàng ngày càng cao. Ch ủ tr ươ ng chính sách c ủ a Nhà n ướ c: Đảng và Nhà nước xác định rõ cần chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn  lực con người trong thời kỳ  đổi mới, hội nhập. Chính con người sẽ  làm thay đổi vị  thế  của đất nước. Do đó, rất nhiều chương trình cũng như  kinh phí tập trung cho hoạt động   đào tạo nguồn nhân lực. Những chủ    trương chính sách của Đảng và Nhà nước  ảnh   hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nhân sự của công ty. Mặt khác, Nhà nước ta đã   bắt đầu chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư nghiên cứu phát triển ngày càng   nhiều hơn vào lĩnh vực cơ khí, dệt may. 2.1.2. Các nhân tố bên trong công ty Mục tiêu của công ty: Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của công ty Tập trung nhân lực hoàn thành tốt các công tác, nhiệm vụ của công ty Đưa ra các giải pháp để công ty phát triển hơn: Giải pháp xây dựng, lựa chọn, thực hiện chiến lược kinh doanh và Marketing Giải pháp chiến lựợc về  tổ  chức và nhân sự  làm cầu nối giữa Kinh doanh và   Marketing với chiến lược tài chính Cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cạnh tranh, nhiều chính sách ưu đãi và  
  18. dịch vụ tốt nhất. Phát triển đội ngũ quản lí và nhân viên có năng lực, đạo đức, tinh thần đồng đội. Ứng dụng thành công công nghệ  tiên tiến trong vi ệc phát triển các sản phẩm   CNTT đạt chất lượ ng cao làm thoả mãn khách hàng mộ t cách cao nhất. Về  mặt Nhân sự: xây dựng hệ  thống Quản trị  nhân lực đúng hướng để  phát huy   nguồn lực con người.  Về công tác quản trị nhân lực cần hoàn thiện hệ thống như công tác tổ chức, công  tác tuyển dụng, đào tạo, đánh giá tiếp theo là truyền thông và cuối cùng là hợp đồng lao  động. Tất cả  các khâu, bước phải được xây dựng đúng tiêu chuẩn và liên kết chặt chẽ  với nhau tạo thành một chiến lược liên hoàn. Lĩnh vực hoạt động của công ty: Công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, dệt may. Tích hợp hệ thống hạ tầng vật tư ngành cơ khí, dệt may : hệ thống máy động lực,   hệ thống máy dệt may, hệ thống kho lưu trữ , hệ thống thông tin dữ liệu, cơ sở vật chất   dự phòng. Cung cấp các sản phẩm cơ khí, dệt may cho thị trường Việt Nam và quốc tế. Đây là một nghề  tương đối truyền thống  ở  Việt Nam, là một lĩnh vực có hàm   lượng chất xám cao, đòi hỏi lao động phải có trình độ  tương đương đáp  ứng được với   công nghệ, với sự thay đổi phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ. Nhưng thực   tế cho thấy chất lượng cũng như năng lực kinh nghiệm của người lao động chưa thể đáp  ứng được với yêu cầu thực tế bởi lĩnh vực kinh doanh cơ khí, dệt may thì nguồn nhân lực   không phải là phong phú bởi đây là công việc có tính chất đặc thù riêng. Do vậy ngành   nghề  kinh doanh mà công ty lựa chọn có  ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển  nhân sự. Nguồn nhân lực trong công ty: Nguồn nhân lực trong công ty được đánh giá là trẻ, có trình độ  chuyên môn kỹ  thuật. Nhiều kỹ  sư, công nhân lành nghề  có chứng chỉ  từ  các khóa đòa tạo uy tín trong   nước, quốc tế. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho công tác đào tạo và phát triển nhân sự.   Nhưng đó cũng là thách thức đối với chủ chương, chương trình đào tạo bởi khi nhân viên  có trình độ thì nhu cầu học hỏi, nâng cao tay nghề càng cao. Do đó, chương trình đào tạo, 
  19. nhu cầu đào tạo, kinh phí đào tạo của công ty cũng là bí quyết giữ chân nhân viên. Các nhân tố  này  ảnh hưởng rất lớn tới công ty, nó làm cho công ty có thể  phát   triển mạnh bền vững hoặc làm cho công ty suy yếu. Do đó cần phải có các chính sách tác  động vào các yếu tố này giúp nó phát triển hơn làm công ty phát triển hơn. 2.2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần 27/7 Nam   Định. 2.2.1. Căn cứ để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện   có tại công ty  và nâng cao tính hiệu quả  của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao   động hiểu rõ hơn về  công việc, nắm vững hơn về  nghề  nghiệp của mình và thực hiện   chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ  tốt hơn, cũng như nâng   cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Đào tạo là nhằm chuẩn bị  cho nhân viên theo kịp với sự  thay đổi cơ  cấu của tổ  chức khi có sự  thay đổi và phát triển trong tương lai. Có những bước tiến đột phá trong  thương trường , đạt được hiệu quả  kinh doanh cao hơn, hoàn thành được các mục tiêu  xây dựng, đề ra. Tăng sự thích nghi của công ty với mọi hoàn cảnh, kể  cả  ý thức tự  giác của mọi  thành viên trong công ty, đương đầu với mọi khó khăn và tìm những giải pháp sáng tạo,   phù hợp để giải quyết những khó khăn đó một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt  trong học vấn,  được truyền đạt những khả  năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn   được cập nhật hoá kiến thức và mở  rộng tầm hiểu biết để  không những có thể  hoàn  thành tốt công việc được giao mà còn có thể  đương đầu với những biến đổi của môi   trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình.  Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty nhằm hướng tới mục   tiêu trang bị cho nhân viên những kiến thức, kỹ năng tiên tiến và thái độ phù hợp để phục   vụ khách hàng có hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời phát triển tiềm  năng của mỗi nhân viên và mang lại hiệu quả tối đa cho công ty.Công ty hỗ trợ công tác   đào tạo và phát triển  ở  tất cả  vị trí và coi đây là sự  đầu tư  cần thiết bằng cách phân bổ  ngân sách hợp lý. Hiện nay số  lao động làm việc tại Công ty công nghệ  Thái Sơn là 700 nhân viên  (năm 2011).  Do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh nên hàng năm công ty vẫn tiếp  
  20. tục tuyển dụng thêm nhân sự  để  thực hiện các mục tiêu cụ  thể  cũng như  kế  hoạch phát  triển nguồn nhân lực cho tầm nhìn định hướng tương lai của công ty. Để  tiến hành các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty,  nhất định cần có cơ  sở vật chất kỹ thuật và con người phục vụ  cho công tác đó; cần có   các quy định, quy chế  nhằm điều chỉnh các mối quan hệ  phát sinh trong đào tạo và phát   triển giữa người lao động với doanh nghiệp cũng như với các tổ chức – cá nhân bên ngoài  doanh nghiệp. Vấn đề kinh phí đào tạo: Đối với mỗi chương trình, khóa đào tạo cán bộ nhân sự công ty sẽ lập bản dự trù kinh  phí đào tạo. Chi phí đào tạo phải phù hợp với ngân sách đào tạo được Ban giám đốc phê duyệt  hàng năm. Chi phí cho đào tạo bao gồm : Tiền lương cho giảng viên bên ngoài được công ty mời về  giảng dạy trong công  ty. Tiền lương của các đối tượng được cử  đi học đào tạo theo quy chế  đào tạo của  công ty. Tiền hỗ trợ học phí cho cán bộ nhân viên đi đào tạo trong nước và nước ngoài Các trang thiết bị của công ty phục vụ cho hoạt động giảng dạy, đào tạo. Quỹ  đào tạo và phát triển của công ty là rất hạn chế, đôi khi gây rất nhiều khó   khăn cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Tuy nhiên trong   những năm gần đây, công ty đã đầu tư trọng điểm vào nguồn nhân lực cạnh tranh, duy trì  và tăng quỹ  đào tạo và phát triển nhân lực, các phòng ban phải lập kế hoạch đào tạo và   kinh phí đào tạo để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và phát triển. Vì vậy, công   ty cũng cần sớn tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo được nguồn kinh phí đào   tạo, đáp  ứng đủ  những yêu cầu đào tạo và phát triển của công ty với phương châm tiết   kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đào tạo và đảm bảo được chất lượng đào tạo theo   kế hoạch. Về mặt quy mô: Số lượng lao động trong Công ty tăng qua các năm, quy mô ngày càng mở rộng. Bảng 2.1: Tăng trưởng nhân sự công ty qua các năm 2013­2015 2013 2014 2015 Số lượng( người) 250 250 300 tỉ lệ tăng trưởng (%) 100 120                                                                        (Nguồn : P. Tổ chức nhân sự)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2