Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 3
lượt xem 4
download
Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người dân. Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên người tham gia lại càng thấy được tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, người ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó được thể hiện...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tốt đẹp n ày của người dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình b ảo hiểm An sinh giáo dục và đ ây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người dân. Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp n ên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên người tham gia lại càng th ấy đ ược tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, người ta nói Bảo hiểm m ang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó được thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ h ợp đồng bảo hiểm th ì hợp đồng sẽ được miễn phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi b ảo hiểm d ành cho em bé đó vẫn không hề thay đ ổi. Có lẽ vậy cho nên các b ậc cha m ẹ tham gia cho con cái của mình rất nhiều vừa thể hiện được tình th ương yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một tương lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đ ối với bản thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho th ấy quyền lợi của người tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho người chủ hợp đồng lẫn người được bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm được b án nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm. Cho đến nay, Qua 5 năm ho ạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân trong xã hội, mỗi sản phẩm có một ưu th ế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt rất đ a d ạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm An sinh giáo dục. 2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành, n gười yêu cầu bảo hiểm phải đ iền đầy đ ủ và chính xác nh ững thông tin liệt kê sẵn trên m ẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là nh ững bộ phận cơ bản của h ợp đồng bảo hiểm. Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là m ột phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung th ực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về đ iều kiện bảo h iểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra qu yết đ ịnh có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nh ận đ ược số phí đ ầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Người chủ hợp đồng: Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy yêu cầu bảo h iểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Người được bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đ ến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo h iểm), là người m à công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên người đ ược bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo h iểm . Tai nạn:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân th ể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc b ất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với người bảo h iểm nhưng không được coi là tai n ạn bảo hiểm. Th ương tật toàn bộ vĩnh viễn: Là khi người đ ược bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của: - Hai tay ho ặc hai chân hoặc . . . - Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay, một mắt hoặc . . . - Một chân, một mắt hoặc . . . Giá trị giải ư ớc (hay giá trị hoàn lại): Là số tiền mà ngư ời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ h ợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ước ứng với mỗi n ăm hợp đồng vào ngày sinh nh ật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đ ầu có hiệu lực trong thời h ạn bảo hiểm). Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngư ời tham gia bảo hiểm đ ã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đ ã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không. Số tiền bảo hiểm giảm: Khi h ợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Ngư ời tham gia b ảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm n ày với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm. Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc gặp khó kh ăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi đ iều kiện khác nhau. Ph ạm vi bảo hiểm: Do đ ây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra: -Sự kiện được bảo hiểm + Người được bảo hiểm sống đ ến đáo h ạn hợp đồng bảo hiểm. + Thương tật to àn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần trên, + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật. Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và h ạn chế rủi ro. - Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau: + Hành động cố ý của ngư ời được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm hoặc người được thừa kế + Hành động vi phạm pháp luật của ngư ời được bảo hiểm, người tham gia bảo h iểm. + Ngư ời tham gia bảo hiểm bị ảnh h ưởng nghiêm trọng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự . + Do động đ ất, núi lửa v .v . . . + Do chiến tranh, bạo động v.v . . . 2 .2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm 2 .2.1 Trách nhiệm của các bên. * Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm - Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm, cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. - Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đ ồng bảo hiểm, người tham gia bảo h iểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ). - Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo h iểm, theo quy đ ịnh nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở thời đ iểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ hiểm phải đóng đ ầy đủ phí theo quy định và đúng h ạn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty m ột cách trung thực, chính xác đ ể công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện đ ể công ty giám định tình trạng sức khoẻ. * Trách nhiệm của công ty bảo hiểm: - Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành qu ỹ bảo hiểm. - Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. - Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền gọi là thu ế như đối với các doanh nghiệp khác. - Bảo to àn đồng vốn và ch ấp hành đúng pháp luật. 2 .2.2 . Quyền lợi bảo hiểm 1 ) Đến năm ngư ời được bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty BHNT sẽ trả cho người đ ược bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. 2 ) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chết trước ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty BHNT sẽ ho àn trả 100% số phí đã nộp vì khi người tham gia BHNT kí kết h ợp đồng với mục đích là đ ảm bảo cho con em mình tới tuổi trưởng thành. Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý ngh ĩa của chương trình này không còn nữa, n ên ch ỉ ho àn trả 100% số phí đ ã nộp. 3 ) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết 3 .1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí b ảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo h iểm. Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo h iểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đ ã nộp cho n gười thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng này b ị huỷ bỏ. 3 .2.Do các nguyên nhân khác (trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV). Khi h ợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ch ưa đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đ ã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ. Khi h ợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một n ăm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đ ầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 3 .3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV. Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT sẽ n gừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đ ến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai n ạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đ ầy đủ quyền lợi bảo hiểm. 4 ) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc ngư ời tham gia bảo hiểm bị thương tật to àn bộ vĩnh viễn do tai nạn. Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai n ạn (tai nạn được bảo hiểm) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1 trên. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho n gười được bảo hiểm số tiền trợ cấp h àng năm b ằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho đ ến ngày hợp đồng bảo hiểm đ áo h ạn. Trường hợp tai nạn xảy ra trước một n gày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo h iểm và hợp đồng bảo h iểm này sẽ bị huỷ bỏ. Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 n ăm trở lên, công ty b ảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đ ầu tư phí BHNT của công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng b ảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ư ớc hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo h iểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết và trả cho người được bảo h iểm vào ngày đ áo hạn của hợp đồng. 2 .3. Thủ tục bảo hiểm 1 . Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải đ iền đầy đ ủ, trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT. 2 . Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 n ăm trở lên, người tham gia bảo hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì h ợp đồng th ì phải thông báo b ằng văn bản cho công ty BHNT trước kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn b ản cho người tham gia bảo hiểm b iết về số tiền bảo h iểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người tham gia bảo hiểm. 3 . Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, ngư ời tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia b ảo hiểm. Trong trường hợp này n gười tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đ ã nộp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 . Hu ỷ bỏ và thay đ ổi hợp đồng bảo hiểm: a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng n ày trừ khi đ ã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và người tham gia bảo hiểm. b ) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm - Khi h ợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty BHNT không hoàn trả lại số p hí đ • nộp cho người tham gia bảo hiểm. - Khi h ợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm, nhận được yêu cầu hu ỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu tư phí BHNT của công ty. 2 .4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 2 .4.1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo h iểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ phí. Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đ ảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với n gười tham gia bảo hiểm như : chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đ ảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đâ y cũng là sự thể hiện trách nhiệm của người tham gia b ảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro đ ã được nh à b ảo hiểm nhận bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp đ ịnh kỳ trong n ăm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý th ấp hơn. Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty b ảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời đ iểm ký kết hợp đồng. Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng Phí bảo hiểm gồm hai ph ần: phí thuần và phụ phí. + Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm. + Phụ phí gồm: - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý... - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí BH ... - Chi phí qu ản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi th ường. Cách xác đ ịnh phí: a. Phí thu ần: Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là: - Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong. - Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác đ ộng như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo h iểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đ ây có thể tính được xác suất sống và xác suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n n ăm. Tuổi Số người sống (x) Số người chết (lx) Tỷ lệ chết (dx) (1000.qx) Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư các khoản phí để đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi su ất tiền gửi để tính phí. Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau: x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đ ầu được nhận bảo hiểm. lx: số người sống l(x+n): số ngưòi đ ược bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng. d (x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k. n : thời hạn hợp đồng. v: thừa số chiết khấu v=1/1+i. T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k. C: số tiền bảo hiểm. p : phí thu ần.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com p ”: phí toàn ph ần. Do BHNT gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí b ảo hiểm cho từng trư ờng hợp. + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng: + P hí thu ần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết trước khi h ết hạn hợp đồng: + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: ( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi ngư ời được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ đ ược công ty bảo hiểm trả đ ịnh kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những n ăm còn lại của hợp đồng). Phí BHNT được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3. P = P1 + P2 + P3. b . Phí toàn phần: Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các kho ản phụ phí để tính ra khoản phí m à người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm. Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí Thông thư ờng thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó: + 3% chi phí quản lí + 2% chi phí khai thác hợp đồng Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo h iểm có thể nộp theo tháng, quý, n ăm ho ặc theo 2 kì trong năm. công thứ c tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu nộp phí theo quý th ì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fquí = Ftháng * 3*0,98 (so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %) Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 (so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %) Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fn ăm = Ftháng * 12 * 0,92 ( so với tổng số phí nộp theo tháng th ì tổn g số phí nộp theo năm giảm 8 %) Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau: + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đ ến 30 triệuVNĐ- tính b ằng 100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên b ảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên b ảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên b ảo hiểm. 2 .4.2. Số tiền bảo hiểm Đây là hạn mức trách nhiệm của nh à bảo hiểm đối với người bảo hiểm . Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên kh ả năng tài chính của m ình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất. Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty BHNT.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiêp “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh”
72 p | 448 | 191
-
Luận văn:An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở Công ty Bảo Việt Nhân thọ Việt Nam
88 p | 215 | 77
-
LUẬN VĂN: Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An - Thực trạng và giải pháp
74 p | 178 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: An sinh xã hội của lao động trong khu vực phi chính thức - Nghiên cứu bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tại thành phố Hà Nội
186 p | 108 | 25
-
Luận văn: Bảo hiểm an sinh giáo dục tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp
84 p | 113 | 15
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 6
13 p | 128 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
87 p | 64 | 12
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu từ kết quả thực tế và thực trạng triển khai để đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của BHYT HS-SV
78 p | 106 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
115 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá
130 p | 19 | 6
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 5
13 p | 90 | 6
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 2
13 p | 71 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn
142 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum
145 p | 18 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
22 p | 12 | 5
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 4
13 p | 81 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Công tác an sinh xã hội ở Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
26 p | 40 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn