Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 5
lượt xem 6
download
2.2.10. Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn BV - NR7/2001 Đối tượng được bảo hiểm: Người được bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT Người thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục. Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp TTTBVV do tai nạn và chết do tai nạn Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm Quyền lợi bảo hiểm: Trả STBH trong trường hợp NĐBH chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 2.2.11. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn Người được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .2.10. Bảo hiểm th ương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn BV - NR7/2001 Đối tượng được bảo hiểm: Người được bảo hiểm trong các hợp đ ồng BHNT - Người thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục - Ph ạm vi bảo hiểm: các trường hợp TTTBVV do tai nạn và chết do tai nạn Th ời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm Quyền lợi bảo hiểm: Trả STBH trong trường hợp NĐBH chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 2 .2.11. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn Người được bảo hiểm: Sống ở Việt Nam - Tuổi từ 18 đến 60 nhưng khi kết thúc hợp đồng không quá 70 tuổi - Người tham gia bảo hiểm: Người được bảo hiểm - Vợ chồng, bố, mẹ, con của NĐBH - Người đỡ đầu hay giám hộ hợp pháp của NĐBH - Th ời hạn bảo hiểm: 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15 năm Ph ạm vi bảo hiểm: bao gồm những rủi ro sau xảy ra với NĐBH Chết do mọi nguyên nhân - Th ương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn - Quyền lợi bảo hiểm:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trong thời gian - h ợp đồng có hiệu lực sẽ đ ược chi trả STBH theo như trong phụ lục của hợp đồng. Trường hợp NĐBH bị chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì sẽ được chi - trả STBH theo đ iều khoản của hợp đồng. 3 . Tình hình phát triển của thị trường BHNT Việt Nam Phát triển từ một thị trường bảo hiểm độc quyền, thị trường BH Việt Nam ngày nay đ ã đ ạt đ ược những thành tựu nhất định, đặc biệt với sự ra đời của BHNT, thuật ngữ b ảo hiểm đang d ần quen thuộc với mỗi người dân trong cuộc sống cũng nh ư sinh hoạt hàng ngày. Điểm nổi bật của thị trư ờng BHNT Việt Nam thời gian qua thể hiện ở sự hoạt động sôi nổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện hơn. Từ năm 1996 đến giữa năm 1999 ch ỉ có Bảo Việt một m ình một thị trường rộng lớn, đến n ay trên thị trường đ ã có 5 doanh nghiệp: Bảo Việt; Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Minh -CMG; Công ty bảo hiểm Prudential; Công ty Bảo hiểm Manulife; và công ty Bảo hiểm AIA. Nh ìn vào tốc độ phát triển của doanh thu phí mỗi năm, chúng ta th ấy thị trường BHNT Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng. Bảng 1: Tình hình doanh thu phí BHNT 96 - 2001 Qua đồ thị trên, chúng ta th ấy: Năm 1996, 1997 là năm Bảo Việt bắt đầu triển khai BHNT, khái niệm BHNT m ới bắt đ ầu xuất hiện ở Việt Nam và được triển khai đầu tiên ở Hà Nội, do m ới xuất hiện và thị trường còn nhỏ hẹp nên doanh thu phí bảo hiểm còn rất nhỏ Từ năm 1999, do có chính sách m ở cửa của Nhà nước, thị trường BHNT Việt Nam đã trở nên thực sự sôi động với sự tham gia của các công ty BH nư ớc n goài. BHNT đ ã đ ược trở n ên quen thuộc hơn đối với người dân bằng công tác đ ại
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lý, bằng các tuyên truyền quảng cáo của các công ty bảo hiểm... sản phẩm bảo hiểm đ ã trở nên phổ biến hơn và đ ược nhiều người quan tâm, khái niệm BHNT đ• dần từng b ước trở nên quen thu ộc với người dân. Chính nhờ các chính sách cạnh tranh tích cực của các công ty bảo hiểm, doanh thu phí sản phẩm BHNT ngày càng tăng với tốc độ nhanh và nh ư đã th ấy, trong hai năm liên tiếp tổng doanh thu phí BHNT trên th ị trường BH trong cả nước năm sau tăng gấp đô i năm trước (năm 1999 tăng 2 ,35 lần; năm 2000 tăng 2,32 lần). Đây là một dấu hiệu hết sức tốt đẹp hứa hẹn sự phát triển cho BHNT ở Việt Nam nói riêng và n ền kinh tế Việt Nam nói chung. Mặc dù mới có tuổi đời h ơn 5 năm nhưng thị trường BHNT Việt Nam đ ã đ ạt được những kết quả rất đ áng tự hào trên rất nhiều mặt. Th ứ nhất, đ ạt tốc độ tăng trưởng doanh thu phí và số hợp đồng rất cao. Nếu như năm 1996 Bảo Việt mới triển khai thí điểm BHNT ở một số tỉnh thành và đ ạt được kết quả khá khiêm tốn với trên 1.200 hợp đồng và doanh thu phí chưa đến 1 tỷ đồng thì năm 2000 doanh thu phí BHNT toàn thị phần đã đạt 1.280 tỷ đồng với gần một triệu hợp đồng có hiệu lực. Đặc biệt, năm 2001 là năm đ áng ghi nhớ của thị trường BHNT Việt Nam với doanh thu phí đạt 2.775 tỷ đồng (tương đ ương với 0 .55% GDP), số hợp đồng có hiệu lực đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1.6 triệu hợp đồng (tương đương 2% dân số). So với năm 2000, tốc độ tăng doanh thu phí năm 2001 đạt trên 94%, trong đó tốc độ tăng doanh thu phí của các hợp đồng mới đ ạt trên 53%. Nếu tính từ khi mới triển khai, tốc đ ộ tăng doanh thu phí BHNT bình quân trong những năm qua đạt 250%/năm; còn n ếu tính từ năm 1999 - n ăm có sự gia nhập của các công ty BHNT nư ớc ngo ài vào thị trường Việt Nam, tốc độ doanh thu phí bình quân đạt trên 54%/năm (cao h ơn tốc độ tăng GDP rất nhiều).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thêm vào đó là chất lượng khai thác cũng được nâng lên đáng kể, biểu hiện qua số tiền bảo hiểm trung b ình/hợp đồng ngày càng cao, công tác đánh giá rủi ro được chú trọng hơn (thông qua việc áp dụng đ ánh giá rủi ro sức khoẻ, tài chính, xem xét mục đ ích tham gia b ảo hiểm), tỷ lệ huỷ hợp đồng của toàn th ị trường d ưới 6 %/năm (thấp hơn rất nhiều so với các thị trường khác). Th ứ hai, xây dựng mạng lưới kinh doanh rộng khắp, đa dạng hoá kênh phân phối. Các doanh nghiệp BHNT, điển hình là Bảo Viẹt đ ã xây dựn g được mạng lưới cung cấp dịch vụ khắp cả n ước, đáp ứng nhu cầu BHNT của mọi tầng lớp nhân dân, từ thành th ị tới nông thôn. Mô hình tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp cũng n gày càng hoàn thiện và ho ạt động có hiệu quả, việc đ ào tạo cán bộ, đ ại lý ngày càng được chú trọng và được xác định là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng d ịch vụ BHNT và thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. Để đưa sản phẩm BHNT ra thị trường, đ ến nay các doanh nghiệp BHNT Việt Nam đều sử dụng kênh phân phối truyền thông- đội n gũ đ ại lý tư vấn BHNT. Đâ y là lực lượng bán hàng chủ chốt, đem lại phần lớn hợp đồng. Ngo ài ra, các doanh n ghiệp còn sử dụng đ ại lý bán chuyên nghiệp và cộng tác viên. Gần đây, các doanh n ghiệp BHNT đã bắt đ ầu hợp tác với ngân hàng trong khai thác và thu phí bảo h iểm, điển hình là sự hợp tác giữa Bảo Việt với Ngân hàng công thương, Ngân hàng á châu (ACB); giữa AIA với Ngân hàng Hồng Công & Thượng Hải (HSBC); giữa Prudential với ACB. Th ứ ba, đưa ra được nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ phong phú. Khi Bảo Việt triển khai thí đ iểm BHNT, chỉ có ba sản phẩm được đ ưa ra th ị trường là BHNT hỗn hợp thời hạn 5 n ăm, thời hạn 10 năm và An sinh giáo dục. Đến nay, trên thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường đã có hiện diện của tất cả các chủng loại BHNT truyền thống như bảo hiểm hỗn hợp, sinh kỳ, tử kỳ, trọn đời, các sản phẩm BHNT cách tân (modi-fied life insurance), các sản phẩm BHNT hưu trí đồng thời có nhiều sản phẩm bổ trợ (rider) cũng đã có mặt làm tăng thêm rất nhiều quyền lợi cho khách hàng khi tham gia BHNT. Th ời hạn bảo hiểm, phương thức đóng phí, sản phầm bảo hiểm cũng rất linh hoạt. Với sự đa dạng về chủng loại, các sản phẩm BHNT đã đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đa dạng, phong phú và toàn diện của nhân dân. Số liệu triển khai cho thấy, các sản phẩm hỗn hợp (kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm) đặc biệt là bảo hiểm d ành cho trẻ em là sản phẩm “bán chạy” nhất, các sản phẩm mang tính bảo vệ đ ơn thuần như bảo hiểm tử kỳ th ì lại bán chậm hơn. Điều này cho thấy, thị trường Việt Nam vẫn đ ang trong giai đoạn “ưa tiết kiêm” đồng thời cũng phản ánh truyền thống tiết kiệm, hiếu học, đức tính hy sinh vì con cháu của người Việt Nam. Mặt khác, các sản phẩm bảo hiểm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh tâm lý lo ngại lạm phát, đấu tư dài h ạn của công chúng. Ngoài BHNT, các doanh nghiệp còn cung cấp thêm các loại h ình d ịch vụ khác cho khách hàng tham gia BHNT như tư vấn du học, cho khách h àng vay tiền theo hợp đồng (cho vay giá trị giải ước), cung cấp thẻ giảm giá: Pru Card của Prudential, BaoViet Card của Bảo Việt... với những nỗ lực của các doanh n ghiệp chất lượng dịch vụ BHNT ngày càng được nâng cao và mang tính toàn diện. Các d ịch vụ đ i kèm cũng là một nhân tố quan trọng làm tăng tính hấp dẫn cuat dịch vụ BHNT, thúc đ ẩy việc bán hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kết quả triển khai cũng cho thấy, khách h àng tham gia BHNT rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp, nghề nghiệp khác nhau. Xét theo yếu tố thu nhập, có khách h àng có thu nhập cao, có người có thu nhập khá, có người có thu nhập trung bình, do vậy các công ty đưa ra nhiều loại hợp đồng từ những hợp đồng có số tiền bảo h iểm ch ỉ 5 triệu đồng nhưng cũng có hợp đồng có STBH lên tới vài tỷ đ ồng. Còn theo nghề nghiệp, những người làm công ăn lương, kinh doanh (có thu nhập ổn đ ịnh) chiếm phần lớn khách hàng tham gia BHNT, khách hàng là nông dân còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Xuất hiện sau BH phi nhân thọ gần 30 n ăm, những bước đầu tiên BHNT gặp rất nhiều khó khăn là vì công ty đ ầu tiên kinh doanh loại hình BH này. Doanh thu phí BHNT trong những năm d ầu tiên chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu phí BH nói chung nhưng do sự phát triển không ngừng của thị trường BH cùng với các chính sách ưu đãi của nh à n ước dành cho nghiệp vụ bảo hiểm mới phát triển này, BHNT ngày nay đ ã khẳng đ ịnh được vị trí của mình bên cạnh BH phi nhân thọ và dự kiến trong thời gian tới, phí BHNT sẽ bằng thậm chí vượt phí m à BH phi nhân thọ thu đ ược. Đây là một nhận định có cơ sở vì qua số liệu năm 99, 2000, 2001 th ực tế đã chứng minh vị trí quan trọng của BHNT trong thị phần bảo hiểm. BHNT cũng chính là một trong các dấu hiệu nhận biết sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời nó cũng thể hiện trình độ nhận thức cũng như đời sống của người dân đang đạt dến một mức độ nhất định. Bảng 2: cơ cấu DT phí BHNT và PNT trên thị trường 4 . Những thuận lợi và khó khăn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 .1. Những thuận lợi Th ứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những năm gần đ ây, Năm 2001, kinh tế thủ đô vẫn tiếp tục ổn đ ịnh và tăng trưởng ở mức khá cao 10,3%, so với mức bình quân 6,8% của cả nước, nâng thu nhập bình quân của người d ân thành phố lên một bước đồng thời tạo thêm công ăn việc làm m ới cho người lao động thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn định và phát triển. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở con số dưới 10%, giá trị đồng tiền ổn định, đ ời sống nhân dân đ ược nâng lên. Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tương lai cũng tăng lên. Nhưng do đ ặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ n ày của ngư ời dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp. Cho nên với những ưu điểm của nghiệp vụ BHNT chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam. Th ứ hai: Trong năm 2001 ch ỉ số giá cả tiêu dùng tiếp tục được duy trì ở mức thấp h ơn dự kiến 0,8% so với 3,5%, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động tài chính n gân hàng. Hơn nữa, giá cả các mặt hàng lương thực tăng khá cao giúp cải thiện mức thu nhập của người nông dân vốn chiếm tới gần 50% dân số Hà Nội. Th êm vào đó lãi su ất ngân h àng có xu hướng giảm trong năm 2001, với mức giảm trung bình từ 1 - 1,5% làm cho việc gửi tiền tiết kiệm ngân hàng trở nên kém h ấp dẫn h ơn tạo đ iều kiện thuận lợi hơn cho việc triển khai các sản phẩm BHNT. Th ứ ba: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hư ớng dẫn thủ tụ c cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và đ iều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thông tư số
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác và quản lý bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm. Thêm vào đó nữa là Lu ật kinh doanh bảo hiểm ra đời và đi vào hoạt động ngày 1 /4/2001 tạo hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh b ảo hiểm trong xã hội. Thứ tư : Bảo Việt nhân thọ hưởng uy tín hơn 30 năm ho ạt động của Bảo Việt đ em lại. Đây là một thuận lợi m à không phải công ty nào cũng có được. Bảo Việt Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đ ạo của Bộ tài chính. Hiện tại trong giai đoạn đầu, công ty Bảo Việt nhân thọ là công ty BHNT duy nhất được triển khai nghiệp vụ BHNT trên đ ịa bàn cả n ước, nên trư ớc mắt nghiệp vụ của công ty ch ưa gặp phải sự cạnh tranh nào trên thị trư ờng khi công ty mới bước vào ho ạt động chư a đủ mạnh. Cũng trong giai đo ạn này, Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh thu với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BHNT. Đây cũng là yếu tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp vụ này phát triển. Bảo Việt có mạng lưới cộng tác viên là các công ty b ảo hiểm địa phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt, điều đ ó tạo đ iều kiện cho công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô h ình tổ chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lư ợng và số lượng. Năm 2001 cũng là năm Bảo Việt triển khai nhiều sản p hẩm mới, được cải tiến trên cơ sở các sản phẩm cũ cho phù hợp hơn với nhu cầu về BHNT của người d ân đảm bảo rằng mọi người dân đều có thể tham gia bảo hiểm dù có mức thu nhập th ấp hay cao đều có thể mua sản phẩm ph ù hợp với đ iều kiện kinh tế. Mặt khác,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng công ty tăng cường hỗ trợ các công ty th ành viên thông qua việc phát triển công tác tuyên truyền quảng cáo, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, giải quyết nhanh chóng thắc mắc, đề nghị của công ty, hoàn thiện cơ ch ế khuyến khích đối với đại lý... 4 .2. Những khó kh ăn. Th ứ nhất: Mặc dù tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao, song do xuất phát điểm thấp, thu phận của đại bộ phận dân cư trên địa b àn thành phố ch ưa cao và còn có sự ch ênh lệch lớn. Mức thu nhập cao tập trung chủ yếu vào khoảng 30% dân cư ở khu vực thành thị trong khi thành th ị cũng là thị trường được khai thác bảo h iểm khá nhiều trong suốt 4 n ăm qua, từ năm 1996. Tính trung bình, tỷ lệ tham gia b ảo hiểm nhân thọ của dân cư khu vực các quận nội th ành của Hà Nội hiện nay chiếm khoảng 10%. Th ứ hai: Người dân chư a th ực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời gian dài, và với đặc đ iểm của các sản phẩm BHNT là loại h ình b ảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều (Họ lo sợ lạm phát xảy ra) Th ứ 3: Sự tham gia thị trường của các công ty BHNT nước ngoài đã làm cho thị trường BHNT Việt Nam sôi động và phong phú lên rất nhiều nh ưng lại gây khó khăn là sự cạnh tranh giữa các công ty nhằm chia sẻ thị trường BHNT cũng như n guồn tuyển viên. Mặt khác, sự có mặt ngày càng đông hơn của đội ngũ tư vấn bảo h iểm nhân thọ trên thị trường cũng làm cho khách hàng khó tính hơn, việc tiếp cận và thuyết phục trở nên khó khăn h ơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ứ ba: Sản phẩm BHNT đã được Tổng công ty hoàn thiện, thay đ ổi nhưng người d ân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số đ iểm quy định trong điều khoản BHNT còn cứng nhắc, chư a đ áp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Th ứ tư: Chương trình ph ần mềm tin học quản lý nghiệp vụ BHNT còn nhiều bất cập, không ổn định và đ ầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Năm 2001 là năm chuyển đ ổi chương trình máy tính từ FOXPRO sang BVLIFE cho phép quản trị d ữ liệu và thực hiện các dịch vụ tốt h ơn nhưng hiện còn thiếu ổn đ ịnh và đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Thêm vào đó là việc triển khai sản phẩm mới, những thay đ ổi về quy trình khai thác trong một thời gian ngắn,... cũng gây ra những khó khăn nhất dịnh cho hoạt động của Công ty. Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội năm 2001 có những thuận lợi cơ b ản nhưng cạnh tranh trong lĩnh vực BHNT ngày càng gay gắt hơn. Nhưng với sự nỗ lực, cố gắng phấn đ ấu của tập thể cán bộ công nhân viên, cán bộ khai thác và chuyên thu toàn công ty trong công tác kinh doanh công ty đ ã đạt được những kết quả đáng khích lệ. ii. Sản phẩm an sinh giáo dục ở bảo việt nhân thọ h à n ội 1 .ý nghĩa của sản phẩm bảo hiểm An sinh giáo dục Chương trình An sinh giáo dục là bảo đ ảm cho trẻ em tới tuổi trưởng thành. Chương trình này là m ột loại hình thuộc BHNT hỗn hợp nên nó mang rất nhiều ý n ghĩa: - An sinh giáo dục: một giải pháp đ ầu tư cho tương lai, giúp con nhà nghèo có th ể học đại học.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay có nhiều sinh viên ph ải bỏ dở việc học đại học hay đ ỗ đại học m à không được đi học, một trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các khoản đóng góp quá cao. Chi phí cho học h ành trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội cũng như các bậc phụ huynh mà ph ần lớn họ có mức thu nhập thấp. Nh à nước chủ trương không bao cấp mà thu học phí của sinh viên là th ể hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong giáo dục. Nhiều gia đình ở nông thôn đ ã ph ải bán đ ất bán ruộng để đổi lấy một chỗ ngồi trên giảng đ ường cho con cái (đây là vấn đ ề đ ã được nêu ở trên một tờ báo). Làm sao để con em m ình có tiền đi học đ ại học? Bạn có biết rằng chỉ với một vài ngàn đồng tiết kiệm mỗi ngày, con b ạn có thể ngẩng cao đ ầu trong tương lai. Vậy giải pháp có tính kh ả thi và phù h ợp với tất cả mọi người hiện nay là gì? Đó là An sinh giáo dục. An sinh giáo dục giúp cho mọi người thực hiện được mong ước cho tương lai và đ ảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình. - An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc Là một lo ại hình của BHNT hỗn hợp, nên người tham gia chương trình An sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận được số tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù rủi ro không xảy ra và nhận được một khoản lãi được gọi là bảo tức tích luỹ m à không ph ải chi ra một kho ản tiền lớn cùng một lúc, chỉ tích luỹ dần dần. Hơn nữa sản phẩm này lại thể hiện tính nhân văn cao cả mà các loại hình b ảo hiểm khác không thể hiện được. Có thể cùng nhận một khoản tiền như BHNT có thời hạn 5 n ăm, 10 n ăm nhưng nó mang một ý nghĩa to lớn hơn rât nhiều. Trong một xã hội nói chung và một gia đ ình nói riêng, các th ế hệ đi trước thường có mối quan tâm đ ặc biệt đối với các thế hệ đi sau và ch ương trình An sinh giáo dục đã th ể hiện rõ sự
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quan tâm đặc biệt đó. Nó thể hiện sự chăm lo sâu sắc của ông b à, cha mẹ đối với con cháu và ngược lại, nó làm cho thế hệ trẻ chúng ta biết sống vì người khác, hiểu rõ hơn sự quan tâm của ông b à, cha m ẹ đ ể phấn đ ấu hơn trong học tập và rèn luyện. - An sinh giáo dục còn góp phần tạo n ên một phong cách, tập quán và lối sống mới. Người tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm, tạo quyền lợi cho chính m ình và con cháu mình. Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo cho con cái và biết tự lo cho chính bản thân. Cha mẹ tham gia chương trình An sinh giáo dục là một cách đ ể giáo dục con cái m ình và sống có trách nhiệm với người khác. - Tham gia chương trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai“ nên đầu tư cho giáo dục phải được coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển, nó làm cho sự tiến bộ xã hội không ngừng được nâng cao. An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy đ ộng nguồn vốn dài hạn đ ể đầu tư cho giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch của mỗi gia đ ình. Đây là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công b ằng xã hội. Bảo đảm tương lai cho con em mình, cũng nên được coi là trách nhiệm của mỗi gia đ ình - tế b ào của xã hội với chức n ăng cơ b ản tạo ra thế hệ kế cận ưu tú hơn. - An sinh giáo dục là chưong trình bảo hiểm cho cả người tham gia bảo hiểm và n gười được bảo hiểm. Đây là m ột đ ặc trưng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham gia chương trình An sinh giáo d ục cho con em m ình thì đồng thời cũng bảo hiểm cho bản thân b ởi lẽ nếu có rủi ro xảy ra đối với chủ hợp đồng th ì con em họ vẫn tiếp tục được bảo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vệ m à không tiếp tục phải đóng phí, tất nhiên về mặt tình cảm là không th ể bù đắp được nhưng trên phương diện tài chính thì có thể yên tâm rằng con em họ vẫn được b ảo vệ. Đó là quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm. 2 . So sánh An Sinh giáo dục của Bảo Việt với sản phẩm tương tự của công ty khác Một sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho đối tượng trẻ em là sản phẩm m à mọi công ty đều phải có, bởi lẽ trẻ em luôn là đối tư ợng được gia đình và xã hội quan tâm ưu ái nh ất, chính vì thế khi một công ty BHNT triển khai sản phẩm bảo h iểm của mình thì không thể bỏ qua một đối tượng bảo hiểm lớn nh ư vậy được. Hơn nữa ở Việt Nam lại có cơ cấu dân số trẻ cho nên lượng khách hàng có nhu cầu b ảo hiểm là trẻ em rất đông cho nên khi triển khai BHNT ở Việt Nam th ì mọi công ty bảo hiểm đều đưa ra sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em. Tuy cùng là sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em nhưng mỗi công ty khác nhau thì lại có những đặc thù riêng trong sản phẩm của m ình: về cách thức tính phí, về phí bảo h iểm cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ, về lãi chia, về giá trị giải ước, về quyền lợi bảo hiểm... mỗi công ty đều có ưu điểm riêng và cánh thức tính khác nhau đ ể có th ể đưa ra nhiều quyền lợi cho khách hàng nhất để đảm bảo công việc cạnh tranh trên th ị trường. ở đây, tôi không đi sâu vào cách thức tính phí, lãi, giá trị giải ước bởi đây là bí m ật riêng của mỗi công ty bảo hiểm, và để tính được các vấn đ ề trên họ có những đội n gũ chuyên gia tính ph í được đào tạo rất công phu do vậy ở đ ây tôi chỉ xin đề cập đ ến một số vấn đ ề khác nhau cơ bản giữa các công ty bảo hiểm về sản phẩm An sinh giáo dục nói chung.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiêp “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh”
72 p | 448 | 191
-
Luận văn:An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở Công ty Bảo Việt Nhân thọ Việt Nam
88 p | 215 | 77
-
LUẬN VĂN: Bảo hiểm học sinh tại Bảo Việt Nghệ An - Thực trạng và giải pháp
74 p | 178 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: An sinh xã hội của lao động trong khu vực phi chính thức - Nghiên cứu bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tại thành phố Hà Nội
186 p | 108 | 25
-
Luận văn: Bảo hiểm an sinh giáo dục tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp
84 p | 113 | 15
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 6
13 p | 128 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
87 p | 64 | 12
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu từ kết quả thực tế và thực trạng triển khai để đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của BHYT HS-SV
78 p | 106 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
115 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá
130 p | 19 | 6
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 2
13 p | 71 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn
142 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum
145 p | 18 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
22 p | 12 | 5
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 3
13 p | 70 | 4
-
Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 4
13 p | 81 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Công tác an sinh xã hội ở Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
26 p | 40 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn