T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
THỰC TRẠNG CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM<br />
TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN (2008 - 2014)<br />
Nguy n Văn Chuyên*; Nguy n Tr ng Chính*; Nguy n Văn Ba**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá thực trạng các bệnh truyền nhiễm tại khu vực Tây Nguyên (2008 - 2014).<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu cơ sở dữ liệu thứ cấp các trường hợp được<br />
báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 4 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Nông trong giai đoạn<br />
2008 - 2014. Kết quả: các bệnh truyền nhiễm có vắc xin như bạch hầu, ho gà có xu hướng<br />
giảm. Một số bệnh lây truyền qua đường hô hấp như: cúm A/H1N1 xuất hiện ở Tây Nguyên<br />
năm 2009 lây lan rộng khắp với số mắc/chết cao (7018/8); năm 2012 xuất hiện trường hợp cúm<br />
A/H5N1 trên người. Bệnh quai bị, thủy đậu vẫn có số mắc cao. Bệnh sốt xuất huyết dengue,<br />
dại và tay - chân - miệng là 3 bệnh truyền nhiễm có số mắc cao, bệnh dại có tỷ lệ tử vong cao nhất.<br />
Bệnh tay - chân - miệng vẫn xuất hiện ở hầu hết các tháng trong năm. Bệnh dịch hạch đã được<br />
khống chế ở Tây Nguyên từ 2003 đến nay. Tình hình nhiễm HIV/AIDS có xu hướng giảm. Kết luận:<br />
đa số bệnh truyền nhiễm tại khu vực Tây Nguyên tương đối ổn định trong thời gian qua.<br />
Trong đó, quai bị và thủy đậu có tỷ lệ mắc cao. 3 bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao là sốt xuất<br />
huyết dengue, dại và tay - chân - miệng.<br />
* Từ khóa: Bệnh truyền nhiễm; Tây Nguyên; Giai đoạn 2008 - 2014.<br />
<br />
The Status of Infectious Diseases in Central Highland (2008 - 2014)<br />
Summary<br />
Objectives: To assess the status of infectious diseases in the Central Highlands (2008 -2014).<br />
Subjects and methods: Retrospective study based on the secondary reported cases of infectious<br />
diseases in four provinces: Daklak, Gialai, Kontum and Daknong from 2008 to 2014. Results:<br />
Infectious diseases with vaccination such as diphtheria, whooping cough tend to decrease.<br />
Some transmitted diseases through the respiratory tract such as A/H1N1 influenza appeared in<br />
2009 in the Central Highlands with a wide spread of infection/high mortality (7018/8); A/H1N1<br />
influenza appeared in human in 2012. Mumps, chickenpox still had high morbidity. Dengue<br />
fever, rabies and hand - foot - mouth diseases were the infectious disease with high morbidities,<br />
of which rabies ranked the first. Hand - foot - mouth diseases were often presented in almost<br />
months of the year. Bubinic plague has been controlled in the Central Highland since 2003. The<br />
situation of HIV/AIDS tends to decrease. Conclusion: The majority of infectious diseases in the<br />
Central Highland region has been relatively stable in recent years. Among them, the rate of high<br />
morbidity was found in mumps and chickenpox. The dengue hemorrhagic fever, rabies and<br />
hand - foot - mouth diseases had the highest morbidity and mortality.<br />
* Key words: Infectious diseases; Central Highlands; Period 2008 - 2014.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Tr ng Chính (chinhvmmu@gmail.com)<br />
Ngày nh n bài: 03/01/2017; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 16/02/2017<br />
Ngày bài báo đ c đăng: 20/02/2017<br />
<br />
117<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây với sự nỗ<br />
lực không ngừng của Ngành Y tế Việt Nam,<br />
phần lớn các bệnh truyền nhiễm đã có xu<br />
hướng giảm: tỷ lệ mắc và tử vong do bại<br />
liệt, uốn ván, thương hàn, lỵ, ho gà, viêm<br />
màng não, bạch hầu, viêm gan, dịch hạch<br />
và sốt rét đã giảm đáng kể. Việt Nam đã<br />
bảo vệ thành công thành quả thanh toán<br />
bại liệt từ năm 2000 và loại trừ uốn ván<br />
sơ sinh từ năm 2005 đến nay [6].<br />
Tình hình bệnh truyền nhiễm gây dịch<br />
trên thế giới diễn biến tương đối phức tạp<br />
trong những năm gần đây. Chỉ tính riêng<br />
trong 15 năm trở lại đây, nhiều dịch bệnh<br />
mới xuất hiện ảnh hưởng lớn tới sức<br />
khỏe con người. Dịch cúm A/H5N1 lây từ<br />
gia cầm sang người xuất hiện lần đầu<br />
tiên tại Hồng Kông năm 1997, đến nay đã<br />
xuất hiện tại 15 quốc gia thuộc châu Á,<br />
châu Phi và châu Âu với 608 trường hợp<br />
mắc và 359 trường hợp tử vong. Trong đó,<br />
riêng khu vực Đông Nam Á đã chiếm<br />
59,7% số mắc (363 ca) và 71,9% số tử<br />
vong (258 ca) của toàn thế giới. Dịch tả<br />
trên thế giới cũng có xu hướng tăng liên<br />
tục trong những năm trở lại đây cả về quy<br />
mô và phạm vi gây dịch. Thống kê của<br />
WHO cho thấy, chỉ tính riêng giai đoạn<br />
2004 - 2008, số ca bệnh tả trên thế giới đã<br />
tăng 24% so với giai đoạn 2000 - 2004 [7].<br />
Đại Hội đồng Y tế Thế giới đã ban hành<br />
“Chiến lược chăm sóc sức khoẻ toàn cầu”<br />
và “Điều lệ Y tế Quốc tế”, trong đó hoạt<br />
động giám sát bệnh truyền nhiễm là một<br />
trong những nội dung quan trọng [7].<br />
Kết quả giám sát ở Việt Nam trong 10<br />
năm vừa qua cho thấy, Việt Nam vẫn tiếp<br />
tục duy trì tốt những thành quả về thanh<br />
118<br />
<br />
toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh,<br />
nhiều bệnh truyền nhiễm như bạch hầu,<br />
ho gà, viêm não Nhật Bản có xu hướng<br />
giảm rõ rệt; nhiều vụ dịch tả, dịch sốt xuất<br />
huyết, cúm A/H1N1/09 đại dịch, tay chân<br />
miệng... đã được khống chế hiệu quả.<br />
Bên cạnh những thành quả đạt được,<br />
tình hình bệnh truyền nhiễm vẫn diễn biến<br />
phức tạp. Sự gia tăng dân số, thay đổi khí<br />
hậu, quá trình đô thị hóa nhanh, giao lưu<br />
quốc tế, biến động dân số, tình trạng nhập<br />
cư, di cư, ô nhiễm môi trường, kháng thuốc<br />
và biến chủng của các tác nhân gây bệnh,<br />
quản lý vật nuôi, quy trình kiểm dịch động<br />
vật, quy trình giết mổ và tiêu thụ thực<br />
phẩm từ động vật vẫn còn lỏng lẻo và<br />
chưa hiệu quả, cùng với thói quen vệ sinh<br />
chưa tốt và nhiều nguyên nhân khách<br />
quan khác khiến cho bệnh truyền nhiễm<br />
dễ dàng lây lan và tiếp tục là gánh nặng<br />
sức khoẻ cho cộng đồng. Nhiều bệnh<br />
truyền nhiễm trước đây có số mắc thấp,<br />
nay có nguy cơ quay trở lại bùng phát<br />
thành dịch [6]. Để góp phần tìm hiểu tình<br />
hình các bệnh truyền nhiễm ở khu vực<br />
Tây Nguyên và làm cơ sở cho việc dự báo,<br />
xây dựng, lựa chọn biện pháp phòng, chống,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên này nhằm:<br />
Đánh giá thực trạng các bệnh truyền<br />
nhiễm tại khu vực Tây Nguyên (2008 - 2014).<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Báo cáo bệnh truyền nhiễm tại khu vực<br />
Tây Nguyên.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: 4 tỉnh Tây Nguyên:<br />
Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Nông.<br />
- Thời gian nghiên cứu: năm 2015.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
<br />
uốn ván khác; liệt mềm cấp; sởi; quai bị;<br />
Rubella; cúm A/H5N1; cúm A/H1/N1; bệnh<br />
do virut Adeno; dịch hạch; bệnh than,<br />
xoắn khuẩn, tay chân miệng, bệnh do liên<br />
cầu lợn ở người.<br />
<br />
* Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu số liệu<br />
từ các báo cáo.<br />
Ghi nhận các trường hợp được báo<br />
cáo bệnh truyền nhiễm tại 4 tỉnh trong giai<br />
đoạn 2008 - 2014.<br />
<br />
* Hạn chế trong nghiên cứu và biện pháp<br />
khắc phục:<br />
<br />
* Mẫu và phương pháp chọn mẫu:<br />
<br />
- Hạn chế trong nghiên cứu: nghiên<br />
cứu chỉ sử dụng số liệu thứ cấp dựa trên<br />
thống kê, báo cáo bệnh truyền nhiễm của<br />
khu vực Tây Nguyên và Trung tâm Y tế<br />
Dự phòng 4 tỉnh Tây Nguyên nên có thể<br />
bỏ sót BN tại cộng đồng.<br />
<br />
Bệnh nhân: toàn bộ số ca mắc bệnh<br />
truyền nhiễm của khu vực Tây Nguyên,<br />
giai đoạn 2008 - 2014.<br />
* Biến số và chỉ số trong nghiên cứu:<br />
Thống kê tình hình mắc, chết do các<br />
bệnh truyền nhiễm (2008 - 2014): tả; thương<br />
hàn; lỵ trực trùng; lỵ amíp; tiêu chảy; viêm<br />
não do virut; sốt xuất huyết dengue; viêm<br />
gan do virut; dại; viêm màng não; thuỷ<br />
đậu; bạch hầu; ho gà; uốn ván sơ sinh,<br />
<br />
- Biện pháp khắc phục sai số: chỉ sử<br />
dụng thống nhất nguồn số liệu từ báo cáo<br />
bệnh truyền nhiễm của khu vực Tây Nguyên.<br />
* Xử lý số liệu: phần mềm Excel.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Thực trạng bệnh truyền nhiễm chung ở Tây Nguyên (2008 - 2014).<br />
Bảng 1: Tỷ lệ mắc (M), chết (C) các bệnh truyền nhiễm ở Tây Nguyên (2008 - 2014).<br />
TT<br />
<br />
Năm<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
2014<br />
<br />
Tên bệnh<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
C<br />
<br />
1 Thương hàn<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
2 Lỵ trực trùng<br />
<br />
5.884<br />
<br />
1 5.834<br />
<br />
1<br />
<br />
3.991<br />
<br />
0<br />
<br />
5.978<br />
<br />
0<br />
<br />
6.676<br />
<br />
0<br />
<br />
7.298<br />
<br />
0<br />
<br />
6.311<br />
<br />
0<br />
<br />
3 Lỵ amíp<br />
<br />
1.196<br />
<br />
0 1.225<br />
<br />
0<br />
<br />
881<br />
<br />
0<br />
<br />
1.573<br />
<br />
0<br />
<br />
2.230<br />
<br />
0<br />
<br />
1773<br />
<br />
0<br />
<br />
2.099<br />
<br />
0<br />
<br />
4 Tiêu chảy<br />
<br />
47.756 0 51.319 0 42.510 0 32.995 0 37.446 3 47.401<br />
<br />
0<br />
<br />
42.373<br />
<br />
0<br />
<br />
5 Viêm não do virut<br />
Sốt xuất huyết<br />
6 dengue<br />
7 Viêm gan do virut<br />
8 Dại<br />
Viêm màng nào<br />
9 do nhồi máu cấp<br />
<br />
36<br />
1.015<br />
593<br />
<br />
4<br />
<br />
38<br />
<br />
0<br />
<br />
22<br />
<br />
1<br />
<br />
11<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
0<br />
<br />
61<br />
<br />
3<br />
<br />
1 1.476<br />
<br />
0 13.255 5<br />
<br />
483<br />
<br />
0<br />
<br />
1.891<br />
<br />
2<br />
<br />
7.764<br />
<br />
2<br />
<br />
817<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
658<br />
<br />
0<br />
<br />
700<br />
<br />
0<br />
<br />
1.065<br />
<br />
0<br />
<br />
1.585<br />
<br />
0<br />
<br />
542<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
7.820<br />
<br />
4<br />
<br />
9<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0 2.302<br />
<br />
0<br />
<br />
984<br />
<br />
0<br />
<br />
2.067<br />
<br />
0<br />
<br />
1.298<br />
<br />
0<br />
<br />
1.495<br />
<br />
0<br />
<br />
2.696<br />
<br />
0<br />
<br />
469<br />
<br />
9.520 13 9.007<br />
138<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
34<br />
<br />
10 Thủy đậu<br />
<br />
4.111<br />
<br />
11 Bạch hầu<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
12 Ho gà<br />
<br />
171<br />
<br />
0<br />
<br />
33<br />
<br />
0<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
0<br />
<br />
26<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
24<br />
<br />
0<br />
<br />
13 Uốn ván sơ sinh<br />
<br />
14<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
5<br />
<br />
17<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
11<br />
<br />
8<br />
<br />
16<br />
<br />
13<br />
<br />
17<br />
<br />
13<br />
<br />
119<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
14 Uốn ván khác<br />
<br />
34<br />
<br />
1<br />
<br />
29<br />
<br />
4<br />
<br />
22<br />
<br />
4<br />
<br />
24<br />
<br />
0<br />
<br />
21<br />
<br />
3<br />
<br />
18<br />
<br />
3<br />
<br />
20<br />
<br />
4<br />
<br />
15 Liệt mềm cấp<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
16<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
21<br />
<br />
0<br />
<br />
21<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
<br />
15<br />
<br />
0<br />
<br />
16 Sởi<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
365<br />
<br />
1<br />
<br />
318<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
266<br />
<br />
0<br />
<br />
0 1.904<br />
<br />
0<br />
<br />
1.792<br />
<br />
0<br />
<br />
1.019<br />
<br />
0<br />
<br />
1.048<br />
<br />
0<br />
<br />
935<br />
<br />
0<br />
<br />
1.219<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
74<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
55.846<br />
<br />
0<br />
<br />
17 Quai bị<br />
<br />
1.445<br />
<br />
18 Rubeon/rubella<br />
<br />
0<br />
<br />
19 Cúm<br />
<br />
0<br />
<br />
83.563 0 91.612 0 65.529 0 53.474 0 61.052 0 60.255<br />
<br />
20 Cúm A/H5N1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh do virut<br />
21 Adeno<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
29<br />
<br />
0<br />
<br />
28<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
19<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
22 Xoắn khuẩn vàng<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
23 Tay chân miệng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5215<br />
<br />
3<br />
<br />
7284<br />
<br />
1<br />
<br />
2857<br />
<br />
0<br />
<br />
2609<br />
<br />
0<br />
<br />
24 Dịch hạch<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
(Ghi chú: bệnh dại từ năm 2008 - 2010: số tiêm phòng bệnh dại/số tử vong; từ 2011 2014: số ca mắc dại/số ca chết)<br />
Trong 7 năm (2008 - 2014), tình hình bệnh dịch khu vực tương đối ổn định, số ca tử<br />
vong được ghi nhận do các bệnh truyền nhiễm thấp.<br />
Trong 27 bệnh truyền nhiễm được giám sát tại khu vực Tây Nguyên, một số bệnh<br />
đáng chú ý như: nhóm bệnh đường ruột (lỵ trực trùng, tiêu chảy…); nhóm bệnh hô hấp<br />
(cúm mùa, cúm AH5N1…); nhóm bệnh có vắc xin (tiêm chủng mở rộng); nhóm bệnh<br />
lây truyền từ động vật sang người (dại, sốt xuất huyết dengue; dịch hạch) có tỷ lệ cao.<br />
2. Nhóm bệnh đường ruột.<br />
60000<br />
51319<br />
50000<br />
<br />
47756<br />
<br />
47401<br />
<br />
42510<br />
<br />
42373<br />
<br />
37446<br />
<br />
32995<br />
<br />
40000<br />
30000<br />
20000<br />
10000<br />
<br />
5884<br />
1196<br />
<br />
5834<br />
1225<br />
<br />
3991<br />
881<br />
<br />
5978<br />
1573<br />
<br />
6676<br />
2230<br />
<br />
7298<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
1773<br />
<br />
6311<br />
2099<br />
<br />
0<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
Lỵ trực trùng<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
Lỵ Amip<br />
<br />
2014<br />
<br />
Tiêu chảy<br />
<br />
Biểu đồ 1: Số ca mắc một số bệnh đường ruột tại Tây Nguyên (2008 - 2014).<br />
Bệnh tiêu chảy luôn có số mắc cao ở tất cả các năm. Bệnh tiêu chảy có số ca mắc<br />
cao nhất, bệnh lỵ amíp và lỵ trực trùng có số ca mắc thấp hơn. Trong 7 năm (2008 - 2014),<br />
khu vực Tây Nguyên không ghi nhận bệnh tả.<br />
120<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Cùng thời điểm, ở các khu vực khác<br />
trong cả nước vẫn ghi nhận bệnh tả, giai<br />
đoạn 2007 - 2011, số ca bệnh tả cao nhất<br />
ở miền Bắc: 3.477 ca (95,3%); miền Trung:<br />
01 ca (0,02%); miền Nam 170 ca (4,7%) [1].<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm cúm A/H1N1.<br />
(+)<br />
<br />
Tỉnh<br />
<br />
Số<br />
bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Xét<br />
nghiệm<br />
(PCR)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tử<br />
vong<br />
<br />
Kon Tum<br />
<br />
604<br />
<br />
78<br />
<br />
60<br />
<br />
76,9<br />
<br />
-<br />
<br />
3. Nhóm bệnh hô hấp.<br />
<br />
Gia Lai<br />
<br />
1.439<br />
<br />
550<br />
<br />
140<br />
<br />
25,5<br />
<br />
3<br />
<br />
* Cúm gia cầm A/H5N1 trên người:<br />
<br />
Đắk Lắk<br />
<br />
3.981<br />
<br />
741<br />
<br />
210<br />
<br />
28,3<br />
<br />
5<br />
<br />
994<br />
<br />
477<br />
<br />
127<br />
<br />
26,6<br />
<br />
-<br />
<br />
7.018<br />
<br />
1.846<br />
<br />
537<br />
<br />
29,1<br />
<br />
8<br />
<br />
Trước đây tại khu vực Tây Nguyên<br />
chưa phát hiện cúm A/H5N1 trên người;<br />
Ngày 29 - 2 - 2012 ghi nhận một trường<br />
hợp đầu tiên nhiễm virut cúm A/H5N1 (+):<br />
bệnh nhân nam 32 tuổi, làm nghề nông,<br />
thôn Trung Hoà, xã Ea Tyh, Ea Kar, Đắk<br />
Lắk được chẩn đoán và điều trị. Các biện<br />
pháp giám sát, phòng chống dịch lây lan<br />
sang người được tiến hành chặt chẽ, dịch<br />
không tiến triển thêm, các mẫu xét nghiệm<br />
trên gia cầm (-). Đến nay chưa có trường<br />
hợp nào mắc thêm tại khu vực Tây Nguyên.<br />
* Cúm A/H1N1 tại Tây Nguyên:<br />
Dịch được xác định lây lan đến Việt<br />
Nam vào ngày 31 - 05 - 2009 và xác định<br />
xâm nhập đến Tây Nguyên 24 - 07 - 2009.<br />
Các bệnh nhân đầu tiên là:<br />
- Học sinh một số trường trung học nội<br />
trú tại TP. Hồ Chí Minh về nhà sau khi các<br />
trường này phải đóng cửa vì dịch bùng phát.<br />
- Người đi đến các nước khác hay các<br />
tỉnh khác trong nước, vùng có dịch trở<br />
về nhà.<br />
- Dịch lây lan rộng khắp, có 4/4 tỉnh,<br />
41/48 huyện thị trong khu vực ghi nhân<br />
có dịch.<br />
- Dịch xảy ra và lây lan trong trường<br />
học, siêu thị, văn phòng, bệnh viện, sau<br />
đó lây lan phổ biến trong cộng đồng.<br />
<br />
Đắk Nông<br />
Cộng<br />
<br />
- Có 8 trường hợp tử vong, xét nghiệm<br />
PCR (+), trong đó:<br />
+ 3 trường hợp có thai vào tuần 28,<br />
35, 37.<br />
+ 4 trường hợp mắc các bệnh mạn tính<br />
(bệnh nền), gồm:<br />
1 trường hợp bệnh tim: thông liên nhĩ,<br />
mổ tim trước đó 2 năm.<br />
1 trường hợp ung thư máu lympho cấp<br />
(acute lymphoid leukemia).<br />
1 trường hợp suy tuỷ (medullar insufficiency).<br />
1 trường hợp viêm thận mạn (chronic<br />
nephritis).<br />
1 trường hợp trẻ 10 tháng tuổi không<br />
phát hiện có bệnh gì khác.<br />
Điều này gợi ý cho thấy bệnh lý nền/bệnh<br />
mạn tính kèm theo, có thai trong lúc mắc<br />
bệnh là yếu tố nguy cơ làm tăng độ nặng<br />
của bệnh cúm A/H1N1 và dễ tử vong.<br />
Theo thống kê của Viện Vệ sinh Dịch tễ<br />
Trung ương về các yếu tố nguy cơ tử<br />
vong do cúm A/H1N1/09 đại dịch, trong<br />
số 62 ca tử vong, 55 trường hợp có cơ<br />
địa đặc biệt, cho thấy: 67,3% (95%CI =<br />
53,3 - 79,3%) có bệnh mạn tính kèm theo;<br />
25,5% (95%CI = 14,7 - 24,9%) phụ nữ có<br />
thai; 12,7% (95%CI = 5,3 - 24,9%) trẻ em<br />
< 5 tuổi và 1,8% (95%CI = 0,0 - 9,7%)<br />
người cao tuổi [6].<br />
121<br />
<br />