intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ người Dao tại một số xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, Bắc Kạn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

74
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, có số người dân tộc Dao đông. Huyện Bạch Thông thuộc tỉnh Bắc Kạn là huyện có số người Dao cư trú đông nhất. Tại đây, vẫn tồn tại các phong tục lạc hậu như đẻ tại nhà, cúng bái khi ốm đau. Bên cạnh các yếu tố như địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, kinh tế nghèo nàn, trình độ văn hóa thấp... làm ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng DVYT của người Dao, còn có các yếu tố do phía cung cấp DVYT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ người Dao tại một số xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, Bắc Kạn

Phạm Hồng Hải<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 221 – 224<br /> <br /> THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ<br /> SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ NGƯỜI DAO TẠI MỘT SỐ XÃ MIỀN NÚI THUỘC<br /> HUYỆN BẠCH THÔNG, BẮC KẠN<br /> Phạm Hồng Hải<br /> Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, có số người dân tộc Dao đông. Huyện Bạch Thông thuộc tỉnh Bắc<br /> Kạn là huyện có số người Dao cư trú đông nhất. Tại đây, vẫn tồn tại các phong tục lạc hậu như đẻ<br /> tại nhà, cúng bái khi ốm đau. Bên cạnh các yếu tố như địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn,<br /> kinh tế nghèo nàn, trình độ văn hóa thấp... làm ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng DVYT của<br /> người Dao, còn có các yếu tố do phía cung cấp DVYT. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả và<br /> phân tích biểu đồ CBM, cỡ mẫu gồm 329 phụ nữ người Dao 15 – 49 tuổi có chồng trong thời gian<br /> 3 năm từ 2007 đến 2009. Kết quả ngiên cứu: Dịch vụ chăm sóc trước sinh tại xã còn tồn đọng cả<br /> năm công đoạn. Trong đó, tồn đọng lớn nhất (nút cổ chai) là sử dụng đủ (24,35%). Có sự chênh<br /> lệch lớn giữa số lượng và chất lượng của hiệu quả đầu ra (Sử dụng - sử dụng đủ - sử dụng hiệu<br /> quả). Vẫn còn tình trạng trẻ đẻ tại nhà, đặc biệt là đẻ tại nhà không có y tế giúp. Dịch vụ chăm sóc<br /> trong và sau sinh tại xã còn tồn đọng ở 4 công đoạn, nút cổ chai là sử dụng đủ (11,53%). Tỷ lệ trẻ<br /> em được tiêm chủng đầy đủ đúng lịch đạt tỷ lệ cao trên 95%.<br /> Từ khoá: Phụ nữ người Dao, dịch vụ y tế<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, vùng cao. Theo<br /> niên giám thống kê 2009 [4], Bắc Kạn có<br /> 295.296 người. Trong đó, dân số trong độ tuổi<br /> lao động là 152.928 người, chiếm 55,57% dân<br /> số. Trên địa bàn tỉnh có 23 dân tộc, đông nhất<br /> là dân tộc Tày chiếm 54,3%; dân tộc Kinh<br /> chiếm 13,3%; dân tộc Dao chiếm 16,5%; dân<br /> tộc Nùng (5,4%) và các dân tộc khác [1].<br /> Huyện Bạch Thông là một huyện mang đầy<br /> đủ những nét đặc trưng của tỉnh Bắc Kạn.<br /> Theo báo cáo của huyện năm 2009, toàn<br /> huyện có 1 bệnh viện, 17 trạm y tế, có 4/17<br /> trạm đạt chuẩn y tế quốc gia. Tổng số cán bộ<br /> y tế của huyện năm 2009 là 75 cán bộ, trong<br /> đó có 8 Bác sỹ , 35 y sỹ, 2 cử nhân điều<br /> dưỡng, 29 nữ hộ sinh trung học và trung cấp<br /> điều dưỡng, 2 sơ cấp. Có 2 cơ sở hành nghề y<br /> tư nhân và 4 cơ sở hành nghề dược. Tỷ lệ suy<br /> dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 19,5%; tỷ lệ<br /> phụ nữ có thai được quản lý thai nghén<br /> 88,2%. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng phụ<br /> nữ sinh con tại nhà không có sự giúp đỡ của<br /> cán bộ y tế, vẫn còn có phụ nữ có thai không<br /> được quản lý thai nghén, không được tiêm<br /> *<br /> <br /> phòng uốn ván, phần lớn phụ nữ bị viêm<br /> đường sinh dục không được làm xét nghiệm<br /> soi tươi hay làm phiến đồ âm đạo để chẩn<br /> đoán, 100% các trạm y tế không có quầy<br /> thuốc bán lẻ [8]. Nhằm góp phần tìm giải<br /> pháp nâng cao dịch vụ y tế đặc biệt là sử dụng<br /> dịch vụ y tế cho phụ nữ miền núi nói chung<br /> và cho phụ nữ dân tộc Dao nói riêng, đề tài<br /> này được tiến hành nhằm:<br /> Mục tiêu:<br /> Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của phụ<br /> nữ dân tộc Dao tại một số xã miền núi thuộc<br /> huyện Bạch Thông, Bắc Kạn.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> - Phụ nữ dân tộc Dao từ 15- 49 tuổi có chồng.<br /> - Báo cáo, sổ sách sẵn có của trạm y tế.<br /> Địa điểm nghiên cứu: Xã Đôn Phong và xã<br /> Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh<br /> Bắc Kạn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả<br /> - Cỡ mẫu: Tất cả phụ nữ dân tộc Dao từ 15 –<br /> 49 tuổi có chồng tại 2 xã nghiên cứu, gồm<br /> 329 người trong đó có 80 phụ nữ có con nhỏ<br /> dưới 5 tuổi và/ hoặc đang mang thai.<br /> 221<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Hồng Hải<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 221 – 224<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu:<br /> - Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc<br /> sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010:<br /> Theo quyết định số 136/2000/QĐ – TT của<br /> Thủ tướng Chính phủ ngày 28/11/2000 [3]<br /> - Năm chỉ số logic: Tỷ lệ sẵn có, tỷ lệ tiếp<br /> cận, tỷ lệ sử dụng, tỷ lệ sử dụng đủ và tỷ lệ sử<br /> dụng hiệu quả được tính theo công thức do<br /> Bộ Y tế quy định [4]<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tình hình cung cấp dịch vụ chăm sóc phụ<br /> nữ có thai trước sinh<br /> <br /> Các biến số và chỉ số nghiên cứu:<br /> - Dịch vụ chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai<br /> (Biểu<br /> đồ<br /> CBMCommunity<br /> Base<br /> Monitoring: Quản lý chăm sóc sức khỏe ban<br /> đầu dựa vào cộng đồng): Gồm 5 nhóm chỉ số<br /> logic: Tỷ lệ sẵn có, tỷ lệ tiếp cận, tỷ lệ sử<br /> dụng, tỷ lệ sử dụng đủ, tỷ lệ sử dụng hiệu quả.<br /> - Dịch vụ chăm sóc sức khỏe phụ nữ khi sinh<br /> và sau sinh: 5 nhóm chỉ số logic.<br /> - Dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em (TCMR):<br /> 5 nhóm chỉ số logic<br /> <br /> Bảng 1. Mức độ bao phủ của dịch vụ CSSK cho phụ nữ có thai trước sinh tại 2 xã nghiên cứu<br /> Biến số<br /> Tỷ lệ sẵn có<br /> Tỷ lệ tiếp cận<br /> Tỷ lệ sử dụng<br /> Tỷ lệ sử dụng đủ<br /> Tỷ lệ sử dụng hiệu quả<br /> <br /> 2007<br /> 91<br /> 72,60<br /> 39,34<br /> 21,31<br /> 14,75<br /> <br /> 2008<br /> 93<br /> 73,5<br /> 70,<br /> 24,28<br /> 17,14<br /> <br /> 2009<br /> 94<br /> 76,04<br /> 73,07<br /> 24,35<br /> 17,94<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả của bảng 1 cho thấy, hiện nay dịch vụ chăm sóc trước sinh tại xã còn tồn đọng<br /> cả năm công đoạn từ nguồn lực đầu vào (sẵn có, tỷ lệ tiếp cận) cho đến hiệu quả đầu ra (sử dụng,<br /> sử dụng đủ, sử dụng hiệu quả). Trong đó, tồn đọng lớn nhất (nút cổ chai) là sử dụng hiệu quả. Có<br /> sự chênh lệch lớn giữa số lượng và chất lượng của hiệu quả đầu (Sử dụng - sử dụng đủ - sử dụng<br /> hiệu quả)<br /> Bảng 2. Sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của phụ nữ có thai trong sinh tại 2 xã nghiên cứu<br /> Biến số<br /> Số trẻ đẻ ra sống trong năm<br /> Đẻ tại trạm<br /> Đẻ tại bệnh viện<br /> Đẻ tại nhà có y tế giúp<br /> Đẻ tại nhà không y tế giúp<br /> <br /> 2007<br /> SL<br /> 61<br /> 17<br /> 35<br /> 6<br /> 3<br /> <br /> 2008<br /> %<br /> <br /> 27,87<br /> 57,38<br /> 9,84<br /> 4,92<br /> <br /> SL<br /> 70<br /> 12<br /> 46<br /> 8<br /> 4<br /> <br /> 2009<br /> %<br /> 17,14<br /> 65,71<br /> 11,43<br /> 5,71<br /> <br /> SL<br /> 78<br /> 17<br /> 52<br /> 7<br /> 2<br /> <br /> %<br /> 21,79<br /> 66,67<br /> 8,97<br /> 2,56<br /> <br /> Nhận xét: Vẫn còn tình trạng trẻ đẻ tại nhà, đặc biệt là đẻ tại nhà không có y tế giúp năm 2009 là<br /> 2,56% có xu hướng giảm hơn so với năm 2008 và 2007. Tỷ lệ trẻ đẻ tại bệnh viện c ó xu hướng<br /> tăng lên, năm 2009 là 66,67% cao hơn so với năm 2008 và 2007 là 65,71% và 57,38%<br /> Bảng 3. Mức độ bao phủ của dịch vụ CSSK cho phụ nữ khi sinh và sau sinh tại 2 xã nghiên cứu<br /> Biến số<br /> Tỷ lệ sẵn có<br /> Tỷ lệ tiếp cận<br /> Tỷ lệ sử dụng<br /> Tỷ lệ sử dụng đủ<br /> Tỷ lệ sử dụng hiệu quả<br /> <br /> 2007<br /> 100<br /> 72,60<br /> 85,24<br /> 9,83<br /> 0<br /> <br /> 2008<br /> 100<br /> 79,82<br /> 82,85<br /> 11,42<br /> 0<br /> <br /> 2009<br /> 100<br /> 76,04<br /> 88,46<br /> 11,53<br /> 0<br /> <br /> 222<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Hồng Hải<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 221 – 224<br /> <br /> Nhận xét: Hiện nay dịch vụ chăm sóc trước sinh tại xã còn tồn đọng ở 4 công đoạn từ nguồn lực<br /> đầu vào (tỷ lệ tiếp cận) cho đến hiệu quả đầu ra (sử dụng, sử dụng đủ, sử dụng hiệu quả). Trong<br /> đó, tồn đọng lớn nhất (nút cổ chai) là sử dụng hiệu quả. Có sự chênh lệch lớn giữa số lượng và chất<br /> lượng của hiệu quả đầu (Sử dụng - sử dụng đủ - sử dụng hiệu quả). Tỷ lệ sử dụng hiệu quả là 0% .<br /> Bảng 4. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới 1 tuổi tại 2 xã nghiên cứu<br /> Biến số<br /> Số trẻ em dưới 1 tuổi<br /> Số trẻ em dưới 1 tuổi chết/năm<br /> Số ca trẻ em phải chuyển tuyến<br /> Trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng ít nhất 1 lần<br /> Trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch<br /> <br /> 2007<br /> SL<br /> 67<br /> 2<br /> 42<br /> 65<br /> 64<br /> <br /> 2008<br /> %<br /> <br /> 28,76<br /> 97,01<br /> 95,52<br /> <br /> SL<br /> 77<br /> 0<br /> 48<br /> 75<br /> 74<br /> <br /> %<br /> <br /> 35,03<br /> 97,40<br /> 96,10<br /> <br /> 2009<br /> SL<br /> %<br /> 80<br /> 0<br /> 39<br /> 37,86<br /> 78<br /> 97,5<br /> 76<br /> 95<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đúng lịch chiếm tỷ lệ cao trên 95% cả 3 năm. Số<br /> ca trẻ em phải chuyển lên tuyến trên chiếm khoảng 1/3 tổng số ca phải chuyển. Năm 2007 có 2<br /> trẻ em dưới 1 tuổi bị chết, Năm 2008 và 2009 không có trẻ em dưới 1 tuổi nào tử vong.<br /> Bảng 5. Mức độ bao phủ của dịch vụ TCMR cho trẻ em tại 2 xã nghiên cứu<br /> Biến số<br /> Tỷ lệ sẵn có<br /> Tỷ lệ tiếp cận<br /> Tỷ lệ sử dụng<br /> Tỷ lệ sử dụng đủ<br /> Tỷ lệ sử dụng hiệu quả<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả của bảng 3.5 cho thấy, hiện<br /> nay dịch vụ chăm sóc trẻ em tại xã còn tồn<br /> đọng ở 5 công đoạn từ nguồn lực đầu vào (sẵn<br /> có ó, tỷ lệ tiếp cận) cho đến hiệu quả đầu ra (sử<br /> dụng, sử dụng đủ, sử dụng hiệu quả). Trong<br /> đó, tồn đọng lớn nhất (nút cổ chai) là sử dụng<br /> hiệu quả. Có sự chênh lệch lớn giữa số lượng<br /> và chất lượng của hiệu quả đầu ra (Sử dụng sử dụng đủ - sử dụng hiệu quả). Tỷ lệ sử dụng<br /> hiệu quả bằng 0% là do điểm dây chuyền lạnh<br /> không đạt yêu cầu.<br /> KẾT LUẬN<br /> Mức độ bao phủ DVCS trước trong và sau<br /> sinh<br /> - Dịch vụ chăm sóc trước sinh tại xã còn tồn<br /> đọng cả năm công đoạn Trong đó, tồn đọng<br /> lớn nhất (nút cổ chai) là sử dụng đủ (24,35%).<br /> Có sự chênh lệch lớn giữa số lượng và chất<br /> lượng của hiệu quả đầu ra (Sử dụng - sử dụng<br /> đủ - sử dụng hiệu quả)<br /> <br /> 2007<br /> 91<br /> 72,60<br /> 97,01<br /> 95,52<br /> 0<br /> <br /> 2008<br /> 92,5<br /> 79,82<br /> 97,40<br /> 96,10<br /> 0<br /> <br /> 2009<br /> 94,5<br /> 76,04<br /> 97,50<br /> 95<br /> 0<br /> <br /> -Vẫn còn tình trạng trẻ đẻ tại nhà, đặc biệt là<br /> đẻ tại nhà không có y tế giúp.<br /> - Dịch vụ chăm sóc trong và sau sinh tại xã<br /> còn tồn đọng ở 4 công đoạn, nút cổ chai là sử<br /> dụng đủ. Tỷ lệ sử dụng đủ 11,53% .<br /> Mức độ bao phủ DVCSSK trẻ em<br /> - Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đúng<br /> lịch chiếm tỷ lệ cao trên 95% - Dịch vụ chăm<br /> sóc trẻ em tại xã còn tồn đọng ở 5 công đoạn,<br /> tồn đọng lớn nhất (nút cổ chai) là sử dụng<br /> hiệu quả. Tỷ lệ sử dụng hiệu quả bằng 0% là<br /> do điểm dây chuyền lạnh không đạt yêu cầu.<br /> KIẾN NGHỊ<br /> - Cần đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc sức khoẻ<br /> cho phụ nữ và trẻ em hơn nữa, đặc biệt là tình<br /> trạng nút cổ chai (sử dụng đủ và sử dụng hiệu<br /> quả) cần sớm được khắc phục.<br /> - Đẩy mạnh truyền thông – giáo dục sức<br /> khoẻ để hạn chế tình trạng đẻ tại nhà và<br /> giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, đặc biệt là trẻ<br /> em dưới 1 tuổi.<br /> 223<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Hồng Hải<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Báo điện tử Bắc Kạn (2009), Tình hình kinh<br /> tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bắc Kạn năm 2009<br /> [Online]<br /> 2009,<br /> Available<br /> at:<br /> http://cema.gov.vn/modules.php.<br /> [2]. Bộ y tế (2010), Tiêu chuẩn xét công nhận đạt<br /> chuẩn Quốc gia về y tế xã [Online], Available at:<br /> www.google.<br /> [3]. Bộ y tế (2006), Dân số kế hoạch hóa gia<br /> đình, Nhà xuất bảnY học, Hà Nội. tr. 24-31. tr. 24<br /> - 31.<br /> [4]. Phạm Mạnh Hùng và cộng sự (1999), Điều<br /> hành chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa vào cộng<br /> <br /> 89(01/2): 221 – 224<br /> <br /> đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tr. 23 - 27.<br /> tr.23 - 27.<br /> [5]. Dương Huy Liệu và cộng sự (1999), Theo dõi<br /> và giám sát hoạt động của các trạm y tế cơ sở<br /> 53/XBYH, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tr.34-40.<br /> [6]. Nguyễn Thị Thu Nhạn và cs (1997), Cẩm<br /> nang điều trị nhi khoa. 1997, Nhà xuất bản Y học,<br /> Hà Nội. tr. 155-156.<br /> [7]. WHO (2003), Hướng dẫn xử trí lồng ghép các<br /> bệnh thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản Y học. p.<br /> tr. 2-3.<br /> [8]. Phạm Văn Nam (2009), Báo cáo tổng kết<br /> công tác y tế năm 2009 huyện Bạch Thông, Bắc<br /> Kạn.<br /> <br /> SUMMARY<br /> CURRENT STATUS TO ACCESS AND USE OF REPODUCTIVE HEALTH<br /> CARE SERVICE IN DAO WOMEN AT SOME MOUNTAINOUS COMMUNES<br /> IN BACH THONG DISTRICT - BAC KAN PROVINCE<br /> Pham Hong Hai*<br /> College of Medicine & Pharmacy - TNU<br /> <br /> Bac Kan is a mountainous province, with some ethnic variation. Bach Thong district, Bac Kan<br /> province of the Dao district has the largest residence. Here, the tradition remains backward as<br /> delivery at home, worshiping when they are ill. Besides factors such as terrain, traffic problems,<br /> economic poverty, low education level ... affect access to and use of Dao health service, there are<br /> other factors provided by the health service. By means of descriptive studies and charting CBM,<br /> the sample included 329 married Dao women from 15 to 49 years old, researching in 3 years from<br /> 2007 to 2009. Results of study: prenatal care in the five communes remaining stages. In particular,<br /> the biggest bottleneck is the rate of full utilization (24.35%). There is great disparity between the<br /> number and quality of output efficiency (utilization – full utilization - effective utilization). Still<br /> births at home are remaining, especially the delivery at home without medical help. Care during<br /> and after delivery have been remaining in four stages, the bottleneck is full utilization (11.53%).<br /> Percentage of children fully vaccinated on sched ule with high proportion (95%).<br /> Keywords: Dao women, reproductive health care service<br /> <br /> *<br /> <br /> 224<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2