intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và các giải pháp về tương tác thuốc bất lợi trên lý thuyết từ danh mục thuốc của Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng và các giải pháp về tương tác thuốc bất lợi trên lý thuyết từ danh mục thuốc của Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2020 trình bày việc xây dựng danh mục tương tác thuốc nghiêm trọng cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện để làm cơ sở tra cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và các giải pháp về tương tác thuốc bất lợi trên lý thuyết từ danh mục thuốc của Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2020

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SITUATION AND SOLUTIONS ON THEORETICAL ADVERSE DRUG INTERACTIONS FROM THE LIST OF DRUGS OF SON TAY GENERAL HOSPITAL IN 2020 Nguyen Thi Huyen Thuong1*, To Hoai Nam2, Nguyen Van Quang, Pham Tien Dung1, Hoang Manh Hung1 1 Son Tay General Hospital - No 304, Le Loi, Son Tay, Hanoi, Vietnam Hanoi Department of Health - No 04 Son tay, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam 2 Received 10/03/2023 Revised 12/04/2023; Accepted 04/05/2023 ABSTRACT Objectives: To develop a list of serious drug interactions that need attention in clinical practice at the hospital as a basis for searching. Methods: Check the Merative Micromedex interactive lookup software consensus from the hospital formulary with the Drug Interaction Facts 2015 document and product fact sheet. Results: 33 drug interactions, of which 17 (51.3%) had “contraindicated” interactions and 16 (48.5%) “serious” interactions. Surveying 20% of medical records, there were 11/82 medical records (13.4%) with 14 interactions, of which 6 were recorded that are common and need attention. Key words: Drug interaction; Son Tay General Hospital. *Corressponding author Email address: bsthuongbvst@gmail.com Phone number: (+84) 916 324 917 165
  2. N.T.H. Thuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TRÊN LÝ THUYẾT TỪ DANH MỤC THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN TÂY NĂM 2020 Nguyễn Thị Huyền Thương1*, Tô Hoài Nam2, Nguyễn Văn Quang, Phạm Tiến Dung1, Hoàng Mạnh Hùng1 Bệnh viện đa khoa Sơn Tây - Số 304 A Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Sở Y tế Hà Nội - số 04 Sơn Tây, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 12 tháng 04 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 04 tháng 05 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xây dựng danh mục tương tác thuốc nghiêm trọng cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện để làm cơ sở tra cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ danh mục thuốc của bệnh viện, kiểm tra sự đồng thuận phần mềm tra cứu tương tác Merative Micromedex với tài liệu Drug Interaction Facts 2015 và tờ thông tin sản phẩm. Kết quả: 33 tương tác thuốc, trong đó 17 (51,3%) tương tác “chống chỉ định” và 16 (48,5%) tương tác “nghiêm trọng”. Khảo sát 20% số lượng bệnh án có 11/82 bệnh án (13,4%) có 14 lượt tương tác, trong đó có 6 tương tác ghi nhận thường gặp và cần chú ý. Từ khóa: Tương tác thuốc; Bệnh viện đa khoa Sơn Tây. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhận định mức độ tương tác, gây khó khăn trong việc tra cứu và tổng hợp thông tin. Tương tác thuốc là một vấn đề nóng, cấp thiết và đang Nhằm nâng cao việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu được quan tâm trong thời gian hiện nay. Hậu quả của quả và kinh tế; đồng thời mong muốn xây dựng và áp tương tác thuốc ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và sức khỏe của người bệnh, bao gồm xuất hiện độc tính dụng được quy trình quản lý tương tác thuốc tại bệnh hoặc phản ứng có hại trong quá trình sử dụng, thất bại viện, kiểm soát tối đa các tương tác thuốc bất lợi trong điều trị, thậm chí có thể gây tử vong cho bệnh nhân [1], thực hành lâm sàng, nghiên cứu của chúng tôi được tiến [2]. Trên thực tế lâm sàng, bác sĩ và dược sĩ có thể tra hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng và các giải pháp cứu tương tác thuốc trên rất nhiều cơ sở dữ liệu có uy về tương tác thuốc bất lợi trên lý thuyết từ danh mục tín khác nhau, tuy nhiên việc không thống nhất trong thuốc của Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2020” với *Tác giả liên hệ Email: bsthuongbvst@gmail.com Điện thoại: (+84) 916 324 917 166
  3. N.T.H. Thuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 mục tiêu: (1) Xây dựng danh mục tương tác thuốc dựa Các tương tác thuốc được ghi nhận ở bước này khi có trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện sự đồng thuận của ít nhất 02 cơ sở dữ liệu. Trường hợp đa khoa Sơn Tây năm 2020 và (2) Khảo sát các tương các hoạt chất không tra cứu được trên phần mềm MM, tác thuốc hay gặp tại một số khoa điều trị nội trú dựa hoạt chất sẽ được tra cứu trên TTTSP và ghi nhận các trên danh mục tương tác thuốc đã xây dựng. tương tác thuốc “chống chỉ định”. Thống nhất ghi nhận tương tác thuốc giữa các cơ sở 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dữ liệu như sau: - Đối với TTTSP, tương tác được ghi nhận là tương 2.1. Đối tượng nghiên cứu tác thuốc “chống chỉ định” đồng thuận với tương tác - Danh mục hoạt chất có trong danh mục thuốc sử dụng “chống chỉ định” tra cứu trên phầm mềm MM. tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2020 - Đối với tài liệu Drug Interaction Facts 2015, những cặp tương tác có mức độ “chống chỉ định” trong MM - Bệnh án tháng 9/2021 của 3 khoa Hồi sức cấp cứu, đồng thời có mức độ “nghiêm trọng” trong DIF được Nội tim mạch và Nội tổng hợp. ghi nhận có mức độ “chống chỉ định”. Những cặp tương 2.2. Phương pháp nghiên cứu tác có mức độ “nghiêm trọng” trong MM đồng thời có a. Xây dựng danh mục mức độ “nghiêm trọng” trong DIF được ghi nhận có mức độ “nghiêm trọng”. Danh mục hoạt chất được xây dựng dựa trên các tiêu chí như sau: b. Khảo sát các tương tác thuốc hay gặp tại một số khoa điều trị nội trú Tiêu chí lựa chọn: hoạt chất nằm trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2020. - Lựa chọn ngẫu nhiên 20% số lượng bệnh án tháng 9/2021 của 3 khoa Hồi sức cấp cứu, Nội tim mạch và Tiêu chí loại trừ: (1) Vitamin và khoáng chất, (2) Dịch Nội tổng hợp. truyền, dung dịch thẩm phân, (3) Máu, chế phẩm từ - Từ danh mục tương tác thuốc đã xây dựng ở mục tiêu máu, (4) Thuốc có nguồn gốc dược liệu, thuốc y học cổ 1, rà soát các tương tác thuốc gặp phải trong các bệnh truyền, (5) Thuốc dùng ngoài. án đã chọn, từ đó đánh giá mức độ thường gặp của các Quy trình chọn lọc các cặp tương tác thuốc: tương tác. - Bước 1: Các hoạt chất đã chọn được đưa vào phần mềm Merative Micromedex (MM) [3]. Các thuốc ở 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dạng phối hợp không sẵn có trong phần mềm MM được tách riêng từng hoạt chất và tra cứu theo từng thành 3.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc dựa trên phần hoạt chất. Các hoạt chất thỏa mãn tiêu chuẩn lựa lý thuyết chọn nhưng không có trong MM được kiểm tra bằng 188 hoạt chất được lấy từ danh mục danh mục thuốc một số tên khác. Các tương tác được ghi nhận sau khi sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2020, tra cứu trên phần mềm MM là các tương tác “chống chỉ trong đó 12 hoạt chất bị loại trừ, 13 hoạt chất không định” và “nghiêm trọng”. tra cứu được trên phần mềm MM. 451 cặp tương tác - Bước 2: Các cặp tương tác “chống chỉ định” và thuốc “chống chỉ định” và “nghiêm trọng” được tra “nghiêm trọng” đã được lựa chọn từ tra cứu trên phần cứu trên phần mềm MM. Tiếp tục tra cứu trên tài liệu mềm MM tiếp tục được tra cứu trong hai tài liệu Drug Drug Interaction Facts 2015 và TTTSP, 33 cặp tương Interaction Facts 2015 [4] và các tờ HDSD thuốc đang tác thuốc được ghi nhận, trong đó, 17 (51,3%) tương sử dụng trong bệnh viện, thông tin sản phẩm trên trang tác “chống chỉ định” và 16 (48,5%) tương tác “nghiêm www.medicines.org.uk, www.drugbank.vn, dailymed. trọng”. Quy trình xây dựng và danh mục các cặp tương nlm.nih.gov (sau đây gọi chung là TTTSP) [5], [6], [7]. tác thuốc được trình bày trong hình 3.1 và bảng 3.2. 167
  4. N.T.H. Thuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 Hình 3.1. Quá trình xây dựng danh mục TTT lý thuyết cần chú ý Bảng 3.1. Đặc điểm các cặp tương tác theo mức độ nặng Mức độ nặng của tương tác Tỷ lệ cặp tương tác (n, %) MM Tờ HDSD DIF N = 33 CCĐ CCĐ 13 (39,4%) CCĐ CCĐ Nghiêm trọng 4 (12,1%) Nghiêm trọng Nghiêm trọng 16 (48,5%) Nhận xét: Trong 17 cặp tương tác chống chỉ định được được ghi nhận ở cả 3 tài liệu (12,1%). 16 cặp tương tác ghi nhận, có 13 cặp chống chỉ định được ghi nhận ở 2 được ghi nhận mức độ nghiêm trọng theo đồng thuận tài liệu MM và TTTSP (39,4%), 4 cặp chống chỉ định của MM và DIF (48,5%). Bảng 3.2. Danh mục các cặp TTT bất lợi được đồng thuận giữa các tài liệu Mức độ nghiêm trọng Mức độ nghiêm STT Cặp tương tác MM Tờ HDSD DIF trọng đồng thuận 1 Amiodaron Sulfamethoxazol/ Trimethoprim CCĐ CCĐ CCĐ 2 Alfuzosin Clarithromycin CCĐ CCĐ CCĐ 3 Alfuzosin Itraconazol CCĐ CCĐ CCĐ 4 Aspirin Ketorolac CCĐ CCĐ NT CCĐ 5 Clarithromycin Ivabradin CCĐ CCĐ CCĐ 6 Dabigatran Enoxaparin CCĐ CCĐ CCĐ 7 Dabigatran Itraconazol CCĐ CCĐ CCĐ 8 Diclofenac Ketorolac CCĐ CCĐ CCĐ 168
  5. N.T.H. Thuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 Mức độ nghiêm trọng Mức độ nghiêm STT Cặp tương tác MM Tờ HDSD DIF trọng đồng thuận 9 Dobutamin Linezolid CCĐ CCĐ CCĐ 10 Dopamin Linezolid CCĐ CCĐ NT CCĐ 11 Itraconazol Ivabradine CCĐ CCĐ CCĐ 12 Itraconazol Midazolam CCĐ CCĐ NT CCĐ 13 Ketorolac Meloxicam CCĐ CCĐ CCĐ 14 Ketorolac Pentoxifyllin CCĐ CCĐ CCĐ 15 Ketorolac Piroxicam CCĐ CCĐ CCĐ 16 Linezolid Methyldopa CCĐ CCĐ CCĐ 17 Linezolid Sertraline CCĐ CCĐ NT CCĐ 18 Allopurinol Captopril NT NT NT 19 Allopurinol Enalapril/ Hydrochlorothiazid NT NT NT 20 Amikacin Furosemid NT NT NT 21 Amikacin Rocuronium NT NT NT 22 Amiodaron Clarithromycin NT NT NT 23 Amiodaron Digoxin NT NT NT 24 Amiodaron Fentanyl NT NT NT 25 Amiodaron Levofloxacin NT NT NT 26 Aspirin Clopidogrel NT NT NT 27 Aspirin Diclofenac NT NT NT 28 Aspirin Piroxicam NT NT NT 29 Clarithromycin Digoxin NT NT NT 30 Clopidogrel Esomeprazol NT NT NT 31 Diclofenac Enoxaparin NT NT NT 32 Fenofibrat Rosuvastatin NT NT NT 33 Perindopril Spironolacton NT NT NT 3.2. Khảo sát các tương tác thuốc hay gặp tại một số trong đó có 21/105 bệnh án của khoa Hồi sức cấp cứu, khoa điều trị nội trú dựa trên danh mục tương tác 23/115 bệnh án của khoa Nội tim mạch và 38/191 bệnh thuốc đã xây dựng án của khoa Nội tổng hợp. Tỷ lệ bệnh án gặp tương tác Khảo sát ngẫu nhiên 20% số lượng bệnh án trong tháng là 13,4% (11 bệnh án) với 14 lượt tương tác. Đặc điểm 9/2021 của 3 khoa Hồi sức cấp cứu, Nội tim mạch và tương tác thuốc gặp tại các khoa được trình bày trong Nội tổng hợp. Kết quả khảo sát trên 82/411 bệnh án, hình 3.2 và bảng 3.3. 169
  6. N.T.H. Thuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 Bảng 3.3. Đặc điểm số lượng và tỉ lệ bệnh án được khảo sát Hồi sức cấp cứu Nội tim mạch Nội tổng hợp Số bệnh án 21 (25,61%) 23 (28,04%) 38 (46,35%) Số lượt tương tác 9 (64,29%) 5 (35,71%) 0 (0%) Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ số lượng bệnh án và lượt tương tác tại các khoa Nhận xét: Khoa Hồi sức cấp cứu có 21 trong tổng số 82 mức độ tương tác thuốc giữa cơ sở dữu liệu cũng như bệnh án (25,61%) được rà soát chiếm số lượt lớn nhất có quá nhiều thông tin cần tổng hợp và đánh giá gây (9 lượt) trong tổng số 14 lượt tương tác (64,29%). Khoa khó khăn rất lớn trong việc cân nhắc sử dụng thuốc Nội tổng hợp có số lượng bệnh án được rà soát nhiều trên bệnh nhân. Do đó nghiên cứu này của chúng tôi nhất (38 bệnh án, chiếm 46,35%) nhưng lại không ghi nhằm mục đích xây dựng danh mục ngắn gọn, dễ nhớ nhận lượt tương tác nào. Khoa Nội tim mạch có số bệnh về những tương tác thuốc thực sự nghiêm trọng và cần án được rà soát là 23 (28,04%) ghi nhận 5 lượt tương chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện để làm cơ tác thuốc (35,71%). sở tra cứu cũng như cảnh báo đến bác sĩ, hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả, an toàn cho bệnh nhân. Trong số các tương tác gặp phải có 1 cặp CCĐ là Dobutamin và Linezolid, 5 cặp tương tác nghiêm Trong nghiên cứu của chúng tôi, một số lượng rất lớn trọng là Amikacin và Furosemid, Amiodaron và (451) cặp tương tác thuốc “chống chỉ định” và “nghiêm trọng” được ghi nhận từ việc kiểm tra tương tác trên Fentanyl, Clopidogrel và Esomeprazol, Perindopril phần mềm MM với 176 hoạt chất được chọn từ danh và Spironolacton, Aspirin và Clopidogrel. Tương tác mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm chống chỉ định của Dobutamin và Linezolid (7,1%), 2020, chúng tôi đã rút gọn và ghi nhận 33 tương tác cặp tương tác giữa Amikacin và Furosemid gặp nhiều thuốc. Với danh mục đã rút gọn như vậy, việc áp dụng nhất (28,6%). danh mục để tra cứu tương tác đã thuận lợi và tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều cho bác sĩ và dược sĩ. Sự thuận 4. BÀN LUẬN tiện trong tra cứu cũng khiến cho việc sử thuốc an toàn, tránh các tương tác thuốc bất lợi hoặc xử trí tương tác 4.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc dựa trên thuốc kịp thời có thể tăng hiệu quả đáng kể. lý thuyết 4.2. Khảo sát các tương tác thuốc hay gặp tại một số Tương tác thuốc vẫn luôn là vấn đề mà bác sĩ và dược khoa điều trị nội trú dựa trên danh mục tương tác sĩ cần lưu tâm tới khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân, thuốc đã xây dựng đặc biệt là các bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc cùng Sau khi xây dựng danh mục tương tác thuốc, chúng một lúc. Tuy nhiên sự không thống nhất về nhận định tôi tiến hành khảo sát tương tác thuốc đã xây dựng để 170
  7. N.T.H. Thuong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 165-171 đánh giá tỷ lệ thường gặp của các tương tác. Qua khảo đại, mục đích cuối cùng vì sự an toàn của người bệnh. sát cho thấy rằng, tuy có số lượng bệnh án được khảo sát ít nhất là 21 bệnh án (25,61%) nhưng khoa Hồi sức cấp cứu ghi nhận được lượt tương tác nhiều nhất. Mặt 5. KẾT LUẬN khác, khoa Nội tổng hợp chiếm đa số các bệnh án được khảo sát (46,35%) nhưng không ghi nhận lượt tương Từ danh mục thuốc bệnh viện, 33 cặp tương tác thuốc tác nào. Kết quả này cho thấy tính chất phức tạp trong được ghi nhận, trong đó 17 cặp tương tác “chống chỉ sử dụng thuốc tại khoa, các bệnh nhân hồi sức và tim định” và 16 cặp tương tác “nghiêm trọng”. 33 cặp mạch thường phải phối hợp nhiều nhóm thuốc điều trị, tương tác được xây dựng thành “Danh mục tương tác phải sử dụng thuốc dài ngày khiến cho số lượng tương thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng” cho Bệnh tác thuốc của các bệnh nhân các khoa này tăng cao so viện đa khoa Sơn Tây. với nhóm bệnh nhân điều trị nội chung. Từ danh mục tương tác thuốc đã xây dựng, chúng tôi Do vấn đề về quy mô của nghiên cứu, chúng tôi mới khảo sát ngẫu nhiên 82 bệnh án (20% tổng số bệnh án chỉ thực hiện được khảo sát trên một số ít bệnh án tại 3 của viện) của 3 khoa Hồi sức cấp cứu, Nội tim mạch, khoa phòng. Do đó việc ghi nhận các tương tác thường Nội tổng quát trong tháng 9/2021. Từ đó để rút gọn xuyên gặp phải có thể còn chưa đầy đủ. Do đó chúng danh mục tương tác thuốc thường gặp tại bệnh viện và tôi kiến nghị tiếp tục khảo sát danh mục đã xây dựng để nâng mức độ cảnh báo để các bác sỹ có đầy đủ thông có thể đưa ra cảnh báo về các tương tác thuốc “chống tin, thận trọng và cân nhắc hơn trong thực hành lâm chỉ định” và “nghiêm trọng” đầy đủ hơn cho bác sĩ và sàng. dược sĩ. Một số nguyên nhân khách quan có thể ảnh hưởng đến TÀI LIỆU THAM KHẢO quyết định của bác sĩ điều trị tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây. Tình trạng bệnh là yếu tố quan trọng có ảnh [1] Bộ Y tế, Dược lâm sàng, tr. 66-71, NXB Y học, hưởng đến mức độ đồng thuận của bác sĩ. Trong một Hà Nội, 2011. Bộ Y tế (2014), Dược lý học lâm số trường hợp cụ thể, mặc dù bác sĩ nắm rõ tương tác sàng, tr. 63-70, NXB Y học, Hà Nội. thuốc nhưng vẫn kê đơn, bác sĩ đã đánh giá lợi ích và [2] Bộ Y tế, Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, nguy cơ trên bệnh nhân cụ thể khi phối hợp thuốc, hoặc tr. 10-30, NXB Y học, Hà Nội, 2014. bệnh nhân này buộc phải phối hợp thuốc như vậy mới cải thiện được tình trạng. Măt khác, việc điều trị theo [3] Truven Health Analytics, “Micromedex 2.0”, kinh nghiệm của bác sĩ còn rất phổ biến trên thực hành from http://www.micromedexsolutions.com. lâm sàng. [4] David S.T, Drug Interaction Facts, Wolters Qua ý kiến của bác sĩ cho thấy kết quả của quá trình Kluwer Health, 2015. tư vấn của dược sĩ lâm sàng tới bác sĩ thành công hay [5] Compendium Electronic Medicines, Retrieved, không còn phụ thuộc một số yếu tổ vừa khách quan, from https://www.medicines.org.uk/emc/. vừa chủ quan. Từ đó cũng thấy trong quá trình thực [6] Dailymed, Retrieved, from https://dailymed.nlm. hiện nhiệm vụ của người dược sĩ lâm sàng còn gặp nih.gov/dailymed/index.cfm nhiều khó khăn, người dược sĩ phải không ngừng cập nhật kiến thức mới, đổi mới phương thức làm việc, [7] Bộ Y tế, “Ngân hàng dữ liệu ngành Dược”, đồng thời bắt kịp với xu hướng phát triển mới của thời https://drugbank.vn/, 2019 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2