intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp cho Bảo hiểm xã hội Tp. Vinh trong thời gian tới - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

85
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các loại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác biệt do bản chất của nó chi phối. ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta nhằm đảm bảo cuộc sống cho người...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp cho Bảo hiểm xã hội Tp. Vinh trong thời gian tới - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đầu Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các loại h ình bảo hiểm khác, ch ức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác biệt do bản chất của nó chi phối. ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham gia BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vì nhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cần được giải quyết. BHXH cấp huyện là m ột bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt hoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ thống. BHXH th ành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quản lý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXH thành phố Vinh, em đã thu nhận được đư ợc một số kiến thức thực tế về công tác BHXH và em đã tiến h ành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh” nhằm xem xét và nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đo ạn (1995-2002) đ ể đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh. Bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về BHXH - Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên đ ịa b àn thành phố Vinh -
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu nhằm - thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài và hoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Lý lu ận chung về BHXH I. bhxh và sự cần thiết khách quan của bhxh 1. Sự cần thiết Con người muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v..v...Để tho ả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả m ãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con người không chỉ lúc n ào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi đ iều kiện sinh sống bình thư ờng. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm v..v...Khi rơi vào những trường hợp n ày, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thêm một số nhu cầu mới mhư: cần được khám và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v..v...Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội lo ài người phải tìm ra và thực tế đ ã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nh à nước v..v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. Khi nền kinh tế h àng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở n ên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang trải những nhu cầu cần thiết khi ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều khi các trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã ph ải đứng ra can thiệp và điều ho à mâu thu ẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê .Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Qũy n ày còn được bổ sung từ ngân sách Nh à nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy m ình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đư ợc thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đ ình họ góp phần đảm an toàn xã hội . 2. Bản chất - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mư ớn lao động phát triển đến một mức độ n ào đó . Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đ a dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là n ền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước . - Mối quan hệ giữa cái b ên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 b ên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên được BHXH. Bên tham gia BHXHchỉ có thể là nguười lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nh ận nhiệm vụ BHXHthông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đ ình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. - Nh ững biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của con người như : ốm đau, tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể lã trường hợp xảy ra
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v..v... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động. - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ n ày do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả m ãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức quốc tế ILO cụ thể hoá như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật. + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 3. Ch ức năng của Bảo Hiểm Xã Hội BHXH là m ột bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội của Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau: - Thay th ế hoặc bù đ ắp một phần thu nhập cho ngư ời lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay th ế hoặc bù đắp n ày ch ắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được h ưởn g trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngư ời tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào qu ỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm h oặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy lu ật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngư ời có thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với những ngư ời ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâưng cao năng su ất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sủ dụng lao động trả lương ho ặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng n ày biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với ngư ời sử dụng lao động, giữa người lao động với x• hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều ho à và giải quyết. Đặc
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com biệt, cả hai giới này đ ều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đư ợc với nhau. Đối với Nh à nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết đ ược khó khăn về đời sống cho ngư ời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội được phát triển và an toàn hơn. 4. Tính chất của Bảo Hiểm Xã Hội BHXH là b ộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Qu ỹ BHXH là m ột bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội được xã hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho ngư ời lao động. Thực chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đ ơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo thêm đư ợc nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt h ơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội. BHXH mang tính ch ất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu d ài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển th ì tính d ịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao. II . Những nội dung cơ bản của BHXH 1. Khái niệm về BHXH BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp p hải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình b ảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đ ã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy BHXH ra đời sớm nh ư vậy nhưng một số khái niệm cơ bản của chúng như: đối tượng tham gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng th ụ hư ởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi còn có sự nhầm lẫn và có nhiều quan điểm ch ưa thống nhất. Có nhiều lúc còn lẫn lộn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH. Như chúng ta đ ã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy, đối tượng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm . Người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đ ối tượng được bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH (chiếm phần lớn trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà còn có người sử dụng lao động và Nhà nước. Sở dĩ người sử dụng lao động tham gia vào BHXH là vì ph ần họ thấy đ ược lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc của Nh à nước thông qua các văn bản quy ph ạm pháp luật. Đối với Nhà nước th ì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là: chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức và những ngư ời hưởng lương từ ngân sách. Nhà nước là ngư ời bảo hộ cho quỹ BHXH m à cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự phát triển xã hội. Đối tượng được bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngo ài người lao động còn có người sử dụng lao động. Bởi vì, khi người lao động gặp rủi ro th ì ngư ời sử dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản chi phí cho ngưòi lao động, nh ưng thực tế chi phí n ày nhanh chóng được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại. Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH là ngư òi lao động trong trư ờng hợp họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và b ệnh nghề nghiệp, hưu trí. Nhưng trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tượng hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội lại là thân nhân của người lao động như: bố, mẹ, con, vợ ( chồng). 3. Phạm vi bảo hiểm xã hội Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động quốc tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau: - Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp tuổi già
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi d ưỡng) Tu ỳ điều kiện kinh tế xã hội m à m ỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện kiến nghị đó ở mức độ kác nhau. ở nư ớc ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: ch ế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất . 4. Qu ỹ bảo hiểm xã hội 4.1. Khái niệm quỹ BHXH Qu ỹ BHXH là qu ỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngo ài ngân sách Nhà nước. Qu ỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các b ên tham gia bảo hiểm: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH. 4.2. Đặc điểm - Là m ột quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách nhà nướcvới các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và sau đó là tài chính dân cư. - Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính ho àn trả, vừa mang tính không hoàn trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với người đã tham gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh con.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1