Thực trạng và giải pháp vốn tín dụng có kì hạn tại Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội - 3
lượt xem 26
download
Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp vốn tín dụng có kì hạn tại Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung - dài hạn nói riêng. d. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là kim ch ỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng qu ỹ đạo, nó có ý n gh ĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đ ường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đ ắn hay không. e. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung - dài h ạn nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta khôn g thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như b ão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như th ế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xu ất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân h àng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng. 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan a. Về phía khách hàng - Năng lực của khách h àng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả nh ưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của mình. Do h ạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ d àng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh h ưởng ngoài ý mu ốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng. - Sự trung thực của khách h àng Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng. Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản n ày bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. - Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đ ã đ ược tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nh ập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của m ình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi ph ạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn. b. Về phía ngân hàng Công tác thẩm đ ịnh Tín dụng trung - dài hạn được tiến h ành chủ yếu dựa trên các dự án đầu tư. Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay không, ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư đ ể ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính kh ả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện, bổ sung th êm những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án đồng thời làm cơ sở để xác định số
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Thẩm định tín dụng một cách kỹ càng, đúng quy trình thẩm định sẽ góp phần giảm được những rủi ro của tín dụng trung - d ài hạn, giúp ngân hàng thu được lợi nhuận và đảm bảo tính ổn định của các khoản vay. Công tác thẩm định tập trung ở hai nội dung: + Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ thuật, báo cáo kinh tế của các dự án tiền khả thi. + Thẩm định to àn diện tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bước đầu tiên của thẩm định dự án là phải thu thập thông tin sau đó sẽ tiếp đến tiến hàng phân tích những thông tin đó. Những thông tin thu thập phải đồng bộ, từ nhiều nguồn khác nhau như: - Thẩm định về phương diện thị trường: + Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án, tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm ở trong nước hay xuất khẩu: . Nhu cầu của thị trường, dự báo mức độ gia tăng . Sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về cả khối lượng và ch ất lượng. . Đánh giá những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của dự án trong tương lai, độ bền của nhu cầu sử dụng của sản phẩm thay thế. . Khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đầu vào: tính ổn định và tính thường xuyên của nguồn cung ứng. + Căn cứ vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com . Ưu thế tương đối của sản phẩm do dự án sản xuất về: giá th ành, chất lượng, mẫu m ã, điều kiện lưu thông và tiêu thụ. . Khả năng và uy tín của doanh nghiệp trong quan h ệ thị trường về sản phẩm, kênh phân phối, khả năng nắm bắt thông tin. . Những con số cụ thể về khả năng tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ và tương lai. - Thẩm định về phương diện kỹ thuật: + Xem xét việc lựa chọn địa điểm và m ặt bằng xây dựng dự án, việc lựa chọn hình thức đầu tư và công su ất của dự án. + Khai thác tiềm năng sẵn có và lâu dài, có khả năng đáp ứng được nhu cầu cần thiết, tối ưu hoá hiệu quả của dự án. + Nhu cầu về dây chuyền công nghệ và lựa cho thiết bị máy móc, khả năng tìm kiếm, lựa chọn công nghệ thích hợp, kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng chuyển giao công nghệ. + Thẩm định tiến độ thực hiện của dự án. - Thẩm định về phương diện tổ chức: + Xem xét cơ cấu tài chính: vấn đề về quyền lợi và trách nhiệm đ ược kết nối như thế n ào. + Năng lực tài chính, quản lý của nhóm điều h ành, của nhân viên: có những hoạt động đào tạo trước mắt và lâu dài. - Thẩm định về mặt tài chính của dự án Đây chính là vấn đề cốt lõi nh ất khi thẩm định dự án đầu tư đối với bất kỳ một ngân hàng nào khi đưa ra quyết định cho vay m à đ ặc biệt là cho vay trung - dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự đảm bảo tối thiểu cho khoản vay sắp cung
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cấp. Thẩm định tài chính bao gồm các nội dung chính là: + Vốn xây lắp: thường được tính toán trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp hay suất vốn đầu tư. + Vốn thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị để kiểm tra giá cả mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nh à nước. Đối với những thiết bị được chuyển giao công nghệ thì tính gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ. + Vốn kiến thiết cơ bản khác: cần tính tới nhu cầu vốn lưu động ban đầu và nhu cầu bổ sung vốn lưu động và những khoản mục chi phí cần thiết khác. Dựa trên những tính toán cơ bản th ì chủ dự án có trách nhiệm bỏ một phần vốn tự có của mình vào tổng khoản vay và đó được coi là điều kiện cần đảm bảo về uy tín và độ an toàn, phòng tránh rủi ro của khoản tín dụng trung - d ài hạn. - Tiến độ bỏ vốn đầu tư: có ý n gh ĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với những công trình có th ời gian xây dựng dài, cần thiết phải phân bổ tiến độ bỏ vốn theo giai đoạn thích hợp để tạo điều kiện cho việc điều hành vốn của ngân hàng. - Yếu tố quyết định trực tiếp cho việc lựa chọn cho vay hay không chính là kh ả năng sinh lợi của dự án vì ngân hàng cũng là một đơn vị sản xuất kinh doanh n ên họ cũng phải quan tâm tới lợi nhuận của dự án. Vì vậy, trước khi bỏ vốn đầu tư, khách hàng và ngân hàng thường tiến hành th ẩm định tính khả thi của dự án qua một số chỉ tiêu sau: + Khả năng thu nhập của dự án trên doanh thu và chi phí vận hành hàng năm của dự án Doanh thu thuần = Doanh thu to àn bộ - Thu ế VAT Lãi thuần Tỷ suất lợi nhuận = * 100
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng vốn đầu tư Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự án > lãi suất tiền gửi th ì nên đ ầu tư + Thời gian hoàn vốn: là số năm m à dự án cần thiết phải hoạt động để tổng số lợi nhuận và kh ấu hao thu đ ược bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Vốn đầu tư Thời gian hoàn vốn = (Lợi nhuận + khấu hao) Bình quân một năm Thời gian hoàn vốn phản ánh hiệu quả của đầu tư, thời gian hoàn vốn càng nhanh thì hiệu quả đầu tư càng có hiệu quả. + Giá trị hiện tại ròng (NPV): cho ta biết quy mô của thu nhập từ dự án trong suốt quá trình ho ạt động từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc. n n Ti Ci NPV = i 0 (1 r ) i i 0 (1 r ) i Trong đó: n: số năm r: tỷ lệ chiết khấu Ti: kho ản thu của dự án ở năm thứ i Ci: khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i Ngân hàng cho vay khi NPV > 0 vì khi đó dự án có tính khả thi, doanh nghiệp sẽ có lãi và có thể trả nợ ngân h àng. + Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ (IRR)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tương ứng với nó giá trị của NPV = 0 NPV1 (r2 r1 ) IRR r1 NPV1 NPV2 Suất thu hồi nội bộ là lãi suất lớn nhất m à d ự án có thể chịu đựng được. Dự án có tính khả thi khi IRR > lãi suất vay dự án vì khi đó doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng và vừa có lãi. Ngoài các công tác thẩm định n êu trên, ngân hàng còn phải thẩm định độ nhạy của dự án đối với sự thay đổi của các yếu tố, lãi suất tỷ giá, xu thế biến động của nền kinh tế… Hơn nữa ngân h àng còn ph ải tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn bao gồm: thu nhập và phân tích tài liện trong hồ sơ cho vay, phân tích tài chính khách hàng: phân tích tình hình tài chính qua các n ăm, phân tích các ch ỉ số tác nhân chung để đánh giá doanh nghiệp… và đưa ra đánh giá, kết luận tổng quát về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tóm lại, do đặc điểm của tín dụng trung - dài h ạn là th ời gian dài, độ rủi ro cao nên công tác th ẩm định theo đúng và đầy đủ các trình tự nêu trên thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng món vay và đảm bảo cho sự an toàn của bản thân ngân hàng. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của một ngân h àng là kim ch ỉ nan cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đư ờng lối phát triển của nhà nư ớc thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm bảo an to àn cho hoạt động của ngân hàng mà
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com còn ph ải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đ ầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra đ ịnh hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đ ến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho ngư ời sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng. Ví d ụ về chính sách lãi su ất, khi lãi suất cho vay quá cao th ì khách hàng sẽ không đ ến vay ngân h àng, ngân hàng sẽ bị ứ đọn g vốn gây một hiệu quả tồi tệ đến hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp th ì sẽ có rất nhiều khách hàng đến vay và lúc này ngân hàng khó có khả năng đáp ứng hết khả năng về vốn trung - d ài h ạn cho khách hàng vì hiện nay tỷ trọng kho ản tiền gửi trung - dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là không lớn. Mặt khác, lãi su ất cho vay th ấp dẫn tới việc ngân hàng không bù đắp được việc phải trả lãi tiền gửi và trả lãi suất tiền gửi… Chất lượng nhân sự Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng cũng như trong ho ạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đư ợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tuy nh ên đối với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những cán bộ không đ ược đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, trong khi ngân hàng không có đ ủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trư ờng hiện tại và tương lai, chu k ỳ, vòng đời sản phẩm … dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xi vay làm rủi ro tín dụng của ngân hàng. Công tác tổ chức của ngân hàng Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng m à còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc. Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần đư ợc giao cho công việc phù h ợp để có thể phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nh àng, chặt chẽ để công việc tiến h ành nhanh chóng, chính xác. Nếu được tổ chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ đ ược thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ h ở n ên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao. Thông tin tín dụng Nh ững thông tin chính xác về khách h àng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể, ch ất lư ợng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên n ến thiếu thông tin tín dụng hoặc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực trạng và giải pháp
63 p | 984 | 503
-
Luận văn tốt nghiệp: Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội – Thực trạng và Giải pháp
77 p | 1135 | 411
-
Đề tài " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá "
129 p | 449 | 265
-
Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
53 p | 1710 | 225
-
Thực trạng và giải pháp huy động vốn ODA của Việt Nam
7 p | 684 | 163
-
TIểu luận môn tài chính quốc tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hậu WTO.Thực trạng và giải pháp
22 p | 381 | 86
-
Bài thuyết trình: Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI tại Việt Nam
23 p | 581 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào công nghiệp dịch vụ ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
87 p | 275 | 72
-
TIỂU LUẬN: Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21
40 p | 203 | 66
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam “
95 p | 314 | 56
-
Đề tài “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”
99 p | 181 | 42
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
100 p | 32 | 17
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp trong quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác tại Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
23 p | 153 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 82 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở thành phố Đồng Hới giai đoạn 2007-2009
69 p | 79 | 9
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh TP.HCM
7 p | 122 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Hồng Hà - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
94 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn