intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thương mại với các cường quốc và quan hệ với xuất khẩu hàng hóa ra thế giới

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

51
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

lời nói đầu Nói tới đời sống kinh tế thế giới, người ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thương mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng. Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bước đầu, Việt Nam đã tạo cho mình một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thương mại với các cường quốc và quan hệ với xuất khẩu hàng hóa ra thế giới

  1. lời nói đ ầu Nói tới đ ời sống kinh tế thế giới, người ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế hoá với các cấp độ to àn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thương mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng. Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đ ã đ ạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bước đ ầu, Việt Nam đ ã tạo cho mình một vị trí có ý nghĩa quan trọng nhất đ ịnh trong quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đường của sự hội nhập vào xu thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng quan hệ thương m ại của Việt Nam với các nước khác đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho đ ến nay, Việt Nam đã có quan h ệ buôn bán với trên 120 quốc gia trên thế giới, ký Hiệp định thương m ại với trên 60 nước và Tho ả thuận về Quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ, trong đó đặc biệt phải kể tới Mỹ. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và M ỹ đ ã được cải thiện đáng kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995. Tuy nhiên, giá trị th ương mại hai chiều chư a cao do chưa có một khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ th ương mại giữa hai nư ớc. Lộ trình bình thường hoá quan hệ kinh tế giữa hai nư ớc đã hoàn tất mà biểu hiện là việc đàm phán và ký kết Hiệp định thương m ại Việt - M ỹ ngày 13/7/2000, trong đó h ai bên cam kết dành cho nhau ngay lập tức và vô đ iều kiện chế độ Tối huệ quốc. Hiệp đ ịnh Thương mại Việt - Mỹ đ ược ký kết sẽ mở ra nhiều triển vọng cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ - một thị trường tiêu thụ khổng lồ
  2. với nhiều phân đoạn thị trường, không đò i hỏi quá khắt khe về chất lượng. Bên cạnh những thuận lợi mà thị trường Mỹ mở ra đối với h àng xuất khẩu của Việt Nam, hàng hoá của ta còn gặp phải rất nhiều thách thức khi tiếp cận thị trường này. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có đối sách chiến lược gì, sử dụng biện pháp chiến thuật nào để nền kinh tế có thể tận dụng triệt đ ể các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực sinh ra từ Hiệp đ ịnh Thương m ại Việt - Mỹ một khi Hiệp đ ịnh có hiệu lực. Nh ận thức được những tác động tích cực và những tác động tiêu cực m à Hiệp định đ em lại đối với hoạt động xuất nhập khẩu của n ước ta, em quyết định chọn đ ề tài: “Hiệp định thương m ại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu h àng hoá của việt nam sang m ỹ”. Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương : Ch ương I :những vấn đề chung về th ương mạI quốc tế và Tổng quan về Hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Ch ương II :Hiệp đ ịnh thương m ại Việt - M ỹ: Cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ Ch ương III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu h àng hoá của việt nam sang Mỹ Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lý thông tin gấp, nhiều khó khăn nên nội dung b ài viết còn nhiều vấn đề chư a đ ược đề cập và còn
  3. nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo thêm của th ày cô và bạn bè về nội dung cũng như cách trình bày Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đ ề tài này sẽ đ ược các khoá viên sau hoàn thiện. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Thường Lạng – Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS Nguyễn Thiết Sơn cùng toàn th ể cô chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ đã dành nhiều thời gian và tâm đắc đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp bổ sung cũng nh ư chỉnh lý nội dung nhằm giúp đỡ em hoàn thành bản bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp n ày. Ch ương I:những vấn đ ề lý luận về thương mạI quốc tế và tổng quan về h iệp định thương m ại việt - m ỹ I. Những vấn đề lý luân vê thương m ại quốc tế . 1.khái niệm . Thương m ại quốc tế là một quá trình trao đổi h àng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một h ình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và ph ản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các người soan xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo đ iều kiên cho các n ước tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nước. Ngày nay th ương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thu ần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giưa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .Vì vậy phải coi trọng thương mại quốc tế như là mộ t tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chon một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế .
  4. Bí quyết thành công trong chiên lư ợc phát triển kinh tế của nhiều n ước là m ở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh xu ất khẩu sản phẩm h àng hoá chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao. Thương mại quốc tế ,một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đ ất nước phù hợp với su thế phát triển và quan h ệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu được so với cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp .Vì vậy ,đ ể phát triển thương mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cường khả n ăng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn. Quan hệ kinh tế trong một nước là nh ững quan hệ giữa những người tham gia vào quá trình soản xuất và lưu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá trong nước .Quan hệ thương mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở trình độ kĩ thuật caovà quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trường khàc hoan toàn các quan hệ kinh tế trong nước về phương thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp vụ. Thị trường trong nư ớc và thi trương quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau .Vì vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thương mại quốc tế mang tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong n ước được thì buôn bán với nước ngoài cũng th ành công . 2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thương m ại quốc tế . thương m ại quốc tế là sự trao đôỉi h àng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua buôn bán .sự trao đổi đó là một h ình thức của một quan hệ xã hội phản ánh sự phụ
  5. thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người soản xuất h àng hoá riêng biệt của tưng quốc gia . Thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thương m ở rộng khả năng so ản xuất và tiêu dùng của một nước .Thương m ại quốc tế cho phép một nước tiêu dung tất cả các mặt h àng với số lương nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả n ăng soản xuất trong khi nư ớc thưc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và d ịch vụ đ ể thoả mãn nhu cầu con người ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng . Thương mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đ ã đ ặt ra câu hỏi: Buôn bán để làm gì? Trước hết thương mại suất hiện từ sự đa d ạng về điều kiện tự nhiên của so ản xuất giữa các nước cho n ên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng cò lợi thế và nhập khẩu các mặt h àng khác từ nước ngoài mà so ản xuất trong nước kếm lợi thế chắc chắn đ êm lạI lợi nhuận lớn hơn. Sự khác nhau về đ iệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích được sự hình thành th ương mại quốc tế giữa các nư ớc trong kinh doanh các mặt h àng như dầu lửa ,lương thực, dịch vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao nhập khẩu ô tô từ nhật bản ? vì sao nư ớc ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các mặt hàng đ ều lớn hơn chi phí sản
  6. xuất các cường quốc kinh tế khác vẫn có thể duy trì thương m ại với những nước đó. Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chưng minh: chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nước và gọi kết quả là quy luật lợi thế tương đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh ) . Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó là chìa khoá của phương thức thương m ại . lý thuyết này kh ẳng đ ịnh nếu mỗi quốc gia chu yên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất só sánh cao nhất thí thương mại sẽ có lợi cho cả hai nước . Nh ững lợi ích thương mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội .Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lượng các mặt hàng khác người ta phảI từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh th êm một đơn vị hàng đó . Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đ ầu máy video,áo sơ mi càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu máy video ,thì càng cò ít nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ m i .Chi phí cơ hội của đâu máy video là lương áo sơ mi b ị hi sinh do dùng nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo . Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối đ ẻ làm ra các m ặt hàng khác nhau . sự ch ênh lệch giữa các nước về chi phí tương đối tronh sản xuất quyết định phương thức thương mại quốc tế . Phương th ức thương mại quốc tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tương đối .
  7. Quy luật lợi thế tương đối nói rằng :”các nước hay cá nhân nên chuyên môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tương đối thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn”. Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi ph í tương đối lại có thể khác biệt ở các nước khác nhau . chúng bắt nguồn từ sự khác biệt trong k ỹ thuật công nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nước Mỹ và Anh đang sản xuất ra hai loại hàng hoá là máy video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là yếu tố sản xuất duy nh ất có mức lợi tức không đổi theo quy mô ,ta có : Cần 30giờ ở mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giờ để sản xuất ra 1 áo sơ m i. lao động ở anh có hiệu suất kếm h ơn ;cần 60giờ để làm ra 1 máy video và 6 giờ đ ể sản xuất ra 1 áo sơ mi. Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng bằng chi phí biên của nó vì mức lợi tức không đ ổi theo quy mô n ên chi phí biên b ăng chi phí trung bình chính vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của sản xuất .do đó lao động là yếu tố sản xuất duy nhất nên trong ví dụ trên chi phí trung bình được tính b ằng giá trị đ ầu vào lao động trên một đơn vị đầu ra sản lượng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm . Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm được 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động cho một đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nước như sau; Bảng số 2:lợi thế tương đối của Anh và Mỹ về máy videovà áo sơ m i theo chi phí lao động. Chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm 120bảng Máy video 180 USD
  8. áo sơ mi 12bảng 30 USD Nếu không có thương m ại quốc tế thì mỗi nước sẽ phải sản xuất cả hai loại hàng vào các chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm là giá trị nội địa của mỗi sản phẩm bán ra ở thị trường trong nước . Đối với cả hai sản phẩm ,yêu cầu lao động cho một đơn vị sản phẩm ở Mỹ thấp hơn môt cách tuyệt đối so với yêu cầu n ày ở Anh. Nhưng lao động ở Mỹ hiệu quả hơn một cách tương đối về máy video và áo sơ mi . Còn số giờ lao động đ ể so ản suất ra một máy video ở Anh nhiều gấp đô i so với Mỹ n hưng ở Anh chỉ cần 6/5giờ lao động để sản xuất ra một cái áo sơ m i ở Mỹ . chính những trênh lệch tương đối về n ăng xuất này là cơ sở cho thương mại quốc tế . Còn nhiều lý do khác khiến cho thương mạI quốc tế rất quan trọng trong thế giới hiện đại . Một trong những lý do đó có thể là th ương mại quốc tế tối cần thiết cho chuyên môn hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp hiên đại . chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mỗ sẽ đ ược thực hiện trong hàng hoá các nước sản xuât. Sự khác nhau về sở thích và mức cung cầu là những nguyên nhân giẫn tới việc xuất hiện thương mại quốc tế. Ngay cả trong trương hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nước giống hệt nhau ,thương m ại quốc tế vẫn có thể sẩy ra do sự khác biệt về sở thích . 3. phát triển thương mại quốc tế ở việt nam hiện nay. a.Chủ trương m ở cửa nền kinh tế. Có th ể nói nhu cầu trao đ ổi háng hoá xuất hiện từ thời cổ đ ại nhưng ch ỉ từ khi ra đời nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất
  9. khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nư ớc . tự do thương mai gắn dan tộc với thi trường thế giới ,gắn phân công lao động trong nước với phân công lao động quốc tế . Ngoại thương trở n ên không thể thiếu được đ ối với sản xuất đó ,như LêNin nh ận xét “không có thị trương bên ngoài thí một số nước tư bản chủ nghĩa không thể sống được” Nước ta và một số nước khác đã có lúc xêm xét vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài . Thực tê đã ch ứng minh rằng không một quốc gia nào có th ể đề ra cho mình m ột mục tiêu đ ầy tham vọngnhư vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giầu mạnh như Mỹ hay Trung Quốc lại xây d ựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kếm về cả vật chất và th ời gian. Mở rộng thị trường thương mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoạI khác lá vận dụng một trong những b ài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn của nước ta trong những năm qua về mở cửa nền kinh tế . Báo cáo chính trị của ban ch ấp hành trung ương Đảng tại đại hội lần thứ V||| nhấn mạnh “tiếp tục thực hiện đường nối đối ngoại độc lập tự chủ ,mở rộng địa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm b ạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới ,phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển . Hợp tác nhiều mặt song ph ương và đa phương với các n ước ,các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quỳen và toàn vện lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,b ình đẳng ,cùng có lợi ,giảI quyết các vấn đ ề tồn tạI các tranh chấp bằng thương lượng “(văn kiện đạI hộiV|||ĐCSVN)
  10. Xu th ế phát triển của nhiều nước trong nhưỡng năm gần đây là thay đ ổi chiến lược tà đóng sang mở cửa , từ thay thế nhập khẩu sang hư ớng vào xuất khẩu. Nền kinh tế đóng cửa là n ền kinh tế tự cung tự cấp sản xuất thay thế nhập khẩu . Đặc trưng của nền kinh tế n ày là sản xuất trực tiếp tiêu dùng .Tổ chức xã hội của lao động diễn ra trong phạm vi hẹp ,mang nặng tính bảo thủ .Nó không phù hợp với các quy luật phát triển khách quan của thế giới. Chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là cả quá trình khó kh ăn phức tạp vì tính chất tri tuệ ,bảo thủ của nền kin tế tự nhiên. Chính sách “đónh cửa “kông thể tồn tại lâu d ài do những lý do sau : -Trong những điều kiện quốc tế quốc tế hoá đ ời sống kinh tế ngày càng cao,sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu , các nước phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết kinh tế và hợp tác quốc tế ,một chính sách biệt lặp “đóng cửa “là không thích hợp. -cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất .Trong khi đó ,chính sách “đóng cửa”đã hạn chế khả năng tiếp thu kĩ thuật mới ,làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu soản xuất nhỏ là phổ biến không có nguồn bổ sung kỷ thuật tiên tiến .Kết quả là tất yếu là năng xuất lao động thấp ,hiêu qua kếm ,khả năng cạnh tranh yếu,tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm. Hầu hết các nư ớc nghèo ,lạc hậu hoặc đ ang phát triển đều thiếu vốn.Trong khi đó ,quá trình phát triển kinh tế đò i hỏi nhập khẩu một lượng ngày m ột nhiềumáy móc thiết bị và nguyên liêụ công nghiệp.Nếu không phải phát triển mạnh thương m ại quốc tế th ì vấn đề thiếu hụt trong khâu thanh toán ngày càng lớnvà trở nên gay găt .
  11. -Thị trường trong nư ớc nhỏ hẹp,không đủ đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với qui mô hiện đại,sản xuất h àng lo ạt ,do đó không tạo thêm công ăn việc làm –vấn đề mà các nước ngh èo luôn luôn phải giải quyết. -trong thế giới hiện đại,không có một quốc gia n ào bằng chính sách đóng cửa của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Muốn phát triển nhanh mỗi nước không th ể đ ơn độc dựa vào nguồn lực lượng của m ìmh mà ph ải tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của loài người đ ể phát triển .Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra hướng phát triển mới tạo đ iều kiện khai thác lợi thế ,tiềm năng sẵn có trong nước nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất . -Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn th ấp như nước ta, những yếu tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động .Còn những yếu tố thiếu hụt làvốn, kỹ thuật ,thị trường và khả năng qu ản lý .Chiến lược hướng vào xuất khẩu thực chất là giả pháp mở cửa nền kinh tế nên kinh tế nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật của nước ngoài ,kết hợp chúng với tiềm n ăng trong nước (lao động và tài nguyên thiên nhiên )để tạo sự tăng trương nhanh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn kho ảng cách chênh lệch với nước giầu . Với định hư ớng phát triỉn kinh tế xã hội của đảng ,chính sách kinh tế đối ngo ại nói chung và thương m ại quốc tế nói riêng phải được coi là chinh sách cơ cấu có tầm qan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân . Chính sách xuất khẩu phảI tranh thủ được tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của nước ngo ài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển ,giải quyết việc làm cho người lao động ,thực hiện phương châm phát triển
  12. thương m ại với nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nước ,vừa có sản phẩm đ ể tiêu dùng vừa có hàng hoà đ ể xuất khẩu. Cho đến nay, chúng ta đã gặt hái đ ược những kết quả đ áng mừng từ chính sách thương mại ,giao lưu kinh tế với bên ngoài .Nước ta đ ang từng bư ớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến.Tin tưởng rằng với những hướng đi đúng đắn và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước ,Việt Nam sẽ trở th ành m ắt xích quan trọng trong nên kinh tế thế giới. Như vậy ,thương m ại quốc tế là tất yếu khach quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nh ất trông nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới .Chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời ngăn ch ặn thị trương dân tộc với thị trương thế giới ,gắn phân công nao động trong nước với phân công lao động quốc tế : thương mại và thị trưòng thế giới đã trở th ành tiền đ ề của phương thức sản xuất hàng hoá .Ngày nay trong đIều của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết ,khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đã phát triển đến một trình độ cho phép có thể phân chia các công đoạn của quá trình sản xuất th ành các khâu khác nhau và phân bố những vị trí xa nhau thì không n ước nào có th ể đóng cửa nền kinh tế tự mình thực hiện một chính sách biệt lập khỏi mối quan h ệ cộng đồng .Nhận thức rõ đIều đó đảng và nhà nước ta hướng đI mới trong lối cuả mình 4.các lý thuyết về th ương m ại quốc tế. 4.1.Lý thuyết cổ đ iển 4.1.a,Chủ nghĩa trọng thương .
  13. Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện và phát triển ở châu Âu,mạnh nhấtlà ở Anh và Pháp tư thế kỷ15,16 và th ịnh hành vào cuối thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 18. Các học giả tiêu biểu của chủ nghĩa này là jean Bodin, Melon, (Pháp) và Thomas, Munn, (Anh) Tư tương cơ bản của chủ nghĩa trọng thương coi vàng và các kim loại quý là đại biểu cho sự giầu có của các quốc gia . Để có sự giầu có này các qu ốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc thù của mình .Lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thương là kết quả của sự trao đổi không ngang giá và lương gạt giữa các quốc gia .Thương mại quốc tế chỉ có lợi cho một bên và gây ra thiệt hại cho bên kia “ dân tộc này làm giầu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc kia “. Theo tư tưởng đó thì chính phủ là chủ thể chủ yếu của quan hệ thương m ại quốc tế. Để có thể có nhiều vàng và kim lo ại quỳ th ì quốc gia n ày phải bóc lộtt quốc gia khác , ngoài ra chính phủ phải sử dụng các công cụ đ ể dẩy mạnh xuất khẩu và hạn ché nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhặp khẩu . Lý thuyết về thương m ại quốc tế của chủ nghĩa trọng thương đ ã đạt được những th ành tựu đáng kể ,tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế .Nh ìn chung ,lý thuyết trọng thương đã sớm đ ánh giá được tầm quan trọnh của thương m ại quốc tế ,nó khác với trào lưu tư tưởng kinh tế phong kiến thời bấy giò đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp .Vai trò của nhà nước với tư cách la chủ thể điều chỉnh quan hệ buôn bán của một nước với nước khác đã được coi trọng .tuy vậy lý thuyết về thương m ại quốc tế này còn đơn giản ,ít tính chất lý luận ,thương đựơc nêu lên dưới hình thức lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế ,lập luận mang tính chất kinh nghiệm chư a cho phép giải thích bản chất của thương mại quốc tế 4.1.b,Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
  14. Lý thuyết tuyệt đó i của AdsmSmỉtha đời gần với 3cuộc cách mạng : Cách mạng công nghiệp ,cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp .lý thuyết n ày được xây dựng trên cởo lý thuết về buôn bán tự do đ ược phát triển vào th ời kì này .Theo Adamsmith các quốc gia sẽ thu được lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế dựa trên lọi thế tuyệt đ ối của quốc gia đó. Việc sử dụng chính khái niệm lợi thế tuyệt đối này là cách giải thích đơn giản nhất về cách ứng sử trong buôn bán .Rõ ràng việc buôn bán giữa các quốc gia khác bị thiệt từ thương mại th ì họ sẽ từ chối ngay . Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt h àng giống nhau. Quốc gia tứ nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá X quốc gia thứ hai có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá ýo sánh với quốc gia thứ nhất . Nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối ,sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi .Trong quá trình này ,các nguồn lực sản xuất của cả thế giớisẽ được sử đụng một cách hiệu quả nhất ,do đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng . Sự tăng thêm của các sản phẩm của to àn thế giới là nh ờ vào sự chuyên môn hoá và được phân bố giưã hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoai thương. Như vậy ,Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất gạo so với đài Loan còn đ ài Loan có lợi thế trong việc sản suất thịt bò . Việt Námẽ chuyên môn hoá ,trong việc trông lúa còn Đài Loan sẽ chuyên môn hoá trong việc nuôI bò ,hai nư ớc trao đổi sản phẩm trên cho nhau . Nừu tỷ lệ trao đổi quốc tế là 6 gạo đổi 6 thịt bò thì Việt Nam sẽ tiết kiệm được 2kg thịt bò do mỗi giờ công ở Việt Nam chỉ sản xuất được 4kg thịt bò và t ỷ
  15. lệ trao đổi nội địa là :6 gạo =4 thịt bò .Tương tự như vậy ,6gạo mà Đài Loan nhận được từ Việt Nam tương đương với 6giờ công lao động ở đài Loan và có th ể tạo ra 30kg tịt bò như vậy Đài Loan được lợi lợi 30-6=24kg.tỷ lệ trao đổi nội địa là 2gạo=5thịt bò .Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ là: 64 > Gạo thịt bò tỉ lệ trao đổi quốc tế >1/5 tuy nhiên lợi thế tuyệt đ ối chỉ giải thích cho một phần nhỏ của th ương mại quốc tế hiên nay ,đó là thương mại giữa các nước đang phát triển và các n ước phát triển .Phần lớn th ương mại thế giới ,đ ặc biệt là thương m ại giữa các nước phát triển không thể giảI thích được băng lợi thế tuyệt đối. 4.1.c,Lý thuyết về lợi thế tương đối. Theo David Ricado n ếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất các mặt hàng thì có thể tham gia vào thương mại quốc tế nếu biết nự chọn mặt hàng thích hợp có lợi thế sóánh .Lợi thế sóánh là lợi thế đạt được của một quốc gia .nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tương quan thuận lợi hơn so với quốc gia khác về cùng mặt hàng đó và nhập khẩu nhữnh mặt hàng có tính chất ngược lại .Nếu quốc gia nào có h iệu quả thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và nhập khẩu các lo ại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất;nhập khẩu hàng hoá bất lợi nhất .Mô hình lợi thế tương đối có thể minh hoạ qua ví dụ sau: Bảng số 4 : Lợi thế tương đối của Việt Nam và Đài Loan về thép và vảI theo sản phẩm lao động. Việt Nam-Đài Loan Hàng hoá Thép (Kg/g)1 6
  16. Vải (m) 2 4 Đài Loan có lợi thế tuyệt đ ối cả hai mặt hàng ,Việt Nam thì không có lợi thế tuyệt đối .Nừu theo quan đIúm của AdamSmiththì Việt Nam không nhập khẩu mặ hàng nào và đ ài Loan xuất khẩu cả hai mặt hàng ;còn theo David Ricảdo th ì Việt Nam có th ể tham gia thương mạI quốc tế nếu nựa chọn những mặt hàng có lợi thế so sánh. Xét quan đ iểm tương quan n ăng xuất thì tương quan ngành thép năng xu ất lao động của Đài Loan gấp 6 lần năng xuất lao động của Việt Nam . Trong nghành vải n ăng xuất lao động của Đài Loan gấp hai lần năng xu ất lao động cua Việt Nam . Vậy Đài Loan lựa chọn chuyên môn hoá thép còn Việt Nam chuyên môn hoá vải . Tỷ lệ trao đổi quốc tế : 12 < Tỷ lệ trao đổi quốc tế Thép vải < 64 Giả sử tỷ lẹ trao đ ổi quốc tế là 1/1 (6kg thép đổi 6 m vải )thì Đài Loan sẽ lợi 2m vải, tức tiết kiệm được ẵ giờ công . Việt Nam nhận được 6kg thép tương đương 6 giờ công ,Việt Nam sử dụng 6 giờ công đ ể sản xuất vải th ì qua trao đổi với Đài Loan sẽ đ ược lợi 6m vải hay tiết kiệm đ ược 3giờ công .Nừu trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam thì 6kg thép đổi lấy 13m vải còn theo tỷ lệ của Đài Loan thì 6thép lấy 4vải .Nếu tỷ lệ trao đổi gần tỷ lệ trao đổi nội đ ịa của Đài Loan thì Việt Nam càng có lợi và ngược lại ,nếu gần tỷ lệ của Vệt Nam thì Đài Loan càng có lợi . Vậy kho ảng dao động của tỷ lệ trao đổi quố c tế là: 4m vải
  17. Trong trường hợp 6kg thép đổi 6m vải thì Đài Loan được 2m vải còn Việt Nam sẽ được 6m vaỉ . Nếu trao đ ổi 6kg thép lấy 8m vảI thì Đài Loan được lợi 4m vải còn Việt Nam cũng được lợi 4m vải . Như vậy khi tỷ lệ trao đổi quốc tế thay đổi sẽ dẫn đến sự phân phối lại nguồn lợi từ thương mại giữa các n ước tham gia. 4.1.dCách tiếp cận của Haberler về lợi thế tương đối . Lợi thế tương đối ,cách tiếp cận của Hablẻlẻ về lợi thế tương đối . Xét từ góc độ chi phí cơ hội theo quan điểm của Hablerlerlowij thế tương đối chính xác hơn nhiều so với cách lý giải của D Ricảdotheo thuyết giá trị lao động . Theo thuyết này thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là khối lư ợng các h àng hoá khác phải cắt giamr đ ể nhường đủ số nguồn lực sản xuất th êm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Quốc gia n ào có chi phí cơ hội thấp về một mặt hàng nào đó thì quốc gia đó sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng này và ngược lại. Bảng số5: Lợi thế tương đối của Việt Nam và Đài Loan về gạo và thịt bò theo sản phẩm lao động . Gạo (Kg/h) 6 1 -Đối với Việt Nam: +Chi phí cơ hội đ ẻ sản xuất gạo :1kg gạo = 5kg thịt bò. +Chi phí cơ hội đ ể sản xuất thịt bò: 1kg th ịt bò =3/2 kg gạo . -Đối với ĐàI Loan : +Chi phí cơ hội để sản xuất gạo : 1kg gạo = 5kg thịt bò . +Chi phí cơ hội để soản xuất thịt bò :1kg thịt bò = 1/5 kg gạo .
  18. Đài Loan có lợi thế về thịt bò nhưng b ất lợi về goạ còn Việt Nam có lợi thế về gạo nhưng bất lợi về thịt bò. 4.1.e. Đường giới hạn tiềm năng sản xuất của các quốc gia trong điều kiện chi phí cơ hội không đổi . Trong điều kiện chi phí cơ hội không thay đổi thì đường giới hạn tiềm năng sản xuất của một quốc gia là đường thẳng: Đài Loan sẽ thu được lợi ích tối đ a n ếu trao đổi tỷ lệ của Việt Nam. Việt Nam thu được lợi ích tối đ a nếu trao đổi tỷ lệ của Đài Loan. Nếu trao đổi h àng hoá trên cơ sở lợi thé so sánh thì các quốc gia tăng được sản xuất và tiêu dùng .Vì vậy ,các quốc gia có đIều kiện tăng trưởng nền kinh tế và điều chỉnh cơ cấu . Đường giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan sau thương mại song song với đương giới hạn khả năng sản xuất của Việt Nam trư ớc thương mại ;đường giới hạn của Viêt Nam sau thương mại song song với đương giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan trước thương m ại. 4.1.g.lý thuyết Hekshẻ-Ohlin về lợi thế tương đối . -Các giả định lý thuyết Hekshẻ-Ohlin là thế giới có hai quốc gia ,hai hàng hoá ,hai yếu tố lao động và tư bản. Giả định này là b ước mở rộng của mô hình D. Ricardo . - Một hàng hoá ch ứa nhiều lao động và tư bản trong một h àng hoá người ta thường xem xét tỷ lệ K/L: -Nếu K/N lớn thì hàng có hàm lượng tư bản cao . -Nếu K/N nhỏ thì hàng hoá này có hàm lượng lao động cao.
  19. - Công nghệ sản xuất ở hai quốc gia không thay đ ổi ,chi phí sản xuất không đổi . -Tỷ lệ thu hồi vốn theo quy mô là hằng số . -Cạnh tranh ho àn hảo trên thị trương các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra . Điều n ày có ý nghĩa là giá cả yếu tố đầu vào và đầu ra được quyết định bởi cung và cầu . - không có chi phí vâni tải ,không có hàng rào thuế quan và các trở ngại thác trong buôn bán của các quốc gia . -Th ương m ại hoàn toàn tự do . Để xét xem hàng hoá giầu lao động hay giầu tư bản cần xem xét tỷ lệ K/L: hàng hoá nào có tỷ lệ K/L cao thì hàng hoá này được coi là giầu tư bản ;hàng hóa có tỷ lệ K/L thấp hàng hoá này gọi là hàng hoá giầu lao động . Để xem xét hàng hoá sử dụng nhiều lao động hay hàng hoá sử dụng nhiều tư bản phải căn cứ vào chi phí lao động và tư bản để sản xuất ra hàng hoá đó . Tỷ lệ giữa tư b ản và lao động là tỷ lệ tương dối được xêm xét từ góc độ từng sản phẩm cụ thể ,nếu ở góc độ quốc gia thì để biết được một quộ c gia giầu lao động hay giầu tư bản cần phải căn cứ vào giá cả của lao động hay giá cả của tư bản . Giá cả của tư bản được thể hiện ở lãi xuất (r) .Giá cả của lao động được tính bằng tiền lương (w) ,n ếu tỷ lệ r/w cao thí đâu là quốc gia giầu lao động bởi lý do thiếu vốn cho nên giá vốn cao giá lao động thấp . K/Lcao thì đ ây là quốc gia giầu vốn R/Wth ấp đ ây là quốc gia giầu tư bản vì do d ư thừa vốn nên lãi suất thấp và giá lao động cao.
  20. Hàng hoá X là hàng hoá sử dụng nhiều lao động còn hàng hoá Ylà hàng hoá sử dụng nhiều vốn . Biểu diễn đ ường giới hạn khả năng sản xuất của hai quốc gia : một quốc gia giầu lao động , một quốc gia giầu vốn. Quốc gia giầu lao động sẽ sử dụng để sản xuất hàng hoá giầu lao động và quốc gia giầu vốn sư dụng sản xuất hàng hoá nhiều vốn. Định lý Hekshẻ-Ohlin. Một quốc gia sẽ sản xuất và xu ất khẩu những loại hàng hoá cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ỏ nước đó ,đ Iều này có ngh ĩa là một nước tương đối giầu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu h àng hoá sử ụng nhiều vốnvà ngược lại. Cấu trúc cân bằng của Hekshẻ-Chlin. Để đánh giá sở thích con người sử dụng đ ường bàng quan tập hợp các điểm có độ thoả dụng như nhau . Bắt đ ầu từ sở hữu của từng cá nhân, cộng đồng ngư ời hoặc từng quốc gia cùng với thu nhập xác định về nhu cầu hàng hoá cuối cùng. Nhu cầu về hàng hoá cuối cùng làm căn cứ đ ể xác định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố như lao động đất đai, vốn,công ngh ệ trong thị trường cạnh tranh ho àn hảo giá cả được xác định trên cơ sở cung và cầu. Vì vậy gía cả các yếu tố sản xuất được xác định trên cơ sở cung về các yếu tố và nhu cầu về các yếu tố. Giá cả các yếu tố do tác dụng của công nghệ sẽ quyết định đến gía cả h àng hoá cuối cùng. Sự khác biệt gữa cácquốc gia về mức giá này được coi là nguyên nhân trực tiếp của thương mại quốc tế và quyết định hangf hoá nào sẽ được đưa ra trao đ ổi .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2