intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

240
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hóa, phân tích và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về bảo hộ quyền sở hữu công nghệ đối với chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại; Thực trạng và một số giải pháp tăng cường bảo hộ quyến sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với các chỉ dẫn địa lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC T Ế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: BẢO HỘ QUYỂN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Đ ố i VỚI BÍ MẬT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM M Ó T SỐ ĐỂ XUẤT CU THỂ prĩTỮ l 1003 Sinh viên thực hiện : Nguyồn Thị Hằng Lớp : Anh Ì Khóa :44 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Hồ Thúy Ngọc Hà Nôi - 2009
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T S Ò V Ấ N Đ È cơ B Ả N V Ề B Ả O H Ộ Q U Y Ê N S Ở H Ữ U CÔNG NGHIỆP Đ Ố I V Ớ I BÍ M Ậ T KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT N A M 4 ì. Khái quát về quyền sở hữu công nghiệp 4 1. Quyền sở hữu công nghiệp 4 2. Phân loủi 4 l i . Khái quát về bí mật kinh doanh 5 1. Bí mật kinh doanh 5 2. Phân loủi bí mật kinh doanh l i 3. Giá trị của bí mật kinh doanh đối với doanh nghiệp 13 IU. Khái quát về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh 16 1. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh 16 2. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh 22 3. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối vói bí mật kinh doanh 25 4. ư u , nhược điềm của việc bảo hộ bí mật kinh doanh so với các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp 28 C H Ư Ơ N G li: BẢO H ộ QUYỀN S Ở H Ữ U C Ô N G N G H I Ệ P Đ Ố I V Ớ I BÍ M Ậ T KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP VIỆT N A M 31 ì. C ơ sở pháp lý về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 31 1. Nguồn luật điều chỉnh 31 2. Các nội dung cụ thể 33
  3. li. Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 49 l.Thực trạng bí mật kinh doanh của doanh nghiệp 49 2. Thực trạng các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh của doanh nghiệp 50 3. Thực trạng xâm phạm bí mật kinh doanh 52 4. Thực trạng xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh 57 HI. Đánh giá chung về thực trạng bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp đổi với bí mật kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 59 1. Những mặt tích cực 59 2. Những mặt còn hạn chế nguyên nhân , 60 C H Ư Ơ N G H I : ĐỊNH H Ư Ẻ N G V À M Ộ T SỐ Đ È X U Ấ T cụ T H Ẻ N H Ằ M T H Ú C Đ Ẩ Y HOẠT Đ Ộ N G BẢO H ộ Q U Y Ê N SỞ H Ữ U C Ô N G NGHIỆP Đ Ố I V Ẻ I BÍ M Ặ T K I N H D O A N H C Ủ A D O A N H N G H I Ệ P V Ệ T N A M 62 ì. Xu hướng chung của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối vói bí mật kinh doanh trên thếgiới 62 li. Định hướng phát triển hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đổi với bí mật kinh doanh 64 1. Đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và đầy đủ của pháp luật để bảo hộ có hiệu quả quyền sở hữu cua các tổ chức, cá nhân đối với bí mật kinh doanh và xử lý nghiêm minh các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh .64 2. Đảm bảo sự tương thích giữa pháp luật về bảo hộ bí mật kinh doanh của Việt Nam với các Điều ước quốc tế song phương và đa phương m à Việt Nam đã ký kết tham gia 65 3. Tăng cường họp tác quốc tế và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước về bảo hô bí mát kinh doanh 66
  4. 4. Nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực thi quyền 67 5. Nâng cao nhận thức của xã hội về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đôi vói bí mật kinh doanh 67 HI. M ộ t số đề xuất cụ thể 67 1. Đe xuất đối với các cơ quan Nhà nước 67 2. Đe xuất đối với các doanh nghiệp 74 KÉT LUẬN 83 TÀI L I U T H A M K H Ả O 85 PHỤ L Ụ C 88
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp t h i ế t của đề tài Trong thời đại của nền kinh tế tri thức và hội nhập k i n h tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các tài sản hữu hình, các tài sản vô hình cũng ngày càng khăng định v a i trò thiết yếu không chỉ đối v ớ i các nhà sản xuất, các doanh nghiệp m à còn đối v ớ i sự phát triển của quốc gia. Theo ngài K a m i l Idris - Tẩng giám đốc T ẩ chức Sờ hữu t í tuệ thế giới, "Mặc dù tài sản hữu hình như đất đai, lao động và tiền v ố n đã từng r là tiêu chuẩn so sánh tình trạng kinh tế, điều này hiện nay không còn đúng. Đ ộ n g lực m ớ i tạo ra sự thịnh vượng trong xã hội đương thời là tài sản dựa trên tri thức". 1 Trong các tài sản vô hình của doanh nghiệp, bí mật kinh doanh đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó chính là nguồn lực tạo nên l ợ i thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bí mật kinh doanh chính là một t h ứ "vũ khí" để bảo vệ l ợ i ích, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bí mật kinh doanh có thể bao gồm rất nhiều loại thông tin như các công thức sản xuất sản phẩm, bí quyết kỹ thuật, cơ cấu giá n ộ i bộ,... thậm chí kể cả danh sách khách hàng hay những kế hoạch đã thất bại của doanh nghiệp. Vì mục tiêu l ợ i nhuận và lợi thế cạnh tranh, bí mật kinh doanh luôn là mục tiêu nhòm ngó của các đối thủ cạnh tranh. Trên thế giới, các hành v i x â m phạm bí mật kinh doanh diễn ra khá phẩ biến và ngày càng nghiêm trọng. M ộ t trường hợp điển hình gần đây là vụ một nhân viên của hãng Coca - Cola là Joya Williams đã bị tuyên án 8 năm tù giam và phải bồi thường thiệt hại 40,000 đô la M ỹ 2 vì đã â m m ư u bán các bí mật kinh doanh của Coca - Cola cho Pepsi. Vấn đề bảo hộ bí mật kinh doanh đã được pháp luật hầu hết các nước trên thế giới đề cập đến t ừ khá lâu. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, bảo hộ bí mật k i n h 1 Kamil Idris (2004), Sơ hữu trí tuệ - một công cụ phát triền kinh tể hữu hiệu, Tồ chức Sờ hữu tri tuệ Thế giới tr.20 Coca Cola suýt mai bi mặt vào tay đối thu. http://antg.cand.com.vn/vi-VN/hosomat/2007/8/63014.cand Ì
  6. doanh vẫn là vấn đềhết sức m ớ i mẻ cả vềlý luận lẫn thực tiễn. V i ệ t N a m m ớ i chỉ chính thức tiếp cận vấn đềbảo hộ đối tượng này t ừ n ă m 2000, sau k h i ban hành Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 về bảo hộ quyề sờ h ữ u n công nghiệp đối v ớ i bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo h ộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sờ hữu công nghiệp. Chính vì những lý do trên, người viết khóa luận này đã lựa chọn đề tài "Bảo hộ quyề n sờ hữu công nghiệp đối v ớ i bí mật k i n h doanh của doanh nghiệp V i ệ t N a m - một số đềxuất cụ t h ể " làm đềtài khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu M ụ c đích nghiên cứu của khóa luận là làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về bảo hộ quyề sờ hữu công nghiệp đối v ớ i bí mật kinh doanh. Đ ồ n g thời, khóa luận n cũng nghiên cứu vềthực trạng các quy định pháp luật cũng như thực tiễn bảo h ộ bí mật kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sờ đó, khóa luận đưa ra một số đềxuất đối v ớ i các cơ quan N h à nước và các doanh nghiệp nhàm thúc đẩy hoạt động bảo h ộ bí mật kinh doanh ờ Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm v i nghiên cứu của khóa luận là tập trung vào vấn đề bảo h ộ quyề sờ n hữu công nghiệp đối v ớ i bí mật kinh doanh của doanh nghiệp V i ệ t Nam, chủ yếu là tìm hiểu vềcác quy định của pháp luật Việt N a m hiện hành cũng như phản ánh m ộ t phần thực trạng vềbảo hộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp V i ệ t Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp tổng họp và phân tích, kết họp v ớ i các phương pháp logic, so sánh, diễn dịch. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra v ớ i mẫu là 100 doanh nghiệp đóng trên địa bàn H à N ộ i để làm sáng tỏ một phần vềthực trạng vấn đềnghiên cứu. 2
  7. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần l ờ i mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, n ộ i dung của khóa luận được chia thành 3 chương: Chương ì: Một số vấn đề cơ bàn về bào hộ quyển sở hữu công nghiệp đôi với bí mật kinh doanh Chương li: Bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp đoi với bí mật kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam Chương IU: Định hướng và một số đề xuất cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động bảo hộ quyên sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam Nhân đây, em x i n được g ử i l ờ i cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.s H ồ Thúy Ngọc, giảng viên trường Đ ạ i học Ngoại Thương H à N ộ i - người đã tận tình hướng dấn và giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em x i n bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thày cô giáo ờ trường Đ ạ i học Ngoại Thương H à N ộ i , những người đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn n ă m ở trường đại học. Em cũng xin được g ử i l ờ i cảm ơn tới TS. Trần Lê Hồng - Cục Sở hữu trí tuệ, TS. N g ô Hoàng Oanh - Học viện T ư pháp vì sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. X i n g ử i l ờ i cảm ơn đến các doanh nghiệp đã tham gia làm phiếu điều tra, các cô bác ở thư viện trường, thư viện Quốc gia vì đã giúp đỡ em trong việc tìm kiếm thông tin cần thiết phục v ụ việc viết khóa luận. Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức của người viết còn hạn chế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp từ phía các thày cô giáo và các bạn. Em x i n chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguy n Thị Hằng 3
  8. CHƯƠNG ì MỘT SỐ VẤN ĐÈ Cơ BẢN VÈ BẢO HỘ QUYÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ì. Khái quát về quyền sở hữu công nghiệp 1. Quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp là một bộ phận của quyền sở h ữ u trí tuệ và được hiểu là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối v ớ i các đối tượng là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, bí mật k i n h doanh, thiết kế bố t í mạch tích r họp, và các đối tượng khác do pháp luật quy định. Quyền sở hữu công nghiệp có thể được xác lập trên cơ sở văn bặng bảo h ộ do cơ quan N h à nước có thẩm quyền cấp hoặc quyết định chấp nhận bảo h ộ hay cũng có thể là sự công nhận của cơ quan N h à nước có thẩm quyền. Quyền sở h ữ u công nghiệp đối v ớ i một số đối tượng cũng có thể được t ự động xác lập k h i có đủ những điều kiện cần thiết m à không cần bất kỳ thủ tục đăng ký hoặc công nhận nào của cơ quan Nhà nước. ĩ. Phân loại Theo thông lệ quốc tế, quyền sở hữu công nghiệp được phân làm hai n h ó m theo đặc thù riêng của từng nhóm đối tượng sở hữu công nghiệp. - N h ó m thứ nhất là quyền sở hữu công nghiệp đối v ớ i các thành quả của sự sáng tạo trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học kỹ thuật, bao gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh và thiết kế bố trí mạch tích họp. M ụ c đích kinh tế - xã h ộ i của việc bảo h ộ những đối tượng này là bảo v ệ những thành quả đầu tư trong việc phát triển khoa học công nghệ mới. khuyến khích các hoạt động sáng tạo nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực này. 4
  9. - N h ó m t h ứ hai là quyền sở hữu công nghiệp đối v ớ i các dấu hiệu chỉ dẫn thương mại có đặc tính phân biệt như nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, tên g ọ i xuất x ứ hàng hóa. Đ ố i v ớ i các đối tượng trong nhóm này, tuy sự hàm chứa về mặt t í tuệ không r đáng kể nhưng vẫn được coi là các đối tượng cẩa quyền sở hữu công nghiệp vì chúng chứa đựng những dấu hiệu có khả năng truyền t i n đến người tiêu dùng vê những sản phẩm, dịch vụ lưu thông trên thị trường. Việc bảo hộ những dấu hiệu có đặc tính phân biệt, chỉ dẫn đặc trưng này là nhằm khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng. Trong các đổi tượng cẩa quyền sở hữu công nghiệp, có một đối tượng đặc biệt m à việc xác lập quyền đối v ớ i đối tượng này cũng như cơ chế bảo hộ đối v ớ i nó có những điểm riêng so v ớ i các đối tượng khác, đó chính là bí mật k i n h doanh. l i . Khái quát về bí m ậ t k i n h doanh 1. Bí m ậ t k i n h doanh LI Khái niệm bí mật kinh doanh Đ e có thể hoạt động kinh doanh thành công trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ cá nhân hoặc doanh nghiệp nào cũng đều cần có những bí quyết, kỹ năng, k i n h nghiệm,... có thể mang lại cho họ những l ợ i thế nhất định so v ớ i các đối t h ẩ cạnh tranh. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt l ợ i nhuận tối đa, họ còn luôn cố gắng khám phá ra những phương thức kinh doanh hiệu quả, những thông t i n hữu ích và chỉ g i ữ những phương thức, thông t i n ấy cho riêng mình. Tất cả những bí quyết, kỹ năng, kinh nghiệm, phương thức hoạt động, thông tin đó chính là nguồn gốc cẩa bí mật kinh doanh. Bí mật kinh doanh là một khái niệm khá phổ biến trong thực tiễn thương mại cẩa thế giới cũng như Việt Nam. Ngay t ừ buổi đầu cẩa nền văn minh, các nhà buôn đã thực hiện việc thu thập những thông t i n giúp cho việc buôn bán thành công. Các nhà buôn đã cố gắng xác định xem những người cạnh tranh đã c h ở đến thị trường 5
  10. hàng gì, chất lượng ra sao và giá bán thế nào? Vào cuối thời kỳ trung cổ, ở các thành phố thương mại vùng Địa Trung H ả i đã xuất hiện tình báo tư nhân của các công t y thương mại Bắc Ý. Vơnidơ và Ghênuya t r ở thành các trung tâm tình báo kinh tê, ở đó bí mật thương mại được đánh giá cao hơn cả các bí mật về quân sự và chính trị . ở nước ta, t ữ thời nguyên thủy, bên cạnh nghề trồng lúa của tổ tiên, 3 người Việt Nam cũng đã quen v ớ i nghề gốm, nghề mộc, nghề luyện kim. N h ữ n g làng gốm, làng mộc, làng luyện k i m cũng biết cách g i ữ nghề bằng nhiều t h ủ pháp khác nhau. Bí quyết được g i ữ làm của riêng, "sống để bụng, chết mang theo", không truyền cho người ngoài, chỉ dạy cho con trai trong nhà gia truyền, cùng lắm là dạy cho con cháu trong họ gần. C ó làng nghề cấm con gái lấy chồng làng khác hoặc định ra lệ chỉ dạy nghề cho con trai và phụ n ữ đã có chồng con. N h ư vậy, họ đã biết bí quyết là tài sản và g i ữ gìn tài sản đó bằng cách bảo vệ bí mật . 4 - Theo t ữ điển tiếng Việt Bí mật là "điều cần g i ữ kín trong phạm v i một số í người, không để l ộ cho t người ngoài biết", kinh doanh là "tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhàm mục đích sinh lợi". N h ư vậy, có thể hiểu bí mật kinh doanh là những điều cần g i ữ kín về sản xuất, buôn bán, dịch vụ chỉ trong phạm v i một số í người. t - Dưới góc độ pháp luật: Luật Sở hữu t í tuệ ra đời đã đánh dấu một sự phát triển m ớ i trong khoa học r pháp lý về bí mật kinh doanh ở Việt Nam. Luật Sở hữu trí tuệ đã đưa ra khái niệm đầu tiên về bí mật kinh doanh. Theo khoan 23 - điều 4 - Luật Sở hữu t í tuệ: r "Bỉ mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. " Khái niệm bí mật kinh doanh nói trên đã phản ánh được những đặc điểm mang tính bàn chất của bí mật kinh doanh như tính thông tin, tính bí mật và tính giá trị, đồng thời tách được các điều kiện bảo hộ ra khỏi khái niệm đối tượng. Viện kinh tế học (1993), Bí mật kinh doanh và lình báo kinh tế, N X B Công an Nhàn dàn, tr. 15 4 _ ' . . . Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khao luật kinh tê, N X B Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội tr 191 6
  11. Ngoài các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ, khái niệm bí mật kinh doanh còn được đề cập đến trong Luật Cạnh tranh năm 2004. Khoản 10 - điều 3 - Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: Bí mật kinh doanh là thông tin có đủ các điều kiện sau đây: a. Không phải là hiếu biết thông thường; b. Có khá năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nam giữ hoặc không sử dụng thông tin đó; c. Được chủ sở hữu bảo mật bang các biện pháp cần thiết đế thông tin đó không bị tiết l và không de dàng tiếp cận được. Nội dung khái niệm bí mật kinh doanh trong Luật Cạnh tranh năm 2004 cũng tương tự như khái niệm bí mật kinh doanh được quy định trong Nghị định số 54/2000/NĐ-CP và thực chất đây cũng chỉ là các điều kiện để một thông tin được bảo hộ như là một bí mật kinh doanh mà thôi. Như vậy, hiện nay trong hệ thống pháp luật cùng song song tồn tại hai khái niệm về bí mật kinh doanh được quy định trong cả Luật Cạnh tranh và Luật Sỳ hữu trí tuệ. Điều đó cho thấy trong hệ thống pháp luật hiện hành, tuy nội hàm không khác nhau nhưng cách thức tiếp cận với khái niệm bí mật kinh doanh cũng đang có sự chua thống nhất. - So sánh khái niệm bí mật kinh doanh trong pháp luật Việt Nam với khái niệm thông túi bí mật ương Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định về các khía cạnh l ê quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) in Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) không đưa ra khái niệm bí mật kinh doanh mà chỉ liệt kê những thông tin nào được coi l thông tin bí mật à được bảo hộ. Theo khoản Ì - điều 2 - Hiệp định này, "thông tin bí mật bao gồm bí mật thương mại, thông tin đặc quyền, và thông tin không bị tiết l khác chưa trở thành đoi tượng phải bị tiết l công khai không hạn chế theo pháp luật liên quan 7
  12. của Bên liên quan". Do đó, theo B T A bí mật kinh doanh (bí mật thương mại) chỉ là một bộ phận của thông t i n bí mật được bảo hộ. Hiệp định TRIPS cũng không đưa ra khái niệm về bí mật k i n h doanh m à chỉ nêu lên các điều kiện để một "thông t i n bí mật" được bảo hộ tại điều 39 - mục 7 "Bảo hộ thông t i n bí mật". N h ư vậy, theo TRIPS và BTA, những thông t i n được bảo hộ là tất cả những thông t i n bí mật có giá trị kinh tế không chỉ trong lĩnh vực k i n h doanh. Trong pháp luật Pháp, phạm v i thông t i n được bảo hộ cũng rộng hơn. Theo điề u l o - Quyêt định số 240/96 ngày 31/01/1996: thông t i n bí mật được bảo hộ là tổng thể những thông t i n mang tính kắ thuật, công nghiệp hoặc thương mại có tính chất bí mật, hữu ích và được người nắm g i ữ thông t i n đó bảo mật bằng những biện pháp cần thiết, phù họp . Trong khi đó, pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ những thông t i n bí mật liên 5 quan đến hoạt động kinh doanh. Điề này là chưa phù họp v ớ i TRIPS, cũng như u chưa thống nhất v ớ i BTA. 1.2 Đặc điểm của bí mật kinh doanh Dựa vào một số khái niệm về bí mật kinh doanh trên đây, có thể rút ra m ộ t số đặc điểm cơ bản của bí mật kinh doanh như sau: 1.2.1. Đặc điểm về tính thông tin cùa bí mật kinh doanh Tính thông t i n của bí mật kinh doanh được thể hiện ở chỗ bí mật kinh doanh phải mang đến cho những người có khả năng tiếp cận nó những nhận thức, những hiểu biết nhất định vềmột sự vật, một hiện tượng nào đó trong thế giới khách quan. Thông t i n là bí mật kinh doanh có thể tồn tại hoặc được thể hiện trong những dạng vật chất hữu hình, cụ thể n h u tài liệu, sách v ờ chứa đựng thông t i n , m ô hình, mẫu vật,... nhưng bí mật kinh doanh không đồng nhất v ớ i những vật chất đó. Bí mật Lê Hồng Hạnh ((2004), Bao hộ quyền sớ hữu trí tuệ ờ Việt Nam - những vấn để lý luận và thực tiễn N X B Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 78. 8
  13. kinh doanh, một mặt, là kết quả của họat động nhận thức, t í tuệ của con người r được thể hiện, tái tạo lại thông qua các dạng vật chất hữu hình nói trên, mặt khác, con người muốn biết, muốn nhận thức được bí mật k i n h doanh thì phải thông qua hoạt động nhận thức của trí tuệ. Chính vì vậy, bí mật kinh doanh là một loại tài sản t í tuệ của người kinh doanh. r 1.2.2. Đặc diêm vê tính bí mật của thông tin Đây là đặc điểm cơ bản nhất và có tính chất quyết định của bí mật k i n h doanh. Nêu một loại thông tin không có tính chất bí mật thì không thể được xem là bí mật kinh doanh được mặc dù nó có thể có chức năng thông tin, có thể có giá trị đối v ồ i họat động kinh doanh. Thông tin có tính chất bí mật có nghĩa là phạm v i những người biết đến thông tin rất hạn chế. M ặ t khác, những người quan tâm đến thông tin cũng không thể dễ dàng lấy thông tin ở những nguồn thông tin công cộng. Điểm a - khoản 2 - điều 39 - Hiệp định TRIPS giải thích về tính bí mật như sau: "cồ tính chát bí mật nghĩa là nó không được biết đến nói chung trên nguyên tác, đôi với nội dung hoặc trong hình thê chính xác hoặc sự kết hợp của các thành phân thông tin, trong số hoặc bởi những người thường xuyên tiếp cận hoặc thường xuyên xử lý loại thông tin đó ". Tuy nhiên, tính bí mật không có nghĩa là phải hoàn toàn bí mật. Bí mật k i n h doanh cũng có thể được biết đến bởi các nhân viên, người lao động trong công ty, những người có liên quan đến việc sử dụng thông t i n hoặc những người khác có cam kết bào mật. 1.2.3. Đặc diêm vê tính giá trị của thông tin Bí mật kinh doanh phải là thông tin có giá trị. Đ ặ c điểm này xuất phát t ừ bản chất của hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động của mình, các chủ thề kinh doanh phải thu thập, lưu g i ữ rất nhiều loại thông tin nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận. Trong vô số thông t i n m à 9
  14. các chủ thể thu thập được, họ chỉ g i ữ lại những thông t i n có giá trị. Tính giá trị của thông t i n thể hiện trên nhiều khía cạnh. Giá trị của thông t i n có thể thể hiện ở khoản tiền, v ố n m à người có được thông tin đã đầu tư để tạo ra hoặc có được thòng t i n đó. Giá trị của thông t i n cũng có thể thể hiện mục độ đầu tư thời gian, công sục đê tạo ra hoặc thu thập thông tin. Giá trị của thông t i n cũng có thể thể hiện ở những khoản lợi m à chủ sờ hữu thu được khi biết và sử dụng thông tin. Đôi khi, giá trị của thông tin là bí mật kinh doanh còn thể hiện ờ sự mất mát, thiệt hại m à chủ sở hữu phải gánh chịu hoặc khoản l ợ i m à người không phải là chủ sở hữu được hưởng nếu thông tin đó bị tiết lộ, bị người khác biết hoặc sử dụng. 7.5 Phân biệt bỉ mật kinh doanh với khái niệm khác có liên quan Bí mật kinh doanh có nhiều thuật ngữ liên quan: bí mật thương mại (trade secret), thông t i n bí mật (secret iníòrmation), thông t i n không tiết lộ (undisclosed iníbrmation). Tuy nhiên, thuật ngữ bí mật kinh doanh được sử dụng phổ biến hơn cả. Cũng vì lý do này m à Luật Sở hữu trí tuệ hay Luật Cạnh tranh đều sử dụng thuật ngữ bí mật kinh doanh. Trước đây, bí mật kinh doanh được quy định dưới tên gọi là "bí quyết", "kiến thục kỹ thuật" trong các quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ. Khoản 2 - điều 5 - Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/07/1998 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ đưa ra khái niệm: "Bí quyết" là những kinh nghiệm, kiến thục, thông t i n kỹ thuật quan trọng, mang tính chất bí mật được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cụu, sản xuất, kinh doanh, có khả năng tạo ra những dịch vụ, sản phẩm có chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng tạo ra l ợ i thế cạnh tranh trên thị trường. N h ư vậy, nếu so sánh khái niệm bí quyết trong Nghị định 45 có thể thấy khái niệm bí mật kinh doanh trong Luật Sở hữu trí tuệ rộng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số loại bí quyết kỹ thuật không được bảo hộ dưới hình thục bí mật kinh doanh vì những kiến thục đó là những hiểu biết thông thường. Mặt khác, bí quyết kỹ thuật nhiều khi cũng không cần thiết phải là thông tin bí mật. Bí quyết kỹ thuật có thể được hiểu theo một trong các cách định nghĩa sau đây: lo
  15. - K i ế n thức hoặc kỹ năng cần thiết để thực hiện đúng m ộ t công việc nào đó - Thông t i n giúp một người có thể hoàn thành một công việc đặc thù hoặc thực hiện một quy trình đặc biệt nào đó - K i ế n thức, k i n h nghiệm về kỹ thuật, thương mại, tài chính hoặc quản lý được áp dụng thường xuyên trong doanh nghiệp. Bí quyết kỹ thuật chi được bảo hộ dưới dạng bí mật k i n h doanh nếu nó đáp ứng được các điều kiện bảo hộ theo quy định cởa pháp luật. Ở Pháp, Đức, những thông tin bí mật là bí quyết kỹ thuật được bảo hộ chặt chẽ hơn so v ớ i những thông tin khác. Hành v i xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đổi v ớ i bí quyết kỹ thuật cũng bị x ử lý bằng những chế tài nghiêm khắc hơn. Ở Pháp, hành v i x â m phạm bí quyết kỹ thuật có thể bị x ử lý về hình sự v ớ i mức án 2 năm tù trong k h i đó hành v i xâm phạm các thông tin bí mật khác chỉ bị x ử lý về dân sự . 6 Trong pháp luật các nước châu  u như Anh, Pháp, Phần Lan, người ta còn phân biệt giữa thông tin mật (confidential iníbrmation) và bí mật thương mại (trade secret) . Theo luật pháp các nước này thì thông tin mật là tất cả những thông t i n có 7 giá trị trong hoạt động kinh doanh như danh sách khách hàng, cơ cấu giá,... còn bí mật thương mại là những thông tin được bảo mật ở mức độ cao hơn như các công thức bí mật, m ã nguồn phần mềm máy tính,... 2. Phân loại bí m ậ t k i n h doanh Bí mật kinh doanh có thể tồn tại dưới những hình thức thông tin rất đa dạng. Dựa vào lĩnh vực thông tin cởa bí mật kinh doanh, người ta có thể chia bí mật k i n h doanh thành bốn loại cơ bản như sau: - Bí mật kinh doanh là các thông tin khoa học và kỹ thuật, bao gồm: Lê Hồng Hạnh (2004), Bào hộ quyển sờ hữu tri tuệ ờ Việt Nam - những vắn đề lý luận và thực tiễn N X B Chính trị Quốc gia, H à N ộ i , tr. 263. 7 Dennis Campbell (1995), International lntellectual Property Law, Center for International Legal Studies Salzburg, Austria, p. 131. li
  16. • Các công thức sản xuất sản phẩm • Cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm • Các phương pháp sản xuất và bản m ô tà kỹ thuật • Các kiểu dáng, bản vẽ, các đồ án kiến trúc, bản thiết kế và bản đồ • Các m ã máy tính • Bí quyết cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể • D ữ liệu thợ nghiệm, sổ sách trong phòng thí nghiệm - Bí mật kinh doanh là các thông tin thương mại, bao gồm: • Danh sách các nhà cung cấp và khách hàng • Các sở thích và yêu cầu của khách hàng • H ồ sơ khách hàng • Các hợp đồng v ớ i nhà cung cấp • Các kế hoạch tiếp thị và kinh doanh • Các chiến lược tiếp thị và kinh doanh • Các chiến lược quảng cáo • Các kết quả nghiên cứu thị trường • Các kế hoạch và phương pháp bán hàng • Các phương pháp phân phối - Bí mật kinh doanh là các thông tin tài chính, bao gồm: • C ơ cấu giá nội bộ • Danh mục giá - Bí mật kinh doanh là các thông tin phủ định, bao gồm: • Các thông tin về những nỗ lực không thành để giải quyết những vấn đề trong sản xuất một số sàn phẩm • Tình trạng bế tắc trong nghiên cứu • Các giải pháp kỹ thuật đã bị rút bỏ • Những nỗ lực bất thành trong việc thu hút khách hàng mua m ộ t loại sản phẩm nào đó. 12
  17. 3. Giá trị của bí m ậ t k i n h doanh đối v ớ i d o a n h n g h i ệ p - Bí mật kinh doanh tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế thị trường v ớ i sự cạnh tranh ngày càng gay găt, bất cứ một điểm riêng có nào của doanh nghiệp phù họp v ớ i x u hướng phát triên và yêu cầu của thị trường sẽ có thể trở thành ưu thế của doanh nghiệp đó, m ộ t t h ứ quyền tài sổn m à nhờ có nó sẽ tạo ra l ợ i thế so sánh trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Bí mật kinh doanh là một trong những yếu tổ như vậy. Bí mật kinh doanh được coi là một thứ tài sổn t í tuệ (tài sổn vô hình) khác v ớ i những tài sổn hữu hình r khác. Chính vì điều đó, bí mật kinh doanh được xem như một thứ bổo bối của người chủ sở hữu nó, m à nếu mất nó rất có thể sẽ ổnh hường nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh hoặc đến sự t ồ n vong của doanh nghiệp. Bí mật k i n h doanh được sử dụng để giành ưu thế so v ớ i đối thủ cạnh tranh không biết hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Tại những nước phát triển, nhiều doanh nghiệp đã đạt được sự thống trị trong một số lĩnh vực kinh doanh nhờ có trong tay bí mật kinh doanh. Điều đó càng cho thấy, l ợ i thế cạnh tranh ngày nay không còn nằm chủ yế ở tài nguyên u thiên nhiên, chi phí nhân công rẻ, m à nghiêng về tiềm lực tri thức, công nghệ chứa đựng trong những đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó có bí mật kinh doanh. L ợ i thế cạnh tranh m à bí mật kinh doanh mang lại có thể là lợi thế trực tiế p hoặc gián tiếp, có thể thấy ngay trước mát nhưng cũng có thể là l ợ i thế mang tầm chiến lược lâu dài. Các bí mật là thông t i n khoa học, kỹ thuật đóng vai trò là chìa khóa k i n h doanh cho những doanh nghiệp sổn xuất trong các lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, chếtạo,... Ví dụ, bí mật kinh doanh về công thức pha chếnước giổi khát, nước hoa, rượu bia có thể mang lại lợi thế trực tiếp trên cơ sở chất lượng vượt trội cùa sổn phẩm. M ộ t bí mật kinh doanh về nhu cầu, thói quen tiêu dùng của khách hàng trên thị truồng có thể làm cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và thu về nhiều l ợ i nhuận hơn. M ộ t bí mật kinh doanh về các phương thức tiếp thị. 13
  18. quàng cáo sản phẩm có thể giúp doanh nghiệp tạo nên ấn tượng v ớ i khách hàng, t ừ đó nâng cao được thị phần của doanh nghiệp. M ộ t bí mật k i n h doanh trong chiên lược k i n h doanh có thể tạo ra thói quen, tập quán tiêu dùng của khách hàng đối v ớ i sản phàm, dịch vụ. N h ư vậy, trên thữc tế m ỗ i bí mật kinh doanh có thê tạo cho chủ sở hữu hoặc những người có quyền sử dụng nó một hoặc nhiều l ợ i thế khác nhau. Nhưng nhìn chung, bí mật k i n h doanh có thể tạo ra các loại l ợ i thế sau: ế- L ợ i thế về chất lượng của sản phẩm, dịch v ụ so v ớ i các sản phàm, dịch vụ cùng loại; 4 L ợ i thếvề giá thành của sản phẩm, dịch vụ; - 4- L ợ i thế về giá cả của nguyên, nhiên vật liệu đầu vào; •ề- L ợ i thế về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường; 4- L ợ i thế về thương hiệu; 4- L ợ i thế về cơ hội kinh doanh; 4- L ợ i thế trong chiến lược, chính sách đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 4 Các l ợ i thế khác. - C ó những bí mật kinh doanh đã làm nên thành công cho cả m ộ t thương hiệu và giúp nó tồn tại qua hàng trăm năm. Ví dụ điển hình nhất là bí mật kinh doanh của công ty sản xuất nước giải khát hàng đầu thế giới Coca - Cola. Đ ó chính là công thức sản xuất Coca - Cola, một loại nước uống có từ năm 1866. Công ty Coca - Cola dữa vào hệ thống an ninh và truy tố, xét xử để bảo vệ bí mật của họ. Công thức sản xuất thức nước uống nổi tiế này được cất giữ trong hầm két nhà băng tại Atlanta, Hoa Kỳ, ng và chỉ được mở bởi Hội đồng giải quyết tranh chấp. N g ư ờ i ta nói rằng nế công thức này u được cấp patent thì cả thế giới đều có thể sản xuất Coca - Cola. M ộ t ví dụ khác về bí mật kinh doanh là công thức bí truyền của KFC. Đ ó là công thức viế t tay chứa đững cách thức pha chếhỗn hợp 11 loại cây cỏ và gia vị phủ lớp ngoài của sản phẩm gà KFC. Công thức này do nhà sáng lập K F C - 14
  19. Sanders nghĩ ra vào năm 1940 tại nhà hàng nhỏ của ông ở Kentucky. Đen cuối n ă m 2007, K F C đã có 14,892 điểm kinh doanh trên khắp thế giới n h ờ vào mùi vị đặc trưng của sản phẩm KFC. Trong hàng chục năm qua, bí quyết này được cất g i ầ trong một chiếc tủ trang bị hai ổ khóa. Chiếc tủ này được đặt trong m ộ t căn phòng ngầm tại trụ sở K F C và muốn vào căn phòng này phải mở ba ổ khóa. Ban điều hành K F C đã quyết định nàng cấp hệ thống bảo vệ bí quyết sau khi xem lại công thức để chuẩn bị cho một dây chuyền sản xuất mới. Ngày t h ứ ba, 9-9-2008, công thức bí truyên này đã được đưa ra khỏi công ty trong sự bảo vệ hết sức nghiêm ngặt: mảnh giây đựng trong một chiếc hộp có khóa và còng vào tay chuyên g i a an ninh Bo Dietl, người này ngồi trong xe bọc thép v ớ i một đoàn cảnh sát hộ tống . 8 - Bí mật kinh doanh bị xâm phạm sẽ ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp Ngày nay, k h i sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng gay gắt thì bí mật kinh doanh luôn là mục tiêu nhòm ngó của không chỉ các đối thủ cạnh tranh m à còn của nhầng nhân viên không có lòng trung thành v ớ i công ty, nhầng nhân viên có nhầng ý đồ xấu sẵn sàng bán rẻ bí mật của công ty và cả nhầng kẻ chuyên buôn bán bí mật kinh doanh. M ộ t khi bí mật kinh doanh đã mất đi thì nó sẽ không còn khả năng mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp nầa và điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu bí mật về giá bán, danh sách khách hàng của doanh nghiệp bị rơi vào tay các đối t h ủ cạnh tranh thì nguy cơ doanh nghiệp bị đẩy ra k h ỏ i thị trường là rất cao. Vì các đối t h ủ cạnh tranh có thể đề nghị khách hàng của doanh nghiệp nhầng điều kiện thương mại ưu đãi hơn và như vậy doanh nghiệp có thể đánh mất thị phần của mình. Hay n h u việc có được các thông tin về quy trình sản xuất sản phẩm, d ầ liệu thử nghiệm của doanh nghiệp sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh sản xuất, cung cấp được các mặt hàng tương Ngọc Thu, KFC tàng cuông bao vệ công thức bí truyền, htĩp://wYvw.thesaiĩiontinies.vn/Home/thegioi/9666 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0